K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
360
PHÁP LUT VỀ AN NINH SINH VIÊN TỪ GÓC Đ GIỚI HẠN
QUYỀN TỰ DO NN LUẬN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG -
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
LEGISLATION ON STUDENT SECURITY FROM THE
PERSPECTIVE OF LIMITING FREEDOM OF EXPRESSION
IN CYBERSPACE - INTERNATIONAL EXPERIENCE AND
APPLICATION TO VIETNAM
Bùi Lê Hiếu*, Nguyễn Thu Hiền
Học viện Tòa án
*Tác giả liên hệ: buihieuvank25thd@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TẮT
Từ khóa:
An ninh sinh viên,
quyền tự do ngôn luận,
giới hạn quyền, không
gian mạng, kinh
nghiệm.
Pháp luật về an ninh sinh viên từ góc độ giới hạn
quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng là một chủ đề
quan trọng và đang được quan tâm rộng rãi. Mục đích
tìm hiểu, phân tích các quy định chính ch liên quan
đến an ninh sinh viên và quyền tự do ngôn luận trên không
gian mạng, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm
cải thiện tình hình hiện tại. Phương pháp nghiên cứu bao
gồm việc thu thập phân tích các tài liệu pháp lý, các
nghiên cứu quốc tế và kinh nghiệm của các quốc gia khác
về vấn đề này. Kết quả đạt được từ nghiên cứu sẽ cung cấp
cái nhìn tổng quan về tình hình hiện tại của pháp luật về an
ninh sinh viên quyền tự do ngôn luận trên không gian
mạng. Đồng thời đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm
cải thiện tình hình, bảo vệ quyền lợi đảm bảo an ninh
cho sinh viên trong việc sử dụng không gian mạng. Các kết
luận chính của nghiên cứu sẽ tập trung vào việc nhấn mạnh
sự cần thiết của việc giới hạn quyền tự do ngôn luận trên
không gian mạng để đảm bảo an ninh sinh viên bảo vệ
quyền lợi của các cá nhân và cộng đồng.
ABSTRACT
Student security legislation from the perspective of
limiting freedom of expression in cyberspace is an
important topic and is receiving widespread attention. The
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
361
Keywords:
Student security, freedom
of speech, rights
restrictions, cyberspace,
experience.
aim is to understand and analyze regulations and policies
related to student security and freedom of expression in
cyberspace, thereby proposing solutions and
recommendations to improve the current situation.
Research methodology will include the collection and
analysis of legal documents, international studies and the
experience of other countries in this regard. Findings from
the study will provide an overview of the current state of
student security legislation and freedom of expression in
cyberspace. At the same time, make recommendations and
solutions to improve the situation, protect the rights and
ensure security for students in the use of cyberspace. The
main conclusions of the study will focus on emphasizing
the need to limit freedom of expression in cyberspace to
ensure student security and protect the rights of individuals
and communities. The study will also propose reasonable
measures and policies to do this, while respecting the
protection of freedom of expression in accordance with the
law.
1. Giới thiệu
Quyền tự do ngôn luận một trong những quyền thiết yếu của con người, được
ghi nhận từ lâu đời. Trong bối cảnh công nghệ hiện đại, quyền tự do ngôn luận được
thực hiện trên không gian mạng, nhiều ảnh hưởng tác động đến cuộc sống hội.
Trong đó, vấn đề sinh viên và an ninh sinh viên một trong những đối tượng chịu c
động của quyền tự do ngôn luận trên trong gian mạng. Việc hoàn thiện khung pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm an ninh sinh viên bằng phương pháp
giới hạn quyền tự do ngôn luận là cần thiết trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái quát về an ninh sinh viên
“An ninh” là một trong những phạm trù quan trọng nhất trong sự tồn tại của con
người và hội loài người. Quyền được đảm bảo về sự an toàn của con người như
một “lẽ phải tự nhiên”. Hay nói cách khác an ninh sẽ được khái quát như sau: vkhách
quan là không có sự uy hiếp, về chủ quan là khôngsự lo sợ. An ninh là trạng thái ổn
định, an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường
của cá nhân, tổ chức, của từng lĩnh vực hoạt động hội hoặc của toàn xã hội. Trên thực
tế, bất knhìn từ góc độ nào, an ninh cùng với cảm giác trạng thái m của con
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
362
người đều không tách rời nhau.
71
Việc gắn “an ninh” với các thực thể xã hội khác nhau
sẽ là rõ các vấn đề, đặc biệt là đối với sinh viên.
“An ninh sinh viên” một khái niệm liên quan đến việc giáo dục rèn luyện
học sinh, sinh viên về nhận thức về an ninh quốc phòng và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.
Công tác an ninh sinh viên được coi rất quan trọng cấp thiết trong tình hình hiện
nay. Việc tăng cường giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh, sinh viên một
trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. Công tác này được thực hiện thông
qua việc ban hành Luật Giáo dục quốc phòng an ninh, hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật, và được triển khai trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tầm quan trọng của an ninh sinh viên đầu tiên bảo vệ an ninh quốc gia. Sinh
viên được coi là nhân tố trẻ, đầy nhiệt huyết và tiềm năng cho tương lai. Việc rèn luyện
an ninh sinh viên giúp họ hiểu trách nhiệm của mình đối với đất nước sẵn sàng
tham gia vào các hoạt động bảo van ninh quốc gia. Bên cạnh đó việc trang bị kiến thức
về an ninh quốc phòng cho sinh viên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực
lượng nòng cốt bảo van ninh Tổ quốc trong tương lai. Sinh viên thể trở thành những
nhân tài trong các lĩnh vực quốc phòng và an ninh, góp phần vào sự phát triển và mạnh
mẽ của quốc gia. Cuối cùng tạo động lực học tập và rèn luyện, an ninh sinh viên không
chỉ liên quan đến việc bảo vệ Tổ quốc n đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
động lực học tập, rèn luyện, tạo môi trường thuận lợi để cho họ phát triển duy, kỹ
năng và phẩm chất cá nhân cho học sinh, sinh viên. Việc có một môi trường an toàn
ổn định sẽ giúp sinh viên tập trung vào việc học tập và phát triển bản thân.
Tuy nhiên, nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng không an toàn cho sinh viên
như thiếu đi sự quản lý, thiếu thông tin hoặc tội phạm,… Hậu quả gây ra nếu không kịp
thời phát hiện thì việc đảm bảo an ninh sinh viên sẽ rất khó khăn thâm trí gây ảnh
hưởng về mặt m lý thể chất. Từ đó nên có các biện pháp để nâng cao an ninh sinh
viên bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa và xử lý khi có vụ việc xảy ra, các giải pháp
thể bao gm tăng ờng quản lý, cung cấp thông tin an ninh cho sinh viên, tăng cường
hợp tác với lực lượng an ninh, và nâng cao ý thức an ninh của sinh viên.
Tóm lại, an ninh sinh viên là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo một môi trường
học tập an toàn, lành mạnh và kích thích phát triển cá nhân của sinh viên. Các biện pháp
an ninh phải được áp dụng đồng bộ sự hợp tác từ tất cả các bên liên quan để đạt được
hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt trong thời kỳ sự phát triển mạnh mcủa Internet vi nhiều
vấn đề cần phải lường trước được.
2.2. Khái quát về giới hạn quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng
71
Trần, V. H., Đỗ, T. B., Lương, T. T. H., Nguyễn, T. T. H. (2020). An ninh con người trong bối cảnh toàn cầu
hóa. Việt Nam: NXB Chính trị Quốc gia.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
363
2.2.1. Quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng
Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại, tự do ngôn luận đã được thể hiện bằng việc tham gia
các buổi thảo luận chính trị hội của công dân Athènes. Sokrates - một triết gia Hy
Lạp đã tuyên bố mạnh mẽ quyền tự do ngôn luận trước các vị bồi thẩm đoàn rằng: “If
you offered to let me off this time on condition I am not any longer to speak my mind
I should say to you, “Men of Athenes, I shall obey the Gods rather than you” (nếu bạn
đề nghị tôi rời khỏi đây với điều kiện tôi không được nói lên suy nghĩ của mình, thì, tôi
sẽ nói rằng “Hỡi công dân Athenes, hãy tin vào các vị thần thay vỉ tin nghe theo bạn”).
Quyền tự do ngôn luận đã sớm được ghi nhận và được soi chiếu từ nhiều góc độ
khác nhau. Dưới góc nhìn của triết học. “Tự do” được xem một giá trị cao quý,
bản của nhân loại. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm tự do ngôn luận đưc tìm thấy từ các
văn bản pháp luật lâu đời như Bộ luật về quyền của Vương quốc Anh (1689), Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1789). Quyền tự do ngôn luận được ghi nhận
tại Điều 11 Tuyên ngôn nhân quyền dân quyền của Pháp: “Trao đổi tự do các ý tưởng
quan niệm một trong những quyền quý giá nhất của con người”. Nội dung này
được tái khẳng định tại Điều 19 UDHR và Điều 19 ICCPR.
Quyền tự do ngôn luận thể được hiểu là quyền tự do ngôn luận một quyền
bản của con người, đó quyền tự do thể hiện ý chí, quan điểm của mình và tự do
tìm kiếm, tiếp nhận, truyền đạt thông tin, ý tưởng. của con nời được bày tỏ ý kiến mt
cách công khai, bình đẳng, không bị hạn chế trên sở tôn trọng pháp luật, không xâm
phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người khác.
Quyền tự do ngôn luận vừa tính phổ biến, vừa tính đặc thù. Mọi người
trong xã hội không phân biệt màu da, dân tộc, giới tín, tôn giá, độ tuổi… đều quyền
tự do ngôn luận. Tuy nhiên, mức độ thụ hưởng quyền còn phụ thuộc vào năng lực
nhân. Quyền tự do ngôn luận mang tính nhân và không thể chuyển nhượng, tùy tiện
tước bỏ. Quyền tự do ngôn luận được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật quốc gia và các
thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Cách mạng khoa học công nghệ đã đưa cuộc sống hằng ngày lên không gian
mạng. Luật An ninh mạng m 2018 đã định nghĩa Không gian mạng mạng lưới
kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gm mạng viễn thông, mạng Internet,
mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu;
là nơi con người thực hiện các nh vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời
gian. Không gian mạng một số đặc điểm sau: (i) không gian mạng phạm vi toàn
cầu, không bị giới hạn về mặt không gian địa lý; (ii) khi tham gia vào không gian mạng,
danh tính thực sự của người tham gia bị ẩn đi; (iii) không gian mạng còn tính “mở”
tính tương tác cao tạo môi trường trao đổi, tiếp cận thông tin cởi m. Chính không
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
364
gian mạng thúc đẩy con người thực hiện các quyền tự do căn bản, trong đó có quyền tự
do ngôn luận.
Tóm lại, quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng quyền tự do biểu đạt
của con người được thực hiện trên hệ thống trực tuyến mà trong đó có sự liên kết và kết
nối giữa các sở hạ tầng công nghệ thông tin như mạng máy tính, mạng internet, mạng
viễn thông, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, sở dữ liệu với nhau trên phạm vi
toàn cầu.
2.2.2. Giới hạn quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng
Giới hạn quyền con người được ghi nhận trong tuyên ngôn quốc tế nhân quyền
mt số Điều ước quốc tế về quyền con ngưi bản chất của cho phép các
quốc gia thành viên áp đặt một số điều kiện với việc thực hiện/thụ hưởng một số quyền
con người nhất định. So với các quyền dân sự - chính trị khác, quyền tự do ngôn luận
không phải quyền tuyệt đối. Quyền này sẽ bgiới hạn trong một số trường hợp nhất
định, được pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế ghi nhận.
Việc giới hạn quyền con người xuất phát từ các cơ sở sau: (i) bất cứ điều gì vượt
quá giới hạn đều không tốt, ngay cả với quyền con người, quyền công dân. Nếu như tất
cả các quyền đều tuyệt đối thì sẽ không hình thành nên hội, không hình thành lên
những cộng đồng người. Bản chất con người luôn sống tồn tại trong tổng hòa các
mối liên hệ xã hội
72
; (ii) giới hạn quyền để không xâm phạm đến quyền của người khác,
xâm phạm đến trật tự hội. Việc sử dụng quyền tự do ngôn luận để bôi nhọ danh dự
người khác sẽ không được chấp nhận. Do đó, vấn đề giới hạn quyền được đặt ra; (iii)
giới hạn quyền để bảo hài hòa giữa lợi ích nhân lợi ích của chủ thể khác, lợi ích
cung của cộng đồng.
Cần phân biệt giữa khái niệm hạn chế quyền và đình chỉ quyền. Điểm chung giữa
hạn chế quyền và đình chỉ quyền đó lý do được viện dẫn áp dụng cho cả 2 trường hợp
“an ninh quốc gia”. Bởi an ninh quốc gia do chung nhất để hạn chế quyền
cũng có thể được xác định là sự kiện đó tác động đến an ninh quốc gia, là đe dọa đến sự
sống còn của quốc gia. Điểm khác biệt lớn giữa đình chỉ và hạn chế quyền là, đình chỉ
quyền chỉ được áp dụng trong thời gian ngắn – thời gian diễn ra tình trạng khẩn cấp, n
được gọi là “tạm đình chỉ quyền”, nhưng hạn chế quyền được thực hiện đồng thời vi
việc thực thi và hưởng thụ quyền.
Giới hạn quyền tự do ngôn luận được khi nhận tại khoản 2 Điều 29 UDHR:
“Trong khi hành xử những quyền tự do của nh, ai cũng phải chịu những giới hạn do
luật pháp đặt ra ngõ hầu những quyền tdo của người khác cũng được thừa nhận và
tôn trọng, những đòi hỏi chính đáng về đạo lý, trật tự công cộng và an lạc chung trong
72
Grégoire, W. C.N. (2009). The Negotiable Constitution - On the Limitation of Rights.