intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp Y học cổ truyền

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:373

108
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

3. Phương pháp 3.1. Dùng lửa (hỏa chế): Đem vị thuốc trực tiếp hoặc gián tiếp đặt lên trên lửa hong sấy, đốt làm khô ráo, xém vàng, hoặc thành than. Gồm các phương pháp sau: Nung: Bỏ ngay vị thuốc vào lửa đỏ hoặc trong nồi chịu lửa, thường là các vị thuốc loại khoáng vật: mẫu lệ, từ thạch vv.... Bào: Cho vị thuốc vào chảo rất nóng, sao trong chốc lát, đợi thuốc xém vàng là được. Lùi: Vị thuốc bọc giấy ướt hay cám ướt vùi trong tro nóng hoặc than đến khi giấy cháy,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp Y học cổ truyền

  1. DHYD CẦN THƠ ,2011 BÀI GIẢNG –Yk34 -YHDT DỰƠC LIỆU THẠC SĨ BS : TRUONG THI CHIEU BM YHDT sanofi~synthelabo 1
  2. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN MỤC TIÊU 1. Mô tả phương pháp bào chế thuốc, nêu tính năng dược vật của thuốc 2. Liệt kê 7 loại phối ngũ thuốc, các thành phần hóa học của thuốc sanofi~synthelabo 2
  3. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN Thuốc Y học cổ truyền còn gọi là thuốc Đông y, Đông dược. Thuốc ra đời là do kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh với bệnh tật của nhân dân. Số lượng, chất lượng tiến bộ theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Sách có giá trị lớn về thuốc Đông dược phải kể tới: - “Thần nông bản thảo” - “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân (1528 - 1593). Riêng ở Việt Nam có các sách chuyên bàn về thuốc Đông dược như: - “Nam dược thần hiệu”: của Tuệ Tĩnh, thế kỷ XV. - “Lĩnh Nam bản thảo” và “Dược phẩm vựng yếu” của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác thế kỷ 18. - “Những vị thuốc và cây thuốc Việt Nam” của Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi. - “Hiểu biết cơ bản về phương dược theo y học cổ truyền” của lương y Nguyễn Trung Hòa (1983). sanofi~synthelabo 3
  4. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 1. Nguồn gốc Hầu hết các sản phẩm trong thiên nhiên: - Thực vật: Rễ, thân, lá, hoa, quả - Động vật - Khoáng vật. - Một số chế phẩm hóa học. 2. Bào chế Mục đích là : - Loại bỏ tạp chất, làm cho sạch - Làm mất hoặc giảm chất độc của thuốc - Điều hòa lại tính chất của vị thuốc, làm hòa hoãn hoặc tăng hiệu lực - Giúp bảo quản dễ dàng, sử dụng thuận lợi, dự trữ được thuốc sanofi~synthelabo 4
  5. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 3. Phương pháp 3.1. Dùng lửa (hỏa chế): Đem vị thuốc trực tiếp hoặc gián tiếp đặt lên trên lửa hong sấy, đốt làm khô ráo, xém vàng, hoặc thành than. Gồm các phương pháp sau: Nung: Bỏ ngay vị thuốc vào lửa đỏ hoặc trong nồi chịu lửa, thường là các vị thuốc loại khoáng vật: mẫu lệ, từ thạch vv.... Bào: Cho vị thuốc vào chảo rất nóng, sao trong chốc lát, đợi thuốc xém vàng là được. Lùi: Vị thuốc bọc giấy ướt hay cám ướt vùi trong tro nóng hoặc than đến khi giấy cháy, cám cháy là được. Để giảm tính kích thích của vị thuốc. Sao: cho thuốc vào nồi hoặc chảo rang, hay dùng nhất Sấy: sấy thuốc trên than hay trong lò sấy để làm khô Trích: là sao có tẩm mật, đường và các thành phần khác để tăng thêm tác dụng của thuốc như: trích vỏ rễ dâu, trích cam thảo. sanofi~synthelabo 5
  6. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 3.2. Dùng nước (thủy chế): Làm cho vị thuốc sạch, mềm, dễ thái, làm giảm bớt độc tính. Tẩy rửa: Làm sạch đất, chất bẩn, làm trôi các tạp chất Ngâm: Để dễ bào chế, giảm độc Ủ:Thấm nước rồi ủ làm vị thuốc mềm ra Thủy phi: cho thêm nước nghiền chung với bột để tán nhỏ mịn và thuốc không bay ra . sanofi~synthelabo 6
  7. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 3.3. Phối hợp dùng lửa, nước (thủy hỏa hợp chế) Chưng: Nấu cách thủy cho chính hoặc chưng với rượu . Tôi: Đem vị thuốc nung đỏ, tôi với nước, nhằm làm cho tan rã, ngậm nước, dùng cho loại thuốc khoáng vật . sanofi~synthelabo 7
  8. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 4. Tính năng dược vật Là tác dụng dược lý theo y học cổ truyền. Chủ yếu là tứ khí, ngũ vị và thăng giáng phù trầm 4.1. Tứ khí Là 4 loại khí gồm: hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn ( ấm), lương (mát) - Hàn lương thuộc âm, những thuốc hàn lương còn gọi là âm dược dùng để thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, chữa chứn1g nhiệt - Ôn nhiệt thuộc dương: còn gọi là dương dược dùng để ôn trung tán hàn, chữa các chứng âm, chứng hàn Ngoài ra còn một loại thuốc khí không rõ rệt, tính hòa hoãn gọi là tính bình sanofi~synthelabo 8
  9. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 4.2. Ngũ vị Là 5 vị thông qua vị giác mà nhận thấy gồm: Cay (tân), chua (toan), đắng (khổ), ngọt (cam), mặn (hàm). Còn một vị nhạt nhẽo không rõ rệt gọi là vị đạm: - Vị cay: hay phát tán dùng để chữa các bệnh thuộc phần biểu, làm ra mồ hôi hoặc khí huyết bị ngưng trệ như lá tía tô tán phong hàn chữa cảm mạo; sa nhân: hành khí, giảm đau; xuyên khung: hoạt huyết. - Vị ngọt: có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, hoà hoãn để giảm cơn đau, bớt độc tính của thuốc, đều hòa tính của các vị thuốc. Thí dụ: đảng sâm, hoàng kỳ: bổ khí; thục địa bổ huyết; cam thảo điều hoà tính các vị thusanofi~synthelabo ốc. 9
  10. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 4.2. Ngũ vị Vị chua: là thu liễm, cố sáp, chống đau để chữa chứng ra mồ hôi, tiêu chảy, di tinh như kim anh t ử . - Vị đắng: thanh nhiệt, trừ thấp (thí dụ: hoàng liên) - Vị mặn: làm mềm chất ứ đọng, chất rắn, dùng chữa táo bón. - Vị nhạt: hay thẩm thấp, lợi niệu chữa chứng bệnh do thủy thấp gây ra (phù thũng). Thí dụ: ý dĩ , ho ạt thạch. Ngũ vị có quan hệ với ngũ tạng: cay vào phế, ngọt vào tỳ, đắng vào tâm, chua vào can, mặn vào th ận. sanofi~synthelabo 10
  11. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 4.3. Thăng giáng phù trầm Chỉ xu hướng của thuốc sau khi vào cơ thể. Thăng: đi lên, giáng: đi xuống, phù: phát tán ra ngoài, trầm: thấm vào trong và xuống dưới. Các vị thuốc thăng, phù thuộc dương đều đi lên, hướng ra ngoài, có tác dụng là thăng dương, giải biểu, tán hàn. Các vị thuốc trầm và giáng thuộc âm, đi xuống và vào trong có tác dụng tiềm dương, giáng nghịch, thu liễm và gây xổ. Tính chất thăng giáng phù trầm có quan hệ mật thiết với tứ khí và ngũ vị. sanofi~synthelabo 11
  12. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 4. Bổ tả Bệnh tật là quá trình đấu tranh mất đi hay phát tri ển của chính khí và tà khí.Vì vậy bệnh có hai mặt: h ư và thực. Nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ, thực thì tả, do đó tính năng của thuốc căn cứ yêu cầu ch ữa bệnh còn chia 2 loại bổ và tả Thí dụ: đào nhân và bạch thược đều vào huyết phận, đào nhân có tác dụng hoạt huyết chữa chứng huyết ứ là thuốc tả; bạch thược bổ huyết chữa chứng huyết hư là thuốc bổ. Trên lâm sàng, do tính chất phức tạp của bệnh chứng hư và chứng thực lẫn lộn nên khi dùng thuốc phải vận dụng bổ tả cùng dùng để chữa bệnh. sanofi~synthelabo 12
  13. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 5. Quy kinh Quy kinh là tác dụng đặc biệt của các vị thuốc đối với các bộ phận khác nhau của cơ thể, tuy tính ch ất dược giống nhau nhưng tác dụng chữa bệnh ở các vị trí cơ thể khác nhau. Thí dụ bệnh nhiệt ph ải dùng thuốc hàn lương nhưng nhiệt ở phế, vị, đại trường... phải sử dụng dạng thuốc khác nhau. Quy kinh là khái quát hóa tác dụng các vị thuốc, nó dựa trên hệ kinh lạc và các tạng phủ, lấy lý luận ngũ hành làm cơ sở, cụ thể là dựa trên màu sắc, mùi vị và tác dụng của vị thuốc mà quy nạp vào kinh. Thí dụ: cam thảo màu vàng, vị ngọt chữa bệnh ở tỳ và vị; mang tiêu (khoáng vật) vị mặn quy vào kinh th ận . sanofi~synthelabo 13
  14. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 6. Sự phối hợp các vị thuốc Trên thực tế người ta thường dùng từ 2 loại thuốc trở lên, đó là cơ sở tạo thành bài thuốc, gọi là phối hợp hay phối ngũ. Mục đích phối hợp các vị thuốc là để phát huy hiệu lực chữa bệnh, hạn chế tác dụng xấu của vị thuốc, mặt khác để thích hợp với bệnh cảnh lâm sàng gồm nhiều triệu chứng phức tạp trong quá trình bệnh tật . Có các loại phối ngũ sau: sanofi~synthelabo 14
  15. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 6.1. Tương tu: hai thứ thuốc có cùng tác dụng hỗ trợ kết quả cho nhau . 6.2. Tương sử: hai vị thuốc trở lên dùng chung, một thứ là chính, một thứ là phụ để nâng cao hiệu qu ả chữa bệnh. Tương tu và tương sử là hai loại phối ngũ thường thấy nhất. 6.3. Tương uý: khi một thuốc có tác dụng xấu dùng chung với một vị khác để chế ngự, ví dụ:bán hạ sống gây ngứa dùng với gừng cho hết ngứa. 6.4. Tương sát: một vị thuốc có độc dùng với một vị thuốc khác để tiêu trừ độc tính trở nên không đ ộc. Tương uý và tương sát là sự phối ngũ thường th ấy đối với các thuốc độc . sanofi~synthelabo 15
  16. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 6.5. Tương ố: hai thứ thuốc dùng chung với nhau sẽ làm giảm hoặc làm mất hiệu lực của nhau như hoàng cầm với sinh khương . 6.6. Tương phản: một số ít thuốc đem phối ngũ gây tác dụng độc thêm như ô đầu với bán hạ. Tương ố và tương phản nói lên sự cấm kỵ trong khi dùng thuốc . 6.7. Ngoài ra còn lối dùng đơn độc một vị thuốc mà có tác dụng như độc sâm thang (có một vị nhân sâm ). Bảy loại phối ngũ này y học cổ truyền gọi là thất tình hoà hợp. sanofi~synthelabo 16
  17. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 7. Sự cấm kỵ trong khi dùng thuốc 7.1. Những vị thuốc cấm kỵ khi có thai - Loại cấm dùng: ba đậu (tả hạ), đại kích (trục thuỷ), tam thất (hoạt huyết), xạ hương (phá khí), nga truật (phá huyết) - Loại dùng thận trọng: đào nhân, hồng hoa (hoạt huyết), bán hạ, đại hoàng (tả hạ), chỉ thực (phá khí), phụ tử, can khương, nhục quế (đại nhiệt). sanofi~synthelabo 17
  18. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 7.2. Các vị thuốc tương phản lẫn nhau Cam thảo chống: cam toại, nguyên hoa, hải tảo ... 7.3. Cấm kỵ trong khi uống thuốc Cam thảo, hoàng liên, cát cánh, ô mai kiêng ăn thịt lợn; bạc hà kiêng ăn ba ba; phục linh kiêng dấm. sanofi~synthelabo 18
  19. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN 1.7. Thành phần hóa học của thuốc 1.7.1. Các hoạt chất Những chất có tác dụng đặc biệt trong vị thuốc được gọi là hoạt chất, được chia làm 2 nhóm: hữu cơ và vô cơ Nhóm hữu cơ gồm: + Chất gôm, chất nhầy và Pectin + Acid hữu cơ + Dầu béo + Tinh dầu + Chất nhựa, chất tinh dầu bị Oxy hóa + Gluozit hay Heterozit Glucozit trợ tim Glucozit đắng Glucozit bột: saponin hay saponozit Glucozit có tính chất kích thích co bóp: anthraglucozit Glucozit có tính chát và chua: Tamin Glucozit có màu sắc: Flavon, anthoxyanozit sanofi~synthelabo 19
  20. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN + Ancaloid + Vitamin + Hormon + Kháng sinh Nhóm vô cơ: Gốc acid: Sunfuric, Chlohydric, Phosphoric Kim loại và á kim: Ca, Fe, Mg . . .có tác dụng toàn thân và tác dụng cục bộ, nhằm xúc tiến quá trình chuyển hóa và một số cơ năng mô như : Fe, I2, As để bổ máu , khỏe mạnh . . . Ca làm trung hòa acid trong dung dịch máu, K+ lượng nước tiểu, Na2SO4 làm thông đại tiện. sanofi~synthelabo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2