
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
§INH THÞ THóY PH¦¥NG
!"#"#"
!"#"#" !"#"#"
!"#"#"
C¤NG TR×NH §¦îC HON THNH t¹i
Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
LuËn ¸n ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n
cÊp Tr−êng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Vo håi: ngy th¸ng n¨m 2016
Cã thÕ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i:
( Th− viÖn Quèc gia
( Th− viÖn §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay trước thực trạng các quốc gia đang tìm mọi cách phát triển
nhanh nền kinh tế để tạo ra đời sống xã hội không ngừng nâng lên, thì bên cạnh
sự phát triển nhanh chóng đó, một số nước đã phải gánh hậu quả xấu về môi
trường thiên nhiên, sức khỏe và bệnh tật do phát triển sản xuất bằng mọi giá gây
ra. Bởi vậy các nhà kinh tế học đã không dừng lại ở việc đánh giá tăng trưởng
kinh tế bằng chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), mà còn đánh giá bằng
chỉ tiêu chất lượng phản ánh tính bền vững của sự phát triển kinh tế, đó là sự
gắn kết giữa yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường. Chỉ tiêu GDP xanh được sử
dụng như một chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển bền vững, do đã tính tương đối
đầy đủ các chi phí liên quan đến môi trường; sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên và vốn môi trường. Do vậy nghiên cứu “Phương pháp thống kê tổng sản
phẩm trong nước xanh (GDP xanh) ở Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa thực
tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hầu hết các nước trên thế giới đều tiếp cận chỉ tiêu GDP xanh thông qua
Hệ thống tài khoản kinh tế và môi trường (SEEA), do Liên hợp quốc thiết lập
khi tính chỉ tiêu GDP xanh. Tuy nhiên mỗi quốc gia sẽ áp dụng các mô đun
khác nhau của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) để tạo ra và duy trì nguồn
dữ liệu môi trường có liên quan đến các hoạt động kinh tế, mỗi quốc gia sẽ áp
dụng các phần khác nhau của SEEA để đánh giá nhu cầu thông tin dữ liệu,
nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên, các nguyên vật liệu đầu vào trong sản
xuất, phát thải, chi phí bảo vệ môi trường, để từ đó áp dụng mô đun phù hợp,
phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh.
Chỉ tiêu GDP xanh được đề cập tại một số công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước, tuy nhiên việc xác định nguồn thông tin và phương pháp tổ
chức thu thập thông tin thống kê, phản ánh nội hàm chỉ tiêu GDP xanh liên
quan đến các yếu tố, như: (i) Chi tiêu quốc gia cho bảo vệ môi trường; (ii) Chi
phí xử lý ô nhiễm môi trường; (iii) Tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
một số tài nguyên không có khả năng tái tạo, phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh
chưa được các công trình nghiên cứu đề cập đến, đây chính là khoảng trống
luận án tiếp tục nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Xác định phương pháp tính và phương
pháp thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam;
2
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
(1) Nghiên cứu phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, trên cơ
sở cụ thể hóa một số yếu tố liên quan phương pháp tính và xác định khả năng
đo lường các yếu tố liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam;
(2) Xác định thông tin và tổ chức thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP
xanh ở Việt Nam;
(3) Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, để làm rõ nội hàm
phương pháp tính và kiểm định tính khả thi của phương pháp tính chỉ tiêu GDP
xanh ở Việt Nam đề xuất;
(4) Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả tính thử
nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu chính, như: (i) Tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam như thế
nào?; (ii) Yêu cầu về thông tin và tổ chức thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh
ở Việt Nam?; (iii) Ý nghĩa chỉ tiêu GDP xanh và áp dụng thực hiện chỉ tiêu GDP
xanh ở Việt Nam như thế nào ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Phương pháp tính chỉ tiêu GDP
xanh áp dụng ở Việt Nam và đảm bảo nguồn thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh.
b. Phạm vi nghiên cứu
(i) Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phương pháp tính, xác định nguồn
thông tin và phương thức tổ chức thu thập thông tin chỉ tiêu GDP xanh ở Việt
Nam;
(ii) Phạm vi không gian và thời gian: Tính thử nghiệm, phân tích chỉ tiêu
GDP xanh ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thông tin và phân tích dữ liệu sẵn có; Phương pháp Chuyên
gia; Phương pháp thu thập thông tin (khai thác số liệu từ điều tra thống kê; chế
độ báo cáo thống kê và hồ sơ hành chính);
Sử dụng một số phương pháp thống kê như: Thống kê mô tả, phương
pháp phân tích dãy số theo thời gian, phương pháp chỉ số, phương pháp phân
tổ, v.v...;
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, Đề xuất phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam phù

3
hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế Thống kê Việt Nam;
Thứ hai, Xác định yêu cầu thông tin và đề xuất hướng hoàn thiện
phương pháp thu thập thông tin phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam;
Thứ ba, Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam nhằm làm rõ
nội dung và tính khả thi của phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh được đề
xuất;
Thứ tư, Vận dụng một số phương pháp phân tích thống kê, để phân tích
biến động chỉ tiêu GDP xanh và quan hệ của chỉ tiêu GDP xanh với một số chỉ
tiêu khác;
Thứ năm, Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu luận án được chia làm 3
chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về chỉ tiêu GDP xanh.
Chương 2. Phương pháp tính toán và tổ chức thu thập thông tin chỉ tiêu
GDP xanh ở Việt Nam.
Chương 3. Tính toán thử nghiệm và phân tích chỉ tiêu GDP xanh ở
Việt Nam.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ TIÊU GDP XANH
1.1. Khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh
1.1.1. Khái niệm chỉ tiêu GDP xanh
GDP xanh là phần còn lại của GDP thuần sau khi khấu trừ chi phí về
tiêu dùng tài nguyên và mất mát về môi trường do các hoạt động kinh tế [26,
tr.34 và tr.40].
Chỉ tiêu GDP xanh sẽ phản ánh được thực chất phát triển kinh tế của
một đất nước trên cả ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường, chỉ tiêu này không
những phản ánh tăng trưởng về số lượng mà còn phản ánh cả chất lượng tăng
trưởng, đây là điều quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh
Theo Thống kê Liên hợp quốc, tính chỉ tiêu GDP xanh theo SEEA hoặc mô
hình I - O.
1.1.2.1. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP trong SNA
Một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong SNA, được dùng so sánh
4
quốc tế hiện nay là chỉ tiêu GDP. Trong SNA, các tài khoản chủ yếu được tính
toán dựa theo đẳng thức [“Enviromental Accounting: An Operational
Perspective”, tr.4]: Đẳng thức về nguồn - sử dụng; Đẳng thức về gia tăng đối với
một ngành kinh tế; Đẳng thức về GDP.
1.1.2.2. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh trong SEEA
SEEA cho phép tính được tổng sản phẩm quốc nội thuần (GNP) được
điều chỉnh sau khi trừ yếu tố môi trường, hay chính là GDP xanh. Trong SEEA
[25, tr.39], các đẳng thức nêu trên được điều chỉnh tương ứng, gắn với chi phí
do những tổn thất và sự xuống cấp môi trường mà các hoạt động kinh tế - xã
hội gây ra. Đẳng thức về nguồn - sử dụng; Đẳng thức về giá trị gia tăng (có
tính đến yếu tố môi trường) đối với một ngành kinh tế; Đẳng thức về GDP có
tính đến yếu tố môi trường. Xuất phát từ phương pháp hạch toán GDP xanh
trong SEEA, phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh được thực hiện theo các
phương pháp:
Phương pháp sản xuất: GDP xanh = Tổng VA thuần có tính đến yếu tố
môi trường các ngành kinh tế trừ (-) chi phí xử lý ô nhiễm môi trường do tiêu
dùng cuối cùng hộ gia đình gây ra.
Phương pháp tiêu dùng: GDP xanh (=) Tiêu dùng cuối cùng cộng (+)
tích luỹ tài sản, trừ (-) khấu hao tài sản, trừ (-) chi phí bảo vệ môi trường và
giá trị tổn thất, xuống cấp tài nguyên môi trường, cộng (+) chênh lệch xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
1.1.2.3. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh xuất phát từ mô hình I - O
mở rộng
Mô hình I - O mở rộng và sử dụng các công cụ để phân tích các vấn đề ô
nhiễm môi trường. Mô hình I - O mở rộng thừa nhận có 2 loại hình hoạt động,
đó là: Tất cả các hoạt động kinh tế; Hoạt động chống chất thải gây ô nhiễm
môi trường (gồm chất thải đầu vào và chất thải đầu ra) của các hoạt động kinh
tế. Tính chỉ tiêu GDP xanh xuất phát từ mô hình I - O mở rộng [6, tr.257-260]:
GDP xanh = GDP - Chi phí của những hoạt động chống ô nhiễm
1.1.3. Tài khoản tài nguyên và môi trường, mối quan hệ với phương
pháp tính chỉ tiêu GDP xanh
Tài khoản tài nguyên và môi trường đo lường các tác động của môi
trường đối với nền kinh tế. Tài khoản tài nguyên và môi trường được chia
thành ba loại: Tài khoản dòng vật chất; Tài khoản tài sản; Tài khoản hoạt động
môi trường. Việc gắn kết tài khoản tài nguyên và môi trường hay tài khoản
“xanh”, phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh, được thể hiện qua Sơ đồ số 1.2. như
sau:

5
Yếu tố đầu v
ào tính
GDP xanh
Tài kho
ản xanh
tính GDP xanh
Nguồn thông
tin
phản ánh
Suy thoái môi trường
⇔
Tài kho
ản hoạt
động môi trường
⇔
Chi tiêu bảo vệ môi
trường (Tiền tệ)
Cạn kiệt nguồn tài
nguyên
Phá hủy môi trư
ờng
sinh thái
⇔
Tài khoản tài
sản;
Tài khoản vật
chất
⇔
Đất đai, tài nguyên
sinh vật tự nhiên (gỗ,
cá), tài nguyên khoáng
sản và năng lượng, tài
nguyên nước và đất
(Vật chất hoặc tiền tệ)
Sơ đồ số 1.2. Mối quan hệ giữa tài khoản tài nguyên và môi trường, yếu tố
đầu vào và nguồn thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh
Nguồn: Đề xuất của tác giả luận án
Việc gắn kết tài khoản tài nguyên và môi trường vào các tài khoản kinh
tế quốc gia hiện nay rất khó khăn và phức tạp, đến nay nhiều nước trên thế giới
đã thử nghiệm, đều có ý định không đưa hết các tài khoản của SEEA vào tính
toán chỉ tiêu GDP xanh, phần lớn các nước trên thế giới đều áp dụng SEEA
theo từng phần, tập trung một số tài khoản được xem là quan trọng nhất đối với
nền kinh tế, sau đó gắn kết tài khoản này thành tài khoản kinh tế quốc gia [29,
tr.9].
Để tính chỉ tiêu GDP xanh, cần phải xây dựng các tài khoản tài nguyên
thiên nhiên và môi trường [13], theo đó hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh
thông tin các tài khoản cần được xây dựng.
1.2. Kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh một số nước
Theo báo cáo kinh nghiệm quốc tế với chỉ tiêu GDP xanh, hầu hết các
nước phát triển và đang phát triển, đều đang trong giai đoạn thử nghiệm
tính chỉ tiêu GDP xanh và đều bắt đầu từ SEEA. Mỗi quốc gia thực hiện một
phần của SEEA và lựa chọn mô đun khác nhau, tuy nhiên gần như có một
số điểm chung trong lựa chọn mô đun, bao gồm các tài khoản như: Tài
khoản tài nguyên thiên nhiên, bao gồm: Khoáng sản, đất đai và năng lượng
sử dụng và chi phí bảo vệ môi trường. Đến nay có hơn 20 quốc gia như:
Canada, Pháp, Anh, Đức, Phần Lan, Na Uy, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia,
Trung Quốc, Philippines, v.v… đã xây dựng tài khoản tài nguyên và môi
trường, đây là kinh nghiệm hữu ích đối với các nước khác, đây là lý do luận
6
án đã lựa chọn 3 nước: Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc tham khảo đối
với Việt Nam, trên các góc độ tham khảo: (1) Đặc điểm chủ yếu về SEEA áp
dụng của 3 nước; (2) Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh; (3) Tính thử
nghiệm chỉ tiêu GDP xanh từng nước. Theo đó luận án rút ra bài học kinh
nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh của một số nước và khuyến nghị khả năng
áp dụng ở Việt Nam.
1.2.1. Bài học kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh
(1) Xây dựng cấu trúc SEEA và phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của
Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia chủ yếu dựa vào SEEA và phương pháp tính
của Liên Hợp quốc. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của 3 nước tương đối
giống nhau, nhưng nội hàm chi phí môi trường quy đổi (CPMTQĐ) giữa các
nước có một số điểm khác nhau.
(2) Các nước đang trong giai đoạn tính thử nghiệm, cập nhật đến thời
điểm hiện nay, luận án tìm hiểu trên thế giới chưa có nước nào công bố số liệu
chỉ tiêu GDP xanh, kể cả Ấn độ năm 2009 tuyên bố đến năm 2015 công bố chỉ
tiêu GDP xanh, nhưng đến năm 2016 chưa thực hiện và ba nước nêu trên vẫn
tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt Trung Quốc đang đẩy mạnh việc hoàn thiện
khung lý thuyết và phương pháp tính toán sau thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh.
(3) Tính toán tổng chi phí môi trường đã có sự tách bạch rõ ràng dựa trên
cơ sở phân loại các hoạt động trong xã hội, đặc biệt trong SEEA áp dụng ở
Nhật Bản và CSEEA ở Trung Quốc đã loại trừ các khoản chi phí bảo vệ môi
trường mà không hoàn toàn tương ứng với các hoạt động sản xuất. Đó là các
khoản chi phí do Chính phủ bỏ ra để bảo vệ môi trường, được coi như là khoản
chi tiêu của Chính phủ và được tính vào trong SNA như các hàng hoá phi thị
trường, không tính vào khoản CPMTQĐ trong tính chỉ tiêu GDP xanh.
Indonesia, CPMTQĐ được tách biệt rõ ràng, gồm: (1) Suy thoái môi trường tự
nhiên bởi các chất thải; (2) Phá hủy môi trường sinh thái; (3) Cạn kiệt nguồn
tài nguyên dưới lòng đất.
1.2.2. Khuyến nghị khả năng áp dụng ở Việt Nam
Kiến nghị hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam,
bằng cách:
GDP thuần trừ (-) ba yếu tố, gồm: (1) CPMTQĐ do phá hủy môi trường
sinh thái (Tài nguyên rừng); (2) Cạn kiệt nguồn tài nguyên không có khả
năng tái tạo dưới lòng đất (Than, dầu thô, khí đốt); (3) Chi phí xử lý và giảm
bớt các chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Các nội dung CPMTQĐ, được loại trừ khỏi GDP thuần, để tính chỉ tiêu

7
GDP xanh của một số nước và dự kiến áp dụng ở Việt Nam, được hệ thống tại
Bảng số 1.5:
Bảng số 1.5. Tổng hợp phương pháp tính chỉ ti
êu GDP xanh
của một số nước và đề xuất áp dụng ở Việt Nam
Công th
ức
tính chỉ
tiêu GDP
xanh
Nội hàm chi phí môi trường quy đổi (CPMTQĐ)
Đề xuất nội hàm
CPMTQĐ áp dụng
ở Việt Nam
(*)
Nhật Bản Trung Quốc Indonesia
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
GDP
xanh =
NDP -
Chi phí
môi
trường
quy đổi
(1) CPMTQĐ do
thải SO
x
, NO
x
;
(2) CPMTQĐ,
xử lý và giảm
chất gây ô nhiễm
nước;
(3) CPMTQĐ, do
việc phá huỷ môi
trường sinh thái
của hoạt động
mở rộng đất đai;
(4) CPMTQĐ,
tính cho tiêu
dùng than; đá
vôi; kẽm.
(1) Cạn kiệt tài
nguyên: Có thể
khôi phục được và
không thể khôi
phục được;
(2) Suy thoái tài
nguyên: Có tính
chất kinh tế và
không có tính chất
kinh tế;
(3) Chi phí môi
trường xử lý, giảm
bớt các chất thải
gây ô nhiễm
nguồn nước,
không khí.
(1) Suy
thoái môi
trường tự
nhiên bởi
các chất
thải;
(2) Phá hủy
môi trường
sinh thái;
(3) Cạn kiệt
nguồn tài
nguyên dưới
lòng đất.
(1) CPMTQĐ do
phá hủy môi trường
sinh thái (Tài
nguyên rừng)
(2) Cạn kiệt nguồn
tài nguyên không
có khả năng tái tạo
dưới lòng đất
(Than, dầu thô, khí
đốt…)
(3) Chi phí xử lý và
giảm bớt các chất
thải gây ô nhiễm
môi trường.
Nguồn: Cột (1) đến cột (4) từ [14], Cột (5) tác giả luận án đề xuất
(*) Ghi chú: Đề xuất nội hàm tính CPMTQĐ áp dụng ở Việt Nam, xuất phát
từ lý do:
(1) Giá trị sản xuất khai thác than, dầu thô và khí đốt bình quân chiếm
86,90% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai thác giai đoạn 2011-
2013;
(2) Giá trị xuất khẩu than, dầu thô và khí đốt bình quân chiếm 6,94%
tổng giá trị xuất khẩu và chiếm 0,25% GDP giai đoạn 2011-2014;
(3) Mức độ ô nhiễm môi trường ở Việt Nam có xu hướng gia tăng, theo
đánh giá của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam năm 2013 chỉ số hiệu quả hoạt
động môi trường Việt Nam đạt 59 điểm, xếp thứ 85/163 các nước được xếp
8
hạng, so với các nước khác trong khu vực: Philippines đạt 66 điểm; Thái Lan
đạt 62 điểm; Lào đạt 60 điểm; Trung Quốc 49 điểm; Indonesia 45 điểm.
(4) Một số dữ liệu tài nguyên và môi trường, trong thực tế có thể khai
thác được qua chế độ báo cáo thống kê; kết quả điều tra thống kê và hồ sơ
hành chính.
Các yếu tố còn lại tác giả luận án chưa đề xuất áp dụng, vì Việt Nam
khác với 3 nước nêu trên về: (1) Điều kiện trữ lượng và phân loại tài nguyên
thiên nhiên; (2) Nội hàm yếu tố chi phí sử dụng đất chưa rõ ràng.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ TỔ CHỨC
THU THẬP THÔNG TIN CHỈ TIÊU GDP XANH Ở VIỆT NAM
2.1. Khả năng tính toán chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam
Ngày 06 tháng 01 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 43/2010/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (CTTKQG) và ngày
10 tháng 01 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) ban hành
Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT, quy định giải thích nội dung, phương pháp
tính các chỉ tiêu trong Hệ thống CTTKQG và có chỉ tiêu GDP xanh.
GDP xanh = GDP –
Ω
(2.1)
Trong đó:
Ω
là tổng chi phí khử chất thải và tiêu dùng tài nguyên của các
hoạt động kinh tế, bao gồm: (1) Chi phí khử chất thải từ các hoạt động sản xuất,
tiêu dùng cần được khử; (2) Giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành khai thác; (3)
Chi phí sử dụng đất.
Theo công thức 2.1 để tính được chỉ tiêu GDP xanh cần có hai đại lượng,
đó là GDP theo giá hiện hành và giá so sánh và
Ω
là tổng chi phí khử chất thải
và tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động kinh tế. Về phương pháp luận công
thức tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam theo nguyên tắc chung giống như một
số nước trên thế giới, nhưng cụ thể khác là chỉ tiêu GDP ở Việt Nam vẫn còn
tính khấu hao tài sản cố định. Đến nay chưa công bố số liệu chỉ tiêu GDP xanh
tính theo công thức (2.1), có chăng một số đơn vị trong và ngoài TCTK mới
dừng lại trên góc độ nghiên cứu phương pháp luận và tính toán thử nghiệm.
Xét nội hàm hiện trạng thông tin theo ba yếu tố của
Ω
, thông tin yếu tố
“GTSX của các ngành khai thác” được công bố trên các ấn phẩm thống kê,
như: Niên giám thống kê. Thông tin yếu tố “Chi phí khử chất thải từ các hoạt
động sản xuất, tiêu dùng cần được khử” và yếu tố “Chi phí sử dụng đất” chưa
có, vì các chỉ tiêu thống kê hiện có liên quan đến 2 yếu tố này, chủ yếu phản

