Su tm bi:
www.daihoc.com.vn
15
}
catch(SQLException e){
e.printStackTrace();
}
}
}
Sử dụng một vòng lặp để thiết lập các giá trị
Ta có thể sử dụng vòng lặp để thiết lập các giá trị cho các tham số đầu vào.
PreparedStatement updateSales;
String updateString = "update COFFEES " +
"set SALES = ? where COF_NAME like ?";
updateSales = con.prepareStatement(updateString);
int [] salesForWeek = {175, 150, 60, 155, 90};
String [] coffees = {"Colombian", "French_Roast", "Espresso",
"Colombian_Decaf", "French_Roast_Decaf"};
int len = coffees.length;
for(int i = 0; i < len; i++) {
updateSales.setInt(1, salesForWeek[i]);
updateSales.setString(2, coffees[i]);
updateSales.executeUpdate();
}
Các giá trị trả về của phương thức executeUpdate
Phương thức executeQuery trả vmột đối tượng ResultSet chứa các kết quả của truy
vấn được gửi tới hệ quản tr sở dữ liệu, giá tr trả về khi xử phương thức
executeUpdate là một số nguyên int chỉ ra số hàng trong bảng đã được cập nhật.
updateSales.setInt(1, 50);
updateSales.setString(2, "Espresso");
int n = updateSales.executeUpdate();
// n = 1 because one row had a change in it
8. Sử dụng các giao tác
Quản lý giao tác
Một giao c một tập hợp một hoặc nhiều lệnh được xử cùng với nhau như
một chỉnh thể thống nhất (đơn vị). Khi xử lý một giao tác hoặc tất cả các lệnh được xử lý
hoặc không lệnh nào được xử lý. Nhiều trường hợp ta không muốn một lệnh hiệu lực
ngay nếu lệnh khác không thành công.
Điều này thể được thực hiện nhờ phương thức setAutoCommit() của đối tượng
Connection. Phương thức này nhận một giá trị boolean làm tham số..
Ngăn chế độ Auto-commit
Khi một liên kết được tạo ra, thì liên kết đó ở chế độ auto-commit.
Mỗi lệnh SQL được xem như một giao tác và sẽ được tự động hoàn thành ngay
khi nó được xử lý.
Cách để cho phép hai hoặc nhiều lệnh được nhóm cùng với nhau thành một giao
tác là cấm chế độ auto-commit.
dụ:
con.setAutoCommit(false);
Xác nhận hoàn thành một giao tác
Mỗi khi chế độ auto-commit bị cấm, không lệnh SQL nào sẽ được xác nhận hoàn
thành cho tới khi ta gọi phương thức commit().
Su tm bi:
www.daihoc.com.vn
16
Ta có thể thực hiện điều này bằng cách gọi phương thức commit() của các đối tượng liên
kết.
Nếu ta cố gắng xử lý một hay nhiều lệnh trong một giao tác nhận được một ngoại lệ
SQLException, ta cần gọi phương thức rollback() để hủy bỏ giao tác và khởi động lại toàn
bộ giao tác.
con.setAutoCommit(false);
PreparedStatement updateName =null;
String query = null;
Query="UPDATE license SET name = ? WHERE id = 126"
updateName= con.prepareStatement(query);
updateName.setString(1, name);
updateName.executeUpdate();
PreparedStatement updateSex = null;
query = "UPDATE test SET test_value =?”
updateSex = con.prepareStatement(query);
updateSex.setString(1, "Male");
updateSex.executeUpdate();
con.commit();
con.setAutoCommit(true);
Ví dụ:
import java.sql.*;
public class PreparedUpdate{
public static void main(String args[]) throws Exception{
int empid;
int rows=0;
String LastName;
String FirstName;
String query = "insert into EMP " +"(EmployeeID,LASTNAME,FIRSTNAME) "
+"values " +"(?,?, ?)";
try {
Class.forName("sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver");
Connection con =DriverManager.getConnection ("jdbc:odbc:MyData");
con.setAutoCommit(false);
PreparedStatement pstmt = con.prepareStatement(query);
pstmt.setInt(1,Integer.parseInt(args[0]));
pstmt.setString(2,args[1]);
pstmt.setString(3,args[2]);
rows = pstmt.executeUpdate( );
pstmt.close( );
Su tm bi:
www.daihoc.com.vn
17
pstmt = null;
System.out.println(rows + " rows inserted");
System.out.println("");
con.commit();
}
catch(ClassNotFoundException e){
e.printStackTrace();
}
catch(SQLException e){
e.printStackTrace();
}
}
}
8. Sử dụng các giao tác
Sau đó thực hin các lệnh: Các chương tnh Java chỉ thực hiện được các lệnh trên
CSDL thông qua đối tượng Statement.
Các câu lệnh SQL thể được thực hiện tức thì thông qua đối tượng Statement, thể
mt câu lệnh biên dịch trước (đi tượng PreparedStatement) hay thể một lệnh
gọi các thủ tục cài sẵn (Stored Procedure) trong CSDL (đối tượng CallableStatement).
Các câu lệnh SQL th được thực hiện thông qua phương thức executeQuery() kết
quả một đối tượng ResultSet, hay phương thức executeUpdate() kết qu một số
nguyên cho biết tổng số các record chịu ảnh hưởng ca câu lệnh vừa thực hiện (thường
các câu lệnh sửa đổi dữ liệu Update - Delete).
Trong trường hợp sử dụng trình quản transaction, các phương thức rollback() được
dùng để phục hồi trạng thái trước đó và commit() đế xác nhận việc thực hin lệnh.
Để chấm dt cần xóa kết nối, xóa các đối tượng để giải phóng tài nguyên của hệ thống.
.
Su tm bi:
www.daihoc.com.vn
Chương 10
TUẦN TỰ HÓA ĐỐI TƯỢNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG
LẬP TRÌNH MẠNG
1. Tuần tự hóa đi tượng
1.1. Khái niệm
Tuần t hóa là quá trình chuyển tập hợp các thể hiện đối tượng chứa
các tham chiếu tới các đối tượng khác thành một luồng byte tuyến nh,
luồng này có thể được gửi đi qua một Socket, được lưu vào tệp tin hoặc
được xử dưới dạng một luồng dữ liệu. Tuần tự hóa cơ chế được sử
dụng bởi RMI để truyền các đối tượng giữa c máy ảo JVM hoặc dưới
dạng các tham số trong lời gọi phương thức từ client tới server hoặc các
giá trị trả về từ một lời gọi phương thức.
Tuần tự hóa một cơ chế đã được xây dựng và được đưa vào các
lớp thư viện Java căn bản để chuyển một đồ thị các đối tượng thành các
luồng dữ liệu. Luồng dữ liu này sau đó thể được xbằng cách lập
trình và ta có thtạo lại các bản sao của đối tượng ban đầu nhờ quá trình
ngược lại được gọi là giải tuần tự hóa.
Tuần tự hóa có ba mục đích chính sau
Cơ chế ổn định: Nếu luồng được sdụng FileOuputStream, tdữ
liệu sẽ được tự động ghi vào tệp.
Cơ chế sao chép: Nếu luồng được sử dụng là ByteArrayObjectOuput,
thì dữ liệu sẽ được ghi vào một mảng byte trong bộ nhớ. Mảng byte
này sau đó có thể được sdụng để tạo ra các bản sao của các đối
tượng ban đầu.
Nếu luồng đang được sdụng xuất phát từ một Socket thì dữ liệu s
được tự động gửi đi ti Socket nhận, khi đó một chương trình khác
sẽ quyết định phải làm gì đối với dữ liệu nhận được.
Một điều quan trọng khác cần chú ý là việc sử dụng tuần tự a độc lập
với thuật toán tuần tự hóa.
1.2. Khả tuần tự (Serializable)
Chỉ đối tượng thực thi giao diện Serializable mới có thể được ghi
lại và được phục hồi bởi các tiện ích tuần tự a. Giao diện Serializable
không định nghĩa các thành phần. Nếu một lớp thực thi giao diện
Serializable thì lớp đó khả ng tuần tự hóa. Một lớp là khả tuần tự thì
tất cả các lớp con của nó cũng là khả tuần tự.
Giao diện ObjectOutput thừa kế từ giao diện DataOutput và hỗ trợ tuần
tự hóa đối tượng. Lớp ObjectOuputStream lớp con của lớp ObjectOuput
thực thi giao diện ObjectOutput. có nhiệm vghi các đối tượng vào
một luồng bằng cách sử dụng phương thức writeObject(Object obj).
Su tm bi:
www.daihoc.com.vn
ObjectInput thừa kế giao diện DataInput và định nghĩa các phương thức.
hỗ trợ cho việc tuần tự hóa đối tượng. Phương thức readObject() được
gọi để giải tuần tự hóa một đối tượng.
ObjectInputStream được định nghĩa trong gói java.io một luồng cài đặt
cơ chế đọc trạng thái của luồng nhập đối tượng.
Một vấn đề đặt ra là: liệu mọi lớp trong Java đều có khả năng tuần t
hóa? Câu trả lời không, bởi vì không cần thiết hoặc skhông có ý nghĩa
khi tuần tự a một slớp nhất định. Để xác định xem một lớp khả tuần
tự hay không ta sử dụng công cụ serialver có trong bộ JDK.
Hình 1
Hình 2
Với kết qutrên cho ta thấy lớp này khtuần tự. Nhưng không phải mọi
lớp trong Java đều khả tuần tự chẳng hạn ta thử kiểm tra với lớp
java.net.Socket
Hình 3
Khi đó kết qu hiển thị Class java.net.Socket is not Serializable (Lớp
java.net.Socket không khả tuần tự).
1.3. Xây dựng lớp một lớp khả tuần tự
Đối với các lp do người lập trình định nga ta phải khai báo để báo
hiệu cho hthống biết nó có khả tuần tự hay không. Một lớp do người dùng
định nghĩa khả ng tuần tự a khi lp đó thực thi giao din
Serializable. Trong ví dụ dưới đây ta định nghĩa lớp Point để lớp này khả
năng tuần tự hóa.
public class Point implements Serializable
{
private double x,y;