BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………./………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHÚ CÁT

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH

THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Phú Lộc là một huyện thuộc địa giới hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế, huyện tiếp giáp với thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang ở phía Bắc, giáp thành phố Đà Nẵng ở phía Nam, giáp với biển Đông, giáp với huyện Nam Đông ở phía Tây. Huyện Phú Lộc có diện tích đất 720,92 km2, dân số tính hết năm 2022 là 134.547 người, có 15 xã và 2 thị trấn. Có Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; có các tuyến giao thông huyết mạch chạy qua là quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam, tuyến đường bộ cao tốc La Sơn - Túy Loan. Địa hình huyện Phú Lộc có núi đồi, đồng bằng, biển, sông và suối, như: núi Bạch Mã cao 1400m; các bãi biển có bờ cát trắng mịn, dài, bằng phẳng Hàm Rồng, Lăng Cô, Cảnh Dương, Tư Hiền; các con suối Voi, suối Mơ, suối Thủy Điện…

Huyện Phú Lộc có lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn từ năm 2020 - 2022, kinh tế - xã hội có chuyển dịch đúng định hướng, tốc độ tăng trưởng kinh tế từng năm đạt khá; đời sống của nhân dân có nâng lên; quốc phòng, an ninh chính trị được giữ vững; trật tự, an toàn xã hội đảm bảo. Tuy nhiên có hạn chế tồn tại: chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; các địa phương xã, thị trấn có tốc độ phát triển không đồng đều; các nguồn thu ngân sách chưa bền vững; nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển còn thấp; thu nhập bình quân đầu người chưa đạt mức bình quân chung; sức cạnh tranh chưa cao; đầu tư trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn hạn chế; công tác quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực chưa kịp thời; khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên chưa hiệu quả…Những vấn đề đó lâu dài, ảnh hưởng xấu đến phát triển nền kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, dẫn đến tụt hậu, phát triển chậm và không bền vững. Trên cơ sở đánh giá chi tiết những hạn chế tồn tại trong phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2022, tác giả đề ra những giải pháp khắc phục những bất hợp lý trong phát triển để tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc theo hướng bền vững trong giai đoạn 2023 - 2025, tôi chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở

1

huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có một số đề tài nghiên cứu, bài báo kinh tế nói về vấn đề phát triển kinh tế bền vững ở nước ta như:

- Đề tài: “Các vùng kinh tế trọng điểm: Thực trạng và các giải pháp phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2012 - 2020” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường, Văn phòng Chính phủ.

- Đề tài: Phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm: Kinh nghiệm các nước và quan điểm đối với Việt Nam” của Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Thu Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân.

Các đề tài cho thấy được thực trạng phát triển kinh tế vùng, nhất là vùng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, các đề tài đã đề xuất giải pháp thiết thực từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa phương có cái nhìn toàn diện sát đúng thực tế khi tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, giúp địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những giải pháp hay, phù hợp để tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội ở huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025 theo hướng bền vững.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Bàn luận về các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững; xác định được thực trạng, những nguyên nhân, hậu quả của vấn đề phát triển kinh tế - xã hội thiếu bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022. Đề xuất những giải pháp tổ chức thực hiện các chính sách hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2023 - 2025 theo hướng bền vững.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu

2

Đối tượng: Đề tài tập trung quan sát, đánh giá các vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022.

4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi: - Không gian: vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Thời gian: vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp định tính: Chương 1: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp phương pháp quan sát, thống kê, mô tả, so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp để chỉ ra tình trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội hiện tại. Chương 3: Dùng phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết để phân tích và tổng kết những cách thức để đạt được phát triển kinh tế - xã hội bền vững kết hợp với những bài học đúc kết từ kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.

6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu Nguồn thứ cấp: Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập và khai thác từ các nghiên cứu khoa học, bài báo kinh tế trong nước và ngoài nước, các tạp chí chuyên ngành, nguồn dữ liệu công khai của các cơ quan, ban, ngành; các báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội năm 2020, năm 2021, năm 2022 của huyện Phú Lộc.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận Thứ nhất, đưa ra được cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Thứ hai, tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc trong giai đoạn 2020 - 2022, so sánh với các tiêu chí cần có để

3

đạt được phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Thứ ba, tác giả trình bày những nguyên nhân cũng như hậu quả của việc phát triển kinh tế - xã hội thiếu bền vững ở huyện Phú Lộc, trong giai đoạn 2020 - 2022 và đề xuất một số các giải pháp để tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc theo hướng bền vững trong giai đoạn 2023 - 2025. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, nghiên cứu đã đưa ra những đánh giá của chính tác giả về tính bền vững trong tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022, tìm ra nguyên nhân của tình trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội thiếu tính bền vững đề xuất một số các giải pháp để vận dụng vào thực tiễn nhằm tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc đạt kết quả phát triển bền vững trong giai đoạn 2023 - 2025.

Thứ hai, tác giả nhận được ý kiến đóng góp từ giảng viên hướng dẫn để có những kinh nghiệm thực tiễn tốt hơn, giúp đề tài bổ sung thêm kiến thức và lý thuyết liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cũng như nắm rõ hơn về tình trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội hiện tại ở huyện Phú Lộc.

8. Cấu trúc của đề tài Cấu trúc đề tài gồm có bốn phần, trong đó: Phần A: Phần mở đầu Phần B: Phần nội dung - Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững

- Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2020 - 2022

- Chương 3: Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2023 - 2025

Phần C: Phần kết luận Phần D: Phần tài liệu tham khảo

4

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

1.1. Khái niệm phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển mà thỏa mãn được những nhu cầu của các thế hệ con người đang sống ở hiện tại mà không hề làm tác hại tiêu cực đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ con người ở tương lai.

1.2. Nội dung phát triển kinh tế - xã hội bền vững: Phát triển kinh tế - xã hội bền vững đó là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển mà bảo đảm kết hợp được chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

- Phát triển kinh tế bền vững: phát triển kinh tế bền vững là đảm bảo việc tăng trưởng kinh tế ổn định, kiểm soát được tỷ lệ lạm phát, lãi suất, nợ công, cân đối thương mại, đầu tư có chất lượng, cho năng suất cao nâng cao chất lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất, không ảnh hưởng xấu đến xã hội và môi trường.

- Phát triển xã hội bền vững: là đảm bảo sự công bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, người dân có cơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ y tế, giáo dục nhưng không ảnh hưởng xấu đến kinh tế và môi trường.

- Phát triển môi trường bền vững: là việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, duy trì một nguồn lực ổn định, tránh việc khai thác quá mức các nguồn lực; duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái, hạn chế ô nhiễm môi trường. 1.3. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững Tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.

1.3.1. Các chính sách phát triển kinh tế bền vững - Để phát triển kinh tế bền vững: Cần thực hiện các chính sách để phát triển bền vững các lĩnh vực kinh tế. 1.3.2. Các chính sách phát triển xã hội bền vững

5

- Để phát triển lĩnh vực xã hội bền vững không chỉ tập trung vào các chính sách phát triển kinh tế mà còn xây dựng các chính sách và các luật để tập trung phát triển xã hội bền vững.

+ Về xóa đói giảm nghèo: Các chính sách xóa đói, giảm nghèo: Chương trình 135 [7] của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư liên tịch số 01/1999/TTLT-BKH-BTC-BLĐTBXH [8] ngày 15/03/1999 hướng dẫn kế hoạch hóa việc lồng ghép các chương trình, dự án tham gia thực hiện xóa đói giảm nghèo; mở ra cơ hội tạo việc làm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập giúp người nghèo vượt ra nghèo đói.

+ Ngoài vấn đề xóa đói, giảm nghèo, các chính sách phát triển về y tế, giáo dục, lao động việc làm, dân số, văn hóa như Nghị quyết số 20-NQ/TW [10] ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”; chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội và ngân sách cho công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, cho phép đầu tư hạ tầng, trang thiết bị y tế, cung cấp dịch vụ y tế, y tế nhà nước làm vai trò chủ đạo.

1.3.3. Các chính sách phát triển môi trường bền vững - Phát triển môi trường bền vững Chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường như: Nghị quyết số 41-NQ/TW [16] ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị “về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”…, làm cơ sở cho việc vận dụng vào hoạt động quản lý môi trường, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhà nước, cá nhân và các tổ chức được thực hiện. 1.4. Quy trình tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững

- Bước một: Chuẩn bị triển khai chính sách: Cơ quan tổ chức thực hiện chính sách lập kế hoạch triển khai, xác định rõ thời điểm triển khai nội dung chính sách, phạm vi không

6

gian, thời gian phân bổ nguồn lực để thực hiện chính sách, ra văn bản hướng dẫn cụ thể hóa chính sách giúp cơ quan thực hiện, phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về các nội dung thực hiện chính sách, các đối tượng chủ yếu của chính sách.

- Bước hai: Chỉ đạo tổ chức thực hiện: Cơ quan ra quyết định về chính sách tổ chức phổ biến chính sách rộng rãi trong nhân dân, cơ quan được giao thực hiện chính sách xây dựng, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án của chính sách, giám sát tổ chức thực hiện để tăng tính hiệu quả thực hiện.

Cơ quan được giao thực hiện chính sách xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng các quỹ tập trung nguồn lực, bố trí hợp lý để thực hiện mục tiêu chính sách đặt ra, lãnh đạo cấp cao ra quyết định quản lý cho cấp dưới, các cấp dưới này ra quyết định quản lý xuống cấp thấp hơn cho đến từng thành viên tổ chức thực thi chính sách theo thẩm quyền, trách nhiệm.

- Bước ba: Đánh giá thực hiện chính sách: Cơ quan thực thi đánh giá ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của chính sách, hiệu lực hiệu quả của chính sách - hiệu quả được đánh giá bằng hiệu số của tổng lợi ích và tổng chi phí bỏ ra.

- Bước bốn: Điều chỉnh chính sách: Trường hợp chính sách không có giá trị thì nhà nước sẽ đình chỉ thực hiện và xóa bỏ chính sách đó.

- Bước năm: Tổng kết thực hiện chính sách: Nhằm đánh giá kết quả đạt được các mục tiêu đề ra của chính sách theo tiến độ thời gian, xem xét xử lý các sai phạm và quyết định việc tiếp tục hay kết thúc chính sách đó.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2022

2.1. Đặc điểm chung của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế: là một huyện phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, hết năm 2022, Phú Lộc 15 xã và 2 thị trấn Phú Lộc và Lăng Cô; có số dân 134.547 người, mật độ 187 người/km²; giai đoạn cơ cấu dân số vàng

7

cứ 2 người lao động thì có 1 người phụ thuộc. Huyện Phú Lộc có 720,9 km² đất tự nhiên; 12.000 ha mặt nước đầm phá; có các tuyến đường giao thông quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam; đường bờ biển 60 km; cảng Chân Mây, vườn quốc gia Bạch Mã với 22.000ha, đầm Cầu Hai diện tích 104 km2 nước lợ. Các loại đất cát biển, đất mặn, đất phù sa, đất lầy, than bùn, đất xám bạc màu, đất sét, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất trơ sỏi đá. Vật liệu xây dựng: đất sét, đá Granit, Gabro, titan trữ lượng không lớn.

2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2022. Cách thức tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc gồm các bước sau:

Bước 1: Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các chính sách liên quan cần thực hiện, Hội đồng nhân dân huyện Phú Lộc ra Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội năm.

Bước 2: Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm.

Bước 3: UBND huyện ra thông báo quyết định phân công cá nhân người đứng đầu và các tập thể có liên quan căn cứ quy định của pháp luật về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn để tổ chức triển khai thực hiện.

Bước 4: Các cơ quan chuyên môn liên quan lập kế hoạch đề ra chương trình, đề án, dự án và phối hợp với cơ quan liên quan để tham mưu kinh phí cho từng kế hoạch, công trình, dự án mà đơn vị mình là chủ trì thực hiện.

Bước 5: Các cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách, đánh giá chính sách. Chủ tịch UBND huyện xem xét để giải quyết kịp thời không để tình trạng mù mờ, chậm tổ chức triển khai thực hiện xảy ra ở địa phương, cơ quan đơn vị, đơn vị, cá nhân người đứng đầu nào không hoàn thành nhiệm vụ sẽ xem xét xử lý kỷ luật hoặc bố trí công tác khác.

8

Kết quả tổ chức thực hiện năm 2020 đến 2022 cho thấy: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu tổ chức, địa phương, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt cao. Có 11 chỉ tiêu thực hiện do UBND huyện Phú Lộc đề ra trong giai đoạn 2020 - 2022 đạt và vượt kế hoạch; 2 chỉ tiêu không đạt (đó là Tốc độ tăng trưởng kinh tế và Tổng vốn đầu tư toàn xã hội).

Bảng 2.2: Bảng mô tả các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022 [22].

Kế hoạch 2020 - 2022 Stt Chỉ tiêu Thực hiện 2020 - 2022

Tỷ lệ so sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch

1 xuất 15,0 13,1 - 1,9 Tốc độ tăng trưởng giá trị bình sản quân/năm (%)

Dịch vụ (%) 60,3 + 7,7 52,6

- xây 33,3 - 6,0 39,3 Công nghiệp dựng từ (%)

8,1 Nông nghiệp (%) 6,4 - 1,7

2 60,0 62,5 + 2,5

3 21.700 20.611 - 1.089

4 1.525.699 1.846.224 + 320.525

590.690 674.917 + 84.227

5 17,5 17,5 Đạt Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2020 - 2022 (tỷ đồng) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng) - Thu cân đối ngân sách (tỷ đồng) Tổng lượt khách du lịch tăng (%/năm)

9

6 50 50 Đạt

7 5.345 5.365 +20

4.622 4.645 +23

66 66 Đạt Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%) Tạo việc làm mới trong năm (2020-2022) (lao động) Tỷ lệ lao động sau đào tạo tìm được việc làm (lao động) Tỷ lệ lao động được đào tạo (%)

8 Tỷ lệ hộ nghèo (%) 4,1 4,1 Đạt

9 72 72 Đạt

2 2 Đạt

1 Đạt 1

10 Đạt 93 93

11 Đạt 6,7 6,7

12 Đạt 1,0 1,0

13 +1 97 98

Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) - Đạt nông thôn mới nâng cao (xã) - Đạt nông thôn mới kiểu mẫu (xã) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (%) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân (%) Giai đoạn 2020 - 2022 có cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo đúng hướng; các ngành, lĩnh vực có phát triển. 2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022

Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022

2020 2022 Năm 2021 Stt Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%) 2022/202 0

10

I

57,000 59,000 65,000 4.5 1

18,199 19,926 22,513 7.3 2

dựng - (tỷ 6,085 6,158 7,153 5.5 a

1,128 1,142 1,218 2.6 b

vụ 10,986 12,626 14,142 8.8 c

độ tăng GTSX 8.1 9.5 13.0 17.2 3

24,656 27,193 30,934 7.9 4

(tỷ vụ 14,836 17,205 19,440 9.4 a

- (tỷ dựng 8,200 8,339 9,730 5.9 b

1,620 1,649 1,764 2.9 c

4,800 5,681 6,420 10.2 5

6,900 6,440 7,200 1.4 6

2 0 2 0.0 7

II Các chỉ tiêu tổng hợp Thu nhập bình quân đầu người (Giá hiện hành) 1000đ/năm Giá trị sản xuất (giá sánh so 2010) (tỷ đồng) Công nghiệp xây đồng) Nông, lâm, ngư nghiệp (tỷ đồng) (tỷ Dịch đồng) Tốc trưởng (giá 2010) (%) Giá trị sản xuất (giá hiện hành) (tỷ đồng) Dịch đồng) Công nghiệp xây đồng) Nông, lâm, ngư nghiệp (tỷ đồng) Tổng bán lẻ hàng thu hóa, doanh dịch vụ (tỷ đồng) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới Thu ngân sách nhà nước

11

1 557,116 537,343 583,710 1.6

289,371 322,000 357,098 7.3

267,745 215,343 226,612 -5.4

73,866 82,000 150,000 26.6

111,478 78,830 42,000 -27.8

2 412,000 486,624 510,920 7.4

3 737,775 825,919 850,697 4.9 Thu NSNN trên địa bàn (triệu đồng) Tr đó: - Thu thuế XNK, NST+TW hưởng (triệu đồng) - Thu cân đối ngân sách Trong đó: + Thu cấp QSD đất (triệu đồng) + Thu ngoài QD (triệu đồng) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên (triệu đồng) Tổng chi ngân sách địa phương (triệu đồng) III Du lịch

1 lịch 737.6 487 1,617 29.9

- tế 28.6 0 553 168.4

709.0 487 1,064 14.5

2 trú 207.15 320 597 42.3

- tế 17.4 0 280 152.5

189.75 320 317 18.7

thu du 3 712.5 513 1,626 31.7 Tổng lượt khách (nghìn du khách) Trong đó: Khách quốc (nghìn khách) - Khách nội địa (nghìn khách) Tổng lượt khách (nghìn lưu khách) Trong đó: Khách quốc (nghìn khách) - Khách nội địa (nghìn khách) Doanh lịch (tỷ đồng)

12

IV

loại 1 3.2 807 886 827.6

2 3.0 1,991 1,948 2,131

3 3.6 331 318 354

4 3.0 3,075 3,008 3,290

5 5.6 2,077 1,888 2,222

5.4 3.1 5.3 5.8

V

1 40.659 40.673 40.655 0.0

150 130 147 4.9 2

11.130 11.586 10.945 -1.3 sản 3

7.795 7.743 7.645 0.2

5.840 5.671 5.710 0.9

đầm 1.955 2.072 1.935 -1.9

3.335 3.843 3.300 -4.6

-2.4 890 960 854

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu các Đá (1000m3) Cát sạn các loại (1000m3) Chế biến thủy hải sản (tấn) Đá Granit đen (m3) Chế biến lâm sản (1000 tấn) 6 Gạch (triệu viên) Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu Sản lượng lương thực có hạt (1000 tấn) Sản lượng khai thác gỗ (1000 m3) Sản lượng thuỷ (1000 hải tấn) Sản lượng Đánh bắt (1000 tấn) - Đánh bắt biển (1000 tấn) - Sông (1000 tấn) Sản lượng nuôi trồng (1000 tấn) - Sản lượng tôm (tấn) Tác giả nhận thấy rằng, vấn đề phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc kinh tế chưa phát triển mạnh, có 2 chỉ tiêu không đạt là: giá trị sản xuất, tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

13

2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển xã hội ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022

Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát triển về xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022 Năm

Stt Chỉ tiêu 2020 2021 2022

Tỷ lệ so sánh (%) 2022/20 20 I Dân số

1 134.205 134.351 134.547 0,08

2 0.99 0.99 0.99 0,99

3 0.11 0.11 0.11 0,11

4 20 22 24 6,2

5

23,0 23,1 23,1 0,1

7,4 7.5 7,5 0,4

30,7 32,1 32,4 1,8

6 71 72 72,5 0,7

Dân số trung bình (1000 người) Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%) Tỷ lệ giảm sinh (%) Tảo hôn; hôn nhân cận huyết thống (trường hợp) Các tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi; người từ 65 tuổi trở lên; tỉ lệ người phụ thuộc Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt (%) Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt (%) Tỉ lệ phụ thuộc chung (%) Tuổi thọ bình quân (tuổi) Tỷ lệ dân số đô 7 25,6 26,4 27,8 2,8

14

II

1 74,050 74,642 75,239 0,5

2 70,468 71,521 72,568 0,9

9,866 10,324 10,757 2.9

25,369 25,432 25,508 0,1

35,234 35,766 36,303 1,0

3 2,000 1,900 1,805 -3,3

50 70 178 52,6

1 44,430 45,532 46,624 1,6

1,500 1,600 1,694 4,1

2 65.0 66.0 67.0 1,0

3 1,440 1,540 1,632 4,2 thị đạt trên 30% (%) Chỉ tiêu về lao động, việc làm Lao động - việc làm Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (Người) Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế (Người) Nông lâm ngư nghiệp (Người) Công nghiệp - Xây dựng (Người) Dịch vụ (Người) Số LĐ được tạo việc làm mới trong năm (Người) Trong đó: Xuất khẩu lao động (Người) Đào tạo nghề Tổng số lao động đã qua đào tạo (Người) Trong đó: Đào tạo mới trong năm (Người) Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) Số lao động tìm được việc làm sau khi đào tạo

15

4 96.0 96.3 96.5 0,17

5 350 350 350 0

6 2,172 2,037 1,894 -4,4

III

1 1,509 1,420 1,314 -4,5

2 4.10 3.80 3.40 -6,0

3 1,433 1,398 1,304 -3,0

4 4.02 3.74 3.45 -4,9

5 295 105 107 -28,7

6 10 10 10 0

7 302 284 263 -4,5

(Người) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có được việc làm (%) Số hộ được vay vốn tạo việc làm (hộ) Số lao động chưa có việc làm ổn định (Người) Chỉ tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội Số hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (Hộ) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (%) Số hộ cận nghèo (Hộ) Tỷ lệ hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia (%) Số hộ thoát nghèo (Hộ) Số hộ tái nghèo (Hộ) Số lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng (Hộ) IV Y tế

1 20.6 20.4 20.9 0,5 Số giường bệnh trên vạn dân (Giường)

16

2 5.3 5.4 5.5 1,4

3 17 17 17 0

4 270,000 271,890 273,793 0,46

5 96.0 96.5 97.0 0,3

6 6.70 6.42 6.14 -2,8 Số bác sĩ/vạn dân (Bác sĩ) Số xã/phường đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế (Xã) Số lượt người đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của huyện(Lượt người) Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%) Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em < 5 tuổi (%) V Giáo dục

1 32,672 32,715 32,764 0,09

2 234 232 229 -0,7

3

31.0 33.0 33.0 2,1

87.0 99.8 97.7 87.0 88.5 99.6 98.0 87.5 88.5 99.6 98.0 87.5 0,5 -0,06 0,1 0,19

99.6 99.8 99.8 0,06

4 68 67 65 -1,5 Tổng số học sinh đầu năm (Học sinh) Tổng số học sinh là dân tộc (Học sinh) Tỉ lệ học sinh đi học so với độ tuổi Trong đó: - Nhà trẻ (%) - Mẫu giáo (%) - Tiểu học (%) - THCS (%) - THPT (%) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo (%) Tổng số trường học trên địa bàn

17

23 23 23 0

2 0 2 2

23 -3,8 22 20

13 0 13 13

5 0 5 5

4 0 4 4

5 32 9,4 38 42

7 22,9 8 13

15 0 15 15

7 8,7 9 9

0 0,1 1 1

3 0,1 3 4 (Trường) - Trường Mầm non (mẫu giáo, nhà trẻ) (Trường) Trong đó: ngoài công lập (Trường) - Trường Tiểu học (Trường) - Trường THCS (Trường) - Trường Tiểu học, THCS (Trường) - Trường THPT (Trường) Trường học đạt chuẩn quốc gia (Trường) - Trường MN (Mẫu giáo, nhà trẻ) (Trường) - Tiểu học (Trường) - THCS (Trường) - Tiểu học, THCS (Trường) - THPT (Trường)

- Kết quả thực hiện lĩnh vực xã hội còn có những hạn chế, tập trung vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp độ chưa cao; tỷ lệ lao động qua đào tạo có chất lượng tay nghề còn thấp; công tác xã hội hóa về y tế chậm; công tác quản lý y tế tư nhân và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm chưa hiệu quả; tỷ lệ sinh con thứ ba vẫn còn cao; kết quả giảm nghèo còn thiếu bền vững.

18

2.2.3. Tình hình thực hiện chính sách phát triển môi trường ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022

Bảng 2.5: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát triển môi trường theo hướng bền vững huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022

Năm 2021 2020 2022 Stt Chỉ tiêu

Tỷ lệ so sánh (%) 2022/2020

1 0.31 96,5 96,2 97,1

0 2 100 100 100

3 47 47 49 -1.3

4 100 100 100 0

2.1 75 80 78 5

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%) - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (%) - Tỷ lệ che phủ rừng (%) Tỷ lệ số thôn, tổ dân phố được thu gom rác thải (%) - Tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt (%) - Những kết quả về môi trường giai đoạn 2020 - 2022: việc đánh giá tỷ lệ rác thải sinh hoạt chưa được thu gom còn chạy theo số lượng; chất lượng môi trường ở các khu chợ trung tâm đông dân cư còn có nguy cơ bị ô nhiễm; không có chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ ý thức của người dân trong việc xả rác bừa bãi. Tình trạng quy hoạch treo các dự án bảo vệ môi trường đang có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ diện tích đất bỏ hoang do thiếu nước sản xuất ngày càng cao.

Tiểu kết Chương II: Cách thức tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của huyện Phú Lộc là phù hợp và có kết quả tích cực, tuy nhiên, thông qua những hạn chế, tồn tại cả ba lĩnh vực cho thấy vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc còn thiếu bền vững.

19

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025 Những chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường do UBND huyện Phú Lộc cung cấp:

Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025

Stt Chỉ tiêu Dự ước thực hiện đến năm 2025

11,2 1

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân/năm (%) Dịch vụ (%) Công nghiệp và xây dựng (%) 63 31

Nông - lâm - ngư nghiệp (%) 6

92 2

37.000 - 38.000 3

990 4 Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2023 - 2025 (tỷ đồng) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng)

- Thu cân đối ngân sách (tỷ đồng) 315

Tổng lượt khách du lịch tăng (%/năm) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%) Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 6 - 7 85 - 90 trên 70 5 6

1.600 - 1.700 Lao động qua đào tạo tìm được việc làm hàng năm (lao động)

20

7 2 - 2,2

8 Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) - Đạt nông thôn mới (xã) + Đạt nông thôn mới nâng cao (xã) 100 14 6

+ Đạt nông thôn mới kiểu mẫu (xã) 2

9 100

10 99 Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%) Tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt (%)

11 Tỷ lệ che phủ rừng (%) 47

Đến năm 2025: về kinh tế, tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người đạt trên 90 triệu đồng/1 năm; lĩnh vực dịch vụ chuyển dịch đạt 63% và lĩnh vực nông nghiệp 6%; về xã hội, tỷ lệ hộ nghèo 2%; tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt 100%, tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 99%; huyện đạt chuẩn nông thôn mới. 3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025

Bảng 3.2: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025 Năm

Stt Chỉ tiêu 2023 2024 2025 Tỷ lệ so sánh (%) 2025/202 3

I

1 72,930 81,900 92,000 8.1

2 25,007 27,904 31,726 8.3

a 7,975 8,931 10,136 8.3 Các chỉ tiêu tổng hợp Thu nhập bình quân (Giá đầu người hiện hành) 1000đ/năm Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) (tỷ đồng) Công nghiệp - xây dựng (tỷ đồng)

21

lâm, ngư b 1,334 1,470 1,619 6.7

Nông, nghiệp (tỷ đồng) c Dịch vụ (tỷ đồng) 15,698 17,503 19,971 8.4

3 11.1 11.6 13.7 7.3

4 34,611 38,681 44,269 8.6

a 10,898 12,260 14,000 8.7

lâm, ngư b 1,940 2,144 2,369 6.9

Tốc độ tăng trưởng GTSX (giá 2010) % Giá trị sản xuất (giá hiện (tỷ hành) đồng) Công nghiệp - xây dựng (tỷ đồng) Nông, nghiệp (tỷ đồng) c Dịch vụ (tỷ đồng) 21,773 24,277 27,900 8.6

5 7,851 9,092 10,590 10.5

6 7,500 7,700 7,800 1.3

7 2 2 2 0

II

1 6.0 829,60 0 881,12 4 988,15 6

7.1 396,00 0 439,16 4 487,00 0

4.9 433,60 0 441,96 0 501,15 6

4.6 350,00 0 350,00 0 400,00 0

45,360 48,989 52,908 5.3

2 4.2 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (tỷ đồng) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã) Thu ngân sách nhà nước Thu NSNN trên địa bàn (triệu đồng) Tr đó: - Thu thuế XNK, NST+TW hưởng (triệu đồng) - Thu cân đối ngân sách Trong đó: + Thu cấp QSD đất (triệu đồng) + Thu ngoài QD (triệu đồng) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 543,10 8 577,32 4 613,69 5

22

3 3.8 953,46 8 991,31 3 1,066,6 03 (triệu đồng) Tổng chi ngân sách địa phương (triệu đồng) III Du lịch

1 1,727 1,845 1,963 4.4

611 675 740 6.6

1,116 1,170 1,223 3.1

2 lượt khách (nghìn trú 649 704 770 5.9

299 319 340 4.4

350 385 430 7.1

3 1,740 1,862 1,995 4.7

IV

loại các 1 1,006 1,142 1,298 8.9

loại 2 2,421 2,755 3,132 9.0

412 480 562 10.9 Tổng lượt khách du lịch (nghìn khách) Trong đó: - Khách quốc (nghìn tế khách) - Khách nội địa (nghìn khách) Tổng lưu khách) Trong đó: - Khách quốc (nghìn tế khách) - Khách nội địa (nghìn khách) Doanh thu du lịch (tỷ đồng) Sản phẩm công nghiệp chủ yếu Đá (1000m3) Cát sạn các (1000m3) Chế biến thủy hải sản (tấn) 9.1 3,724 4,246 4,840

7.3 5 2,462 2,738 3,039

9.3 3 4 Đá Granit đen (m3) Chế biến lâm sản (1000 tấn) 6 Gạch (triệu viên) 6.6 7.5 8.6

V

1 40.998 41.326 42.000 0.8 Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu Sản lương lượng thực có hạt (1000 tấn)

23

2 172 176 180 1.5

3 11.195 11.400 11.600 1.2

7.945 8.120 8.300 1.5

5.980 6.140 6.300 1.8

1.965 1.980 2.000 0.6

lượng nuôi 3.250 3.280 3.300 0.5

1,065 1,128 1,200 4.1 Sản lượng khai thác gỗ (1000 m3) Sản lượng thuỷ hải sản (1000 tấn) Sản lượng Đánh bắt (1000 tấn) - Đánh bắt biển (1000 tấn) - Sông đầm (1000 tấn) Sản trồng (1000 tấn) - Sản lượng tôm (tấn)

- Về phát triển kinh tế: ngành du lịch là mũi nhọn và ngành công nghiệp là đà đột phá nhằm đạt chỉ tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu dịch vụ (63%) - công nghiệp (31%) - nông nghiệp (6%). - Về xây dựng nông thôn mới: thực hiện trở thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2024. 3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025

Bảng 3.3: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025 Năm

Stt Chỉ tiêu 2023 2024 2025

Tỷ lệ so sánh (%) 2025/20 23

số 135.047 136.101 139.350 1,05 1 trung (1000

2 0.99 0.99 0.99 0.99 I Dân số Dân bình người) Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%) 3 Tỷ lệ giảm sinh 0.11 0.11 0.11 0.11

24

4 0 0 0 0

5

0.1 23.0 23.1 23.1

0.1 7.4 7.5 7.5

32.4 1.7 30.7 32.1

thọ bình 6 72.5 1.5 71 72

7 27.8 2.2 25.6 26.4

II

1 75,841 76,448 77,059 0,5

2 73,641 74,741 75,712 0,9

lâm ngư 11,209 11,680 12,110 2,6

- dựng 25,584 25,661 25,720 0,17

(%) Tảo hôn; hôn nhân cận huyết thống (trường hợp) Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi; người từ 65 tuổi trở lên và tỉ lệ người phụ thuộc chung Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt (%) Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt (%) Tỉ lệ phụ thuộc chung (%) Tuổi quân đạt (tuổi) Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 30% Chỉ tiêu về lao động, việc làm Lao động - việc làm Số người trong độ tuổi lao động (Người) Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân (Người) Nông nghiệp (Người) Công nghiệp Xây (Người) Dịch vụ (Người) 36,847 37,400 37,882 0,92

25

3 1,715 1,629 1,500 -4,3

186 195 200 2,4

Số LĐ được tạo làm mới việc năm trong (Người) Trong đó: Xuất khẩu lao động (Người) Đào tạo nghề

1 47,743 48,889 50,089 1,6

1,794 1,900 2,000 3,68

2 68.0 69.0 70.0 0,97

3 1,730 1,834 1,940 3,88

4 97.0 97.5 98.0 0,3

5 350 350 350 0

6 1,762 1,638 1,497 -5,5

III

1 1,215 1,124 1,030 -5,3

2 3.00 2.60 2.20 -9,8 Tổng số lao động đã qua đào tạo (Người) Trong đó: Đào tạo mới trong năm (Người) Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) Số lao động tìm được việc làm sau khi đào tạo (Người) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có làm được việc (%) Số hộ được vay vốn tạo việc làm (hộ) Số lao động chưa có việc làm ổn định (Người) tiêu giảm Chỉ nghèo, an sinh xã hội Số hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (Hộ) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (%)

26

3 1,217 1,135 1,053 -4,7

4 3.16 2.87 2.56 -6,8

thoát 5 99 91 94 -1,5

6 10 10 10 0

7 243 225 206 -5,3 Số hộ cận nghèo (Hộ) lệ hộ cận Tỷ nghèo theo chuẩn quốc gia (%) Số hộ nghèo (Hộ) Số hộ tái nghèo (Hộ) Số lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng (Hộ) IV Y tế

1 21.5 22.0 23.4 2,9

2 5.6 5.8 5.9 1,4

3 17 17 17 0

4 275,710 277,640 280,000 0,5

5 97.5 98.0 99.0 0,5

6 5.86 5.58 5.30 -3,2 Số giường bệnh dân vạn trên (Giường) Số bác sĩ/vạn dân (Bác sĩ) Số xã/phường đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế (Xã) Số lượt người đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tuyến tế huyện, xã (Lượt người) Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%) Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em < 5 tuổi (%) V Giáo dục

1 32,862 32,961 33,231 0,3

2 237 246 279 5,5 Tổng số học sinh đầu năm (Học sinh) Tổng số học sinh là dân tộc (Học

27

3

33.0 33.0 33.5 0,5

88.5 99.6 98.0 87.5 88.5 99.6 98.0 87.5 90.0 99.8 98.0 88.0 0,5 0,06 0 0,19

99.8 99.8 99.8 0

4 60 -1,62 63 61

22 22 22 0

2 2 2 0

19 17 16 -5,6

13 13 12 -2,6

5 5 6 6,2

4 4 4 0

5 45 47 51 4,2

15 16 18 6,2

học 15 15 15 0 sinh) Tỉ lệ học sinh đi học so với độ tuổi Trong đó: - Nhà trẻ (%) - Mẫu giáo (%) - Tiểu học (%) - THCS (%) - THPT (%) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo (%) Tổng số trường học trên địa bàn (Trường) - Trường Mầm non (mẫu giáo, nhà trẻ) (Trường) Trong đó: ngoài công lập (Trường) - Trường Tiểu học (Trường) - Trường THCS (Trường) - Trường Tiểu học, THCS (Trường) - Trường THPT (Trường) Trường học đạt chuẩn quốc gia (Trường) - Trường MN (Mẫu giáo, nhà trẻ) (Trường) - Tiểu (Trường)

28

9 9 10 3,5

2 3 4 25,9

- THCS (Trường) - học, Tiểu THCS (Trường) - THPT (Trường) VI Văn hóa 4 4 4 0

98 100 100 0,68

98 0,34 99 99

lệ có

90 90 90 0

Tỷ lệ khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa (%) Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa (%) Tỷ doanh tổ nghiệp chức công đoàn đóng trên địa bàn huyện đạt chuẩn văn hóa (%) - Phát triển văn hóa: xây dựng nếp sống văn hóa truyền thống lành mạnh, văn minh ở cộng đồng dân cư đô thị và nông thôn. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

- Phát triển giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: đổi mới phương pháp dạy và học. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo dục tinh gọn. Nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học, trung học cơ sở mức 3 đạt 88,2%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 85 - 90%. - Phát triển chăm sóc sức khoẻ người dân: thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống mức 5,30%. - Phát triển dân số: tỷ lệ giảm sinh hàng năm 0,11% và tỉ lệ tăng dân số hàng năm 0,99%.

- Phát triển lao động, chăm sóc người có công, đảm bảo an sinh xã hội: Mỗi năm có từ 1.700 - 1.900 lao động sau đào tạo có việc làm ổn định, 1.000 lao động đi xuất khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo còn 2 - 2,2%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân 99%.

29

3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển môi trường của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025

Bảng 3.4: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển về môi trường theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025 Năm Stt Chỉ tiêu 2023 2024 2025 Tỷ lệ so sánh (%) 2025/2023

1 96 98 100 1.3

2 100 100 100 0 - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%) - Tỷ lệ hộ dân nông thông sử dụng nước hợp vệ sinh (%)

3 0 47 47 47

4 97.5 0.5 98 99

100 100 100 0 5

- Tỷ lệ che phủ rừng (%) - Tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt (%) Tỷ lệ số thôn, tổ dân phố được thu gom rác thải (%) - Phát triển môi trường: tỷ lệ che phủ rừng và duy trì đạt mức 47%. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cấp nước sạch nâng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt mức 100% vào năm 2025.

Tiểu kết nội dung 3.1: Phần 3.1. là những định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025 (bao gồm, 7 chỉ tiêu tổng hợp, 3 chỉ tiêu ngân sách, 3 chỉ tiêu du lịch, 6 chỉ tiêu sản phẩm công nghiệp, 3 chỉ tiêu sản phẩm nông nghiệp), xã hội (7 chỉ tiêu dân số, 3 chỉ tiêu lao động việc làm, 6 chỉ tiêu đào tạo nghề, 7 chỉ tiêu giảm nghèo, 6 chỉ tiêu y tế, 5 chỉ tiêu giáo dục, 3 chỉ tiêu văn hóa) và môi trường (5 chỉ tiêu).

3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025

30

Thuận lợi: huyện đang trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng” lực lượng lao động dồi dào; tài nguyên thiên nhiên giàu lợi thế; có đủ hệ thống giao thông; hệ thống giáo dục, y tế, văn hóa đảm bảo; môi trường an ninh, chính trị, trật tự xã hội ổn định. Khó khăn: cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; đầu tư phát triển còn dàn trải; thu hút vốn đầu tư chưa mạnh; công tác quy hoạch chưa đảm bảo.

Tác giải đề xuất nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế bền vững (tập trung đưa giải pháp vào thực hiện chính sách kinh tế, ưu tiên phát triển chính sách về các lĩnh vực quan trọng như đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi), nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển xã hội bền vững (ưu tiên thực hiện chính sách nghề nghiệp việc làm, xóa đói, giảm nghèo) và nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển về môi trường bền vững (xây dựng hệ thống quản lý môi trường: quản lý quy hoạch sử dụng các nguồn tài nguyên nước, khoáng sản, đất đai), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường. 3.2.1. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025

- Thứ nhất, giải pháp phát triển dịch vụ - du lịch đến năm 2025 tỷ trọng đạt 63% cơ cấu nền kinh tế và thu hút khoảng 37.800 lao động, chiếm 50% tổng lao động, thực hiện giải pháp như:

+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho phát triển dịch vụ - du lịch: thực hiện chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo, gắn đào tạo với việc làm. Nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ, có tay nghề cao, chuyên sâu trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch. + Dựa vào lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên để phát triển dịch vụ - du lịch: Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và quy hoạch các cụm, khu du lịch trọng điểm.

+ Dựa vào hệ thống chính sách, pháp luật: phân công trách nhiệm thực hiện tốt chính sách đầu tư công; chính sách thu hút đầu tư; chính sách quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên nước, khoáng sản, vật liệu xây dựng; chính sách sở hữu đất đai; chính sách thu hút lao động có tay nghề cao; chính sách xã hội hóa; chính sách hỗ trợ sản phẩm, hỗ trợ làng nghề; quản lý thị trường; thúc đẩy các

31

hình thức hợp tác, kinh doanh; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng cơ chế đặc thù để thu hút đầu tư, tạo đột phá.

+ Dựa vào người dân địa phương để phát triển dịch vụ - du lịch: tạo mọi điều kiện để người dân được tham gia đóng góp và được hưởng lợi từ những đóng góp đó; hỗ trợ người dân thực hiện được các ý tưởng, các mô hình phát triển dịch vụ - du lịch.

+ Dựa vào sự quan tâm ủng hộ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh Thừa Thiên Huế, các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài: Các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh tham mưu đề ra các chính sách tốt, phù hợp với người dân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm ở ngành, lĩnh vực quản lý.

+ Dựa vào vai trò, trách nhiệm các phòng, ban, ngành, đơn vị trong hệ thống chính trị của huyện Phú Lộc: Nâng cao vai trò trách nhiệm trong phát triển ngành, lĩnh vực, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn có liên quan. - Thứ hai: giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực kết hợp đào tạo nghề, đào tạo lại gắng với thực tế, tạo môi trường làm việc, giúp họ ổn định cuộc sống, tăng thu nhập.

+ Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, vật liệu xây dựng để phát triển công nghiệp, không để tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên.

+ Sử dụng hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: có chính sách đưa sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng tập trung liên kết tạo chuỗi giá trị. + Dựa vào người dân để tiêu thụ sản phẩm công nghiệp làm ra và đưa sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ra thị trường: tạo điều kiện để người dân phát triển nhiều dịch vụ cung ứng hàng hóa công nghiệp, mở các đại lý tiêu thụ sản phẩm ở mức vừa và nhỏ.

+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn trong quản lý ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: làm tốt công

32

tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đẩy nhanh giải phóng mặt bằng dự án đầu tư công nghiệp. + Dựa vào sự quan tâm của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh và các công ty, doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: tranh thủ sự ủng để khai thác theo hướng tiềm năng thế mạnh; lao động công nghiệp đến năm 2025 chiếm 25,7 nghìn người, chiếm 34%.

- Thứ ba: giải pháp phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: Đến năm 2025, lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ trọng 6% trong cơ cấu kinh tế.

+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: đầu tư nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp.

+ Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: Tận dụng hệ sinh thái (Vườn quốc gia Bạch Mã, Đèo Hải Vân); nước lợ (đầm phá Lập An, đầm phá Cầu Hai), hệ sinh thái mặt nước biển vùng biển Đông, diện tích đất sản xuất, canh tác nông nghiệp màu mỡ.

+ Sử dụng hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: Thực hiện chính sách tích tụ đất; ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển nghề đánh bắt xa bờ; chính sách hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản; hỗ trợ đào tạo nghề.

+ Dựa vào người dân để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: Hướng người dân làm nông nghiệp - ngư nghiệp - lâm nghiệp theo hướng hiện đại; làm mới hoạt động các hợp tác xã.

+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn trong quản lý nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: giúp đỡ người dân về mọi mặt, giống cây trồng, vật nuôi, vay vốn để phát triển đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản, hỗ trợ liên kết để sản xuất.

+ Tranh thủ sự ủng hộ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh và các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: hỗ trợ người dân tạo thương hiệu chất lượng. Mở rộng phạm vi tiêu thụ dầu tràm, bưởi da xanh, chè Truồi, mắm sò, trà vả, rượu vang Bạch Mã, thanh trà.

33

- Thứ tư: giải pháp đột phá trong cải cách hành chính: + Sử dụng nguồn nhân lực: Thu hút, đào tạo, tuyển dụng nhân lực có trình độ giỏi vào làm việc ở các cơ quan; kết nối liên thông, tích hợp cơ sở dữ liệu để tạo thuận lợi giải quyết thủ tục hành chính.

+ Sử dụng hiệu quả các chính sách để phát triển cải cách hành chính: hỗ trợ kinh phí xây dựng, trang bị, nâng cấp cơ sở vật chất như máy tính, phòng làm việc; hỗ trợ kinh phí để thực hiện đề án chuyển đổi số.

+ Vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn để cải cách hành chính: bố trí kinh phí để nâng cấp, thay thế các cơ sở vật chất từ huyện đến các xã, thị trấn; kịp thời điều chỉnh bổ sung, thay thế đối với cán bộ thiếu trách nhiệm.

+ Tranh thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh để phát triển cải cách hành chính: tổ chức cho cán bộ, công chức tham gia khóa đào tạo học hỏi cách làm để đầu tư, áp dụng ở địa phương để theo kịp với cải cách hành chính của UBND tỉnh.

- Thứ năm: thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án phát triển kinh tế; tuyên truyền nhân dân thực hiện tốt các chủ trương giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Tăng cường giám sát, phản biện. - Thứ sáu: giải pháp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển kinh tế.

+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ mở các lớp ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước.

+ Sử dụng hiệu quả các chính sách để đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ: Đến năm 2025, về chi ngân sách cho phát triển khoa học công nghệ là 2%. Có chính sách hỗ trợ cho các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích người dân, chủ doanh nghiệp có các dự án chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhà nước kích cầu kinh phí 30%, người dân hưởng lợi 70%, xác lập, bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, thương hiệu, nhãn hiệu; phổ biến kiến thức cho các thế hệ thanh niên, nhân dân định hướng khởi nghiệp; xây dựng mới cơ sở sản xuất giống cây, giống con đạt tiêu chuẩn; tạo

34

điều kiện cho tư nhân liên doanh phát triển các cơ sở nghiên cứu; phối hợp, đề xuất nghiên cứu khoa học ở các lĩnh vực.

+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn và tranh thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh để đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ: cơ quan chuyên môn hướng dẫn người dân, doanh nghiệp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm chủ lực, năm 2025 đạt 30% sản phẩm đăng ký bảo hộ.

- Thứ bảy: giải pháp xây dựng hoàn thiện đạt chuẩn nông thôn mới: thực hiện mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2025, huyện cần triển khai quyết liệt một số giải pháp cụ thể như:

+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn và tranh thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh trong việc xây dựng nông thôn mới: Các cơ quan chuyên môn chủ động tham mưu UBND huyện, các cơ quan cấp tỉnh bố trí nguồn lực hỗ trợ các địa phương thực hiện các tiêu chí chưa đạt.

Thứ tám: Lập kế hoạch thực hiện chính sách, từng nội dung phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế: nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, cơ quan chủ trì trong phối hợp lập kế hoạch chi tiết, dự trù, phân bổ kinh phí, chọn chỉ tiêu phương án, đề ra dự án, đề án tổ chức.

Tiểu kết 3.2.1: Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế có 8 giải pháp trọng tâm, (gồm: giải pháp đột phá trong cải cách hành chính; giải pháp phát triển dịch vụ - du lịch; giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; giải pháp phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; giải pháp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giải pháp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển kinh tế; giải pháp xây dựng hoàn thiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới; giải pháp lập kế hoạch dự án để thực hiện và thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện). Trong mỗi giải pháp điều đề ra cách thức tổ chức thực hiện vừa phát huy được lợi thế về nhân lực, vật lực, vị trí địa lý, tài nguyên môi trường và điều kiện cần và đủ để phát triển tốt hơn và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có hiệu quả hơn.

35

3.2.2. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025

- Thứ nhất: giải pháp phát triển dân số: + Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác dân số; hoàn thành tốt giảm tỷ lệ sinh con thứ 3; kiểm soát quy mô và chất lượng dân số.

+ Dựa vào người dân địa phương để phát triển dân số: Thực hiện tốt Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác dân số trong tình hình mới; xã hội hóa đối với công tác dân số.

+ Dựa vào sử dụng hiệu quả các chính sách để phát triển công tác dân số: Tiếp tục chính sách mỗi gia đình dừng ở 2 con; tham gia góp ý để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; nâng cao chất lượng dịch vụ dân số.

+ Vai trò, trách nhiệm các cơ quan để phát triển công tác dân số: lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm phân bổ nguồn lực; chuyển chính sách kế hoạch hóa gia đình sang dân số phát triển. - Thứ hai: giải pháp phát triển y tế: năm 2025, huyện Phú Lộc đạt tỷ lệ 5,9 bác sĩ, 23,4 giường bệnh/1 vạn dân; giảm trẻ em suy sinh dưỡng xuống dưới 5%; giảm trẻ em chết dưới 1%; 100% người dân được theo dõi khám sức khoẻ trên hồ sơ điện tử; huyện đạt chuẩn quốc gia về y tế hạng cấp xã; Trung tâm Y tế, bệnh viện Chân Mây đạt hạng II. Thực hiện các giải pháp như:

+ Dựa vào nguồn nhân lực để phát triển y tế: Tập trung đào tạo, bồi dưỡng tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế phấn đấu đạt tỷ lệ đạt 5,9 bác sĩ/vạn dân, 100% phòng khám đa khoa, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh.

+ Dựa vào các chính sách để phát triển y tế: có chính sách thu hút, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và cung cấp các dịch vụ, tăng cường xã hội hóa, nhà nước vai trò chủ đạo.

- Thứ ba: giải pháp phát triển giáo dục: chỉ tiêu về giáo dục như đến 2025, 98% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường; phân luồn sau THCS 70% - 30%; phân luồn sau THPT là 60% - 40%; Tốt

36

nghiệp THPT nhóm cao của tỉnh; phổ cập THCS mức độ III; có 95% trường đạt chuẩn quốc gia tất cả các cấp học; 100 cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, 25% đạt trên chuẩn; số hoá và lưu trữ 100% hồ sơ, kết quả học tập học sinh, cán bộ, giáo viên tại trung tâm giám sát điều hành; 100% sổ liên lạc, sổ điểm, học bạ điện tử; 30% trường THCS, 70% trường THPT kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trực tuyến; hoàn thiện hệ sinh thái số ngành giáo dục, chuyển đổi số thành công; tỷ lệ thư viện tiên tiến 80%, thư viện xuất sắc 35%. Để đạt các mục tiêu đề ra, huyện Phú Lộc cần thực hiện các giải pháp cụ thể như sau:

+ Dựa vào nguồn nhân lực để phát triển giáo dục: Phát triển lực lượng ngành giáo dục, cán bộ, nhân viên, giáo viên bảo đảm các tiêu chí về đủ số lượng, cơ cấu theo vị trí việc làm.

+ Dựa vào các chính sách để phát triển giáo dục: Xây dựng chính sách phù hợp để phát triển giáo dục đào tạo chất lượng cao; đổi mới cơ chế quản lý tài chính nâng cao hiệu quả đầu tư; rà soát, sắp xếp bảo đảm quy hoạch mạng lưới trường, lớp; hoàn thiện cơ sở vật chất dạy, học; xã hội hóa giáo dục; thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW [28] ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

+ Dựa vào các cơ quan chuyên môn, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh để phát triển giáo dục: Nâng cao vài trò lãnh đạo của đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo; sắp xếp bộ máy tinh gọn theo Nghị quyết số 18-NQ/TW [29] ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xử lý tiêu cực.

- Thứ tư: Phát triển văn hóa, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. + Phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan chuyên môn để phát triển văn hóa, đào tạo nghề, giải quyết việc làm: Phòng văn hóa huyện tăng cường công tác quản lý văn hóa; thực hiện đánh giá, bảo tồn, tôn tạo các cơ sở văn hóa địa phương; hoàn thiện hệ thống sân bãi. Phòng LĐTB-XH, Trung tâm GDNN-DGTX, Phòng GD&ĐT huyện tăng cường phối hợp tổ chức đào tạo nghề; xuất khẩu lao động. Trung tâm GDNN-GDTX huyện nghiên cứu, sắp xếp các

37

ngành nghề đào tạo phù hợp thực tế nhu cầu lao động. Phòng LĐTB- XH huyện đảm bảo yêu cầu quản lý sử dụng lao động của huyện.

Thứ năm: Lập kế hoạch thực hiện cho từng chính sách, từng nội dung phát triển ngành, lĩnh vực xã hội: Đảm bảo trách nhiệm người đứng đầu và cơ quan chủ trì trong phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, phân bổ kinh phí, lựa chọn phương án, chỉ tiêu đề ra dự án, đề án và công khai tổ chức thực hiện; theo dõi báo cáo tiến độ thời gian thực hiện.

Tiểu kết 3.2.2: Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển xã hội có 5 giải pháp trọng tâm (gồm: giải pháp phát triển dân số; giải pháp phát triển y tế; giải pháp phát triển giáo dục; phát triển văn hóa, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; giải pháp lập kế hoạch dự án để thực hiện và thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện); trong mỗi giải pháp điều đề ra cách thức tổ chức thực hiện vừa phát huy được lợi thế về nhân lực, vật lực và điều kiện để thực hiện các chính sách phát triển xã hội có hiệu quả thiết thực. 3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển môi trường bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025

Thứ nhất: Các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương tổ chức rà soát toàn bộ các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND huyện về quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường xem xét điều chỉnh, bổ sung; quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các chỉ thị của UBND huyện về quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường; giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.

Thứ hai: Quản lý tốt công tác sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên trên địa bàn huyện: Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng tập trung, duy trì tỷ lệ che phủ rừng 47%.

Thứ ba: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường với nội dung thiết thực, phù hợp đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.

Thứ tư: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai: Tăng cường trách nhiệm về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường.

38

Thứ năm: Tạo chuyển biến tích cực và đi vào nền nếp cho công tác thu gom, xử lý rác thải; tăng cường bố trí kinh phí mua sắm phương tiện thu gom, nâng lượng xuồng chứa rác lên nhiều hơn.

Thứ sáu: Các cơ quan liên quan huy động các nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ tạo nguồn kinh phí hỗ trợ công tác khắc phục hậu quả thiên tai và nâng cao năng lực phòng chống thiên tai.

Thứ bảy: Lập kế hoạch thực hiện cho từng chính sách, từng nội dung phát triển môi trường: cá nhân người đứng đầu và cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, lựa chọn phương án, chỉ tiêu đề ra dự án, đề án và tổ chức thực hiện; theo dõi báo cáo tiến độ thời gian thực hiện.

Tiểu kết 3.2.3: Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển môi trường có 7 giải pháp trọng tâm, (gồm: giải pháp vai trò của chính quyền địa phương, các cơ quan bảo vệ và phát triển môi trường; giải pháp quản lý tốt công tác quản lý sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên trên địa bàn huyện; giải pháp tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường với những nội dung thiết thực, phù hợp đến từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân; giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; giải pháp huy động nguồn lực các tổ chức chính phủ, xã hội hóa nguồn lực; giải pháp lập kế hoạch dự án để thực hiện và thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện); trong mỗi giải pháp điều đề ra cách thức tổ chức thực hiện vừa phát huy được lợi thế về nhân lực, vật lực và điều kiện cần và đủ để thực hiện tốt hơn các chính sách bảo vệ, phát triển môi trường.

39

C. KẾT LUẬN

Phát triển bền vững được hiểu đó là phát triển mà đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ cuộc sống của những thế hệ con người sinh sống ở hiện tại và sự phát triển đó lại không làm tác hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu hưởng thụ cuộc sống đó cho các thế hệ con người ở trong tương lai; phát triển bền vững dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững chỉ được thực hiện và tồn tại lâu dài khi ở đó có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển cả về kinh tế - xã hội và môi trường, ở đó: Phát triển về kinh tế là tăng trưởng kinh tế ổn định, đều đặn hạn chế thấp việc lạm phát, lãi suất cao và khủng hoảng nợ nần, cán cân thương mại cân đối, đầu tư có chất lượng, có năng suất cao, ở đó có khoa học và công nghệ tiến bộ được áp dụng để sản xuất và quản lý, điều hành mà không hề làm ảnh hưởng xấu đến lĩnh vực xã hội hay vấn đề về môi trường, và ở đó kinh tế phát triển kéo theo xã hội và môi trường phát triển tốt hơn. Phát triển bền vững về xã hội là phát triển nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo người dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục nhưng không làm phương hại đến kinh tế và môi trường. Phát triển môi trường là việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh; phát triển bền vững về môi trường cần duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác, cần hạn chế vấn đề nhiễm môi trường bao gồm cả ô nhiễm đô thị và khu công nghiệp, cần phải quản lý và xử lý tốt chất thải rắn, chất thải nguy hại, có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai.

Với mục đích đưa địa phương huyện Phú Lộc phát triển theo hướng bền vững tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình. Đề tài có tính bao quát toàn diện các nội dung phát triển

40

nền kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, trực tiếp định hướng: phát triển kinh tế, giải pháp giải quyết tình trạng đầu tư phát triển kém hiệu quả, tình trạng các dự án dịch vụ du lịch lớn chậm tiến độ nhiều năm là cho phép đầu tư nếu nhà đầu tư đủ tiềm lực để thực hiện dự án; không cho phép đầu tư nếu nhà đầu tư không đáp ứng được các điều kiện cho phép. Phát triển xã hội, giải pháp đưa ra là cần phải phát triển nguồn nhân lực, tổ chức thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục, dân số, văn hóa một cách có hiệu quả và liên tục. Phát triển môi trường, tập trung nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, đầu tư trang cấp nhiều hơn các dụng cụ chứa đựng, thu gom; tăng cường trách nhiệm các cơ quan liên quan kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm bảo vệ môi trường; tăng cường vai trò tham mưu thực hiện chính sách phát triển và bảo vệ môi trường đối với cá nhân người đứng đầu và cơ quan quản lý tài nguyên môi trường.

Kết luận: Qua nghiên cứu đề tài, các nhóm giải pháp được tác giả đưa ra là phù hợp và đúng đắn với thực tiễn áp dụng, không xa rời thực tế; mỗi giải pháp, tác giả mong muốn có sự chung tay vào cuộc của các cơ quan, ban ngành địa phương ở các cấp trong tỉnh phối hợp, hỗ trợ và trực tiếp thực hiện. Tác giả nhấn mạnh việc thực hiện các giải pháp trước hết cần phải dựa vào sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; lợi thế từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý, đặc biệt là phải tạo mọi điều kiện để người dân có những sản phẩm lớn nhỏ tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để người dân đóng góp và thụ hưởng những thành quả của họ; tiếp đến phát triển phải dựa vào hiệu quả từ hệ thống các chính sách đem lại, cần tổ chức thực hiện các chính sách có kết quả tốt; cuối cùng, cơ quan hành chính nhà nước đóng vai trò quyết định, định hướng tổ chức thực hiện, các cơ quan hành chính cần phải liên kết, phối hợp và nêu cao trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tác giả hy vọng các giải pháp của mình khi áp dụng vào thực tế sẽ đem đến những hiệu quả tích cực, góp phần đưa nền kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025 tăng trưởng ổn định, hoàn thành được các chỉ tiêu phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế vốn có của huyện.

41

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Danh mục sách - bài nghiên cứu: 1. “Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phát triển nhanh và bền vững” của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lý Hoàng Ánh và Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thạch, đăng trên Tạp chí Ngân hàng ngày 26/12/2016.

2. “Phát triển bền vững ở Việt Nam - Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển đến năm 2030”, của Phó Giáo sư, tiến sĩ Phạm Thị Thanh Bình, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 24 năm 2019 [5. Tr 22]. 3. “Các vùng kinh tế trọng điểm - Thực trạng và các giải pháp phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2012 - 2020” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường, Phó Vụ trưởng, Văn phòng Chính phủ, đăng trên Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới Số 6, ngày 31/05/2012.

4. “Cải cách thể chế và hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường”, của Thạc sĩ Lưu Thị Thu Hương, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân ngày 09/9/2022.

5. “Phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm - Kinh nghiệm các nước và quan điểm đối với Việt Nam” của Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Thu Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, đăng trên Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, chuyên mục Kinh tế Xã hội địa phương, số 6, trang 47 - 53, năm 2009.

6. “Vấn đề môi trường ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - Thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Huỳnh Đức Thiện, Đại học khoa học xã hội và nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh và Tiến sĩ Trần Hàn Biên, Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước, đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

7. “Một số khái niệm của lý thuyết kinh tế học phát triển đang được vận dụng ở nước ta hiện nay” của Tiến sĩ Trần Anh Phương, đăng trên Thông tin Pháp luật dân sự ngày 11/4/2008.

8. “Nhìn lại 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020” của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 13/11/2020.

42

9. “Quan điểm, chủ trương, chính sách lớn về phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm” của Phó Giáo sư, tiến sĩ Vũ Văn Phúc, đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 05/12/2019.

10. “Thực trạng và những giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của Thạc sĩ Huỳnh Đức Thiện, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí Phát triển tinh tế, Số 254, tháng 12/2011.

11. “Phát triển kinh tế bền vững và những vấn đề đặt ra đối với đầu tư công” của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Tất Thắng, đăng trên Cổng thông tin điện tử Viện chiến lược và Chính sách tài chính ngày 14/11/2017 [3, tr 20].

12. “Phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu đến năm 2030” của Giáo sư, Tiến sĩ Ngô Thắng Lợi (thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) và Tiến sĩ Nguyễn Thế Vinh (thuộc Học viện Chính sách và Phát triển), đăng trên Báo Dân trí ngày 21/12/2022.

13. “Hệ thống pháp luật Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững”, đăng trên Thông tin chuyên đề của Quốc hội ngày 15/03/2007 [6, tr 23].

2. Website: 1. Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) khái niệm “Phát triển bền vững” [1, tr 19]. 2. Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) “Hội nghị thượng đỉnh trái đất” [2, tr 19]. 3. Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) “Chỉ số phát triển con người” [4, tr 21]. 3. Báo cáo - Nghị định - Quyết định - Văn kiện - Kết luận - Nghị quyết - Thông tư - Chỉ thị: 1. Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc năm 2020, năm 2021 và năm 2022 [22, tr 39].

2. Nghị định 26/1996/NĐ-CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ về “quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường” [17, tr 27].

43

3. Quyết định số 13/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ “về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa”.

4. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 03/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ “về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa” [7, tr 25].

5. Quyết định số 327/CT/1992 ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng “về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước”.

6. Quyết định số 734/1997/QĐ-TTg ngày 06/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ “về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách”.

7. Quyết định số 252/1998/QĐ-TTg ngày 26/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ “về giao kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn”.

8. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ “về phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -2020”.

9. Quyết định số 845/QĐ-TTg ngày 22/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ “về phê duyệt kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam” [15, tr 26]. 10. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phú Lộc lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. 11. Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII.

12. Kết luận số 445-KL/TU ngày 13/5/2022 hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (khóa XVI) “về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025 định hướng đến năm 2030”[24, tr 48]. 13. Nghị quyết số 01- NQ/TU, ngày 23/10/2020, “nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI”.

44

14. Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 của Ban Chấp hành Trung ương 5 khóa VIII “về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

15. Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 10/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lộc “về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025” [13, tr 26].

16. Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 10/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lộc “về đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị giai đoạn 2016 - 2021, phương hướng giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030”.

17. Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế “về xây xựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” [25, tr 57].

18. Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh uỷ “về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến 2030” [26, tr 58].

19. Nghị quyết 06-NQ/HU, ngày 10/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lộc “về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. 20. Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) “về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”.

21. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 13/5/2022 hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (khóa XVI) “về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” [23, tr 47].

22. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần 6, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp

45

tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xử lý tiêu cực” [29, tr106].

23. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương 6 (khóa XII) “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” [10, tr 25].

24. Nghị quyết số 20/NQ-HĐND, ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân huyện Phú Lộc “về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020”.

25. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương 6 (khóa XII) “về công tác dân số trong tình hình mới” [11, tr 26].

26. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” [20, tr 27].

27. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương 6 (khóa XIII) “về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” [12, tr 26].

28. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương 9 (khóa XI) “về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [14, tr 26].

29. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045” [21, tr 27].

30. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị “về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [16, tr 26].

31. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị “về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [28, tr 105].

46

32. Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị “về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.

33. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”. tư liên 34. Thông

tịch số 01/1999/TTLT-BKH-BTC- BLĐTBXH ngày 15/03/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội “về hướng dẫn kế hoạch hóa việc lồng ghép các chương trình, dự án tham gia thực hiện xóa đói giảm nghèo” [8, tr 25].

35. Thông tư số 33/1999/TT-BCT ngày 29/03/1999 của Bộ Tài chính “về hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo” [9, tr 25].

36. Thông tư liên tịch số 416/1999-TTLT/BKH-UBDTMN-TC- XD ngày 29/04/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư - Uỷ ban dân tộc miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng “về hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa”.

37. Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 08/5/2012 của UBND huyện “về việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện” [30, tr 109].

38. Chỉ thị số 10/2016/CT-UBND ngày 16/6/2016 “về việc tăng cường công tác quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Phú Lộc” [31, tr 109].

39. Chỉ thị số 12/2013/CT-UBND ngày 10/4/2013 của UBND huyện “về việc thực hiện các biện pháp cấp bách để ngăn chặn tình trạng lấn, chiếm rừng và đất lâm nghiệp” [32, tr 109].

40. Chỉ thị số 13/2016/CT-UBND ngày 09/11/2016 “về việc tăng cường công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lộc” [33, tr 109].

47

41. Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng” [19, tr 27].

42. Chỉ thị số 17/2016/CT-UBND ngày 16/12/2016 “về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện Phú Lộc” [34, tr 109].

43. Chỉ thị số 25/2011/CT-UBND ngày 31/10/2011 của UBND huyện “về việc tăng cường công tác quản lý đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện” [35, tr 109].

44. Chỉ thị số 36/1998/CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị “về tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [18, tr 27].

48