K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
388
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRONG BI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Email: hanhnguyen.31211027446@st.ueh.edu.vn
Phone number: 0943972527
THÔNG TIN
TÓM TT
T khóa:
Chuyển đổi s, qun lý
giáo dc, k thut máy
hc, khai thác d liu
Bài viết th hin tính cp thiết v chuyển đổi s
trong giáo dc qun giáo dục, trong đó lĩnh vc khai
thác d liu phc v quản lý đào to các trường đại hc
vấn đề trọng tâm được đề xut. Thông qua phân tích
chuyên sâu v tính cp thiết ca nhu cu chuyển đổi s
trong giáo dc qun giáo dc, thc tế ca mt s
hình quản đào tạo trong bi cnh chuyển đổi s
hin nay phân tích tng quan các nghiên cu v ng
dng k thut máy hc (machine learning techniques)
trong x d liu và trong qun giáo dc, chúng tôi
đề xut mt s gii pháp t chc chuyển đổi s khai
thác d liu trong quản đào to ca một trường đại hc
Việt Nam trong giai đoạn hin nay.
Gii thiệu
Ngày nay nhân loại đã bước vào một kỷ nguyên mới của sự sáng tạo dựa trên công
nghệ. Cách mng công nghiệp 4.0 được định hình không thể tách rời vi dữ liệu phân
tích dữ liệu, đặt ra thách thức cho các tổ chức (bao gồm cả trưng đại học) trong vic
xử lý dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro. Đối với
hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo, dữ liệu được coi là tài sản, là một phần cốt lõi của
hoạt động chiến lược, mang lại giá trị lớn trong quản trường đại học và tăng khả năng
cạnh tranh. Đặc điểm của dữ liu trong thời đại số là khối lượng rất lớn, cấu trúc phức
tạp, thay đổi nhanh nên các kthuật phải được phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu
phân tích dữ liệu mới, chuyển đổi dliệu thành thông tin và tiếp tục chuyển đổi thông
tin thành các hoạt động, chiến ợc trgiúp. Lãnh đạo nhà trường đưa ra những quyết
định quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, giúp sinh viên xây dựng chiến lược học
tập tối ưu, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Quản lý và điều hành hoạt động đào tạo là một trong những hoạt động quan trọng
nhất của trường đại học. Trước đây, các hoạt động đào tạo chủ yếu được quản thủ
công. Thông tin được lưu trữ trên giấy (bản cứng), gây nhiều khó khăn, bất lợi cho công
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
389
tác quản lý, điều hành, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện nay, đồng thời, tình hình
dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng đến sự tương tác trực tiếp giữa người quản lý với dữ liu
và giữa người dạy và người học. (chẳng hạn như dịch bệnh Covid-19).
ng với sự pt triển của công nghệ thông tin, hot động quản go dục, quản
đào to nhiều thay đổi. Với việc sử dụng phần mềm quản đào tạo, c thông tin về ngưi
dạy, người học, kết qu hc tập ng với c yếu tố ảnh ởng đến việc học tập.
Quá trình được lưu dưới dạng bản mm trên máy tính, tđó thể dễ dàng thực
hiện các thao tác phân tích đơn giản.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong những năm gần đây cho
phép chúng ta thực hiện nhiều hình thức giảng dạy khác nhau. Bên cạnh phương pháp
dạy học truyền thống, việc dạy học trực tuyến qua Internet hay qua hệ thống quản học
tập (LMS) đã được áp dụng rộng rãi. Điều này giúp việc thu thập các nguồn dữ liệu k
thuật số trnên dễ dàng và dtiếp cận hơn, đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển đi
kỹ thuật số trong giáo dục.
Trong thời đại công nghệ dựa trên dữ liệu lớn, nhu cầu các trường đại học đổi mới
mô hình quản trị và nâng cao hiệu quả quản trị đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với các
nhà quản lý. Trong quản lý đào tạo, các trường đại học cần số hóa (chuyển đổi số) thông
tin quản lý, tạo hệ thống sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vcông trực
tuyến, ứng dụng công nghệ mới 4.0 (AI, Blockchain, phân tích d liệu,…) để quản
đào tạo, dự báo kết quả học tập của sinh viên, hỗ trviệc ra quyết định quản nhanh
chóng và chính xác.
Phạm vi nghiên cứu
Bài viết này sẽ đi sâu phân tích tính cấp thiết của nhu cầu chuyển đổi số trong
giáo dục và quản lý giáo dục, thực trạng một số mô hình quản lý đào tạo trong bối cảnh
chuyển đổi số hiện nay phân tích tổng quan các nghiên cứu về ứng dụng kỹ thut
máy học trong xử dữ liệu khoa học giáo dục, từ đó đề xuất một số giải pháp tổ chc
chuyển đổi số và khai thác dữ liệu trong quản lý đào tạo của một trường đại học tại Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Khai thác những thông tin hữu ích trên để phục vụ quá trình quản lý giáo dục và
nâng cao phương pháp, hiệu quả giáo dục. Câu hỏi đặt ra làm thế nào để xây dựng
được nguồn dữ liệu lớn về hoạt động giáo dục, đào tạo trong nhà trường, có nhiều thuộc
tính vốn có và phức tạp; đồng thời, làm thế nào để sử dụng, phân tích và khai thác hiu
quả nguồn dliệu này phục vcông tác quản giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
390
Phương pháp nghiên cứu
Để trlời câu hỏi trên, một lĩnh vực mới đã xuất hiện - khai thác dữ liệu trong
giáo dục. Sử dụng các kỹ thuật thống toán học, kỹ thuật máy học hình khai
thác dữ liệu để trích xuất kiến thức tiềm ẩn trong dữ liệu giáo dục. Ra đời từ nhữngm
đầu thế kỷ 21, đến nay lĩnh vực khai thác dữ liu trong giáo dục ngày càng phát triển và
đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Kết quả nghn cứu và thảo luận
Tổng quan vchuyển đổi số trong giáo dục và quản lý giáo dục
Giáo dục là hoạt động nhằm trang b cho mọi ngưi những kiến thức, kỹ năng v thế
gii quan, khoa hc, công nghệ và k năng nghề nghiệp từ cơ bản đến nâng cao. Go dc
đào tạo trong bối cảnh hin nay go dc, đào tạo m, đại chúng, hướng ti người học. Hot
đng giáo dục đưc thực hin mi không gian, thời gian bằng nhiều hình thức truyn tải kc
nhau, nhằm thực hiện mc tiêu ly ngưi học làmtrung tâm. Vic thực hiện yêu cầu t chc
hoạt đng giáo dục trong mọi kng gian, thời gian và bng c pơng tiện truyn tải linh
hoạt là tiền đ triết học đ phát triển ứng dụng ng ngh cũng như chuyn đổi số cho hot
đng go dc và t chc quản lý giáo dc.
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình thay đổi cách thức giáo dục và quản
giáo dục, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu học tập ngày
càng cao của học sinh, sinh viên, giảng viên quản nhà trường nhằm tạo ra môi
trường học tập kết nối là vấn đề cốt lõi của bận tâm. Đó là một hệ sinh thái kết hợp công
nghệ, dịch vụ và bảo mật để thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số tạo ra trải nghiệm học
tập hợp tác, tương tác nhân hóa. Ngày nay chuyển đổi số được áp dụng dưới hai
hình thức chính:
Hình thức đầu tiên là ứng dụng công nghệ vào dạy học. Xu hướng công nghệ s
khiến không gian dạy và học ngày càng mở rộng. Các thiết bị thông minh được lắp đặt
trong lớp học như đầu ghi hình, bàn làm việc thông minh, bảng điện tử thông minh, thiết
bị học tập trực tuyến… được sử dụng rộng rãi. Nhiều sở giáo dục còn tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên trải nghiệm, tiếp cận công nghệ cao, thậm chí tham gia các
chuyến tham quan thực tế ảo. Các ứng dụng chuyển đổi số trong phương pháp giảng dạy
được sử dụng hiện nay nE-learning; Học qua dự án; Học sử dụng ứng dụng thực tế
ảo; Các lớp học về Lập trình, STEM, STEAM, v.v.
Hình thức thứ hai là ứng dụng công nghệ vào quản lý. Hiện nay phần mm quản
giáo dục đã được nhiều sgiáo dục sử dụng như phần mềm quản trường đại
học, phần mềm quản tài sản, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý sinh viên,
phần mềm quản lý văn bản, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm kế toán, cổng thông
tin đào tạo, cổng thông tin tuyển sinh trực tuyến, v.v. Những ứng dụng công nghệ y
giúp người học dễ dàng tra cứu thông tin; giáo viên, quản trị viên thquản bảng
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
391
điểm, thời khóa biểu của học sinh hoặc các thông tin khác trong việc quản điều
hành các hoạt động của nhà trường. Mặt khác, việc sử dụng công nghệ để vận hành
quản giáo dục cũng được triển khai mạnh mẽ. Ngành Giáo dục đang tích cực đẩy
mạnh tái phát triển công nghệ, quy trình làm việc trực tuyến, ứng dụng BigData, IoT,
v.v..., đồng thời tăng cường kết nối giữa các phòng ban trên squản lý, xử các
công việc hành chính thông qua Chính phủ điện tử, v.v…
Chuyển đổi số nền tảng để xây dựng hình giáo dục thông minh (SMART
Education). hình này được hiểu “sự tích hợp toàn diện của công nghệ, khả năng
truy cập và kết nối mọi thứ qua Internet mọi lúc, mọi nơi”. Cần thực hiện đồng bộ, toàn
diện vmọi mặt dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT, bao gồm lớp học thông minh (Smart
Classroom - SmCl), môi trường thông minh (Smart Environment - SmE), giáo viên
thông minh (Smart Teacher - SmT), khuôn viên thông minh (Smart Campus - SmC)
trường học thông minh (Smart School - SmS). Trong các nghiên cứu, việc đánh giá các
hoạt động giáo dục thông minh dựa trên các tiêu chí sau: sẵn sàng tiếp nhận thích
ứng với công nghệ, các chsố xác định về ứng dụng công nghệ, mức độ “thông minh
của các nhiệm vụ, hoạt động trong lớp học, trường học và thiết bị.
Trong hình “Giáo dục THÔNG MINHcác yếu tố được thiết lập theo hệ
thống tổng thể, tác động lẫn nhau, phát huy chất lượng, hiệu qucủa quá trình giáo
dục. bao gồm các yếu tố sau: S (tự định hướng); M (có động cơ); A (thích ứng); R
(tài nguyên): tài nguyên, tài liệu học tập phong phú; T (công nghệ); E (đính hôn); R
(mức độ liên quan). hình này thể tác động mạnh mẽ đến quá trình giáo dục theo
những cách sau:
- Những thay đổi trong kỳ vọng của người học khả năng đáp ứng của trường
học (khả năng thích ứng, khả năng tuyển dụng, ttạo việc m sau khi tốt
nghiệp; khả năng duy trì và phát triển chuyên môn chuyên môn; cơ hội học tập
suốt đời...);
- Đa dạng hóa “sản phẩm giáo dục”, quá trình đảm bảo và nâng cao chất lượng
giáo dục giáo dục nhờ cơ sở dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi giá trị trong giáo
dục;
- Những thay đổi về mối quan hệ, vai trò, vị trí của người dạy và người học trong
quá trình dạy học, trong hệ sinh thái giáo dục;
- Sự thay đổi môi trường dạy học, khuôn viên học tập với học liệu đa chức năng.
- Thay đổi mô hình quản lý, điều hành trong giáo dục và giảng dạy trên nền tảng
số mới.
Về bản chất, với sự trợ giúp của công nghệ mới, giáo dục thông minh cần tạo ra
một phương pháp hoàn toàn khác với giáo dục đại chúng, hướng tới sự khác biệt,
nhân hóa và cá nhân hóa cao. Hệ thống kết nối con người - thông tin - vật thể (máy móc)
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
392
tạo thành chuỗi liên kết trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy
quá trình chuyển đổi cơ sở giáo dục thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. và sự sáng tạo.
Như vậy, thay vì cung cấp kiến thức, nội dung giảng dạy, “đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tàitheo chương trình cứng nhắc, nhà trường nên đào tạo các kỹ năng (sử dụng
thông tin, sáng tạo kiến thức và ra quyết định), bồi dưỡng nhân tài, phát triển tầm nhìn
cho người học, theo mô hình “một người học, nhiều chương trình, nhiều cơ sở”.
Trong bối cảnh đó, thể coi giáo dục một quá trình công nghệ, sản phẩm
công nghệ có thể đóng gói, chuyển giao và là quá trình ứng dụng, tiếp thu thành tựu của
các lĩnh vực công nghệ khác.
Một số mô hình quản lý đào tạo trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam
Việt Nam đã có một số nghiên cứu về mô hình đại học cũng như mô hình quản
đào tạo đánh giá hoạt động đào tạo các trường đại học. Tác giả Nguyễn Thị Ngc
Anh (2019) đã hthống hóa sở luận, đánh giá thực trạng quản đào tạo nhằm
thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm hội của một strường đại học địa phương.
Trong nghiên cứu của mình Nguyễn Thị Ngọc Anh đã tiếp cận mô hình quản lý đào tạo
CIPO. Cách tiếp cận theo CIPO cách tiếp cận khi nghiên cứu xem xét chất lượng
của toàn bộ hệ thống giáo dục, bao gồm các yếu tố: Bối cảnh, Đầu vào, Quá trình
Đầu ra. Tác giả đã vận dụng cách tiếp cận này để đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo
nhằm thực hiện quyền tchủ, trách nhiệm xã hội phù hợp với điều kiện của các trường
đại học ở địa phương.
Trong nghiên cứu “Quản lý đào tạo ở các trường đại học Việt Nam theo cách tiếp
cận quản dựa trên kết qu(RBM)(2013), tác giả Trần Văn Tùng đã hthống a
các vấn đề luận về quản đào tạo các trường đại học theo cách tiếp cận quản
dựa trên kết quả và đề xuất các quy trình và biện pháp dựa trên kết quả để nâng cao chất
ợng đào tạo. Theo tác giả, Quản lý dựa trên kết quả (RBM) là phương pháp phân loi
các loại hình quản với những đặc điểm khác nhau của sự kết hợp khác nhau của các
yếu tố quản lý như mục tiêu quản lý, tổ chức mạng lưới quản lý, triết lý quản lý và hiệu
quả quản lý.
Tác giả Nguyễn Hữu Đức (2019) đã nghiên cứu đặc điểm, yêu cầu của Cách
mạng công nghiệp 4.0, xác định những đặc điểm bản của hình đại học 4.0 - đại
học công nghiệp thông minh, xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí của mô hình đại học 4.0
theo cách tiếp cận giáo dục đảm bảo chất lượng và xếp hạng đại học, xây dựng cơ sở dữ
liệu thốngcác trường đại học từ nguồn quốc tế và trong nước, xác định bộ chsố phù
hợp và phần mềm làm công cụ đánh giá mức độ tiếp cận mô hình đại học 4.0.
Ngoài ra, tác giả đã đề xuất hình chuyển đổi số của trường đại học thông minh
(V-SMARTH) hướng tới đổi mới sáng tạo. Theo hình này, trường đại học VSmarTH
có 6 đặc điểm.