BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHÚ CÁT TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÓA XXV NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ THẮNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm động viên và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của quý thầy giáo, cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Ban quản lý đào tạo Học
viện hành chính quốc gia phân viện tại tỉnh Thừa Thiên Huế, cảm ơn thầy
giáo chủ nhiệm và các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề
của toàn khóa học 2020 - 2022 đã tạo điều kiện đóng góp ý kiến cho tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ quản lý công của mình.
Tôi xin được bày tỏ lòng chân thành biết ơn sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn khoa học, Tiến sĩ Hồ Thắng - Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình,
giúp đỡ tôi tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn.
Thực tiễn công tác, cuộc sống sinh động, luận văn này sẽ không tránh
khỏi có những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp quý báu từ quý thầy giáo, cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp để đề tài
này được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực khi áp dụng vào trong thực
tiễn của cuộc sống.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 10 năm 2023
Người nghiên cứu
Lê Phú Cát
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Phú Cát, học viên lớp cao học chuyên ngành Quản lý công,
niên khóa 2020 - 2022, Học viện hành chính quốc gia phân viện tại tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ đề tài: “Tổ chức thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Hồ Thắng - Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá và dẫn dắt đề tài này do tôi thu thập từ các nguồn tài
liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn về kết quả luận
văn của mình./.
Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 10 năm 2023
Học viên
Lê Phú Cát
MỤC LỤC TRANG
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
A. MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Mục đích nghiên cứu 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu 6
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6
7.1. Ý nghĩa lý luận 6
7.2. Ý nghĩa thực tiễn 7
8. Cấu trúc của đề tài 7
B. NỘI DUNG 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG 8
BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm phát triển bền vững 8
1.2. Nội dung phát triển kinh tế - xã hội bền vững 9
1.3. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững 11
1.3.1. Các chính sách phát triển kinh tế bền vững 11
1.3.2. Các chính sách phát triển xã hội bền vững 12
1.3.3. Các chính sách phát triển môi trường bền vững 14
1.4. Quy trình tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh 15 tế - xã hội bền vững
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG 17 BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
2.1. Đặc điểm chung huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế 17
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 22
2020 - 2022.
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở huyện 26 Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển xã hội ở huyện 31 Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
2.2.3. Tình hình thực hiện chính sách phát triển môi trường ở 37 huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BỀN 40 VỮNG Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, 40 tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc, tỉnh 42 Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh 47 Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển môi trường của huyện Phú Lộc, 53 tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh
tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế 55
giai đoạn 2023 - 2025
3.2.1. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế 55 bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
3.2.2. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển xã hội 67 bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển môi 71 trường bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
C. PHẦN KẾT LUẬN 75
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
BVMT Bảo vệ môi trường.
EM (Effective Microorganismas): Chế phẩm sinh học EM hay
còn gọi là Vi sinh vật hữu ích.
FDI (Foreign Direct Investment): Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
FSC (Forest Stewardship Council): Là một tổ chức lớn nhất thế
giới về bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên.
GDP (Gross domestic product): Tổng sản phẩm quốc nội, là giá trị
thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là một
năm). GDP cũng được hiểu là thu nhập bình quân đầu người
(thu nhập bình quân đầu người trong một năm của người
dân huyện Phú Lộc).
Giáo dục nghề nghiệp. GDNN
Giáo dục thường xuyên. GDTX
Giá trị sản xuất. GTXS
HDI (Human Development Index): Chỉ số phát triển con người, là
thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên
các phương thức: sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua số giáo dục) và thu
nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu
người).
HĐND Hội đồng nhân dân.
HTX Hợp tác xã.
IUCN (International Union for Conservation of Nature): Hiệp hội
Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
Mặt trận Tổ quốc. MTTQ
OCOP (One commune one product): mỗi xã (phường) một sản
phẩm.
ODA (Official Development Assistance): Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển, là một hình thức đầu tư nước ngoài.
PPP (Public Private Partnership): Hình thức đầu tư đối tác công
tư.
Trung học cơ sở. THCS
Trung học phổ thông. THPT
TFP (Total Factor Productivity): Chỉ tiêu đo lường năng suất
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, lao động ở cấp, ngành
và cấp nền kinh tế.
TTLT/BKH- Thông tư liên tịch/Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính -
BTC- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
BLĐTBXH
TTLT/BKH- Thông tư liên tịch/Bộ Kế hoạch và đầu tư - Uỷ ban dân tộc
UBDTMN- miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng.
TC-XD
UBND Uỷ ban nhân dân.
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices): gồm tiêu
chuẩn/quy phạm quy định về thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản) ở Việt Nam.
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU TRANG
Bảng 2.1: Bảng đồ huyện Phú Lộc 17
Bảng 2.2: Bảng mô tả các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện
24 chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở
huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022.
Bảng 2.3: Bảng mô tả các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện
26 chính sách phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện Phú
Lộc giai đoạn 2020 - 2022.
Bảng 2.4: Bảng mô tả các chỉ tiêu ánh kết quả thực hiện chính
31 sách phát triển xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc
giai đoạn 2020 - 2022.
Bảng 2.5: Bảng mô tả các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện
37 chính sách phát triển về môi trường theo hướng bền vững ở
huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022.
Bảng 3.1: Bảng mô tả các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú 41
Lộc giai đoạn 2023 - 2025.
Bảng 3.2: Bảng mô tả các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách
42 phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai
đoạn 2023 - 2025
Bảng 3.3: Bảng mô tả các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách
47 phát triển xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai
đoạn 2023 - 2025
Bảng 3.4: Bảng mô tả các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách
53 phát triển về môi trường theo hướng bền vững ở huyện Phú
Lộc giai đoạn 2023 - 2025
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Phú Lộc là một huyện thuộc địa giới hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích đất 720,92 km2, dân số tính hết năm 2022 là 134.547
người, có 15 xã và 2 thị trấn. Có Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; có các
tuyến giao thông chạy qua là quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam, tuyến
đường bộ cao tốc La Sơn - Túy Loan, có Cảng biển Chân Mây là cửa ngõ
hướng ra biển Đông thuận lợi cho hoạt động vận chuyển đi lại giữa các vùng,
miền trên cả nước và thế giới. Địa hình huyện Phú Lộc có núi đồi, đồng bằng,
biển, sông và suối, như: núi Bạch Mã cao 1400m; các bãi biển có bờ cát trắng
mịn, dài, bằng phẳng Hàm Rồng, Lăng Cô, Cảnh Dương, Tư Hiền; các con
suối lưu lượng nước khá nhiều như suối Voi, suối Mơ, suối Thủy Điện… Với
các điều kiện thuận lợi nói trên, huyện Phú Lộc là vùng đất được đánh giá
giàu có về tiềm năng để phát triển các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch,
đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng ven biển.
Qua tìm hiểu, những năm 2020 - 2022, trong phát triển kinh tế - xã hội,
huyện Phú Lộc đã quan tâm định hướng phát triển theo hướng dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp, huyện đã tập trung đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ -
du lịch để tạo đà bức phá cho phát triển kinh tế - xã hội, sớm đưa huyện Phú
Lộc trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong các năm 2020 -
2022 vẫn còn những vấn đề thiếu bền vững như: chất lượng nguồn nhân lực
chưa cao, thu hút đầu tư chưa mạnh, thu hút lực lượng lao động, nhất là lao
động có tay nghề cao trên các lĩnh vực chưa hiệu quả; các địa phương xã, thị
trấn có tốc độ phát triển không đồng đều; các nguồn thu ngân sách chưa bền
vững; số lượng nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển còn thấp; thu nhập bình
quân đầu người chưa đạt mức bình quân chung của tỉnh; sức cạnh tranh chưa
1
cao; đầu tư trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn
hạn chế; công tác quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực chưa kịp thời; khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên chưa hiệu quả… Những vấn đề đó về lâu
dài, nếu không có các phương án, giải pháp hiệu quả, phù hợp để phát triển sẽ
ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, dẫn đến sự
tụt hậu, phát triển chậm và không bền vững.
Trên cơ sở nhìn nhận, đánh giá chi tiết những kết quả đạt được và những
vấn đề hạn chế tồn tại trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc giai
đoạn 2020 - 2022, tác giả đề ra những giải pháp phù hợp nhằm tổ chức thực
hiện có hiệu quả chính sách phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc theo
hướng bền vững trong giai đoạn 2023 - 2025, với mong muốn giải quyết thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội thiếu bền vững, đem lại sự phát triển tốt đẹp,
bền vững cho các thế hệ người dân huyện Phú Lộc trong hiện tại cũng như
trong những năm tháng sau này. Xuất phát từ những lí do đó, tôi chọn đề tài:
“Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền
vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có một số đề tài nghiên cứu, bài báo kinh tế nói về vấn đề phát triển
kinh tế bền vững ở nước ta như:
- Đề tài: “Các vùng kinh tế trọng điểm - Thực trạng và các giải pháp
phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2012 - 2020” của Tiến sĩ Nguyễn Văn
Cường, Văn phòng Chính phủ, đăng trên tạp chí Những vấn đề Kinh tế và
Chính trị thế giới Số 6 (194), 2012. Tác giả đã cho thấy được thực trạng phát
triển bền vững của các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta qua đó đã đề ra
được một số các giải pháp hay, thiết thực để thực hiện phát triển nhanh và bền
vững đối với các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước trong giai đoạn lịch sử.
2
- Đề tài: Phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm - Kinh nghiệm
các nước và quan điểm đối với Việt Nam” của Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn
Nam - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Thu Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, đăng trên
tạp chí Kinh tế và Phát triển, chuyên mục Kinh tế Xã hội địa phương. Trên cơ
sở phân tích một số bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển vùng kinh tế trọng
điểm của một quốc gia trên thế giới, tác giả đã nêu lên những quan điểm,
nguyên tắc đối với phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm nước ta.
- Đề tài: “Thực trạng và những giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế ở
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, của Thạc sĩ Huỳnh Đức Thiện, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên tạp chí Phát triển tinh tế, Số
254, tháng 12/2011. Tác giả tập trung mô tả thực trạng phát triển kinh tế của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp cấp
bách cho sự phát triển của vùng.
- Đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phát triển nhanh và bền vững” của Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Lý Hoàng Ánh và Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thạch.
Bài viết đã đề xuất những giải pháp đúng đắn, nhằm hoàn thiện cơ chế, chính
sách để thúc đầy phát triển kinh tế nhanh và bền vững của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam của nước ta.
Tất cả các đề tài cho thấy được thực trạng phát triển kinh tế vùng, nhất
là vùng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, các đề tài đã đề xuất giải pháp thiết
thực từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa phương có cái
nhìn toàn diện sát đúng thực tế khi tổ chức thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế, giúp địa phương khắc phục những hạn chế yếu kém để phát triển
nhanh và bền vững nâng cao chất lượng cuộc sống về mọi mặt cho nhân dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3
3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp hay, phù hợp để tổ
chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững ở
huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025 để cung cấp cho
các cấp, chính quyền, các nhà lãnh đạo của huyện Phú Lộc có những cách
nhìn đúng đắn, thực tế trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các
chính sách nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Lộc hiệu quả bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Bàn luận về các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
- Chỉ ra tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022 so sánh với các tiêu chí, các yếu
tố phát triển kinh tế - xã hội bền vững nói chung để đánh giá, xem xét nền
kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát triển bền
vững hay chưa?
- Xác định được thực trạng, những nguyên nhân, hậu quả của vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội thiếu bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế trong giai đoạn 2020 - 2022.
- Đề xuất những giải pháp tổ chức thực hiện các chính sách hiệu quả
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2023 - 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung quan sát, đánh giá các vấn
đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tác giả khái quát hóa các nội dung liên quan đến
vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững, trọng
4
tâm là vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền
vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề tổ chức
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu vấn đề tổ
chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:
Chương 1: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết để bàn luận các vấn đề lý thuyết liên quan đến thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Chương 2: Dùng phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp phương pháp
quan sát, thống kê, mô tả, so sánh để xem xét quá trình tổ chức thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2020 - 2022. Phương pháp phân tích - tổng
hợp chỉ ra tình trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
hiện tại, so sánh tình trạng đó với những tiêu chí thể hiện một nền kinh tế - xã
hội phát triển bền vững để đánh giá tính bền vững trong tổ chức thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn từ năm 2020 - 2022.
Chương 3: Dùng phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết để phân
tích và tổng kết cách thức để đạt được phát triển kinh tế - xã hội bền vững kết
hợp với những bài học đúc kết từ kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở các địa phương khác…, có
chọn lọc phù hợp với thực tiễn của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế để
5
đưa ra những giải pháp nhằm tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2023 - 2025.
6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Nguồn thứ cấp: Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập và khai thác từ các
nghiên cứu khoa học, bài báo kinh tế trong nước và ngoài nước, các tạp chí
chuyên ngành, nguồn dữ liệu công khai của các cơ quan, ban, ngành như:
Tổng cục thống kê; từ một số website uy tín cũng như những trang báo mạng
đáng tin cậy như: Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Báo Người lao động,
Trang Web tổng cục thống kê; từ các Thông tư, Nghị định của Chính phủ và
từ các báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội năm 2020, năm 2021, năm 2022 của
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (các báo cáo đã được UBND huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành).
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Thứ nhất, tác giả dựa trên một số quan điểm khoa học về phát triển bền
vững, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đã đưa ra được cơ sở lý thuyết cho
việc nghiên cứu vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thứ hai, tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng tổ chức thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế trong giai đoạn 2020 - 2022, trên cơ sở đó so sánh với các tiêu chí cần có
để đạt được phát triển kinh tế - xã hội bền vững để đánh giá tính phát triển
bền vững này so với sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022.
- Thứ ba, tác giả trình bày những nguyên nhân cũng như hậu quả của
việc phát triển kinh tế - xã hội thiếu bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022 và đề xuất một số các giải pháp để tổ
6
chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc, theo
hướng bền vững trong giai đoạn 2023 - 2025.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đã đưa ra những đánh giá của chính tác giả về tính bền vững
trong tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2022, tìm ra nguyên nhân
của tình trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội thiếu
tính bền vững này và đề xuất một số các giải pháp để vận dụng vào thực tiễn
nhằm tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú
Lộc, theo hướng bền vững và đạt kết quả phát triển kinh tế - xã hội bền vững
trong giai đoạn 2023 - 2025, cũng như những năm tiếp theo.
8. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc đề tài gồm có bốn phần:
Phần A: Phần mở đầu
Phần B: Phần nội dung, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng bền vững.
Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội theo hướng bền vững ở huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn
2020 - 2022.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển
kinh tế - xã hội bền vững ở huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2023
- 2025
Phần C: Phần kết luận
Phần D: Phần tài liệu tham khảo
7
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững được biết đến năm 1987 khi Uỷ ban thế giới về môi
trường và phát triển (viết tắc là World Commission on Environment and
Development - WCED) còn gọi là Uỷ ban Brundtland, Ủy ban này đã mở rộng
về mặt lý luận phát triển bền vững: [1] Đó là đề ra trách nhiệm của các thế hệ
sống ở hiện tại là cần phải đảm bảo những cơ hội và lựa chọn phát triển của
các thế hệ khác ở trong tương lai thông qua việc bảo vệ môi trường; giảm
nghèo và nền kinh tế cần sắp xếp lại mô hình thương mại đảm bảo nguồn vốn
trong các mô hình kinh tế ở các nước đang phát triển có ảnh hưởng lớn hơn
các nước phát triển chậm, như thế mới được cho là phát triển bền vững.
Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio
de Janeiro của Brazil năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg của Cộng hòa Nam Phi năm 2002, cho
rằng: [2] Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hòa giữa ba mặt, gồm có: phát triển kinh tế là tăng trưởng kinh tế,
phát triển xã hội là thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm và bảo vệ môi trường là thực hiện xử lý, khắc phục
ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, chống cháy tàn phá
rừng và phải khai thác và sử dụng tiết kiệm hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; phát triển bền vững có tính tất yếu với đời sống, được hình thành bắt
đầu từ việc mọi người nhìn nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường cũng
như việc giải quyết những bất bình đẳng, bất ổn trong xã hội.
Từ các quan điểm đó, cho ta thấy rằng: phát triển bền vững, là sự phát
triển mà thỏa mãn được những nhu cầu của các thế hệ con người đang sống ở
8
hiện tại mà không hề làm tác hại tiêu cực đến khả năng đáp ứng những nhu
cầu của các thế hệ con người ở tương lai.
1.2. Nội dung phát triển kinh tế - xã hội bền vững:
Phát triển kinh tế - xã hội bền vững là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phát triển mà bảo đảm kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế
với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, bao gồm: phát triển bền vững cả
kinh tế, xã hội, môi trường, trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa phát triển
kinh tế bền vững với phát triển văn hóa, xã hội bền vững, bao trùm lên tất cả
mọi người, không để ai bị tụt hậu; phát triển kinh tế nhanh gắn với phát triển
hài hòa, hợp lý với tiến bộ xã hội, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường.
- Phát triển kinh tế bền vững: là đảm bảo nhanh, an toàn, chất lượng;
phát triển của cả hệ thống kinh tế, chú trọng tạo ra sự thịnh vượng cho tất cả
mọi người không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Làm sao
giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công
nghệ và thay đổi lối sống; thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa
dạng sinh học và môi trường; bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên,
tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục; không còn đói nghèo; áp dụng công nghệ
sạch vào sản xuất như tái chế, giảm phát thải các khí độc và tái tạo năng
lượng đã sử dụng. Phát triển kinh tế phải có tăng trưởng GDP và GDP đầu
người đạt cao: [3] Chẳng hạn như, nước đang phát triển có thu nhập cao vẫn
tiếp tục giữ được nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước nghèo có thu nhập thấp
thì cần phải đạt được mức tăng trưởng nhiều hơn. Các nước đang phát triển
cần tăng trưởng GDP đạt từ 5 đến 6%/năm thì mới được đánh giá là phát triển
bền vững về kinh tế. Cơ cấu về GDP, chỉ khi nào tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ trong GDP cao hơn tỷ trọng ngành nông nghiệp thì mới đánh giá
9
đó là tăng trưởng kinh tế bền vững và tăng trưởng được gọi cho là tăng trưởng
có hiệu quả khi không bất chấp, đánh đổi về mọi giá để có sự tăng trưởng.
Tóm tại, phát triển kinh tế bền vững là đảm bảo việc tăng trưởng kinh tế
ổn định, kiểm soát được tỷ lệ lạm phát, lãi suất, nợ công, cân đối thương mại,
đầu tư có chất lượng, cho năng suất cao nâng cao chất lượng khoa học và
công nghệ trong sản xuất, không ảnh hưởng xấu đến xã hội và môi trường.
- Phát triển xã hội bền vững: nó được đánh giá quá các tiêu chí như
HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội,
hưởng thụ về văn hóa. Bảo đảm đời sống xã hội hài hòa, có sự bình đẳng giữa
các giai tầng, bình đẳng về giới tính, chênh lệch giữa giàu có và đói nghèo
không cao và phải theo xu hướng xóa bỏ khoảng cách giàu và nghèo. Con
người có chỉ số phát triển (HDI) cao, [4] cụ thể là có thu nhập bình quân đầu
người, trình độ dân trí, giáo dục, có sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn
hóa, văn minh đạt chất lượng cao. Phát triển xã hội ở đó con người được tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển, tất cả mọi người có cơ hội phát triển các
tiềm năng của cá nhân và đảm bảo có điều kiện sống an toàn, lành mạnh. Phát
triển ổn định về dân số, phát triển cân bằng giữa khu vực nông thôn và khu
vực đô thị, giảm thiểu tối đa sự đô thị hóa, tất cả mọi người được nâng cao
nhận thức học vấn, xóa mù chữ, môi trường văn hóa đa dạng được bảo tồn và
phát huy, bình đẳng giới được chú trọng tới nhu cầu và lợi ích giới, tăng
cường sự tham gia của người dân vào quá trình phát kiến, đánh giá và ra
quyết định liên quan đến các vấn đề xã hội.
Tóm tại, phát triển xã hội bền vững là đảm bảo sự công bằng trong xã
hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
người dân có cơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ y tế, giáo dục nhưng không
ảnh hưởng xấu đến kinh tế và môi trường.
10
- Phát triển môi trường bền vững: Phát triển bền vững về môi trường
là: [5] Phải bảo đảm được môi trường không khí, nước, đất, không gian địa lý,
cảnh quan không bị tác động dẫn đến ô nhiễm mà giữ được chất lượng môi
trường an toàn. Các vấn đề về môi trường thì cần được coi trọng và đánh giá
kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. Khai thác và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, duy trì sự cân bằng giữa khai thác và bảo
vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm duy trì mức độ khai thác nguồn tài
nguyên hợp lý. Phát triển môi trường đó là việc sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, nhất là tài nguyên không tái tạo được; phát triển không vượt quá mức
độ chịu tải của hệ sinh thái; bảo vệ đa dạng sinh học; kiểm soát và giảm thiểu
phát thải khí nhà kính; bảo vệ các hệ sinh thái có nguy cơ bị phá hủy; giảm
thiểu xả thải và khắc phục ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất đai; cải thiện,
khôi phục chất lượng môi trường ở những khu vực đã bị ô nhiễm.
Tóm tại, Phát triển môi trường bền vững là việc sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên, duy trì một nguồn lực ổn định, tránh việc khai thác quá
mức các nguồn lực; duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các
hoạt động sinh thái, hạn chế ô nhiễm môi trường bao gồm cả ô nhiễm đô thị
và khu công nghiệp, quản lý và xử lý tốt chất thải nguy hại, ngăn ngừa và
giảm biến đổi khí hậu; các doanh nghiệp thay đổi các mô hình sản xuất theo
hướng công nghệ sản xuất sạch, thân thiện môi trường, đảm bảo không ảnh
hưởng xấu đến kinh tế và xã hội.
1.3. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững
Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội được ban hành điều tập trung
vào xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội, gồm có: chính sách về phát
triển kinh tế, chính sách phát triển xã hội và chính sách phát triển môi trường.
1.3.1. Các chính sách phát triển kinh tế bền vững
11
- Để phát triển kinh tế bền vững cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ
về: chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - xây dựng về nông, lâm, ngư
nghiệp và dịch vụ đảm bảo đúng hướng, để phát triển bền vững các lĩnh vực
này, thì cần ban hành những chính sách để tổ chức triển khai thực hiện.
Ví dụ như: Trong giai đoạn từ 1990 đến 2000, nền kinh tế Việt Nam
phải dựa vào 50% vốn đầu tư từ nước ngoài, dưới dạng đầu tư trực tiếp FDI
và viện trợ phát triển ODA với 14 tỷ USD vốn FDI được giải ngân đã tạo ra
9% GDP của đất nước,[6] để có được kết quả đó ngoài sự ổn định về chính
trị, an ninh của đất nước thì nước ta đã ban hành các chính sách tạo môi
trường đầu tư thông thoáng hơn để các quốc gia trên thế giới vào đầu tư ở
Việt Nam. Các chính sách đã cho phép các doanh nghiệp nhà nước được sắp
xếp lại và tạo ra các tập đoàn kinh tế nhà nước lớn mạnh và làm xương sống
cho toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích tạo điều kiện để các doanh nghiệp tư
nhân phát triển nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đa dạng hóa nguồn hàng
hóa cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Việc ban hành các chính sách đã được thực hiện cùng với việc ban hành
mới các Luật về kinh tế để tạo bước khởi động đột phá và thể chế hóa các
chính sách mới ban hành đi vào triển khai có hiệu quả: Luật đầu tư nước
ngoài năm 1987 và Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990, từ đó,
Luật đầu tư nước ngoài cho phép huy động nguồn vốn từ nước ngoài vào kinh
doanh và tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, Luật doanh nghiệp tư nhân,
Luật công ty cho phép quyền sở hữu tư liệu sản xuất, thừa kế vốn, tài sản và
các lợi ích hợp pháp khác của các chủ doanh nghiệp, thừa nhận sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các doanh nghiệp tư nhân.
Các chính sách ra đời làm thay đổi nền kinh tế đất nước phát triển mạnh
theo định hướng kinh tế thị trường, nhiều thành phần.
1.3.2. Các chính sách phát triển xã hội bền vững
12
- Để phát triển lĩnh vực xã hội bền vững cần tập trung vào các chính
sách phát triển kinh tế và xây dựng các chính sách, các luật để tập trung phát
triển xã hội bền vững, cụ thể như:
+ Về xóa đói giảm nghèo: ban hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
cho phép việc miễn, giảm thuế cho người nghèo, miễn hoặc giảm thuế cho
các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo nơi đời
sống khó khăn, miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không
nơi nương tựa; ban hành Luật Hợp tác xã hỗ trợ xã viên làm kinh tế hợp tác
để xóa đói, giảm nghèo. Ban hành các chính sách xóa đói, giảm nghèo:
Chương trình 135 [7] của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư liên tịch số
01/1999/TTLT-BKH-BTC-BLĐTBXH [8] ngày 15/03/1999 hướng dẫn kế
hoạch hóa việc lồng ghép các chương trình, dự án tham gia thực hiện xóa đói
giảm nghèo; Thông tư số 33/1999/TT-BCT [9] ngày 29/03/1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp chương trình Quốc gia
về xóa đói giảm nghèo.
Các chính sách mở ra cơ hội tạo việc làm nâng cao năng suất lao động
góp phần tăng thu nhập giúp người nghèo vượt ra nghèo đói; đảm bảo ích lợi
của tăng trưởng và khả năng tiếp cận các dịch vụ công bằng hơn, mọi người
dân đều có hưởng lợi những thành quả do sự phát triển mang lại; giảm bớt
nguy cơ ốm đau, mùa màng thất bát cho người nghèo trước những bất trắc
trong đời sống.
+ Các chính sách phát triển về y tế, giáo dục, lao động việc làm, dân
số, văn hóa được quan tâm và có nhiều chính sách để phát triển bền vững
hiệu quả hơn: Cụ thể như: Nghị quyết số 20-NQ/TW [10] ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII “tăng cường công tác bảo vệ,
13
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” từ đó có nhiều
chính sách phát triển về y tế như chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội và ngân sách cho công tác chăm sóc,
bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, cho phép đầu tư hạ tầng, trang thiết bị y
tế, cung cấp dịch vụ y tế, y tế nhà nước làm vai trò chủ đạo; Nghị quyết số 21-
NQ/TW [11] ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII về
“công tác dân số trong tình hình mới” từ đó có nhiều chính sách về công tác
dân số chuyển trọng tâm chính sách kế hoạch hóa gia đình sang dân số và
phát triển, đào tạo, tập huấn, ổn định bộ máy công tác dân số cơ sở; Nghị
quyết số 29-NQ/TW [12] ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương 6
khóa XIII “về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” từ đó có các chính sách về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; Nghị quyết số 03-NQ/TW [13] ngày
16/7/1998 của Ban Chấp hành Trung ương 5 khóa VIII “về xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, Nghị quyết số
33-NQ/TW [14] ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương 9 khóa XI
“về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước”, từ đó các chính sách phát triển văn hóa về các chỉ
số con người tuổi thọ, trình độ được thực hiện phát triển về vật chất và tinh
thần người dân.
1.3.3. Các chính sách phát triển môi trường bền vững
- Phát triển môi trường bền vững: Có nhiều chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường được ban hành qua các Chỉ thị, Nghị quyết như: Nghị
quyết số 41-NQ/TW [15] ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị “về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nghị
định 26/1996/NĐ-CP [16] ngày 26/4/1996 của Chính phủ về “quy định xử
phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường” đã nâng khung phạt hành
14
chính đối với các vi phạm pháp luật môi trường như tác động môi trường và
kiểm soát môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, buôn bán các loài quý
hiếm, khai thác mỏ, hành vi vi phạm gây ô nhiễm; Chỉ thị 36/1998/CT-TW
[17] ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “tăng cường bảo vệ môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Chỉ thị số 13-CT/TW
[18] ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng”; Nghị quyết số 24-
NQ/TW [19] ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương “về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường”; Nghị quyết số 36-NQ/TW [20] ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII “về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”.
Bên cạnh đó là các văn bản Luật bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ sức
khỏe nhân dân, Pháp lệnh về thu thuế tài nguyên, Luật Bảo vệ và phát triển
rừng, Luật Đất đai, Luật Dầu khí, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước,
các Nghị định, Thông tư và các Quyết định chính sách đã xác định chuẩn xác
làm cơ sở cho việc vận dụng vào hoạt động quản lý môi trường, đem lại
những kết quả tích cực đối với công tác bảo vệ và phát triển môi trường.
1.4. Quy trình tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội bền vững
Để tổ chức thực hiện một chính sách gồm có các bước cụ thể như sau:
- Bước một: Chuẩn bị triển khai chính sách: Cơ quan ra quyết định
về chính sách tiếp nhận các văn bản liên quan đến chính sách cần thực hiện,
văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định và cơ
quan tổ chức thực hiện chính sách; tìm kiếm thu thập các văn bản luật, các
văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, nghị
định, quyết định từ cấp cao nhất đến cơ quan ra quyết định, xác định cơ quan
15
chủ trì chịu trách nhiệm và cơ quan phối hợp thực thi chính sách, từ đó ban
hành chương trình hành động, kế hoạch, quyết định phương hướng, biện pháp
thực thi cụ thể các nhiệm vụ để tổ chức thực hiện chính sách cần thực hiện.
Cơ quan tổ chức thực hiện chính sách lập kế hoạch triển khai, xác định
rõ thời điểm triển khai nội dung chính sách, phạm vi không gian, thời gian
phân bổ nguồn lực để thực hiện chính sách; cơ quan thực hiện chính sách ra
văn bản hướng dẫn cụ thể hóa chính sách giúp cơ quan thực hiện, đối tượng
thực hiện chính sách biết để thực hiện; cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn về các nội dung thực hiện chính sách, đối tượng tập
huấn là các công chức, viên chức chịu trách nhiệm thực thi chính sách và các
đối tượng chủ yếu của chính sách.
- Bước hai: Chỉ đạo tổ chức thực hiện: Để triển khai đưa chính sách
vào thực tiễn, cơ quan ra quyết định về chính sách thực hiện các nhiệm vụ: tổ
chức phổ biến chính sách rộng rãi trong nhân dân; các cơ quan truyền thông
của nhà nước thực hiện phổ biến tuyên truyền chính sách qua nhiều hình thức
như báo, đài, mạng internet, nhằm đưa đến người dân hiểu về quyền lợi, nghĩa
vụ trong thực hiện chính sách.
Cơ quan được giao thực hiện chính sách xây dựng, thẩm định, phê duyệt
và quản lý các dự án của chính sách, giám sát tổ chức thực hiện các khâu của
từng dự án để tăng tính hiệu quả thực hiện chính sách; cơ quan được giao thực
hiện chính sách xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng các quỹ và dựa trên quy
định về quản lý, sử dụng tài chính của cơ quan nhà nước nhằm tập trung
nguồn lực, bố trí hợp lý để thực hiện mục tiêu chính sách đặt ra hiệu quả và
hợp lý; cơ quan được giao thực hiện chính sách tổ chức phối hợp hoạt động,
có cơ chế phối hợp thực hiện chính sách hợp lý đảm bảo quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cơ quan; cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp cùng chỉ đạo sơ kết, tổng kết kết quả phối hợp tổ chức thực hiện chính
16
sách nhằm thấy được mặt đạt được và hạn chế đề ra phương hướng, biện pháp
điều chỉnh để hoàn thiện phối hợp chỉ đạo thực hiện chính sách hiệu quả.
Các nhà lãnh đạo cấp cao ra quyết định quản lý cho cấp dưới, các cấp
dưới này ra quyết định quản lý xuống cấp thấp hơn cho đến từng thành viên tổ
chức thực thi chính sách, ăn cứ vào các quyết định đó toàn bộ cơ quan tổ chức
thực thi chính sách, triển khai hoạt động nhiệm vụ cụ thể trong giới hạn về
thẩm quyền, trách nhiệm của mình.
- Bước ba: Đánh giá thực hiện chính sách: Căn cứ thông tin thực hiện
chính sách, cơ quan thực thi đánh giá ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của chính
sách, hiệu lực, hiệu quả của chính sách (hiệu quả tuyệt đối của chính sách
được đánh giá bằng hiệu số của tổng lợi ích và tổng chi phí bỏ ra).
- Bước bốn: Điều chỉnh chính sách: Sau khi tổng kết đánh giá những
mặt hạn chế của chính sách như sai lệch, không hiệu quả, không phù hợp do
vậy phải điều chỉnh để chính sách phù hợp và có hiệu quả với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội; khi điều chỉnh chính sách trường hợp chính sách không
có giá trị thì nhà nước sẽ đình chỉ thực hiện và xóa bỏ chính sách đó.
- Bước năm: Tổng kết thực hiện chính sách: Đánh giá kết quả đạt
được các mục tiêu đề ra của chính sách theo tiến độ thời gian; đánh giá mặt
tác động tiêu cực của chính sách, tiềm năng chưa được huy động, do cơ quan
chuyên trách thực hiện và đảm bảo khoa học, khách quan và tiết kiệm, đưa ra
các kiến nghị, xem xét xử lý các sai phạm và quyết định việc tiếp tục hay kết
thúc chính sách đó.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 -
2022
2.1. Đặc điểm chung của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
17
- Huyện Phú Lộc:
Bảng 2.1: Bản đồ huyện Phú Lộc
+ Vị trí địa lý, dân cư hành chính: Huyện Phú Lộc là một huyện phía
Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, tính hết năm 2022, Phú Lộc 15 xã: Lộc Trì,
Lộc Bổn, Giang Hải, Lộc Hòa, Lộc An, Lộc Bình, Lộc Thủy, Lộc Vĩnh, Vinh
Mỹ, Lộc Sơn, Lộc Tiến, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Xuân Lộc, Lộc Điền và 2 thị
trấn: Phú Lộc và Lăng Cô; có số dân 134.547 người, mật độ 187 người/km²;
Phú Lộc đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, cứ 2 người lao động thì có
1 người phụ thuộc.
+ Điều kiện địa chất, địa hình, thuỷ văn, khí hậu và thổ nhưỡng: Huyện
Phú Lộc có 720,9 km² đất tự nhiên. Đất nông nghiệp 51.903,47ha; đất phi
nông nghiệp 19.313,16ha; đất chưa sử dụng 819,34ha; đất rừng 34.000 ha;
12.000 ha mặt nước đầm phá; có các tuyến đường giao thông quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc - Nam; đường bờ biển 60 km; cảng Chân Mây thông ra biển
Đông; có thế mạnh về biển, đầm phá, đồng bằng, rừng, đồi núi và thuận lợi để
phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
18
Có hệ sinh thái đồi núi, đồng bằng, đầm phá và cồn cát ven biển; khu
vực đầm phá có chế độ thủy, độ mặn, môi trường nước trong sạch, nguồn lợi
thủy sản đa dạng phong phú; cảnh quan thiên nhiên đẹp, khí hậu mát mẻ
quanh năm; khu vực ven bờ biển có nhiều bãi biển đẹp; nhiều sông với lượng
nước ngọt nhiều như sông Nong, sông Truồi, sông Cầu Hai, sông Bù Lu;
nhiều con suối như thác Nhị Hồ, thác Bàu Ghè, thác Mơ, suối Voi, suối Thuỷ
Yên, suối Tiên; đầm phá nước lợ Cầu Hai nhiều tôm cá.
Phú Lộc có lượng mưa hàng năm cao và chỉ tập trung từ 3 đến 4 tháng;
khí hậu nhiệt đới ẩm có gió mùa; mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12; nhiệt độ ở vùng núi là 20oC, đồng bằng là 25oC. Có cảng biển Chân Mây nước sâu trên
18 mét; có Vườn quốc gia Bạch Mã với 22.000ha, với hệ sinh thái rừng nhiệt
đới, có 1.406 loài thực vật, 132 loài thú, 311 loại bò sát, 57 loài cá nước ngọt,
358 loài chim số lượng loài chim chiếm hơn 43% tổng số loài chim cả nước. Có đầm Cầu Hai diện tích 104 km2 nước lợ liên thông với biển Đông qua cửa
biển Tư Hiền có nhiều loại nguồn lợi thủy sản phong phú và đặc trưng.
+ Tài nguyên khoáng sản, động vật và thực vật: Có các loại đất như đất
cát biển, đất mặn, đất phù sa, đất lầy, than bùn, đất xám bạc màu, đất sét, đất
đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất trơ sỏi đá. Có vật liệu xây dựng gồm: đất sét,
đá Granit, Gabro, titan trữ lượng không lớn tập trung ở các xã (Lộc Điền, Lộc
Sơn, Lộc Trì, Lăng Cô, Lộc An); có đất đỏ vàng trên đá macma chiếm tỷ lệ
lớn diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng núi, đồi với độ dốc phổ biến trên 15°.
Huyện Phú Lộc có nhiều loài động vật quý hiếm, tập trung ở khu vực
Vườn Quốc gia Bạch Mã, thực vật nhiều loài rất quý hiếm và phong phú đa
dạng như gõ, mật, chò chỉ, lim xanh, kiền kiền, dầu..., có các loại cây ăn quả
và dược liệu quý hiếm của địa phương đang cần được bảo vệ và phát triển:
Thanh trà, dâu Truồi, Tràm lấy tinh dầu.
19
+ Di tích, lịch sử văn hóa, danh thắng và thể thao: Có các điểm tham
quan tìm hiểu các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng nổi tiếng, như Hải Vân
Quan, địa đạo Bạch Mã, Hải Vọng Đài, Thiền viện Trúc lâm Bạch Mã, chùa
Thánh Duyên, địa điểm cơ quan Tỉnh ủy lâm thời, đình làng Bàn Môn Mỹ
Lợi; có các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống được giữ gìn và phát triển
như: lễ hội "Lăng Cô - Vịnh đẹp thế giới"; các hoạt động hoạt động văn hóa,
thể thao, hội nghị, hội thảo (Laguna, Lăng Cô Beach, Thanh Tâm resoart),
khám phá thiên nhiên (Vườn Quốc gia Bạch Mã, Thiền viện Trúc lâm Bạch
Mã, Bạch Mã Village) thu hút hàng nghìn lượt khách mỗi năm.
Có các dịch vụ thể thao giải trí hấp dẫn: 01 sân golf 18 lỗ, 08 sân tennis,
26 sân bóng đá (07 sân nhân tạo và 19 sân tự nhiên), 48 sân cầu lông, 04 bể
bơi, 15 điểm masage sauna, 90 điểm karaoke, billard và 05 quán bar, pub; các
sản phẩm như lặn biển, bơi lội, câu cá, câu mực, du thuyền, ca nô, leo núi.
+ Các đặc sản và cơ sở dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng: Có đặc sản có
thương hiệu nổi tiếng như: nước mắm Tư Hiền, mắm Chị Hến, mắm sò Gái
Nghĩa, rượu cá ngựa, mực khô, nhãn hiệu tập thể Dầu tràm Lộc Thủy và có
05 sản phẩm cấp giấy chứng nhận sản phẩm OCOP 3 sao cấp tỉnh. Có các khu
du dịch nghỉ dưỡng đẳng cấp quốc tế như: Laguna, Vedana Lagoon Resort và
Spa Mũi Né, Khu nghỉ dưỡng Huyền thoại Địa Trung Hải; có nhiều nhà hàng
có thương hiệu như: Gái Đẳng, Thanh Tâm, Hương Giang, Hải Trường, Bé
Thân, Làng Chài, Việt Long, Biển Xanh, Sao Biển, Bé Đen.
+ Đặc điểm y tế, giáo dục, thương mại, ngân hàng, khoa học công nghệ: Có 1 Bệnh viện Đa khoa Chân Mây diện tích 32.000m2, quy mô 70 giường
bệnh, với 72 nhân viên (trong đó có 13 bác sỹ), phục vụ khám chữa bệnh là
20.000 lượt/năm, điều trị nội trú 5000 lượt/năm, điều trị ngoại trú 600
lượt/năm. Có 1 Trung tâm Y tế huyện Phú Lộc với 80 giường, phục vụ khám
chữa bệnh khoảng 100.000 lượt/năm (trong đó, số lượt điều trị nội trú: 5.000
20
lượt/năm, số lượt điều trị ngoại trú: 200 lượt/năm). 100% xã, thị trấn điều có
trạm Y tế có bác sỹ công tác với hơn 90 giường bệnh phục vụ khám, chữa
bệnh 160.000 lượt/năm. Có 16 phòng khám tư nhân, 45 quầy, đại lý thuốc, 4
phòng khám chẩn trị y học cổ truyền. Có tỷ lệ bình quân bác sỹ và giường
bệnh đáp ứng là 5,5 bác sỹ/1 vạn dân và 20,9 giường bệnh/1 vạn dân.
Có 65 trường học gồm: (23 trường mầm non, 20 trường tiểu học, 5
trường tiểu học và trung học cơ sở, 13 trường trung học cơ sở, 4 trường trung
học phổ thông); có 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên; có tổng học sinh
huy động đầu mỗi năm học 32.700 em; có 42 trường học đạt chuẩn quốc gia ở
các cấp độ. Có 05 tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, gồm:
tuyến Huế - Vinh Hưng, Huế - Vinh Hiền, Huế - Cầu Hai, Huế - Cầu Hai -
Cảnh Dương, Huế - Lăng Cô; có 02 doanh nghiệp kinh doanh taxi (taxi Lăng
Cô và taxi Bạch Mã). Có 3 hệ thống ngân hàng; 20 chợ (05 chợ hạng II, 15
chợ hạng III) và 03 siêu thị (thuộc sở hữu của doanh nghiệp) và có 20 cửa
hàng xăng dầu phục vụ nhu cầu đi lại, mua sắm và thanh toán điện tử.
+ Các đặc điểm lợi thế phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc:
Là nơi giàu tiềm năng để phát triển sản xuất và mở rộng giao thương với các
địa phương trong tỉnh và khu vực; Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô là một
trong những trung tâm giao thương quốc tế lớn và hiện đại của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung; có nhiều khu du lịch, nghỉ dưỡng đẳng cấp khu vực,
quốc tế; thời gian gần đây, Phú Lộc đang định hướng xây dựng một khu đô
thị mới hiện đại có tên là đô thị Chân Mây, đô thị Chân Mây hứa hẹn sẽ thu
hút được nhiều nhà đầu tư lớn ở trong nước và ngoài nước đến tìm kiếm cơ
hội đầu tư. Huyện Phú Lộc đã khai thác khá tốt các tiềm năng lợi thế về vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
tỷ trọng khu vực du lịch - dịch vụ; khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô hiện có
57 dự án đang hoạt động và đang xây dựng với tổng các nguồn vốn 87.000 tỷ
21
đồng, trong đó có 20 dự án du lịch, có các khu du lịch đẳng cấp quốc tế:
Laguna, Vedana Lagoon, Minh Viễn.
Những năm qua, đã có nhiều dự án đầu tư Quốc gia cũng như của tỉnh
Thừa Thiên Huế được triển khai thực hiện trên địa bàn huyện nổi bật là các
dự án nâng cấp tuyến Quốc lộ 1A, tuyến đường cao tốc La Sơn - Túy Loan,
cảng nước sâu Chân Mây, hầm 1 và 2 đèo Hải Vân cùng nhiều công trình phát
triển hạ tầng nông thôn, như: Quốc lộ 49B, đường ven đầm Lập An và nhiều
công trình giao thông đô thị, điện, nước, thủy lợi... Qua đó, diện mạo đô thị
ngày càng phát triển, trọng điểm là: Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, thị trấn
Phú Lộc (đô thị loại V), thị trấn Lăng Cô (đô thị loại V).
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền
vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2022.
Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Phú Lộc:
Bước 1: Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế, các chính sách liên quan cần thực hiện, Hội đồng nhân dân huyện Phú
Lộc họp bàn ra Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội năm.
Bước 2: Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc căn cứ Nghị quyết của HĐND
huyện lấy ý kiến của các cơ quan, phòng, ban chức năng chuyên môn trực
thuộc về tất cả các ngành, lĩnh vực từ đó xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
phát triển kinh tế - xã hội năm. Kế hoạch bao gồm các chỉ tiêu, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội trọng điểm; tất cả các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội đã được cụ thể hóa vào các nội dung thực hiện của kế hoạch.
Bước 3: Sau khi thống nhất ban hành nội dung kế hoạch, UBND huyện
ra thông báo quyết định phân công cá nhân người đứng đầu và các tập thể có
22
liên quan căn cứ quy định của pháp luật về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ; giao trách nhiệm
cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện định kỳ tổng hợp báo cáo cũng
như cơ quan Phòng Thanh tra, các Ban Giám sát của HĐND và UBND kiểm
tra tiến độ thực hiện các nhiệm vụ báo cáo đề xuất kiến nghị tại kỳ họp gần
nhất của HĐND và UBND huyện.
Bước 4: Các cơ quan chuyên môn liên quan của UBND huyện căn cứ
kế hoạch của UBND huyện giao các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị,
địa phương mình tiến hành rà soát văn bản liên quan, cập nhật và thực hiện
các chính sách mới, phân loại, ưu tiên nhiệm vụ quan trọng cấp thiết lập kế
hoạch đề ra những nhiệm vụ thực hiện, đề ra các chương trình, đề án, dự án
và phối hợp với cơ quan liên quan để tham mưu kinh phí cho từng kế hoạch,
công trình, dự án mà đơn vị mình là chủ trì thực hiện. Các dự án, chính sách
liên quan đến người dân, trực tiếp ảnh hưởng đến người dân thì phải xây dựng
kế hoạch tuyên tuyền, phổ biến đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và
người dân biết để cùng thực hiện.
Bước 5: Các cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính
sách, đánh giá chính sách nào hiệu quả cần duy trì và chính sách nào không
thiết thực, kém hiệu quả cần đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ xóa bỏ
thực hiện và trình ý kiến ở kỳ họp gần nhất của HĐND, UBND huyện xử lý.
Định kỳ vào cuối năm, sau khi tổng kết đánh giá Chủ tịch UBND huyện
chủ động đề xuất các đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND huyện, chính
quyền địa phương các xã, thị trấn, những người đứng đầu trong bộ máy chính
quyền từ huyện tới cơ sở xã, thị trấn cần phát huy tối đa tinh thần trách nhiệm
nắm vững các chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, nghiên cứu kỹ lưỡng các văn bản mới nhất do UBND huyện ban hành,
chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội kịp thời
23
và có hiệu quả, nếu gặp khó khăn cần phải nghiêm túc nghiên cứu các phương
án, giải pháp đề xuất UBND huyện xem xét để giải quyết kịp thời không để
tình trạng mù mờ, chậm tổ chức triển khai thực hiện xảy ra ở địa phương, cơ
quan đơn vị, đơn vị và cá nhân người đứng đầu nào không hoàn thành nhiệm
vụ sẽ xem xét xử lý kỷ luật hoặc bố trí công tác khác.
Qua đánh giá kết quả tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội huyện Phú Lộc từ năm 2020 đến 2022 cho thấy: Tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức, người đứng đầu tổ chức, địa phương, đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt khá cao, tỷ lệ không hoàn thành nhiệm vụ chiếm phần nhỏ; có
11 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do UBND huyện Phú Lộc đề ra thực
hiện đạt kế hoạch; 2 chỉ tiêu không đạt (đó là Tốc độ tăng trưởng kinh tế và
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội). Kết quả cụ thể có thể thấy qua bảng mô tả sau:
Bảng 2.2: Bảng mô tả các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính
sách phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai
đoạn 2020 - 2022 [21].
Kế hoạch Thực Tỷ lệ so
2020 - hiện sánh kết
Stt Chỉ tiêu 2022 2020 - quả thực
2022 hiện so với
kế hoạch
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản 1 15,0 13,1 - 1,9 xuất bình quân/năm (%)
Dịch vụ (%) 52,6 60,3 + 7,7
Công nghiệp - xây dựng từ (%) 39,3 33,3 - 6,0
Nông nghiệp (%) 8,1 6,4 - 1,7
2 Thu nhập bình quân đầu người 60,0 62,5 + 2,5
24
(triệu đồng)
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 21.700 20.611 - 1.089 giai đoạn 2020 - 2022 (tỷ đồng)
Thu ngân sách nhà nước trên 4 1.525.699 1.846.224 + 320.525 địa bàn (tỷ đồng)
- Thu cân đối ngân sách (tỷ 590.690 674.917 + 84.227 đồng)
Tổng lượt khách du lịch tăng 5 17,5 17,5 Đạt (%/năm)
6 Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%) 50 50 Đạt
Tạo việc làm mới trong năm 7 5.345 5.365 +20 (2020-2022) (lao động)
Tỷ lệ lao động sau đào tạo tìm 4.622 4.645 +23 được việc làm (lao động)
Tỷ lệ lao động được đào tạo 66 66 Đạt (%)
8 Tỷ lệ hộ nghèo (%) 4,1 4,1 Đạt
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn 9 72 72 Đạt mới (%)
- Đạt nông thôn mới nâng cao 2 2 Đạt (xã)
- Đạt nông thôn mới kiểu mẫu 1 1 Đạt (xã)
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 10 93 93 Đạt (%)
11 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy 6,7 6,7 Đạt
25
dinh dưỡng (%)
12 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,0 1,0 Đạt
+1
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 13 97 98 toàn dân (%)
Để thấy rõ thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tác giả đánh giá chi
tiết kết quả phát triển kinh tế, xã hội, môi trường giai đoạn 2020 - 2022.
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở huyện
Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát
triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
Năm Tỷ lệ
so sánh 2021 2020 2022 Stt Chỉ tiêu (%)
2022/2020
I Các chỉ tiêu tổng hợp
Thu nhập bình quân
1 đầu người (Giá hiện 57,000 59,000 65,000 4.5
hành) 1000đ/năm
Giá trị sản xuất (giá so 2 18,199 19,926 22,513 7.3 sánh 2010) (tỷ đồng)
Công nghiệp - xây a 6,085 6,158 7,153 5.5 dựng (tỷ đồng)
Nông, lâm, ngư nghiệp b 1,128 1,142 1,218 2.6 (tỷ đồng)
c Dịch vụ (tỷ đồng) 10,986 12,626 14,142 8.8
3 Tốc độ tăng trưởng 8.1 9.5 13.0 17.2
26
GTSX (giá 2010) (%)
Giá trị sản xuất (giá 24,656 27,193 30,934 7.9 4 hiện hành) (tỷ đồng)
a Dịch vụ (tỷ đồng) 14,836 17,205 19,440 9.4
Công nghiệp - xây 5.9 8,200 8,339 9,730 b dựng (tỷ đồng)
Nông, lâm, ngư nghiệp 1,620 1,649 1,764 2.9 c (tỷ đồng)
Tổng bán lẻ hàng hóa,
5 doanh thu dịch vụ (tỷ 4,800 5,681 6,420 10.2
đồng)
Tổng vốn đầu tư toàn 6 6,900 6,440 7,200 1.4 xã hội (tỷ đồng)
Số xã đạt chuẩn nông 7 2 0 2 0.0 thôn mới
Thu ngân sách nhà II nước
Thu NSNN trên địa 1 557,116 537,343 583,710 1.6 bàn (triệu đồng)
Tr đó: - Thu thuế
XNK, NST+TW hưởng 289,371 322,000 357,098 7.3
(triệu đồng)
- Thu cân đối ngân 267,745 215,343 226,612 -5.4 sách
Trong đó: + Thu cấp 73,866 82,000 150,000 26.6 QSD đất (triệu đồng)
27
+ Thu ngoài QD (triệu 111,478 78,830 42,000 -27.8 đồng)
Thu bổ sung từ ngân
2 sách cấp trên (triệu 412,000 486,624 510,920 7.4
đồng)
Tổng chi ngân sách địa 737,775 825,919 850,697 4.9 3 phương (triệu đồng)
III Du lịch
Tổng lượt khách du 1 737.6 487 1,617 29.9 lịch (nghìn khách)
Trong đó: - Khách 28.6 0 553 168.4 quốc tế (nghìn khách)
- Khách nội địa (nghìn 709.0 487 1,064 14.5 khách)
Tổng lượt khách lưu 2 207.15 320 597 42.3 trú (nghìn khách)
Trong đó: - Khách 17.4 0 280 152.5 quốc tế (nghìn khách)
- Khách nội địa (nghìn 189.75 320 317 18.7 khách)
Doanh thu du lịch (tỷ 3 712.5 513 1,626 31.7 đồng)
Sản phẩm công IV
nghiệp chủ yếu 1 Đá các loại (1000m3) 807 827.6 886 3.2
2 Cát sạn các loại 1,948 1,991 2,131 3.0
28
(1000m3)
Chế biến thủy hải sản 3 318 331 354 3.6 (tấn)
4 Đá Granit đen (m3) 3,008 3,075 3,290 3.0
Chế biến lâm sản (1000 5 1,888 2,077 2,222 5.6 tấn)
6 Gạch (triệu viên) 5.3 5.4 5.8 3.1
Sản phẩm nông V nghiệp chủ yếu
Sản lượng lương thực 1 40.659 40.655 40.673 0.0 có hạt (1000 tấn)
2 130 147 150 4.9 Sản lượng khai thác gỗ (1000 m3)
Sản lượng thuỷ hải sản 3 11.586 10.945 11.130 -1.3 (1000 tấn)
Sản lượng Đánh bắt 7.743 7.645 7.795 0.2 (1000 tấn)
- Đánh bắt biển (1000 5.671 5.710 5.840 0.9 tấn)
- Sông đầm (1000 tấn) 2.072 1.935 1.955 -1.9
Sản lượng nuôi trồng 3.843 3.300 3.335 -4.6 (1000 tấn)
- Sản lượng tôm (tấn) 960 854 890 -2.4
- Tác giả thấy rằng vấn đề phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc như sau:
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, năm 2020 tỷ trọng
ngành dịch vụ 52,6% (14,836 tỷ đồng), ngành công nghiệp - xây dựng 39,3%
(8,200 tỷ đồng), ngành nông nghiệp 8,1% (1,620 tỷ đồng), so với năm 2022
29
(tỷ trọng ngành dịch vụ 60,3% (17,205 tỷ đồng), ngành công nghiệp - xây
dựng 33,3% (8,339 tỷ đồng), nông nghiệp 6,4% (1,649 tỷ đồng). Giá trị sản
xuất tăng bình quân hàng năm đạt 7,9%. Thu nhập bình quân đầu người tăng
4,5 lần. Tổng thu ngân sách nhà nước tăng 1,6 lần. Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội đạt 20.540 tỷ đồng, tăng 1,4 lần. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng
17,2% (từ 8,1% năm 2020 lên 13% năm 2022). 100% tuyến đường do huyện
quản lý, 63,9% tuyến đường do cấp xã quản lý đã được bê tông hóa, nhựa
hóa. Đầu tư xây dựng, chỉnh trang nhiều tuyến đường giao thông trục chính
thị trấn Phú Lộc, thị trấn Lăng Cô, hệ thống đường nội thị các đô thị mới La
Sơn, Vinh Hiền. Cảng Chân Mây tiếp tục được đầu tư nâng (đã mở rộng và
hoàn thiện đường vào cảng, cảng dầu Chân Mây, cầu cảng số 1; cầu cảng số
2, số 3 và đê chắn sóng).
+ Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được quan tâm đầu
tư xây mới, nâng cấp sửa chữa nhằm tăng năng lực tưới, tiêu, ngăn mặn, giữ
ngọt, tích nước đảm bảo chủ động tưới, tiêu 66,7% diện tích. Hệ thống cấp
nước sạch sinh hoạt được nâng cấp, mở rộng. Hoàn thiện hệ thống nối mạng
cấp nước sạch giữa các xã, thị trấn. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch trên 90%.
+ Hệ thống lưới điện quốc gia từng bước cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới. 100% thôn có điện lưới, hơn 99% số hộ được dùng điện. Hệ thống y tế
cơ sở được đầu tư đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho người dân.
- Tác giả cũng nhận thấy rằng, vấn đề phát triển kinh tế của huyện Phú
Lộc vẫn còn rất nhiều hạn chế, thiếu bền vững, có rất nhiều nguyên nhân như:
+ Kinh tế chưa phát triển mạnh, có 2 chỉ tiêu không đạt là: Giá trị sản
xuất và Tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Dịch vụ phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, thế mạnh. Công tác quảng bá du lịch còn hạn chế; sản phẩm du
lịch, dịch vụ đơn điệu, thiếu tính hấp dẫn; lượng khách du lịch tăng nhưng
30
thời gian lưu trú thấp. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển
chậm; việc xây dựng và quản lý nhãn hiệu tập thể làng nghề còn nhiều hạn
chế. Tỷ lệ lấp đầy trong khu kinh tế, khu công nghiệp đạt thấp. Chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học
vào nông nghiệp còn chậm; kinh tế gia trại, trang trại phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng, nhiều hợp tác xã nông nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
Nuôi trồng thuỷ sản còn nhiều bất cập về giống, môi trường. Tình trạng đánh
bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt vẫn còn xảy ra.
+ Chương trình xây dựng Nông thôn mới chưa hiệu quả, chất lượng các
tiêu chí chưa đảm bảo. Công tác quy hoạch quản lý quy hoạch chưa theo kịp
yêu cầu phát triển. Công tác quy hoạch vùng, ngành chưa đồng bộ; tỷ lệ diện
tích quy hoạch chung được phủ kín, quy hoạch chi tiết tại Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô và các đô thị còn thấp. Tỷ lệ đô thị hóa thấp. Việc huy động
các nguồn lực đầu tư phát triển, chỉnh trang đô thị còn gặp khó khăn.
+ Chất lượng nguồn nhân lực chưa đủ mạnh, chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; kinh phí đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm; quá trình thực hiện các
chính sách thiếu nhanh nhạy, chưa nghiêm, thiếu đánh giá, kiểm tra, giám sát
chưa chặt chẽ; nội dung thực hiện các chính sách chưa được tổ chức phổ biến
sâu rộng trong cán bộ công chức, viên chức và nhân dân; nhiều công trình dự
án chậm tiến độ thực hiện hoàn thiện, bỏ hoang, xuống cấp dẫn đến lãng phí
tài sản công, ô nhiễm môi trường.
2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển xã hội ở huyện Phú
Lộc giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát
triển về xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
Năm Tỷ lệ so Stt Chỉ tiêu sánh (%) 2021 2020 2022
31
2022/2020
I Dân số
Dân số trung bình (1000 134.205 134.351 134.547 0,08 1 người)
Tỷ lệ phát triển dân số tự 0.99 0.99 0.99 0,99 2 nhiên (%)
3 Tỷ lệ giảm sinh (%) 0.11 0.11 0.11 0,11
Tảo hôn; hôn nhân cận 20 22 24 6,2 4 huyết thống (trường hợp)
Các tỉ lệ trẻ em dưới 15
5 tuổi; người từ 65 tuổi trở
lên; tỉ lệ người phụ thuộc
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi 23,0 23,1 23,1 0,1 đạt (%)
Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở 7,4 7.5 7,5 0,4 lên đạt (%)
1,8 Tỉ lệ phụ thuộc chung (%) 30,7 32,1 32,4
0,7 6 Tuổi thọ bình quân (tuổi) 71 72 72,5
Tỷ lệ dân số đô thị đạt 2,8 25,6 26,4 27,8 7 trên 30% (%)
Chỉ tiêu về lao động, II việc làm
Lao động - việc làm
Số người trong độ tuổi 74,050 74,642 75,239 0,5 1 lao động có khả năng lao
32
động (Người)
Số lao động đang làm
2 việc trong các ngành kinh 70,468 71,521 72,568 0,9
tế (Người)
Nông lâm ngư nghiệp 9,866 10,324 10,757 2.9 (Người)
Công nghiệp - Xây dựng 25,369 25,432 25,508 0,1 (Người)
Dịch vụ (Người) 35,234 35,766 36,303 1,0
Số LĐ được tạo việc làm 2,000 1,900 1,805 -3,3 3 mới trong năm (Người)
Trong đó: Xuất khẩu lao 50 70 178 52,6 động (Người)
Đào tạo nghề
Tổng số lao động đã qua 44,430 45,532 46,624 1,6 1 đào tạo (Người)
Trong đó: Đào tạo mới 1,500 1,600 1,694 4,1 trong năm (Người)
Tỷ lệ lao động qua đào 65.0 66.0 67.0 1,0 2 tạo (%)
Số lao động tìm được
3 việc làm sau khi đào tạo 1,440 1,540 1,632 4,2
(Người)
Tỷ lệ lao động qua đào 4 96.0 96.3 96.5 0,17 tạo có được việc làm (%)
5 Số hộ được vay vốn tạo 350 350 350 0
33
việc làm (hộ)
Số lao động chưa có việc 6 2,172 2,037 1,894 -4,4 làm ổn định (Người)
Chỉ tiêu giảm nghèo, an III sinh xã hội
Số hộ nghèo theo chuẩn 1,509 1,420 1,314 -4,5 1 quốc gia (Hộ)
Tỷ lệ hộ nghèo theo 4.10 3.80 3.40 -6,0 2 chuẩn quốc gia (%)
3 Số hộ cận nghèo (Hộ) 1,433 1,398 1,304 -3,0
Tỷ lệ hộ cận nghèo theo 4.02 3.74 3.45 -4,9 4 chuẩn quốc gia (%)
Số hộ thoát nghèo (Hộ) 295 105 107 -28,7 5
Số hộ tái nghèo (Hộ) 10 10 10 0 6
Số lượt hộ nghèo được 302 284 263 -4,5 7 vay vốn tín dụng (Hộ)
IV Y tế
Số giường bệnh trên vạn 20.6 20.4 20.9 0,5 1 dân (Giường)
2 Số bác sĩ/vạn dân (Bác sĩ) 5.3 5.4 5.5 1,4
Số xã/phường đạt tiêu
3 chuẩn quốc gia về y tế 17 17 17 0
(Xã)
Số lượt người đến khám
4 chữa bệnh tại các cơ sở y 270,000 271,890 273,793 0,46
tế của huyện(Lượt người)
34
Tỷ lệ người dân tham gia 5 96.0 96.5 97.0 0,3 BHYT (%)
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của 6 6.70 6.42 6.14 -2,8 trẻ em < 5 tuổi (%)
V Giáo dục
Tổng số học sinh đầu 1 32,672 32,715 32,764 0,09 năm (Học sinh)
Tổng số học sinh là dân 2 234 232 229 -0,7 tộc (Học sinh)
Tỉ lệ học sinh đi học so 3 với độ tuổi
Trong đó: - Nhà trẻ (%) 31.0 33.0 33.0 2,1
- Mẫu giáo (%) 87.0 88.5 88.5 0,5
- Tiểu học (%) 99.8 99.6 99.6 -0,06
- THCS (%) 97.7 98.0 98.0 0,1
- THPT (%) 87.0 87.5 87.5 0,19
Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học 99.6 99.8 99.8 0,06 mẫu giáo (%)
Tổng số trường học trên 4 68 67 65 -1,5 địa bàn (Trường)
- Trường Mầm non (mẫu 23 23 23 0 giáo, nhà trẻ) (Trường)
Trong đó: ngoài công lập 2 2 2 0 (Trường)
- Trường Tiểu học 23 22 20 -3,8 (Trường)
35
- Trường THCS (Trường) 13 13 13 0
- Trường Tiểu học, 5 5 5 0 THCS (Trường)
- Trường THPT (Trường) 4 4 4 0
Trường học đạt chuẩn 32 38 42 9,4 5 quốc gia (Trường)
- Trường MN (Mẫu giáo, 7 8 13 22,9 nhà trẻ) (Trường)
- Tiểu học (Trường) 15 15 15 0
- THCS (Trường) 7 9 9 8,7
- Tiểu học, THCS 0 1 1 0,1 (Trường)
- THPT (Trường) 3 3 4 0,1
- Kết quả phát triển xã hội huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022:
+ Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao: Tỷ lệ cơ quan, đơn vị trong toàn
huyện đạt chuẩn văn hóa 95%, tỷ lệ gia đình trong toàn huyện đạt chuẩn văn
hóa 98,4%. Toàn huyện có 80/119 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn nông thôn mới;
9/17 xã, thị trấn có nhà văn hóa đạt chuẩn; có 8 sân tennic; 07 sân cỏ bóng đá
mi ni nhân tạo; 48 sân cầu lông.
+ Công tác giáo dục: 100% trường học có điểm trường được tầng hóa;
tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 42/65 trường, chiếm 64,6%. Các trường học
được sáp nhập thu gọn đầu mối, đáp ứng nhu cầu dạy và học. Đã hoàn thành
chương trình xóa mù chữ mức độ 2; hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5
tuổi, phổ cập tiểu học mức độ 3; phổ cập trung học cơ sở mức độ 2. Công tác
dạy nghề được quan tâm. Chất lượng giáo viên được đảm bảo.
+ Công tác y tế: Hệ thống cơ sở y tế, nhất là bệnh viện tuyến huyện
từng bước được nâng cấp và đầu tư trang thiết bị (toàn huyện có 22 cơ sở y tế
36
gồm: 01 Trung tâm Y tế huyện hạng II, 01 Bệnh viện đa khoa Chân Mây hạng
III, 02 phòng khám đa khoa, 18 trạm y tế và có 16 phòng phòng khám tư
nhân). Có 20,9 giường bệnh và 5,5 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng giảm còn 6,14%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,99%.
+ Công tác giải quyết việc làm, chăm sóc người có công, bảo đảm an
sinh xã hội được đảm bảo: Số lao động được tạo việc làm mới trong năm
1.800-2000 người, trong đó có 50 - 178 lao động xuất khẩu sang Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan... Tỷ lệ lao động qua đào tạo 67%. Thực hiện tốt chế độ
chính sách cho thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng. Phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa” phát triển; nhiều nghĩa trang liệt sỹ được tu sửa, xây
dựng mới (nâng cấp, xây dựng trên 09 nghĩa trang kinh phí trên 11,043 tỷ
đồng). Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3,40%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế 97%. Việc hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại đảm bảo dân chủ, khách
quan, đúng đối tượng và quy định (đã có 15.347 người được hỗ trợ do đại
dịch Covid - 19 với tổng kinh phí 17,966 tỷ đồng).
Lĩnh vực xã hội còn có những hạn chế, còn thiếu bền vững, như: Tỷ lệ
trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp độ chưa cao; tỷ lệ lao động qua đào
tạo có chất lượng tay nghề còn thấp; công tác xã hội hóa về y tế chậm; công
tác quản lý y tế tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa hiệu quả; tỷ lệ sinh
con thứ ba vẫn còn cao; kết quả giảm nghèo chưa hiệu quả.
2.2.3. Tình hình thực hiện chính sách phát triển môi trường ở huyện
Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 2.5: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách phát
triển môi trường theo hướng bền vững huyện Phú Lộc giai đoạn 2020 - 2022
Năm Tỷ lệ
Stt Chỉ tiêu so sánh (%) 2020 2021 2022
2022/2020
37
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng 96,2 96,5 97,1 0.31 1 nước sạch (%)
- Tỷ lệ hộ dân nông
2 thôn sử dụng nước hợp 100 100 100 0
vệ sinh (%)
- Tỷ lệ che phủ rừng 49 47 47 -1.3 3 (%)
Tỷ lệ số thôn, tổ dân
4 phố được thu gom rác 100 100 100 0
thải (%)
- Tỷ lệ hộ dân tham gia
5 dịch vụ thu gom rác 75 78 80 2.1
thải sinh hoạt (%)
- Những kết quả về phát triển môi trường giai đoạn 2020 - 2022 gồm:
+ Tỷ lệ hộ dân được thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đạt 97%, tăng
0,5% so với năm 2020. Đã kiểm tra, xử lý nhiều trường hợp vi phạm khai
thác, chế biến tài nguyên khoáng sản, lấn chiếm đất đai, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất trái phép. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt
98,72%. Phát triển kinh tế rừng gắn với quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
sinh thái, đẩy mạnh việc trồng rừng nguyên liệu gắn với các các cơ sở công
nghiệp chế biến gỗ, lâm sản xuất khẩu; diện tích khai thác, trồng mới rừng
khoảng 2.000 - 2.200 ha/năm và diện tích trồng rừng gỗ lớn được cấp chứng
chỉ FSC khoảng 300 ha; tỷ lệ che phủ rừng hằng năm đạt mức 47%.
+ Đã tổ chức nhiều hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
chống thiên tai, phòng chống sạt lở, xâm thực các bờ biển, ngăn chặn ô nhiễm
môi trường, bảo tồn hệ sinh thái biển và đầm phá. Tổ chức nhiều phong trào,
hoạt động bảo vệ môi trường được nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia,
38
như: Cuộc vận động xây dựng Thừa Thiên Huế sáng - xanh - sạch, không rác
thải; phong trào “Ngày Chủ nhật xanh”; phong trào xây dựng các tuyến
đường cây xanh, trật tự trị an do nhân dân, các tổ chức hội, đoàn thể tự quản
lý; đầu tư nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt cho người dân, tỷ lệ người dân ở
nông thôn và thành thị sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh được nâng lên.
- Công tác phát triển môi trường còn có những mặt thiếu bền vững: việc
xây dựng kế hoạch triển khai Đề án quản lý khai thác mặt nước đầm Lập An -
thị trấn Lăng Cô còn chậm; tình trạng đánh bắt bằng xung điện, cơi nới nò
sáo, sử dụng lừ có mắt lưới nhỏ so với quy định vẫn còn phổ biến; quản lý tài
nguyên môi trường, trật tự xây dựng đô thị còn nhiều hạn chế; việc khai thác
trái phép tài nguyên khoáng sản vẫn còn diễn ra; tình trạng vi phạm xây dựng
trên đất không được phép xây dựng có chiều hướng gia tăng; quản lý thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn dân cư, các cơ sở sản xuất, chế
biến dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực, thực
phẩm) chưa chặt chẽ, thiếu đầu tư đánh giá và triển khai chưa có chiều sâu.
Tiểu kết Chương II: Huyện Phú Lộc tổ chức thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường là phù hợp và có kết quả tốt, các
chính sách được thực hiện đem lại cho nền kinh tế - xã hội và lĩnh vực môi
trường những kết quả tích cực, thông qua các chỉ tiêu đã được chỉ ra ở trên.
Tuy nhiên, qua những hạn chế, tồn tại cả ba lĩnh vực cũng cho thấy vấn đề tổ
chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc thiếu
bền vững, còn nhiều chính sách, nhiều vấn đề chưa được tổ chức thực hiện
hiệu quả, chưa được đánh giá, nhìn nhận thường xuyên đã gián tiếp và trực
tiếp làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trong
đó có một số vấn đề cụ thể như:
- Chính sách đầu tư phát triển hạ tầng chưa hiệu quả, công trình, dự án
còn dàn trải, thời gian thực hiện kéo dài, nguồn vốn giải ngân bố trí không
39
phù hợp; chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có triển khai và đề
ra chỉ tiêu phương án nhưng việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
không được thực hiện đảm bảo; công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa thực
hiện tốt, chất lượng đào tạo chưa cao; chính sách phát triển chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn nhiều điểm bất cập, công tác kiểm
tra, đánh giá chất lượng các công trình, dự án, các tiêu chí còn chung chung
chưa sát thực tế coi trọng số lượng, xem nhẹ chất lượng; chính sách phát triển
ngành y tế, giáo dục, văn hóa, dân số còn có các chỉ tiêu xa vời, thiếu thực tế.
- Chính sách phát triển môi trường chưa hiệu quả: Việc đánh giá tỷ lệ
rác thải sinh hoạt chưa được thu gom còn chạy theo số lượng. Chất lượng môi
trường ở các khu chợ trung tâm đông dân cư còn có nguy cơ bị ô nhiễm,
không có chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ ý thức của người dân trong việc xả rác bừa
bãi. Tình trạng quy hoạch treo các dự án phục vụ công tác bảo vệ môi trường
đang có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ diện tích đất bỏ hoang do thiếu nước sản
xuất ngày càng cao.
Để có những giải pháp thực hiện hiệu quả để giải quyết các vấn đề phát
triển chưa hiệu quả, thiếu bền vững, tác giả đi vào Chương III, là chương đề
xuất các giải pháp trọng tâm để giải quyết vấn đề nghiên cứu đề ra.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BỀN VỮNG Ở
HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
Trước khi có những giải pháp trọng tâm để giải quyết vấn đề nghiên cứu
đề ra, tác giả nêu lên những chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường do
UBND huyện Phú Lộc cung cấp, cụ thể như sau:
40
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
Dự ước thực hiện đến Chỉ tiêu Stt năm 2025
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình 1 11,2 quân/năm (%)
Dịch vụ (%) 63
Công nghiệp và xây dựng (%) 31
Nông - lâm - ngư nghiệp (%) 6
2 Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng) 92
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 3 37.000 - 38.000 2023 - 2025 (tỷ đồng)
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ 4 990 đồng)
- Thu cân đối ngân sách (tỷ đồng) 315
5 Tổng lượt khách du lịch tăng (%/năm) 6 - 7
6 Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%) 85 - 90
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) trên 70
Lao động qua đào tạo tìm được việc làm 1.600 - 1.700 hàng năm (lao động)
7 Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều (%) 2 - 2,2
8 Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) 100
- Đạt nông thôn mới (xã) 14
+ Đạt nông thôn mới nâng cao (xã) 6
+ Đạt nông thôn mới kiểu mẫu (xã) 2
9 Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%) 100
41
Tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ thu gom rác 10 99 thải sinh hoạt (%)
11 Tỷ lệ che phủ rừng (%) 47
Trong 11 chỉ tiêu đến năm 2025 nêu trên, có các chỉ tiêu tăng mạnh như:
về kinh tế, tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người đạt trên 90 triệu đồng/1 năm;
lĩnh vực dịch vụ chuyển dịch tỷ lệ đạt 63% và lĩnh vực nông nghiệp giảm
xuống còn 6%; về xã hội, tỷ lệ hộ nghèo được giảm mức thấp đến 2%; huyện
đạt chuẩn nông thôn mới; về môi trường, tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch
đạt 100%, tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 99%.
3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
Bảng 3.2: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển kinh tế
theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
Năm Tỷ lệ so
Stt Chỉ tiêu sánh (%) 2023 2024 2025 2025/2023
I Các chỉ tiêu tổng hợp
Thu nhập bình quân
1 đầu người (Giá hiện 72,930 81,900 92,000 8.1
hành) 1000đ/năm
Giá trị sản xuất (giá so 2 25,007 27,904 31,726 8.3 sánh 2010) (tỷ đồng)
Công nghiệp - xây a 7,975 8,931 10,136 8.3 dựng (tỷ đồng)
Nông, lâm, ngư nghiệp b 1,334 1,470 1,619 6.7 (tỷ đồng)
c Dịch vụ (tỷ đồng) 15,698 17,503 19,971 8.4
42
Tốc độ tăng trưởng 3 11.1 11.6 13.7 7.3 GTSX (giá 2010) %
Giá trị sản xuất (giá 4 34,611 38,681 44,269 8.6 hiện hành) (tỷ đồng)
Công nghiệp - xây a 10,898 12,260 14,000 8.7 dựng (tỷ đồng)
Nông, lâm, ngư nghiệp b 1,940 2,144 2,369 6.9 (tỷ đồng)
c Dịch vụ (tỷ đồng) 21,773 24,277 27,900 8.6
Tổng mức bán lẻ hàng
5 hoá và doanh thu dịch 7,851 9,092 10,590 10.5
vụ tiêu dùng (tỷ đồng)
Tổng vốn đầu tư toàn 6 7,500 7,700 7,800 1.3 xã hội (tỷ đồng)
Số xã đạt chuẩn nông 7 2 2 2 0 thôn mới (xã)
Thu ngân sách nhà II nước
Thu NSNN trên địa 1 829,600 881,124 988,156 6.0 bàn (triệu đồng)
Tr đó: - Thu thuế
XNK, NST+TW 396,000 439,164 487,000 7.1
hưởng (triệu đồng)
- Thu cân đối ngân 4.9 433,600 441,960 501,156 sách
4.6 Trong đó: + Thu cấp 350,000 350,000 400,000
43
QSD đất (triệu đồng)
+ Thu ngoài QD (triệu 45,360 48,989 52,908 5.3 đồng)
Thu bổ sung từ ngân
2 sách cấp trên (triệu 543,108 577,324 613,695 4.2
đồng)
Tổng chi ngân sách địa 953,468 991,313 1,066,603 3.8 3 phương (triệu đồng)
III Du lịch
Tổng lượt khách du 1 1,727 1,845 1,963 4.4 lịch (nghìn khách)
Trong đó: - Khách 611 675 740 6.6 quốc tế (nghìn khách)
- Khách nội địa (nghìn 1,116 1,170 1,223 3.1 khách)
Tổng lượt khách lưu 2 649 704 770 5.9 trú (nghìn khách)
Trong đó: - Khách 299 319 340 4.4 quốc tế (nghìn khách)
- Khách nội địa (nghìn 350 385 430 7.1 khách)
Doanh thu du lịch (tỷ 3 1,740 1,862 1,995 4.7 đồng)
Sản phẩm công IV
nghiệp chủ yếu 1 Đá các loại (1000m3) 1,006 1,142 1,298 8.9
44
các loại 2,421 2,755 3,132 9.0 2 Cát sạn (1000m3)
Chế biến thủy hải sản 412 480 562 10.9 3 (tấn)
4 Đá Granit đen (m3) 3,724 4,246 4,840 9.1
Chế biến lâm sản 2,462 2,738 3,039 7.3 5 (1000 tấn)
6 Gạch (triệu viên) 6.6 7.5 8.6 9.3
Sản phẩm nông V nghiệp chủ yếu
Sản lượng lương thực 40.998 41.326 42.000 0.8 1 có hạt (1000 tấn)
172 176 180 1.5 2 Sản lượng khai thác gỗ (1000 m3)
Sản lượng thuỷ hải sản 11.195 11.400 11.600 1.2 3 (1000 tấn)
Sản lượng Đánh bắt 7.945 8.120 8.300 1.5 (1000 tấn)
- Đánh bắt biển (1000 5.980 6.140 6.300 1.8 tấn)
- Sông đầm (1000 tấn) 1.965 1.980 2.000 0.6
Sản lượng nuôi trồng 3.250 3.280 3.300 0.5 (1000 tấn)
- Sản lượng tôm (tấn) 1,065 1,128 1,200 4.1
- Về phát triển kinh tế: tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng dịch vụ (63%) - công nghiệp (31%) - nông nghiệp (6%).
45
+ Phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế; phát triển các loại
hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, cộng đồng. Nâng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu từ dịch vụ xã hội tăng 10,5% mỗi năm. Phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng khai thác tốt tiềm năng thế mạnh,
thân thiện với môi trường phấn đấu đến năm 2025, lao động công nghiệp
chiếm 34% lao động xã hội.
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa; đưa ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và chế biến sản xuất
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch (VietGAP), nông nghiệp hữu cơ.
Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đảm bảo khai thác và trồng lại
rừng tập trung khoảng 2.200 ha/năm, duy trì độ che phủ rừng 47%.
+ Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2025 đạt
khoảng 11,6 nghìn tấn (khai thác biển và sông đầm 8.300 tấn; sản lượng nuôi
trồng đạt 3.300 tấn).
+ Tập trung phát triển mạnh các đô thị La Sơn, đô thị Vinh Hiền, đô thị
Chân Mây và các khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, khu công nghiệp La Sơn,
các trung tâm thương mại, siêu thị, trạm dừng nghỉ và các dịch vụ để phát
triển ngành du lịch.
+ Tập trung vào phát triển vùng kinh tế trọng điểm Chân Mây - Lăng
Cô, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tiến tới hình thành đô thị loại III.
+ Tập trung phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch, thương mại; phát triển
thành đô thị trung tâm chính trị - hành chính; hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao
thông liên vùng; sáp nhập thị trấn Phú Lộc và xã Lộc Trì thành thị trấn Cầu
Hai; sử dụng quỹ đất xây dựng đúng mục đích.
+ Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
đến năm 2025 có 14/14 xã đạt chuẩn nông thôn mới và trở thành huyện đạt
chuẩn nông thôn mới.
46
3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
Bảng 3.3: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển xã hội
theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
Năm Tỷ lệ
Stt Chỉ tiêu so sánh (%) 2023 2024 2025 2025/2023
I Dân số
Dân số trung bình (1000 1 135.047 136.101 139.350 1,05 người)
Tỷ lệ phát triển dân số 2 0.99 0.99 0.99 0.99 tự nhiên (%)
3 Tỷ lệ giảm sinh (%) 0.11 0.11 0.11 0.11
Tảo hôn; hôn nhân cận
4 huyết thống (trường 0 0 0 0
hợp)
Tỉ lệ trẻ em dưới 15
tuổi; người từ 65 tuổi 5 trở lên và tỉ lệ người
phụ thuộc chung
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi 23.0 23.1 23.1 0.1 đạt (%)
Tỉ lệ người từ 65 tuổi 7.4 7.5 7.5 0.1 trở lên đạt (%)
Tỉ lệ phụ thuộc chung 30.7 32.1 32.4 1.7 (%)
47
Tuổi thọ bình quân đạt 71 72 72.5 1.5 6 (tuổi)
Tỷ lệ dân số đô thị đạt 25.6 26.4 27.8 2.2 7 trên 30%
Chỉ tiêu về lao động, II việc làm
Lao động - việc làm
Số người trong độ tuổi 75,841 76,448 77,059 0,5 1 lao động (Người)
Số lao động đang làm
việc trong các ngành 73,641 74,741 75,712 0,9 2 kinh tế quốc dân
(Người)
Nông lâm ngư nghiệp 11,209 11,680 12,110 2,6 (Người)
Công nghiệp - Xây 25,584 25,661 25,720 0,17 dựng (Người)
Dịch vụ (Người) 36,847 37,400 37,882 0,92
Số LĐ được tạo việc
3 làm mới trong năm 1,715 1,629 1,500 -4,3
(Người)
Trong đó: Xuất khẩu lao 186 195 200 2,4 động (Người)
Đào tạo nghề
Tổng số lao động đã qua 47,743 48,889 50,089 1,6 1 đào tạo (Người)
48
Trong đó: Đào tạo mới 1,794 1,900 2,000 3,68 trong năm (Người)
Tỷ lệ lao động qua đào 68.0 69.0 70.0 0,97 2 tạo (%)
Số lao động tìm được
3 việc làm sau khi đào tạo 1,730 1,834 1,940 3,88
(Người)
Tỷ lệ lao động qua đào
4 tạo có được việc làm 97.0 97.5 98.0 0,3
(%)
Số hộ được vay vốn tạo 5 350 350 350 0 việc làm (hộ)
Số lao động chưa có
6 việc làm ổn định 1,762 1,638 1,497 -5,5
(Người)
Chỉ tiêu giảm nghèo, III an sinh xã hội
Số hộ nghèo theo chuẩn 1,215 1,124 1,030 -5,3 1 quốc gia (Hộ)
Tỷ lệ hộ nghèo theo 3.00 2.60 2.20 -9,8 2 chuẩn quốc gia (%)
3 Số hộ cận nghèo (Hộ) 1,217 1,135 1,053 -4,7
Tỷ lệ hộ cận nghèo theo 3.16 2.87 2.56 -6,8 4 chuẩn quốc gia (%)
Số hộ thoát nghèo (Hộ) 99 91 94 -1,5 5
Số hộ tái nghèo (Hộ) 10 10 10 0 6
49
Số lượt hộ nghèo được 243 225 206 -5,3 7 vay vốn tín dụng (Hộ)
IV Y tế
Số giường bệnh trên vạn 21.5 22.0 23.4 2,9 1 dân (Giường)
Số bác sĩ/vạn dân (Bác 5.6 5.8 5.9 1,4 2 sĩ)
Số xã/phường đạt tiêu
3 chuẩn quốc gia về y tế 17 17 17 0
(Xã)
Số lượt người đến khám
chữa bệnh tại các cơ sở 4 275,710 277,640 280,000 0,5 y tế tuyến huyện, xã
(Lượt người)
Tỷ lệ người dân tham 5 97.5 98.0 99.0 0,5 gia BHYT (%)
Tỷ lệ suy dinh dưỡng 6 5.86 5.58 5.30 -3,2 của trẻ em < 5 tuổi (%)
V Giáo dục
Tổng số học sinh đầu 1 32,862 32,961 33,231 0,3 năm (Học sinh)
Tổng số học sinh là dân 2 237 246 279 5,5 tộc (Học sinh)
Tỉ lệ học sinh đi học so 3 với độ tuổi
Trong đó: - Nhà trẻ (%) 33.0 33.0 33.5 0,5
50
- Mẫu giáo (%) 88.5 88.5 90.0 0,5
- Tiểu học (%) 99.6 99.6 99.8 0,06
- THCS (%) 98.0 98.0 98.0 0
- THPT (%) 87.5 87.5 88.0 0,19
Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học 99.8 99.8 99.8 0 mẫu giáo (%)
Tổng số trường học trên 4 63 61 60 -1,62 địa bàn (Trường)
- Trường Mầm non
(mẫu giáo, nhà trẻ) 22 22 22 0
(Trường)
Trong đó: ngoài công 0 2 2 2 lập (Trường)
- Trường Tiểu học 19 17 16 -5,6 (Trường)
- Trường THCS 13 13 12 -2,6 (Trường)
- Trường Tiểu học, 6,2 5 6 5 THCS (Trường)
- Trường THPT 0 4 4 4 (Trường)
Trường học đạt chuẩn 5 45 47 51 4,2 quốc gia (Trường)
- Trường MN (Mẫu 6,2 16 18 15 giáo, nhà trẻ) (Trường)
- Tiểu học (Trường) 0 15 15 15
51
- THCS (Trường) 9 9 10 3,5
- Tiểu học, THCS 2 3 4 25,9 (Trường)
- THPT (Trường) 4 4 4 0
VI Văn hóa
Tỷ lệ khu dân cư, cơ
quan, đơn vị, trường 98 100 100 0,68 học đạt chuẩn văn hóa
(%)
Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn 98 99 99 0,34 văn hóa (%)
Tỷ lệ doanh nghiệp có
tổ chức công đoàn đóng 90 90 90 0 trên địa bàn huyện đạt
chuẩn văn hóa (%)
- Phát triển xã hội:
+ Xây dựng nếp sống văn hóa truyền thống lành mạnh, văn minh ở cộng
đồng dân cư đô thị và nông thôn thông qua giữ gìn phát huy văn hóa tôn giáo,
tín ngưỡng, lễ hội. Ngặn chặn các sản phẩm phi văn hóa, độc hại, sự xuống
cấp về đạo đức xã hội. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Xây
dựng mới các thiết chế văn hoá cơ sở, các khu công viên; xã hội hóa tu bổ,
tôn tạo các công trình văn hóa, di tích lịch sử; nâng cấp mạng lưới thông tin,
truyền thanh, truyền hình.
+ Đổi mới phương pháp dạy và học. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo
dục tinh gọn. Nâng cao chất lượng xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, trung học
cơ sở mức độ 3 đạt 88,2%. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia lên 85 - 90%.
52
+ Phát triển y tế về quy mô, chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe người dân. Đẩy mạnh xã hội hóa ngành y tế. Thực hiện mục tiêu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống mức 5,30%.
+ Chuyển chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số phát
triển. Tỷ lệ giảm sinh hàng năm 0,11%, tỉ lệ tăng dân số hàng năm 0,99%.
+ Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế.
Mỗi năm có từ 1.700 - 1.900 lao động sau đào tạo có việc làm ổn định. Hằng
năm có 1.000 lao động đi xuất khẩu nước ngoài. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
đa chiều còn 2 - 2,2%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân 99%.
3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển môi trường của huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025
Bảng 3.4: Bảng các chỉ tiêu đề ra thực hiện chính sách phát triển về môi
trường theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
Năm Tỷ lệ so T sánh (%) Chỉ tiêu Stt 2023 2024 2025 2025/2023
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng 96 98 100 1.3 1 nước sạch (%)
- Tỷ lệ hộ dân nông
2 thông sử dụng nước hợp 100 100 100 0
vệ sinh (%)
- Tỷ lệ che phủ rừng 3 47 47 47 0 (%)
- Tỷ lệ hộ dân tham gia
4 dịch vụ thu gom rác 97.5 98 99 0.5
thải sinh hoạt (%)
5 Tỷ lệ số thôn, tổ dân 100 100 100 0
53
phố được thu gom rác
thải (%)
- Phát triển môi trường: Đầu tư phát triển hệ thống xử lý nước thải, chất
thải rắn công nghệ tiên tiến cho khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, khu công
nghiệp La Sơn và các thị trấn, các khu dân cư. Tăng cường quản lý quy
hoạch, quản lý trật tự xây dựng, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai, xây
dựng, khai thác trái phép. Xử lý triệt để rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị và
nông thôn. Quy hoạch các khu xử lý rác thải đảm bảo không ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước tự nhiên. Nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và duy trì đạt
mức 47%. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cấp nước sạch sản xuất, sinh hoạt, nâng
tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt mức 100% vào năm 2025.
Tiểu kết nội dung 3.1: những định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 - 2025: gồm 11
chỉ tiêu phát triển chung và định hướng nhiệm vụ giải pháp phát triển các chỉ
tiêu lớn nhỏ cho từng ngành, lĩnh vực về kinh tế (bao gồm, 7 chỉ tiêu tổng
hợp, 3 chỉ tiêu ngân sách, 3 chỉ tiêu du lịch, 6 chỉ tiêu sản phẩm công nghiệp,
3 chỉ tiêu sản phẩm nông nghiệp), xã hội (7 chỉ tiêu dân số, 3 chỉ tiêu lao
động việc làm, 6 chỉ tiêu đào tạo nghề, 7 chỉ tiêu giảm nghèo, 6 chỉ tiêu y tế, 5
chỉ tiêu giáo dục, 3 chỉ tiêu văn hóa) và môi trường (5 chỉ tiêu).
Qua xem xét, đánh giá có thể nói các chỉ tiêu và các giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội do UBND huyện Phú Lộc cung cấp là đảm bảo, thế nhưng,
qua những hạn chế tồn tại cho thấy rằng, để đạt được các chỉ tiêu phát triển
bền vững và giải quyết thực trạng phát triển thiếu bền vững đã tồn tại trong
thời gian 2020 - 2022 tác giả đề xuất các nhóm giải pháp để tổ chức thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, với hy vọng sẽ hỗ trợ, đóng góp cho
địa phương huyện Phú Lộc có cái nhìn toàn diện, khách quan góp phần thiết
54
thực vào việc tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phú Lộc theo hướng nhanh và bền vững.
3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 -
2025
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023 - 2025, mục
tiêu huyện Phú Lộc phấn đấu đạt được đến năm 2025 đó là: đảm bảo được
mức độ phát triển nhanh, nâng cao mức sống cho người dân, tạo được hình
ảnh, bộ mặt, diện mạo của một đô thị khang trang tiến bộ, đặc biệt là đưa
huyện Phú Lộc trở thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Để thực hiện chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc theo hướng bền vững tác
giải đề xuất nhóm giải pháp bao gồm: nhóm giải pháp thực hiện chính sách
phát triển kinh tế bền vững (tập trung đưa giải pháp vào thực hiện chính sách
kinh tế, ưu tiên phát triển chính sách về các lĩnh vực quan trọng như đầu tư
hạ tầng giao thông, thủy lợi), nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển
xã hội bền vững (ưu tiên thực hiện chính sách nghề nghiệp việc làm, xóa đói,
giảm nghèo) và nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển về môi trường
bền vững (xây dựng hệ thống quản lý môi trường: quản lý quy hoạch sử dụng
các nguồn tài nguyên nước, khoáng sản, đất đai). Cuối cùng là tập trung
nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường, hình
thành được khung diện mạo phát triển theo hướng hiện đại, chất lượng và tính
hiệu quả sử dụng đem lại từ các công trình, dự án.
3.2.1. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế bền
vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
- Thứ nhất, giải pháp phát triển dịch vụ - du lịch: Lĩnh vực dịch vụ - du
lịch được định hướng đến năm 2025 chiếm tỷ trọng đạt 63% trong cơ cấu nền
55
kinh tế và thu hút khoảng 37.800 lao động, chiếm 50% tổng lao động của
huyện; để phát triển tốt lĩnh vực dịch vụ - du lịch cần thực hiện giải pháp như:
+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho phát triển dịch vụ - du lịch:
quan tâm thực hiện chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
việc tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực dịch vụ - du lịch, gắn
đào tạo với việc làm cụ thể. Nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ, có tay nghề
cao, chuyên sâu trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ - du lịch.
+ Dựa vào lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên để phát triển
dịch vụ - du lịch: với vùng đất hội tụ nhiều thuận lợi vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên để phát triển dịch vụ - du lịch, huyện cần tập trung khai thác tốt
các loại hình dịch vụ - du lịch như: du lịch biển đầm phá, du lịch sinh thái, du
lịch tâm linh văn hóa lịch sử cách mạng, du lịch ẩm thực, loại hình nghỉ
dưỡng ở khu du lịch cao cấp, khám phá du lịch sinh thái, các hoạt động văn
hóa thể thao, sân gôn, casino, bắn cung, ca nô cao tốc. Huy động các nguồn
lực đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và quy hoạch các cụm, khu du lịch trọng
điểm như: mở rộng Khu phức hợp giải trí Laguna Lăng Cô, xây dựng hoàn
thiện Khu du lịch Quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, hoàn thiện khu nghỉ dưỡng
huyền thoại Địa Trung Hải, Khu du lịch Bạch Mã Village, đầu tư xây dựng
Bến Cảng số 2 - Cảng Chân Mây, nâng cấp Bến Cảng số 1 - Cảng Chân Mây,
đầu tư Cầu Cảng số 3, khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui
chơi, thể thao Lộc Bình (quy mô đầu tư 3.066 tỷ), khu vực Vêdana thị trấn
Phú Lộc, Laguna Lộc Vĩnh,…
Khai thác diện tích mặt nước đầm phá Cầu Hai, tập trung khai thác tốt
diện tích mặt nước, khai thác dịch vụ ăn uống, vui chơi phải chú trọng đầu tư
trong xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp; có thể định hướng người dân từ nuôi
trồng, đánh bắt chuyển sang nuôi trồng, đánh bắt và phục vụ thụ hưởng nhưng
56
về cơ bản là không thay đổi hiện trạng về môi trường tự nhiên, đặc biệt là
nguồn lợi thuỷ hải sản. Khai thác nguồn lợi nông sản, tập trung các sản phẩm
nông nghiệp có thương hiệu nổi tiếng như: dầu tràm Lộc Thuỷ, mắm sò Lăng
Cô, cá mú Lộc Bình, rượu Vang Bạch Mã và các sản phẩm khác chưa được
biết đến rộng rãi để phát triển theo hướng mô hình đưa sản phẩm đến người
tiêu dùng nhanh, thuận tiện, chất lượng và hiệu quả. Khai thác các Bãi biển
Hàm Rồng - xã Vinh Hiền, Bãi biển Cảnh Dương - xã Lộc Vĩnh, Bãi biển
Lăng Cô - thị trấn Lăng Cô theo hướng thay đổi hiện trạng của các bãi tắm,
tạo nên cảnh sắc thiên nhiên có tính thẩm mỹ cao, trồng thêm nhiều loại cây
xanh như trồng dừa để tạo bóng mát, giữ bờ biển khỏi bị xâm thực, xây dựng
các dịch vụ công cộng cơ bản dọc theo các bãi tắm, hình thành những bãi cát
dài, sạch, đẹp, quy hoạch các hàng, quán ven biển đảm bảo thuận lợi, tiện
nghi, thông thoáng, giữ gìn môi trường. Quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
cắm mốc hình thành điểm cấm đánh bắt tận diệt các loại thuỷ hải sản, hoàn
chỉnh hệ thống các tuyến đường, hệ thống nước ngọt ven các bãi biển, bãi
tắm, đặt tên các bãi tắm để tạo lợi thế thu hút nhiều nhà đầu tư và mọi đối
tượng khách du lịch ở trong và ngoài địa phương.
+ Dựa vào hệ thống chính sách, pháp luật: thực hiện có hiệu quả các
chính sách đầu tư công; chính sách thu hút nhà đầu tư; chính sách về quản lý,
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên nước, khoáng sản, vật liệu xây
dựng; chính sách sở hữu đất đai; chính sách thu hút lao động có tay nghề cao,
đối với lao động phổ thông; chính sách cấp phép đầu tư xây dựng; chính sách
đẩy nhanh xã hội hóa; chính sách hỗ trợ sản phẩm, hỗ trợ làng nghề; chính
sách phát triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ; chính sách quản lý thị trường;
chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, kinh doanh; chính sách hỗ trợ ứng
dụng khoa học công nghệ; xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để thu hút đầu
tư, tạo đột phá trong phát triển nhanh và bền vững Khu kinh tế Chân Mây -
57
Lăng Cô, Khu công nghiệp La Sơn, đầm Cầu Hai, Vườn Quốc gia Bạch Mã...
Cần phải phân công trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân trong việc tăng
cường rà soát toàn bộ hệ thống các chính sách vừa tổ chức triển khai vừa
giám sát thực hiện; công khai rộng rãi chi tiết nội dung, lộ trình của các chính
sách để triển khai thực hiện đảm bảo có hiệu quả và đảm bảo công tác quản lý
và phát triển lĩnh vực dịch vụ - du lịch trên địa bàn được thuận lợi và an toàn.
+ Dựa vào người dân địa phương để phát triển dịch vụ - du lịch: Người
dân địa phương là chủ thể xây dựng và phát triển không chỉ lĩnh vực dịch vụ -
du lịch mà là chủ thể xây dựng phát triển nền kinh tế - xã hội. Cần tạo mọi
điều kiện để người dân được tham gia đóng góp và được hưởng lợi từ những
đóng góp của họ; tạo điều kiện để hỗ trợ người dân thực hiện được các ý
tưởng, các mô hình phát triển dịch vụ - du lịch; tạo điều kiện để người dân
sáng tạo nên những sản phẩm dịch vụ - du lịch phong phú, hấp dẫn trở thành
sản phẩm đặc trưng riêng của vùng; tạo điều kiện thuận lợi về cấp giấy phép
thương hiệu kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, cấp quyền sử dụng đất
chuyển đổi mục đích sang dịch vụ - du lịch. Khuyến khích các tầng lớp nhân
dân, hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh lĩnh vực dịch vụ - du lịch theo
hướng trang trại, gia trại, du lịch cộng đồng và khai thác sản phẩm nông sản.
+ Dựa vào sự quan tâm ủng hộ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của
tỉnh Thừa Thiên Huế, các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trong
nước và nước ngoài: Các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh cần đặc biệt chú
ý trong công tác tham mưu các chính sách; đề ra các chính sách tốt, phù hợp
với người dân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, làm tốt ngành, lĩnh
vực quản lý, phụ trách đã được Luật, quy chế, quy định phân công, phân cấp.
Tăng cường số lượng biên chế nhân lực chất lượng cao về phục vụ cho công
tác tham mưu; tăng cường khả năng tư duy liên kết vùng, liên kết các lĩnh vực
trong phát triển; phối hợp với cơ quan, ban, ngành, UBND các địa phương
58
trong hình thành ý tưởng, hoạch định cơ chế, tạo bước ngoặc trong xây dựng
và phát triển, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng dịch vụ - du
lịch và hạ tầng đô thị; giúp đỡ, hướng dẫn cấp phép, tạo điều kiện thuận lợi
cho chính quyền và người dân địa phương phát triển thêm các dịch vụ - du
lịch giàu tiềm năng, tăng cường trách nhiệm đánh giá thực thi các cơ chế,
chính sách để hạn chế những sai lầm về cơ chế chính sách.
Quan tâm lộ trình thực hiện các dự án lớn, nhỏ, đánh giá mức độ hiệu
quả của từng dự án trong từng giai đoạn phát triển; ưu tiên đầu tư hoàn thành
nhanh các dự án dịch vụ - du lịch tạo nghề nghiệp việc làm, thu nhập cho
người dân địa phương; kiên quyết chấm dứt đầu tư đối với các dự án triển
khai không hiệu quả, chậm tiến độ, bỏ hoang nhiều năm, tạo điều kiện thu hút
các nhà đầu tư có đủ tiềm lực để thực hiện; định hướng quy hoạch phát triển
sản phẩm dịch vụ - du lịch ở phạm vi nhỏ hơn để tập trung nguồn lực phát
triển tập trung tạo đà bức phá cho phát triển dịch vụ - du lịch.
+ Dựa vào vai trò, trách nhiệm các phòng, ban, ngành, đơn vị trong hệ
thống chính trị của huyện Phú Lộc: phối hợp chặt chẽ với nhau và cùng với
người dân địa phương đóng góp vào công cuộc xây dựng phát triển lĩnh vực
dịch vụ - du lịch của quê hương Phú Lộc. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong
phát triển ngành, lĩnh vực, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn có liên quan; các đồng chí lãnh đạo đứng đầu các cơ
quan, ban, ngành trên chịu trách nhiệm hoạch định kế hoạch phát triển, phối
hợp tạo liên kết trong phát triển, chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ. Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra trách nhiệm theo quy
định của Luật.
Phòng kinh tế hạ tầng phối hợp với Phòng tài nguyên và môi trường,
Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện, Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, hệ thống các ngân hàng để: tăng cường triển khai các
59
hoạt động đánh giá, sắp sếp lại hệ thống dịch vụ thương mại các chợ, siêu thị
và trung tâm thương mại tạo thành một chuỗi liên kết, tham mưu UBND
huyện ưu tiên đầu tư nguồn lực để phát triển thêm các loại hình dịch vụ, hoàn
thiện thêm cơ sở vật chất nâng hạng mức sử dụng và nâng chất lượng khách
hàng đến mua bán, trao đổi, chuyển đổi sắp sếp loại hình quản lý, ưu tiên
công tác quản lý xuất xứ sản phẩm, chất lượng nguồn hàng, xử lý rác thải đảm
bảo hiệu quả; phát triển dịch vụ thanh toán điện tử, huy động vốn và cho vay
để đầu tư phát triển tăng trưởng các loại hình dịch vụ - du lịch.
Phòng Lao động thương binh và xã hội phối hợp với trung tâm GDNN-
GDTX huyện, Liên đoàn Lao động huyện tổ chức các sàn giao dịch tìm kiếm
cơ hội việc làm cho lực lượng lao động, tập trung thu hút nguồn lao động vào
làm ở khu vực dịch vụ - du lịch, nâng cao chất lượng nguồn lao động. Các cơ
quan Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện, Công an huyện, Ban
Chỉ huy Quân sự huyện, các Đồn Biên phòng, UBND các xã, thị trấn, Trung
tâm quỹ đất huyện phối hợp quản lý và khai thác có hiệu quả các quỹ đất phục
vụ các dự án phát triển dịch vụ - du lịch, khai thác các sản phẩm văn hóa du
lịch tâm linh, sinh thái, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Tất cả các cơ quan trên phối hợp với nhau để cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ
chuyên môn liên quan.
- Thứ hai: giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp: huyện Phú Lộc có các khu công nghiệp La Sơn, Vinh Hưng,
khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, và có một số làng nghề tiểu thủ công
nghiệp (chủ yếu là phát triển mẫu mã hàng lưu niệm, quà tặng mang biểu
tượng, đặc trưng tại các điểm du lịch của huyện) số lượng nhân công cho các
khu công nghiệp chiếm số lượng lớn, để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển
cũng như đáp ứng nguồn lao động có tay nghề, chất lượng cao, đáp ứng yêu
60
cầu của các khu công nghiệp, khu kinh tế thì việc sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực là việc làm quan trọng.
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
khoáng sản, vật liệu xây dựng để phát triển công nghiệp chế biến, xuất khẩu
như các loại gỗ lớn, cát, đất sét, titan, đá hoa cương; đáp ứng được nhu cầu
sản xuất, tiêu thụ và đảm bảo tính bền vững, lâu dài, không để tình trạng cạn
kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên hệ sinh thái rừng (Vườn quốc gia Bạch Mã, Đèo Hải Vân),
hệ sinh thái mặt nước lợ (đầm phá Lập An, đầm phá Cầu Hai), hệ sinh thái
mặt nước biển (khu vực quanh chân đèo Hải Vân đến bán đảo Sơn Trà) để
phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản và chế biến dược
liệu đặc trưng của vùng (như: chế biến dăm gỗ xuất khẩu, tinh dầu tràm, mắm
rò, mực khô, cá khô, bánh gạo).
+ Sử dụng hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp: Cần có chính sách đưa sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phát
triển theo hướng tập trung liên kết tạo chuỗi giá trị; chính sách hạ giá thành
đầu vào các sản phẩm công nghiệp và tạo kích cầu tiêu dùng sản phẩm công
nghiệp nhằm đưa sản phẩm công nghiệp trên địa bàn đến được rộng rãi với
người dân, tạo thuận lợi để người dân có mức hưởng thụ sản phẩm công
nghiệp địa phương sản xuất.
+ Dựa vào người dân để tiêu thụ sản phẩm công nghiệp làm ra và đưa
sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ra thị trường: ngành công nghiệp
phát triển mạnh là ở các doanh nghiệp làm ăn thành công hay thua lỗ; người
dân không có đóng góp trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm công
nghiệp, nhưng người dân trực tiếp sử dụng sản phẩm công nghiệp; cần tạo
điều kiện để người dân phát triển nhiều hơn nữa các dịch vụ cung ứng hàng
61
hóa công nghiệp, như mở các đại lý tiêu thụ sản phẩm ở mức vừa và nhỏ; vừa
đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, vừa tạo việc làm nâng cao thu nhập
cho bộ phận người dân nhàn rỗi, người dân ở khu vực nông nghiệp.
+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn trong quản
lý ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: các cơ quan chức năng thực hiện
tốt vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý cũng như công tác phối hợp với
các công ty, doanh nghiệp phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cần
coi trọng lợi ích của các doanh nghiệp, công ty đem lại cho địa phương. Tạo
điều kiện tốt để các công ty, doanh nghiệp phát triển ở địa phương như tích
cực làm tốt công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đối với các dự án
đầu tư công nghiệp trên địa bàn, nhất là ở khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô,
tích cực hỗ trợ, giúp đỡ các công ty, doanh nghiệp có nguyện vọng đến đầu tư
và làm ăn tại địa phương trên mọi mặt, kiểm soát chặt chẽ từ hồ sơ lý lịch cho
đến chất lượng và điểm tin cậy của nguồn hàng sản xuất ở địa phương.
+ Dựa vào sự quan tâm của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh
và các công ty, doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp: đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp có năng lực đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; tạo điều kiện để triển khai các dự
án sản xuất lắp ráp ôtô, nhà máy điện khí hydro, dệt may; phát triển công
nghiệp chế biến thủy sản, nông sản, chế biến gỗ, khai khoáng và sản xuất vật
liệu xây dựng.
- Thứ ba: giải pháp phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp:
+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp: đầu tư nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển
62
ngành nông - lâm - ngư nghiệp của huyện là cần thiết và quan trọng. Lao
động ở lĩnh vực này có trình độ, chất lượng không cao, vì vậy chất lượng của
ngành nông - lâm - ngư nghiệp sẽ không cao. Tập trung đào tạo nghề, tập
huấn kiến thức ngành nông - lâm - ngư nghiệp; định hướng cho lực lượng lao
động lĩnh vực này có nhận thức và tư duy đổi mới trong làm nông - lâm - ngư
nghiệp, đổi mới cách sản xuất sản phẩm, cách tiêu thụ sản phẩm, cách đánh
bắt, chế biến sản phẩm theo hướng chuyên canh và tập trung.
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: Tận dụng lợi thế các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của huyện có: hệ sinh thái rừng (Vườn quốc gia Bạch Mã,
Đèo Hải Vân), hệ sinh thái mặt nước lợ (đầm phá Lập An, đầm phá Cầu Hai),
hệ sinh thái mặt nước biển vùng biển Đông để phát triển ngành nông nghiệp -
lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+ Sử dụng hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp: Thực hiện chính sách tích tụ đất, phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, nông nghiệp sạch nâng cao chất lượng sản phẩm
nông nghiệp đảm bảo các tiêu chuẩn (VietGAP); chính sách khuyến khích
việc ứng dụng khoa học và công nghệ, thu hút vốn đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao; chính sách đầu tư phát triển nghề đánh bắt xa bờ;
chính sách hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản trên đầm phá; chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề, phát triển nguồn lao động có tay nghề, kỹ thuật, thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Dựa vào người dân để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp: Định hướng người dân chuyển dịch làm nông nghiệp - ngư nghiệp và
lâm nghiệp theo hướng hiện đại, đặc biệt là phát huy vai trò của các hợp tác
xã trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm từ nông nghiệp. Người dân
63
cần phải làm giàu trên chính mãnh đất quê hương, trên chính sản phẩm đặc
trưng của quê hương.
+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn trong quản
lý nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: giúp đỡ người dân về mọi mặt,
không chỉ hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ vay vốn để phát triển ngành
đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản, mà quan trọng hơn đó là hỗ trợ người dân liên
kết để sản xuất. Hỗ trợ người dân tạo thương hiệu cho các sản phẩm nông
nghiệp - ngư nghiệp và lâm nghiệp, nâng cao tầm thương hiệu sản phẩm đặc
trưng của vùng. Không nhất thiết phải có nhiều nhà đầu tư, có thể chỉ là một
nhà đầu tư, nhưng hoạt động hiệu quả nhờ vào các sản phẩm nông nghiệp -
ngư nghiệp và lâm nghiệp có thương hiệu, chất lượng.
+ Tranh thủ sự ủng hộ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh và
các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp: có định hướng, hỗ trợ, giúp đỡ để các sản phẩm từ
nông nghiệp - ngư nghiệp và lâm nghiệp của huyện Phú Lộc có thương hiệu
và phát triển dài lâu. Một số sản phẩm từ nông nghiệp - ngư nghiệp và lâm
nghiệp có thể làm cho Phú Lộc trở nên giàu có như: dầu tràm, bưởi da xanh,
chè Truồi, cá mú, mắm sò, trà vả, rượu vang Bạch Mã, thanh trà, cá cơm, mực
khô. Các sản phẩm này, không chỉ sản xuất tiêu thụ ở trong huyện, trong tỉnh,
mà có thể đưa đi khắp các tỉnh thành phố khác trên cả nước để tiêu thụ, vừa
tạo nguồn cung, cũng là tạo việc làm ổn định cho người dân.
- Thứ tư: giải pháp đột phá trong cải cách hành chính:
+ Sử dụng nguồn nhân lực: Thực hiện thu hút, đào tạo, tuyển dụng
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi vào làm việc ở các cơ quan nhất
là ở các bộ phận đòi hỏi sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động cải cách hành chính. Thu hút và tạo dựng một lực lượng cán bộ đủ khả
năng và điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện
64
tử, để hoàn thành cũng như đáp ứng tốt hơn yêu cầu của việc cải cách hành
chính, nhất là việc kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu
để tạo thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính công.
+ Sử dụng hiệu quả các chính sách để phát triển cải cách hành chính:
hỗ trợ kinh phí xây dựng, trang bị, nâng cấp cơ sở vật chất như máy tính,
phòng làm việc; hỗ trợ kinh phí để thực hiện đề án chuyển đổi số trong cải
cách thủ tục hành chính; hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại nâng cao chất lượng, trình
độ của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ công tác ở bộ phận một cửa nhằm nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động cải cách hành chính.
+ Vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn để cải cách hành chính:
bố trí kinh phí để nâng cấp, thay thế cơ sở vật chất từ huyện đến các xã để
phục vụ công tác cải cách hành chính được hiệu quả. Phân công trách nhiệm
và kiểm tra, đánh giá trách nhiệm hoàn thành của cán bộ phụ trách công tác
cải cách hành chính ở cơ quan, địa phương, đơn vị; kịp thời điều chỉnh bổ
sung điều kiện cũng như thay thế đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm.
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh để
phát triển cải cách hành chính: tăng cường tổ chức cho cán bộ, công chức
tham gia các khóa học, khóa đào tạo giúp học hỏi kinh nghiệm, cách làm để
đầu tư, áp dụng ở địa phương nhằm theo kịp với các hoạt động cải cách hành
chính của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Thứ năm: Để triển khai các dự án phát triển kinh tế đảm bảo đúng tiến
độ, hạn chế lãng phí về thời gian, vật chất và nguồn nhân lực các cơ quan từ
huyện đến xã, thị trấn cần tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
tốt các chủ trương giải phóng mặt bằng và các chính sách, quy định liên quan
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cơ quan chuyên môn phải tận
tâm trách nhiệm hết mình trong việc tham mưu giải quyết tốt việc chuyển đổi
65
nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người dân thuộc diện phải thu hồi đất
nhưng không có việc làm ổn định, thu nhập thấp.
- Thứ sáu: giải pháp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ để
phát triển kinh tế.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, thu hút nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ mở các lớp ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước.
+ Sử dụng hiệu quả các chính sách để đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa
học công nghệ: Có chính sách hỗ trợ cho các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo để phát triển kinh tế ở các ngành, nghề đi vào thực tế, nhất là các dự án
khởi nghiệp về phát triển du lịch ở các địa phương của huyện. Có chính sách
khuyến khích người dân, chủ doanh nghiệp có các dự án chuyển giao ứng
dụng khoa học kỹ thuật, nhà nước kích cầu kinh phí 30%, người dân hưởng
lợi 70%, đồng thời xác lập, bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu.
+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn và tranh
thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh để đổi mới sáng
tạo, ứng dụng khoa học công nghệ: hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người dân và
các doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản
phẩm chủ lực của địa phương phấn đấu đến năm 2025 đạt được 30% các sản
phẩm chủ lực của địa phương được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và
được phát triển theo chuỗi giá trị.
- Thứ bảy: giải pháp xây dựng hoàn thiện đạt chuẩn nông thôn mới: đến
hết năm 2022, có 8/14 xã đạt chuẩn nông thôn mới là xã (Lộc Bổn, Lộc An,
Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc Trì, Vinh Hưng, Vinh Hiền, Vinh Mỹ), còn 6 xã chưa
đạt là xã (Xuân Lộc 18/19, Lộc Bình 18/19, Giang Hải 16/19; Lộc Vĩnh 16/19,
Lộc Thủy 15/19 và Lộc Tiến 14/19 tiêu chí). Để thực hiện mục tiêu đưa huyện
66
Phú Lộc đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025, huyện cần triển khai quyết
liệt một số giải pháp cụ thể như:
+ Tăng cường vai trò, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn và tranh
thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong tỉnh trong việc xây
dựng nông thôn mới: tăng cường đánh giá các bộ tiêu chí đối với các xã chưa
đạt chuẩn, chủ động tham mưu bố trí nguồn lực hỗ trợ các địa phương thực
hiện các tiêu chí chưa đạt. Tập trung tạo mọi điều kiện để hỗ trợ xã Giang Hải
16/19; Lộc Vĩnh 16/19, Lộc Thủy 15/19 và Lộc Tiến 14/19 hoàn thành các
tiêu chí chưa đạt.
Thứ tám: Lập kế hoạch thực hiện cho từng chính sách, từng nội dung
phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế: Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân người
đứng đầu và cơ quan chủ trì trong việc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc lập kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, phân bổ kinh phí, lựa chọn
phương án, chỉ tiêu đề ra dự án, đề án và tổ chức thực hiện; theo dõi báo cáo
tiến độ thời gian thực hiện; công khai kế hoạch, dự án và phối hợp huy động
nguồn lực đối với các dự án xã hội hóa hoặc có sự ảnh hưởng của người dân.
Tiểu kết 3.2.1: Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh
tế có 8 giải pháp trọng tâm (gồm: giải pháp đột phá trong cải cách hành
chính; giải pháp phát triển dịch vụ - du lịch; giải pháp phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp; giải pháp phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp; giải pháp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; giải pháp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển
kinh tế; giải pháp xây dựng hoàn thiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới; giải
pháp lập kế hoạch, dự án để thực hiện và thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến
độ, kết quả thực hiện).
3.2.2. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển xã hội bền
vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
67
- Thứ nhất: giải pháp phát triển dân số:
+ Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ làm
công tác dân số, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân số, đảm bảo
nguồn cán bộ công tác dân số thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ công tác dân số, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Dựa vào người dân địa phương để phát triển dân số: Thực hiện Nghị
quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về
công tác dân số trong tình hình mới; thực hiện xã hội hóa công tác dân số.
+ Dựa vào sử dụng hiệu quả các chính sách để phát triển công tác dân
số: góp ý để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; củng cố và
nâng cao chất lượng dịch vụ dân số từ huyện đến cơ sở. Đẩy mạnh nghiên cứu
về dân số, các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và
lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
+ Vai trò, trách nhiệm các cơ quan để phát triển công tác dân số: lãnh
đạo các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm nhiều hơn, nhất là phân bổ nguồn
lực để nâng cao chất lượng công tác dân số ở huyện. Chuyển chính sách dân
số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Thứ hai: giải pháp phát triển y tế: Phấn đấu đến năm 2025, huyện Phú
Lộc đạt tỷ lệ 5,9 bác sĩ, 23,4 giường bệnh/1 vạn dân; giảm trẻ em suy sinh
dưỡng xuống dưới 5%; giảm trẻ em chết dưới 1%; 100% người dân được theo
dõi khám sức khoẻ và có theo dõi trên hồ sơ điện tử; huyện đạt chuẩn quốc
gia về y tế hạng cấp xã; Trung tâm Y tế, bệnh viện Chân Mây đạt hạng II.
Thực hiện các giải pháp như:
+ Dựa vào nguồn nhân lực để phát triển y tế: Tập trung đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ ngành y tế, đào tạo, bồi dưỡng tạo đội ngũ
cán bộ, nhân viên y tế, y sĩ, bác sĩ có năng lực, tay nghề, trình độ đáp ứng yêu
cầu trong tình hình mới, phấn đấu đạt tỷ lệ đạt 5,9 bác sĩ/vạn dân, 100%
68
phòng khám đa khoa, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế và đạt tiên tiến về y
dược cổ truyền, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh.
+ Dựa vào các chính sách để phát triển y tế: có chính sách thu hút, đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành y tế đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện hành nghề; có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị y tế và cung cấp các dịch vụ, tăng cường xã hội hóa, nhà nước vai trò chủ
đạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt 99%; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, năng lực chẩn
đoán, điều trị, dự phòng của các cơ sở y tế, phấn đấu đạt mức 4 điểm trở lên
trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
- Thứ ba: giải pháp phát triển giáo dục: Huyện Phú Lộc đề ra các chỉ
tiêu về giáo dục như: Đến 2025, 98% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường;
phân luồn sau THCS 70% - 30%; phân luồn sau THPT là 60% - 40%; Tốt
nghiệp THPT nhóm cao của tỉnh; phổ cập THCS mức độ III; có 95% trường
đạt kiểm định chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia tất cả các cấp học; 100
cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, 25% đạt trên chuẩn; số hoá và lưu trữ 100% hồ
sơ, kết quả học tập học sinh, cán bộ, giáo viên tại trung tâm giám sát điều
hành đô thị thông minh; 100% sổ liên lạc, sổ điểm, học bạ điện tử; 30%
trường THCS, 70% trường THPT kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trực
tuyến; hoàn thiện hệ sinh thái số ngành giáo dục, chuyển đổi số thành công; tỷ
lệ thư viện tiên tiến 80%, thư viện xuất sắc 35%. Để đạt các mục tiêu đề ra,
huyện Phú Lộc cần thực hiện các giải pháp cụ thể như sau:
+ Dựa vào nguồn nhân lực để phát triển giáo dục: Phát triển lực lượng
cán bộ, nhân viên, giáo viên bảo đảm các tiêu chí về đủ số lượng, cơ cấu theo
vị trí việc làm. Thực hiện tốt trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiên
quyết đưa ra khỏi ngành giáo dục và đào tạo cán bộ, nhân viên, giáo viên vi
phạm về phẩm chất và hạn chế về năng lực chuyên môn.
69
+ Dựa vào các chính sách để phát triển giáo dục: Xây dựng chính sách
phù hợp để phát triển giáo dục đào tạo chất lượng cao; hoàn thiện cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy, học tập; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; quy
hoạch cơ sở Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện giai đoạn
2023 - 2025. Thực hiện tốt Nghị quyết 52-NQ/TW [22] ngày 27/9/2019 của
Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
+ Dựa vào các cơ quan chuyên môn, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành
của tỉnh để phát triển giáo dục: Tăng cường vai trò trách nhiệm của cơ quan
chuyên môn sắp xếp bộ máy tinh gọn theo Nghị quyết số 18-NQ/TW [23]
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xử lý tiêu cực.
- Thứ tư: Phát triển văn hóa, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
+ Phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan chuyên môn để phát triển
văn hóa, đào tạo nghề, giải quyết việc làm: có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo các
cơ sở văn hóa địa phương, khôi phục các lễ hội truyền thống địa phương, làm
phong phú thêm bản sắc văn hóa, tạo dấu ấn văn hóa đặc trưng truyền thống
vùng miền. Tích cực tham mưu hoàn thiện hệ thống sân bãi phục vụ phong
trào thể dục thể thao như bóng đá, bơi lội, cầu lông, bóng chuyền đẩy mạnh
các hoạt động văn hóa và các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
Tăng cường phối hợp để tổ chức đào tạo nghề; tổ chức các hoạt động tư
vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông; tổ chức các sàn giao dịch tìm
kiếm cơ hội việc làm cho lực lượng lao động; liên kết với các đơn vị xuất
khẩu lao động để tiếp cận thị trường và hợp tác đào tạo lao động theo hợp
đồng xuất khẩu lao động, tư vấn xuất khẩu lao động tìm kiếm cơ hội việc làm
ở các nước phát triển Nhật Bản, Đức. Trung tâm GDNN - GDTX huyện
70
nghiên cứu, sắp xếp, điều chỉnh các ngành nghề đào tạo phù hợp với thực tế
nhu cầu lao động trên địa bàn và nhu cầu lao động của xã hội.
Đào tạo nguồn lao động đảm bảo có chất lượng chuyên môn gắn kết với
nhu cầu sử dụng lao động, gắn với nghề nghiệp, việc làm; đẩy mạnh xã hội
hóa trong đào tạo nghề cho lao động; phối hợp với các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư để tổ chức mở các khóa đào tạo nghề cho người lao động theo nhu cầu
sử dụng lao động của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư tại địa phương.
Thứ năm: Lập kế hoạch thực hiện cho từng chính sách, từng nội dung
phát triển ngành, lĩnh vực xã hội: Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân người
đứng đầu và cơ quan chủ trì trong việc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc lập kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, phân bổ kinh phí, lựa chọn
phương án, chỉ tiêu đề ra dự án, đề án và tổ chức thực hiện; theo dõi báo cáo
tiến độ thời gian thực hiện; công khai kế hoạch, dự án và phối hợp huy động
nguồn lực đối với các dự án xã hội hóa hoặc có sự ảnh hưởng của người dân.
Tiểu kết 3.2.2: Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển xã
hội có 5 giải pháp trọng tâm, (gồm: giải pháp phát triển dân số; giải pháp
phát triển y tế; giải pháp phát triển giáo dục; phát triển văn hóa, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm; giải pháp lập kế hoạch dự án để thực hiện và
thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện).
3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển môi trường
bền vững ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025
Thứ nhất: Tổ chức rà soát toàn bộ các văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện về quản lý, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường có liên quan không còn phù hợp để xem xét
điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác quản lý, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm các chỉ thị của UBND huyện Phú Lộc về quản lý và bảo vệ tài nguyên
71
môi trường: Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND [24] ngày 08/5/2012 của UBND
huyện về việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm các
trường hợp vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện; Chỉ thị
số 10/2016/CT-UBND [25] ngày 16/6/2016 về việc tăng cường công tác quản
lý và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Phú Lộc; Chỉ thị
số 12/2013/CT-UBND [26] ngày 10/4/2013 của UBND huyện về việc thực
hiện các biện pháp cấp bách để ngăn chặn tình trạng lấn, chiếm rừng và đất
lâm nghiệp; Chỉ thị số 13/2016/CT-UBND [27] ngày 09/11/2016 về việc tăng
cường công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lộc; Chỉ
thị số 17/2016/CT-UBND [28] ngày 16/12/2016 về việc tăng cường công tác
quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện Phú Lộc; Chỉ thị số 25/2011/CT-
UBND [29] ngày 31/10/2011 của UBND huyện về việc tăng cường công tác
quản lý đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện.
Thứ hai: Quản lý tốt công tác sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên
trên địa bàn huyện: giải quyết nhanh kịp thời hiệu quả đối với công tác giải
phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của
người dân; giải quyết cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tham mưu
lập, điều chỉnh, công bố và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện gắn kết với quy hoạch
sử dụng đất trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế
hàng hóa; hạn chế việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất lâm nghiệp có rừng sang
các mục đích khác theo chủ trương của Nhà nước. Thực hiện tốt kế hoạch
trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán hàng năm, góp phần tăng độ che phủ
rừng (duy trì tỷ lệ che phủ rừng 47% hằng năm).
Thứ ba: Thường xuyên quan tâm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường để người dân
72
hiểu rõ về trình tự, thủ tục liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, sử dụng tài nguyên; về cấp giấy chứng nhận và thực hiện các quyền của
người sử dụng đất; về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; về khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường; từng bước tạo thói quen, nếp sống và ý thức về bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh trong nhân dân.
Thứ tư: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai: phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, các hành vi sử dụng đất không đúng
mục đích, lấn chiếm đất đai xây dựng trái phép, khai thác khoáng sản trái
phép; cương quyết cưỡng chế buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất do
các trường hợp vi phạm chuyển mục đích sử dụng trái quy định, như đất lâm
nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản, đất canh tác sang đất ở. Tăng cường
quản lý việc nuôi trồng thủy sản trái phép trên diện tích quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt về kỹ thuật nuôi, việc bố trí các ao lắng, lọc để xử lý môi
trường, kiên quyết xử lý dứt điểm nếu vi phạm kỹ thuật.
Thứ năm: Tạo chuyển biến tích cực và đi vào nền nếp cho công tác thu
gom, xử lý rác thải; thành lập đội ngũ thu gom và xử lý rác thải, nâng tỷ lệ hộ
dân được hưởng lợi từ dịch vụ thu gom ngày càng cao, không còn tình trạng
rác ứ đọng kèo dài; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân, công
tác xử lý rác đúng quy trình, môi trường đô thị, nông thôn ngày càng sạch
đẹp; tăng cường bố trí kinh phí mua sắm phương tiện thu gom, xây hộc chứa
rác, container, xe thu gom rác trang bị cho các địa phương; nâng lượng xuồng
chứa rác toàn huyện từ 65 xuồng lên nhiều hơn nữa.
Thứ sáu: huy động các nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ ngoài
nước để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ công tác khắc phục hậu quả thiên tai;
khuyến khích các nhà đầu tư trên địa bàn huyện thực hiện xã hội hóa trong
73
bảo vệ môi trường; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn hỗ trợ
phát triển từ nước ngoài cho việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc gìn giữ,
cải thiện chất lượng môi trường và bảo tồn nguồn đa dạng sinh học.
Thứ bảy: Lập kế hoạch thực hiện cho từng chính sách, từng nội dung
phát triển môi trường: Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu và
cơ quan chủ trì trong việc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc
lập kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, phân bổ kinh phí, lựa chọn phương án,
chỉ tiêu đề ra dự án, đề án và tổ chức thực hiện; theo dõi báo cáo tiến độ thời
gian thực hiện; công khai kế hoạch, dự án và phối hợp huy động nguồn lực
đối với các dự án xã hội hóa hoặc có sự ảnh hưởng của người dân.
Tiểu kết 3.2.3: Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển môi
trường có 7 giải pháp trọng tâm (gồm: giải pháp vai trò của chính quyền địa
phương, các cơ quan bảo vệ và phát triển môi trường; giải pháp quản lý tốt
công tác quản lý sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên trên địa bàn huyện;
giải pháp tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường với những nội dung thiết thực,
phù hợp đến từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân; giải
pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; giải pháp huy động
nguồn lực các tổ chức chính phủ, xã hội hóa nguồn lực; giải pháp lập kế
hoạch, dự án để thực hiện và thường xuyên kiểm tra đánh giá tiến độ, kết quả
thực hiện). Trong mỗi giải pháp điều đề ra cách thức tổ chức thực hiện vừa
phát huy được lợi thế về nhân lực, vật lực và cũng là điều kiện cần và đủ để
thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển môi trường, trọng tâm là nâng cao
chất lượng môi trường, cải thiện môi trường bị ô nhiểm có hiệu quả thiết thực.
74
C. KẾT LUẬN
Phát triển bền vững được hiểu đó là phát triển mà đáp ứng được nhu cầu
hưởng thụ cuộc sống của những thế hệ con người sinh sống ở hiện tại và sự
phát triển đó lại không làm tác hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu hưởng
thụ cuộc sống đó cho các thế hệ con người ở trong tương lai; phát triển bền
vững dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường. Nguyên tắc của phát triển bền vững là dựa
vào sự tiến bộ không ngừng nghỉ của xã hội và cuộc sống của loài người, ở đó
bảo đảm được sự bình đẳng trong sống và trải qua được nhiều thế hệ vẫn giữ
được sự tiến bộ đó; nguyên tắc đó là một quan điểm rất nhân văn, hiện đại
hơn hẳn so với nguyên tắc phát triển vì sự tiến bộ của cuộc sống loài người
nhưng bằng bất kì giá nào để đạt được điều đó.
Phát triển bền vững chỉ được thực hiện và tồn tại lâu dài khi ở đó có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển cả về kinh tế - xã hội và
môi trường, có thể nói rằng thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội và môi trường sẽ góp phần đưa đất nước phát triển ổn định lâu dài;
phát triển bền vững không chỉ có vai trò làm nền tảng để phát triển kinh tế -
xã hội của một đất nước mà còn là nội dung quan trọng để thực hiện chính
sách phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của một địa phương, giúp một
địa phương phát triển mạnh và ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương đó.
Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế là một địa phương hội tụ đầy đủ
các nội dung phát triển bền vững, hội tụ đầy đủ các chỉ số phát triển cả về
kinh tế - xã hội và môi trường. Với mục đích đưa địa phương huyện Phú Lộc
phát triển theo hướng bền vững để thấy hết ý nghĩa và tầm quan trọng của
phát triển bền vững đem lại đối với nền kinh tế - xã hội, cũng như có những
giải pháp, sáng kiến hay, ý nghĩa để áp dụng thực hiện phát triển kinh tế - xã
75
hội, góp phần đưa nền kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc phát triển bền vững
tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm
đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.
Tác giả nhận thấy, huyện Phú Lộc là một vùng đất rất giàu tiềm năng, có
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội; có cảng biển Chân Mây Lăng Cô
có thể đón tàu du lịch quốc tế cỡ lớn nhất thế giới; có khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô với quy mô 57 dự án, vốn đăng ký trên 87.000 tỷ đồng, doanh thu
hằng năm 4000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho 4.700 lao động; có các hệ
sinh thái biển, đầm phá, sông, suối và rừng nguyên sinh tự nhiên khá lớn có
giá trị cả trong lĩnh vực du lịch; huyện Phú Lộc đã và đang có nhiều khu du
lịch đẳng cấp quốc tế đang được khai thác; có hệ trục giao thông đường sắt,
đường biển, đường bộ nối hai thành phố lớn Đà Nẵng và thành phố Huế, có
môi trường văn hóa xã hội, giáo dục tốt, an ninh trật tự xã hội ổn định, dân số
đang trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”.
Những lợi thế là rất lớn, tuy nhiên, đánh giá nền kinh tế - xã hội của
huyện Phú Lộc trong giai đoạn 2020 - 2022 cho thấy, tốc độ, quy mô phát
triển nền kinh tế - xã hội của huyện còn thiếu bền vững, qua nghiên cứu tác
giả đã đưa ra các nhóm giải pháp để tập trung phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và phát triển môi trường; trong đó, mỗi giải pháp điều có những đặc điểm
tính chất thích ứng tốt, cụ thể như:
+ Trong phát triển kinh tế để giải quyết tình trạng đầu tư phát triển kém
hiệu quả, tình trạng các dự án dịch vụ du lịch lớn chậm tiến độ nhiều năm
(như khu du lịch Minh Viễn, khu du lịch Địa Trung Hải) tác giả đề ra giải
pháp các cơ quan liên quan tăng cường đánh giá mức độ, hiệu quả thực hiện
của các dự án để có biện pháp hỗ trợ các dự án vào khai thác, sử dụng; về lâu
76
dài nên cho phép đầu tư nếu nhà đầu tư đủ tiềm lực để thực hiện dự án và
không cho phép đầu tư nếu nhà đầu tư không đáp ứng được các điều kiện.
+ Trong phát triển xã hội, giải pháp đưa ra là cần phải phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao nhận thức cho đối tượng người lao động từ chính sách,
pháp luật đến kiến thức tay nghề lao động; hình thành thế hệ lao động có tay
nghề cao, có kiến thức pháp luật. Phát huy tinh thần trách nhiệm, hiệu quả
công tác đào tạo nghề của Trung tâm GDNN-GDTX phối hợp với các công
ty, doanh nghiệp để đào tạo và phát triển lực lượng lao động.
+ Trong phát triển môi trường, tập trung nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt cho các hộ dân trên địa bàn toàn huyện, đầu tư trang cấp
nhiều hơn các dụng cụ chứa đựng, thu gom; kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm bảo vệ môi trường. Tăng cường vai trò tham mưu chính sách, thực
hiện chính sách đối với cá nhân người đứng đầu và cơ quan quản lý tài
nguyên môi trường của huyện về công tác phát triển và bảo vệ môi trường.
Kết luận chung: Các giải pháp được tác giả đưa ra là phù hợp và đúng
đắn với thực tiễn áp dụng, không xa rời thực tế, mỗi giải pháp, tác giả điều
mong muốn có sự chung tay vào cuộc của các cơ quan, ban, ngành địa
phương ở các cấp trong tỉnh phối hợp cũng như hỗ trợ và trực tiếp thực hiện.
Tác giả nhấn mạnh việc thực hiện các giải pháp trước hết cần phải dựa vào sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực; lợi thế từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
vị trí địa lý, đặc biệt là phải tạo mọi điều kiện để người dân có những sản
phẩm lớn nhỏ tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để người
dân đóng góp và thụ hưởng những thành quả mà họ đem lại; tiếp đó là phát
triển phải dựa vào hiệu quả từ hệ thống các chính sách đem lại, các chính sách
cần được tổ chức thực hiện có kết quả tốt; cuối cùng, các cơ quan hành chính
nhà nước cần phải liên kết, phối hợp và nêu cao tinh thần, trách nhiệm để
hoàn thành tốt các nhiệm vụ. Tác giả hy vọng các giải pháp của mình được áp
77
dụng thường xuyên vào thực tế sẽ đem đến những hiệu quả tích cực, góp phần
đưa nền kinh tế - xã hội của huyện Phú Lộc giai đoạn 2023 - 2025 tăng trưởng
ổn định, hoàn thành các chỉ tiêu phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế
vốn có của huyện, đưa tỉnh Thừa Thiên Huế sớm đạt các tiêu chí để trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương.
78
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục sách - bài nghiên cứu:
1. “Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam phát triển nhanh và bền vững” của Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Lý Hoàng Ánh và Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thạch, đăng trên
Tạp chí Ngân hàng ngày 26/12/2016.
2. “Phát triển bền vững ở Việt Nam - Tiêu chí đánh giá và định hướng
phát triển đến năm 2030”, của Phó Giáo sư, tiến sĩ Phạm Thị Thanh Bình,
đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 24 năm 2019 [5. Tr 11].
3. “Các vùng kinh tế trọng điểm - Thực trạng và các giải pháp phát
triển nhanh và bền vững giai đoạn 2012 - 2020” của Tiến sĩ Nguyễn Văn
Cường, Phó Vụ trưởng, Văn phòng Chính phủ, đăng trên Tạp chí Những vấn
đề Kinh tế và Chính trị thế giới Số 6, ngày 31/05/2012.
4. “Cải cách thể chế và hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường”, của Thạc sĩ Lưu Thị Thu Hương, đăng trên Tạp
chí Tòa án nhân dân ngày 09/9/2022.
5. “Phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm - Kinh nghiệm các
nước và quan điểm đối với Việt Nam” của Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam
- Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Thu Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, đăng trên Tạp
chí nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, chuyên mục Kinh tế Xã hội địa phương,
số 6, trang 47 - 53, năm 2009.
6. “Một số khái niệm của lý thuyết kinh tế học phát triển đang được vận
dụng ở nước ta hiện nay” của Tiến sĩ Trần Anh Phương, đăng trên Thông tin
Pháp luật dân sự ngày 11/4/2008.
7. “Nhìn lại 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020” của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, đăng trên Tạp chí Cộng sản
ngày 13/11/2020.
79
8. “Quan điểm, chủ trương, chính sách lớn về phát triển bền vững, sáng
tạo, bao trùm” của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Văn Phúc, đăng trên Tạp chí
Cộng sản ngày 05/12/2019.
9. “Thực trạng và những giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế ở vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam” của Thạc sĩ Huỳnh Đức Thiện, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí Phát triển tinh tế, Số 254,
tháng 12/2011.
10. “Phát triển kinh tế bền vững và những vấn đề đặt ra đối với đầu tư
công” của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Tất Thắng, đăng trên Cổng thông tin điện
tử Viện chiến lược và Chính sách tài chính ngày 14/11/2017 [3, tr 9].
11. “Phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu đến năm 2030” của Giáo sư, Tiến sĩ
Ngô Thắng Lợi (thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) và Tiến sĩ Nguyễn
Thế Vinh (thuộc Học viện Chính sách và Phát triển), đăng trên Báo Dân trí
ngày 21/12/2022.
12. “Hệ thống pháp luật Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững”,
đăng trên Thông tin chuyên đề của Quốc hội ngày 15/03/2007 [6, tr 12].
2. Website:
1. Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) khái niệm “Phát triển bền vững”
[1, tr 8].
2. Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) “Hội nghị thượng đỉnh trái đất”
[2, tr 8].
3. Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) “Chỉ số phát triển con người”
[4, tr 10].
3. Báo cáo - Nghị định - Quyết định - Văn kiện - Kết luận - Nghị
quyết - Thông tư - Chỉ thị:
80
1. Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc năm 2020, năm 2021
và năm 2022 [21, tr 24].
2. Nghị định 26/1996/NĐ-CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ về “quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường” [16, tr 14].
3. Quyết định số 13/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng
Chính phủ “về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa”.
4. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 03/07/1998 của Thủ tướng
Chính phủ “về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa” [7, tr 13].
5. Quyết định số 327/CT/1992 ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng “về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc,
rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước”.
6. Quyết định số 734/1997/QĐ-TTg ngày 06/09/1997 của Thủ tướng
Chính phủ “về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách”.
7. Quyết định số 252/1998/QĐ-TTg ngày 26/12/1998 của Thủ tướng
Chính phủ “về giao kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó
khăn”.
8. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ “về phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020”.
9. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phú Lộc lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020
- 2025.
10. Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI,
XII, XIII.
81
11. Nghị quyết số 01- NQ/TU, ngày 23/10/2020, “nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI”.
12. Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 của Ban Chấp hành
Trung ương 5 khóa VIII “về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
13. Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 10/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện Phú Lộc “về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và phương
hướng nhiệm vụ giai đoạn cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025” [13, tr
14].
14. Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 10/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện Phú Lộc “về đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô
thị giai đoạn 2016 - 2021, phương hướng giai đoạn 2022 - 2025 và định
hướng đến năm 2030”.
15. Nghị quyết 06-NQ/HU, ngày 10/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện Phú Lộc “về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm 2020 phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030”.
16. Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá X) “về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”.
17. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần 6, Ban
Chấp hành Trung ương (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
xử lý tiêu cực” [23, tr 70].
18. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương 6 (khóa XII) “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” [10, tr 13].
82
19. Nghị quyết số 20/NQ-HĐND, ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân
dân huyện Phú Lộc “về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2016 - 2020”.
20. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương 6 (khóa XII) “về công tác dân số trong tình hình mới” [11, tr 14].
21. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá XI) “về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” [19, tr 15].
22. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương 6 (khóa XIII) “về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” [12, tr 14].
23. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành
Trung ương 9 (khóa XI) “về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [14, tr 14].
24. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương (khóa XII) “về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045” [20, tr 15].
25. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị “về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [15, tr 14].
26. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị “về chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư” [22, tr 70].
27. Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị “về
xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”.
83
28. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”.
29. Thông tư liên tịch số 01/1999/TTLT-BKH-BTC-BLĐTBXH ngày
15/03/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội “về hướng dẫn kế hoạch hóa việc lồng ghép các chương trình,
dự án tham gia thực hiện xóa đói giảm nghèo” [8, tr 13].
30. Thông tư số 33/1999/TT-BCT ngày 29/03/1999 của Bộ Tài chính
“về hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp chương trình Quốc gia
về xóa đói giảm nghèo” [9, tr 13].
31. Thông tư liên tịch số 416/1999-TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD
ngày 29/04/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư - Uỷ ban dân tộc miền núi - Bộ
Tài chính - Bộ Xây dựng “về hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công
trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa”.
32. Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 08/5/2012 của UBND huyện
“về việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm các trường
hợp vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện” [24, tr 72].
33. Chỉ thị số 10/2016/CT-UBND ngày 16/6/2016 “về việc tăng cường
công tác quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện
Phú Lộc” [25, tr 72].
34. Chỉ thị số 12/2013/CT-UBND ngày 10/4/2013 của UBND huyện
“về việc thực hiện các biện pháp cấp bách để ngăn chặn tình trạng lấn, chiếm
rừng và đất lâm nghiệp” [26, tr 72].
35. Chỉ thị số 13/2016/CT-UBND ngày 09/11/2016 “về việc tăng cường
công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lộc” [27, tr 72].
36. Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư “về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng” [18, tr 15].
84
37. Chỉ thị số 17/2016/CT-UBND ngày 16/12/2016 “về việc tăng cường
công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện Phú Lộc” [28, tr 72].
38. Chỉ thị số 25/2011/CT-UBND ngày 31/10/2011 của UBND huyện
“về việc tăng cường công tác quản lý đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi
trường trên địa bàn huyện” [29, tr 72].
39. Chỉ thị số 36/1998/CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị “về
tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” [17, tr 15].