BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ÁI PHƯƠNG PHÁP LAGRANGE CHO BÀI TOÁN CỰC TRỊ CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ ỨNG DỤNG

Chuyên ngành : Phương pháp toán sơ cấp Mã số: 60.46.01.13

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUÝ MƯỜI

Phản biện 1: TS. Lê Hoàng Trí Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Thế Phùng

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 12 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Trường Đại Học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài Trong lý thuyết và ứng dụng ta thƣờng gặp các bài toán cực trị có điều kiện (tìm cực đại và cực tiểu). Khi giải một bài toán cực trị ngƣời ta thƣờng tìm cách đƣa nó về các bài toán đơn giản hơn: với số biến hoặc số ràng buộc ít hơn, thậm chí không có ràng buộc. Ý tƣởng này đƣợc thể hiện rõ nét trong phƣơng pháp nhân tử Lagrange và trong một số phƣơng pháp tối ƣu khác.

Phƣơng pháp nhân tử Lagrange là một phƣơng pháp tìm cực trị của hàm số với các ràng buộc cho bởi phƣơng trình. Phƣơng pháp tƣơng đối hiệu quả, dễ áp dụng. Trong chƣơng trình toán đại học, phƣơng pháp này cũng đã đƣợc giới thiệu và áp dụng để giải một số bài toán cực trị có điều kiện. Tuy nhiên, hầu hết các giáo trình tiếng việt, chƣa trình bày một cách đầy đủ về cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp nhân tử Lagrange. Trong chƣơng trình toán phổ thông, bài toán cực trị có điều kiện cũng xuất hiện dƣới dạng tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của một biểu thức với các điều kiện nào đó cho các ẩn số. Các bài toán dạng này thƣờng xuất hiện trong các tài liệu, trong các kỳ thi dành cho học sinh giỏi.

Vì vậy, việc nắm vững lý thuyết về bài toán cực trị có điều kiện và các phƣơng pháp giải là cần thiết cho giáo viên và có thể đƣa vào giảng dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi và học sinh trƣờng chuyên, giúp học sinh có cái nhìn tổng quan và mạch lạc hơn đối với vấn đề cực trị của hàm nhiều biến. Góc nhìn này sẽ giúp các học sinh THPT giải các bài cực trị trong các kì thi học sinh giỏi và các đề thi Đại học. Việc nắm chắc cơ sở lý thuyết về bài toán cực trị có điều kiện và các phƣơng pháp giải cũng giúp cho giáo viên có khả năng giải và sáng tạo ra các bài toán mới, điều này đặc biệt quan trọng khi ra đề thi học sinh giỏi.

Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về bài toán cực trị có điều

2

kiện, các phƣơng pháp giải cũng nhƣ cách sáng tạo ra các bài toán mới, tôi chọn đề tài “ Phƣơng pháp Lagrange cho bài toán cực trị có điều kiện và ứng dụng” để làm đề tài cho luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nắm đƣợc bài toán cực trị có điều kiện, định nghĩa và điều

kiện cần và đủ của cực trị.

- Phƣơng pháp nhân tử Lagrange và ứng dụng để giải bài toán

cực trị của hàm nhiều biến.

- Sáng tạo đƣợc bài toán mới vận dụng phƣơng pháp này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Sử dụng Phƣơng pháp nhân tử Lagrange để giải bài toán cực trị trong hình học và đại số trong chƣơng trình toán ở cấp phổ thông và ở cấp đại học.

- Sáng tạo ra một số bài toán mới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp các tài liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc để

tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài. - Hệ thống hóa lý thuyết đã thu thập. - Thảo luận, trao đổi. - Dựa trên các kết quả đã đạt đƣợc để sáng tạo và giải một số

bài toán mới.

5. Cấu trúc luận văn: Phần mở đầu. Chƣơng 1. KIẾN THỨC CHUẨN BỊ. Chƣơng 2. BÀI TOÁN CỰC TRỊ CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC

PHƢƠNG PHÁP GIẢI.

Chƣơng 3. ỨNG DỤNG VÀ SÁNG TẠO BÀI TOÁN

3

CHƢƠNG 1 KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

1.1. KHÔNG GIAN VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN  Một số khái niệm và tính chất cơ bản:

- Với mỗi số nguyên không âm n, tập là tập tất cả các

bộ n số thực có thứ tự. Một phần tử của đƣợc viết là:

.

- Trên ta định nghĩa phép cộng và phép nhân nhƣ sau: với

mọi và với mọi ,

, .

- Tập

trên tạo thành một không gian vectơ n chiều trên cùng với hai phép toán cộng và nhân vô hƣớng ở và thƣờng đƣợc

gọi là không gian vectơ hoặc không gian cho ngắn gọn.

- Không gian vectơ có một cơ sở chính tắc:

. Khi

đó, một vectơ trong có thể đƣợc viết dƣới dạng: .

- Tích vô hƣớng trên là ánh xạ: xác

định bởi .

- Độ dài (hay gọi là chuẩn) của vectơ x đƣợc định nghĩa bởi:

.

- Không gian cùng với tính vô hƣớng tạo thành một

không gian Hilbert.

4

Định nghĩa 1.1.1. (Hình cầu mở và hình cầu đóng)

- Hình cầu mở tâm tại điểm và bán kính là tập

các điểm trong định nghĩa bởi

.

- Hình cầu đóng tâm tại điểm và bán kính là

tập các điểm trong định nghĩa bởi

.

Định nghĩa 1.1.2. (Tập mở trong

) Tập sao cho hình cầu mở với mỗi tồn tại là mở nếu .

)

Định lý 1.1.3. (Định lý về các tập mở trong 1. Tập rỗng là một tập mở.

là một tập mở.

2. 3. Hợp các tập mở là một tập mở. 4. Giao hữu hạn các tập mở là một tập mở. Định lý 1.1.4. (Mọi tập mở là họ của các hình cầu mở) Giả sử

là một tập mở. Với mỗi chọn sao cho

. Khi đó .

Định nghĩa 1.1.5. (Tập đóng trong ) là đóng khi

và chỉ khi phần bù của trong : là tập mở.

Định lý 1.1.6. Ta có một số tính chất sau của các tập đóng: 1. Tập rỗng là một tập đóng.

là một tập đóng.

2. Toàn không gian 3. Hợp hữu hạn các tập đóng là một tập đóng. 4. Giao các tập đóng là một tập đóng. Định lí 1.1.7. (Các tập đóng trong

Giả sử là một tập đóng bất kì và các khoảng đóng) . Khi đó: trong

5

, với các số thực và tập chỉ số

nào đó.

Định nghĩa 1.1.8. (Tập bị chặn trong ) Tập

đƣợc gọi là bị chặn nếu nó chứa đƣợc trong một hình cầu (mở hay đóng) bán kính nào đó.

Định lý 1.1.9. (Cận trên và cận dưới của một tập trong 1. Giả sử

là một tập mở bị chặn và giả sử là cận trên nhỏ nhất của ) là một cận . Khi đó, và

dưới lớn nhất của . và

là một tập đóng bị chặn và giả sử

2. Giả sử cận dưới lớn nhất của và là cận trên nhỏ nhất của là một . Khi đó,

và .

Định nghĩa 1.1.10. (Heine – Tập Compact trong ) Tập

đƣợc gọi là Compact khi và chỉ khi đóng và bị chặn.

1.2. HÀM NHIỀU BIẾN

Định nghĩa 1.2.11. Cho . Khi đó, ánh xạ

xác định bởi

.

- Khi , đƣợc gọi là hàm thực nhiều biến.

- Khi , đƣợc gọi là hàm vectơ nhiều biến.

Tập A đƣợc gọi là miền xác định của hàm số, các số

đƣợc gọi biến số của hàm f.

Định nghĩa 1.2.12. (Giới hạn của hàm vectơ n biến) Cho hàm

vectơ và điểm .

Ta nói rằng hàm tiến đến giới hạn khi tiến đến

, hay là giới hạn của hàm tại , nếu với mọi cho trƣớc

tồn tại ( phụ thuộc vào ) sao cho với mọi thỏa mãn

6

ta có . Khi đó ta viết hay

khi .

là sự hội tụ theo tọa độ nên

Vì sự hội tụ trong không gian với ta còn dùng kí hiệu

.

Định nghĩa 1.2.13. (Hàm liên tục nhiều biến)

a. Hàm đƣợc gọi là liên tục tại một điểm

. trên A nếu

b. Hàm đƣợc gọi là liên tục trên nếu

.

liên tục tại mọi điểm c.Hàm đƣợc gọi là liên tục đều trên nếu với mọi

tồn tại (chỉ phụ thuộc vào ) sao cho với mọi

thỏa mãn ta đều có .

d. Hàm liên tục tại khi

và chỉ khi các hàm thành phần của nó liên tục tại .

Định nghĩa 1.2.14. (Hàm liên tục theo từng biến) Hàm

đƣợc gọi là liên tục theo biến tại điểm

nếu với mọi tồn tại sao cho với mọi

thỏa mãn

. ta đều có

Định lí 1.2.15. Cho hàm là hàm liên tục

trên . Nếu là tập Compact trong thì là tập Compact

trong .

7

Định lí 1.2.16. Nếu là hàm liên tục trên và

là tập Compact trong thì hàm đạt được cận trên đúng và

cận dưới đúng trên .

Định nghĩa 1.2.17. (Hàm bị chặn) Hàm

đƣợc gọi là bị chặn trên nếu là tập bị chặn trong , tức là

nếu tồn tại số sao cho với mọi .

1.3. ĐẠO HÀM RIÊNG VÀ ĐẠO HÀM CẤP CAO

1.3.1. Đạo hàm riêng

Giả sử là cơ sở chính tắc trong không gian ,

là một tập hợp mở trong và là một hàm số của biến

số, .

Định nghĩa 1.3.18. Đạo hàm riêng cấp một: Xét giới hạn

,

Nếu nó tồn tại thì đƣợc gọi là đạo hàm riêng thứ của hàm

tại hay đạo hàm riêng theo biến của hàm tại và kí hiệu là

hay hoặc .

Định nghĩa 1.3.19. Đạo hàm riêng cấp cao: Cho tập hợp mở

và điểm . Giả sử là hàm số sao cho

tồn tại với mọi . Nhƣ thế ta có ánh xạ

.

Nếu hàm số có đạo hàm theo biến thứ tại tức là nếu

tồn tại thì đạo hàm này đƣợc gọi là đạo hàm riêng cấp hai

của tại theo các biến thứ các biến thứ và thứ hay theo các

biến và và đƣợc kí hiệu là hay

8

.

Định nghĩa 1.3.20. (Gradien của ): là hàm vectơ mà thành

phần là các đạo hàm riêng theo từng biến của . Kí hiệu

hoặc xác định bởi .

1.3.2. Đạo hàm của hàm hợp * Công thức tính đạo hàm riêng của hàm hợp

Cho hàm :

.

* Công thức Taylor đối với hàm nhiều biến

Giả sử là tập mở trong , và . Ta kí

hiệu toán tử

,

xác định nhƣ sau , ở đây ,

Và là luỹ thừa hình thức

.

Định lí 1.3.21. (Công thức Taylor) Giả sử là một tập mở

trong , và sao cho . Cho ,

khi đó với mọi tồn tại sao cho

9

.

1.3.3. Vi phân hàm nhiều biến Định nghĩa 1.3.22. (Vi phân cấp một)

Giả sử là tập mở trong , là hàm vectơ xác

định trên sao cho với mọi

Trong đó, là các hàm thành phần của

hàm vectơ , xác định trên .

Định nghĩa 1.3.23. (Vi phân cấp cao)

Cho tập hợp mở , , . Giả sử

. Nhƣ ta đã biết hàm khả vi tại và với

ta có

Mỗi đạo hàm riêng là một ánh xạ từ vào . Vì

có các đạo hàm riêng liên tục nên nó là hàm khả vi tại và với

ta có .

Biểu thức

Là một dạng song tuyến tính trên , ma trận của dạng

song tuyến tính là ma trận vuông . Ánh xạ song

10

tuyến tính từ

xác định bởi ma trận này đƣợc gọi là đạo

hàm cấp hai của tại , kí hiệu là hay .

Nếu lấy thì biểu thức

Đƣợc gọi là vi phân cấp hai của tại , kí hiệu là .

Thông thƣờng ta kí hiệu , khi đó vi phân cấp hai đƣợc viết

dƣới dạng .

Tƣơng tự nhƣ trên thì ta sẽ định nghĩa đƣợc các vi phân cấp

cao hơn của .

1.4. HÀM LỒI VÀ HÀM LÕM Định nghĩa 1.4.24. (Hàm lồi) Cho là một tập con lồi của

. Một hàm xác định trên một tập lồi đƣợc gọi là lồi nếu với

mỗi và mỗi , ta có:

.

Hơn nữa, nếu với mỗi và , ta có:

thì đƣợc gọi là

lồi chặt.

Định nghĩa 1.4.25. (Hàm lõm) Một hàm xác định trên một

tập lồi đƣợc gọi là lõm nếu hàm là lồi. Hàm là lõm

chặt nếu là lồi chặt.

Định nghĩa 1.4.26. (Ma trận xác định)  Ma trận đƣợc gọi là xác định dƣơng (tƣơng ứng xác

định âm; không xác định), nếu với mọi vectơ dạng

toàn phƣơng xác định bởi

11

chỉ nhận các giá trị dƣơng (tƣơng ứng chỉ nhận các giá trị âm;

nhận cả giá trị âm và giá trị dƣơng), tức là .

 Nếu dạng toàn phƣơng chỉ nhận giá trị không âm (tƣơng ứng

chỉ nhận giá trị không dƣơng), ma trận đƣợc gọi là nửa xác định

dƣơng (tƣơng ứng nửa xác định âm) và ma trận không xác định chính

xác khi nó không là ma trận nửa xác định dƣơng hoặc ma trận nửa

xác định âm.

Mệnh đề 1.4.27. Cho và là những hàm lồi trên tập lồi

. Khi đó hàm là lồi trên .

Mệnh đề 1.4.28. Cho là một hàm lồi trên tập lồi . Khi

đó là hàm lồi với bất kì .

Từ hai mệnh đề trên chúng ta có thể nhận thấy rằng tổ hợp

của các hàm lồi cũng lồi.

Cuối cùng, chúng ta xét các tập xác định bởi các bất đẳng thức

ràng buộc cho hàm lồi.

Mệnh đề 1.4.29. Cho là một hàm lồi trên tập lồi . Tập

là lồi với mỗi số thực . Ta thấy rằng, vì

giao của các tập lồi cũng là tập lồi nên tập các điểm đồng thời thỏa là một mãn , Sao cho với mỗi

hàm lồi, xác định một tập lồi. Điều này rất quan trọng trong toán học, bởi vì tập ràng buộc thường được định nghĩa bằng cách này.

Mệnh đề 1.4.30. (Tính chất của hàm lồi khả vi) Cho .

Khi đó là lồi trên một tập lồi nếu và chỉ nếu

, với mọi .

Đối với hàm khả vi cấp hai liên tục thì có một đặc tính khác

trong tính lồi.

Mệnh đề 1.4.31. Cho . Khi đó là lồi trên tập lồi

12

.

chứa một điểm trong nếu và chỉ nếu ma trận Hessian F (ma trận của đạo hàm riêng cấp hai) là nửa xác định dương trong 1.5. CỰC TRỊ CỦA HÀM NHIỀU BIẾN

1.5.1. Cực trị tự do

Cho hàm . Bài toán cực trị tự do là bài toán: tìm

sao cho

hoặc

Nhƣ vậy, bài toán cực trị tự do là bài toán tìm để hàm f đạt

. Những giá trị đó chúng

giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất trên ta gọi là cực trị toàn cục (xem định nghĩa ở bên dƣới). Định nghĩa 1.5.32. (Cực trị địa phƣơng)

1. Một điểm

phƣơng của nếu tồn tại đƣợc gọi là một điểm cực tiểu địa với mọi sao cho

.

Nếu với mọi , thì đƣợc

gọi là điểm cực tiểu địa phƣơng thực sự của trên .

2. Một điểm nếu tồn tại đƣợc gọi là một điểm cực đại địa phƣơng . với mọi sao cho của

Nếu với mọi , thì đƣợc

gọi là điểm cực tiểu địa phƣơng thực sự của trên .

Định nghĩa 1.5.33. (Cực trị toàn cục)

1. Một điểm đƣợc gọi là một điểm cực tiểu toàn cục

của nếu với mọi .

Nếu với mọi thì đƣợc gọi là

một điểm cực tiểu toàn cục thực sự của trên .

2. Một điểm đƣợc gọi là một điểm cực đại toàn cục

13

của

nếu với mọi .

Nếu với mọi thì đƣợc gọi là

một điểm cực đại toàn cục thực sự của trên .

i. Điều kiện cần cấp một

Định lý 1.5.34. (Định lý Fermat) Cho hàm xác định

trên . Nếu là một điểm cực trị địa phương của trên thì

.

Định nghĩa 1.5.35. Điểm mà tại đó các đạo hàm riêng của

đều bằng 0 đƣợc gọi là điểm dừng của hàm. Hàm chỉ có thể đạt

cực trị tại các điểm dừng. Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện cần để có cực trị, nên điểm dừng chƣa chắc là điểm cực trị.

Điều kiện cần cho điểm cực trị địa phƣơng dẫn đến

trình (mỗi một phƣơng trình cho mỗi thành phần của phƣơng ẩn ) với

), trong nhiều trƣờng hợp có thể giải để xác

(các thành phần của định nghiệm. Chúng ta minh họa bằng ví dụ sau:

ii. Điều kiện cần cấp hai Mệnh đề 1.5.36. Giả sử là một điểm cực tiểu địa phương

trên của hàm . Khi đó, :

, i.

ii. , với mọi d. (1.5.2)

Để đơn giản chúng ta thường kí hiệu , ma trận

của đạo hàm riêng cấp hai của , ma trận Hessian của kí hiệu là

. Điều kiện (1.5.2) là tương đương với ma trận là nửa

xác định dương.

iii. Điều kiện đủ cấp hai

Mệnh đề 1.5.37. Cho là một hàm xác định trong .

14

Giả sử điểm

thỏa mãn các điều kiện

1. ,

2. xác định dấu.

Khi đó là một điểm cực tiểu địa phương thực sự của

nếu xác định dương và là một điểm cực đại địa phương

thực sự của nếu xác định âm. Nếu không xác định

thì

không phải là cực trị của f. Nhận xét 1.5.38. Chúng ta có thể dùng tiêu chuẩn sau để

nhận biết ma trận là xác định dương hay xác định âm:

1. Nếu tất cả các định thức con chính của đều dương

là điểm cực tiểu của nó.

thì điểm dừng 2. Nếu có các định thức con chính cấp lẻ âm và tất cả

là điểm

các định thức con chính cấp chẵn dương thì điểm dừng cực đại của nó.

Nhận xét 1.5.39. Đối với trường hợp hàm hai biến, chúng ta

có tiêu chuẩn chi tiết hơn như sau: Giả sử hàm đi từ

có điểm dừng . Gọi là định thức của ma trận

, tức là .

1. Nếu thì điểm dừng là điểm cực trị của hàm

số:

 là điểm cực đại nếu ,

 là điểm cực tiểu nếu .

2. Nếu thì không phải cực trị của hàm f .

3. Nếu ta không kết luận gì về cực trị tại .

(Muốn có được kết luận ta phải sử dụng phương pháp khác).

1.5.2. Cực trị có điều kiện

15

Cho tập , hàm . Bài toán cực trị có

điều kiện là bài toán: tìm sao cho

hoặc .

Nhƣ vậy, bài toán cực trị có điều kiện là bài toán tìm để

hàm f đạt giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất trên tập D. Những giá trị đó chúng ta gọi là cực trị toàn cục có điều kiện (xem định nghĩa ở bên dƣới).

Định nghĩa 1.5.40. (Cực trị địa phƣơng có điều kiện) Cho liên tục trên một tập Compact . Lúc đó, bài toán có

ít nhất một nghiệm.

1. Một điểm

đƣợc gọi là một điểm cực tiểu địa phƣơng có nếu có tồn tại sao cho điều kiện của

với mọi .

Nếu với mọi , thì

đƣợc gọi là một điểm cực tiểu địa phƣơng có điều kiện thực sự của

trên .

2. Một điểm

điều kiện của đƣợc gọi là một điểm cực đại địa phƣơng có nếu có tồn tại sao cho

với mọi .

Nếu với mọi .., thì đƣợc gọi là

một điểm cực tiểu địa phƣơng có điều kiện thực sự của trên

.

Định nghĩa 1.5.41. (Cực trị toàn cục có điều kiện) 1. Một điểm

đƣợc gọi là một điểm cực tiểu toàn cục có sao cho nếu có tồn tại điều kiện của

với mọi .

Nếu với mọi , thì đƣợc

16

gọi là một điểm cực tiểu toàn cục thực sự có điều kiện của

trên

.

2. Một điểm đƣợc gọi là một điểm cực đại toàn cục có điều

kiện của nếu với mọi .

Nếu với mọi thì đƣợc gọi

là một điểm cục đại toàn cục thực sự có điều kiện của trên .

* Sự tồn tại nghiệm Định lý 1.5.42. Điều kiện đủ để tồn tại nghiệm (tối ưu) của

(P) là tồn tại sao cho tập

khác , đóng và bị chặn dưới.

Định lý 1.5.43. Cho là một hàm lồi xác định trên tập lồi

. Ký hiệu là tập tất cả các điểm cực tiểu của hàm . Khi đó

là tập lồi, và bất kì điểm cực tiểu địa phương nào của cũng là

cực tiểu toàn cục.

Định lý 1.5.44. Cho là hàm lồi trên tập lồi . Nếu

, có một điểm sao cho, với mọi ,

thì là một điểm cực tiểu toàn cục có điều kiện của trên .

Định nghĩa 1.5.45. (Hƣớng chấp nhận đƣợc) là một tập lồi), một vectơ Cho ( là một hƣớng

chấp nhận đƣợc tại nếu có một thỏa mãn với

mọi

, Mệnh đề 1.5.46. (Điều kiện cần cấp một ) Cho là tập hợp

con của và cho là một hàm trên . Nếu là một

điểm cực tiểu địa phương có điều kiện của trên , khi đó với bất

kì là một hướng chấp nhận được tại , ta có

17

Mệnh đề 1.5.47. (Điều kiện cần cấp 2) Cho là một

tập con lồi của và cho là một hàm trên . Nếu là

một điểm cực tiểu địa phương có điều kiện của trên , khi đó với

bất kì mà d là một hướng chấp nhận được tại . Ta có:

i. (1.5.4)

ii. Nếu thì khi đó (1.5.5)

Mệnh đề 1.5.48. (Điều kiện đủ) Cho là một tập con

lồi của và cho là một hàm trên . Nếu thỏa

mãn:

i. ;

ii. thỏa mãn .

thì x* là cực tiểu địa phương có điều kiện của f trên D.

CHƢƠNG 2 BÀI TOÁN CỰC TRỊ CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢI

2.1. BÀI TOÁN CỰC TRỊ CÓ ĐIỀU KIỆN

Chúng ta xem xét Bài toán phi tuyến dạng:

(2.2.1)

trong đó và các hàm liên tục, và có các

18

đạo hàm riêng cấp hai liên tục. Để kí hiệu đơn giản, chúng ta giới

thiệu hàm giá trị vectơ và (2.2.1) đƣợc viết lại

(2.2.2)

Với đƣợc xem nhƣ là hàm điều kiện, trong khi đó

điều kiện định, trong chƣơng này, chúng ta giả sử rằng là một điều kiện cố định. Bỏ qua điều kiện cố là cả không gian

hoặc nghiệm của (2.2.2) nằm ở phần trong của

. Một điểm mà thỏa mãn tất cả các hàm điều kiện thì đƣợc gọi là điểm chấp nhận đƣợc. Tập tất cả các điểm chấp nhận đƣợc gọi là tập điểm chấp nhận đƣợc.

Bài toán (2.2.2) là một trƣờng hợp đặc biệt của bài toán tìm

cực trị tổng quát ở mục 1.5.2. Vì ,

ta có bài toán (2.2.2) tƣơng đƣơng với bài toán tìm .

Định nghĩa 2.1.1. (Điểm chính quy) Một điểm thỏa mãn

điều kiện đƣợc gọi là điểm chính quy của điều kiện nếu

là độc lập tuyến các vectơ gradient

tính.

Chú ý rằng nếu là affine, thì sự chính quy

tƣơng đƣơng với có hạng là . Tại một điểm chính quy của

mặt S định nghĩa bởi thì không gian tiếp xúc là mặt

.

2.1.1. Điều kiện cần cấp một Định lý 2.1.2. Cho là một điểm chính quy của các điều

19

kiện

và là một điểm cực trị địa phương có điều kiện (một

điểm cực tiểu hoặc cực đại) của thỏa mãn các điều kiện này. Khi

đó tất cả thỏa mãn

, (2.2.3)

cũng phải thỏa mãn (2.2.4)

Định lý 2.1.3. Cho

kiện của với các điều kiện là một điểm cực trị địa phương có điều là một điểm chính quy và

của điều kiện này. Khi đó, có một sao cho

.

(2.2.5)

Từ Định lý 2.1.2 trước nếu là nghiệm của bài toán (2.2.2)

thì có một thỏa mãn và cùng với

điều kiện cho ta một hệ gồm phương trình với

ẩn gồm .

Từ đó, rất thuận lợi để giới thiệu hàm Lagrange kết hợp với

bài toán có điều kiện. Định nghĩa hàm Lagrange như sau

. (2.2.6)

Khi đó, các điều kiện cần có thể được biểu diển dưới dạng

, (2.2.7)

. (2.2.8)

Cách biểu diễn này là một sự trình bày đơn giản của các điều

kiện cần.

2.1.2. Điều kiện cần cấp hai

Trong suốt phần này, chúng ta giả sử .

Định lí 2.1.4. Giả sử và với kiện của là một cực tiểu địa phương có điều là một điểm chính quy của các điều

20

kiện này. Khi đó, tồn tại một

sao cho

. (2.2.9)

Nếu là không gian tiếp xúc , thì

khi đó ma trận

(2.2.10)

(ở đây F, H lần lượt là ma trận Hessian của f, h) là nửa xác

định dương trên , tức là với mọi .

2.1.3. Điều kiện đủ cấp hai Định lý 2.1.5. Giả sử có một điểm thỏa mãn ,

và một sao cho

. (2.2.14)

Cũng giả sử rằng ma trận xác

định dương trên , nghĩa là với

thì ta luôn có . Khi đó, là một cực

tiểu địa phương có điều kiện thực sự của với .

2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢI

2.2.1. Chuyển về bài toán không dùng phƣơng pháp nhân

tử Lagrange

Với công cụ cấp trung học phổ thông, một trong những phƣơng pháp giải bài toán nhiều biến số là làm giảm dần các biến số bằng cách tìm cực trị theo từng phƣơng.

Nếu trong (2.2.1), từ các điều kiện ràng buộc ta biểu diễn lần

lƣợt biến dƣới dạng hàm ẩn

biến,… lần lƣợt thay vào (2.2.1) ta đƣợc bài toán mới chỉ có nhƣ vậy cho đến khi hết các điều kiện ràng buộc, thì bài toán cực tiểu có điều kiện nêu trên quy về bài toán cực trị tự do biến.

21

2.2.2. Phƣơng pháp nhân tử Lagrange Trƣớc tiên ta nhắc lại Bài toán (P):

(2.3.1)

(2.3.2) Với

là các hàm có đạo hàm riêng cấp 2 liên tục.

Hàm Lagrange là hàm biến số với nhân tử Lagrange

:

Theo điều kiện cần đã nhắc ở phần trƣớc. Nếu bài toán đạt cực

trị tại thì tồn tại các số sao cho bộ

là nghiệm của hệ phƣơng số

trình:

Nói cách khác điều kiện cần để bài toán đạt cực trị tại

là tồn tại các số sao cho

là điểm dừng của hàm Lagrange.

Dùng điều kiện đủ cấp hai để kiểm tra xem các điểm dừng

có là điểm cực trị hay không.

Từ đó ta có phương pháp nhân tử Lagrange tổng quát như

sau:  Bƣớc 1: Xây dựng hàm Lagrange

.

22

 Bƣớc 2: Tính .

Và giải hệ phƣơng trình sau đây để tìm các điểm dừng

cùng với giá trị tƣơng ứng.

 Bƣớc 3: Xác định vi phân cấp 2 của .

và tính ràng buộc:

Với mỗi điểm dừng và tìm đƣợc trong Bƣớc 2, xét

(phụ thuộc ).

 Nếu với mọi không đồng thời bằng 0

thỏa thì hàm số đạt cực tiểu có điều kiện tại .

 Nếu với mọi không đồng thời bằng 0

thỏa thì hàm số đạt cực đại có điều kiện tại .

 Nếu dấu của A không xác định xét theo các

không đồng thời bằng 0 thỏa thì hàm f không đạt cực

trị tại .

23

CHƢƠNG 3 ỨNG DỤNG VÀ SÁNG TẠO BÀI TOÁN

3.1. GIẢI TOÁN TRONG CHƢƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG 3.1.1. Các bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất Ý tưởng chung là:  Bước 1: Chuyển bài toán giá trị lớn nhất, nhỏ nhất về bài

toán cực trị có điều kiện.

 Bước 2: Dùng phương pháp nhân tử Lagrange để giải bài

toán cực trị có điều kiện.

Bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất có thể giải bằng nhiều phương pháp khác nhau. Ở đây với mục đích của luận văn là trình bày một số ứng dụng của phương pháp nhân tử Lagrange nên chỉ trình bày phương pháp này đưa về bài toán cực trị có điều kiện.

3.1.2. Các bài toán bất đẳng thức Ý tưởng chung:  Bước 1: Từ bất đẳng thức ta đưa về dạng

. (với là dấu bất đẳng thức bất kỳ

nào đó).

 Bước 2: Chuyển về bài toán cực trị có điều kiện cho hàm .

 Bước 3: Dùng phương pháp nhân tử Lagrange để giải bài toán cực trị có điều kiện sao cho giá trị nhỏ nhất tìm được phải lớn hơn hoặc bằng , còn giá trị lớn nhất tìm được phải nhỏ hơn hoặc . bằng 3.2. SÁNG TẠO BÀI TOÁN

Ý tưởng để sáng tạo ra bài toán như sau:  Bước 1: Chọn một hàm f và các hàm ràng buộc cụ thể.  Bước 2: Giải bài toán cực trị có điều kiện tương ứng.  Bước 3: Trên cơ sở bước 1 và 2, chúng ta đặt ra các bài toán

mới về tìm Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, chứng minh bất đẳng thức,….

24

KẾT LUẬN

Luận văn “Phương pháp Lagrange cho bài toán cực trị có

điều kiện và ứng dụng” đã thực hiện đƣợc các vấn đề sau:

1. Hệ thống, phân loại các kiến thức liên quan để trình bày

khái niệm cực trị, điều kiện để tồn tại cực trị.

2. Trình bày bài toán cực trị có điều kiện cho bởi phƣơng trình và xây dựng giải thuật: phƣơng pháp Nhân tử Lagrange với nhiều ví dụ minh họa.

3. Tìm hiểu ứng dụng của phƣơng pháp Nhân tử Lagrange đối với những bài toán đại số và hình học từ đó góp phần sáng tạo một số bài toán khác.

Hy vọng trong thời gian tới, nội dụng của luận văn đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn nhằm chứng tỏ sự ứng dụng đa dạng và hiệu quả của Phƣơng pháp Nhân tử Lagrange.