BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
**********
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐÀM THƢƠNG THƢƠNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
TUYẾN TRUNG ƢƠNG, TUYẾN TỈNH NĂM 2015 - 2016 VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP GIÁM SÁT CHỦ ĐỘNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
**********
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐÀM THƢƠNG THƢƠNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
TUYẾN TRUNG ƢƠNG, TUYẾN TỈNH NĂM 2015 - 2016
VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP GIÁM SÁT CHỦ ĐỘNG
Chuyên ngành : Y học dự phòng
Mã số : 9720163
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thanh Hà
2. PGS.TS. Trần Văn Tuấn
HÀ NỘI – 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trên trong luận án là trung thực và được công bố một
phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có
điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh
Đàm Thƣơng Thƣơng
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học và
Quản lý khoa học, cùng tập thể thầy, cô giáo Khoa Vệ sinh quân đội, Học
viện Quân Y đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu, và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thanh Hà và
PGS.TS Trần Văn Tuấn là những người thầy đã dành nhiều thời gian trực tiếp
hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo Viện, nhóm nghiên cứu,
Khoa Xét nghiệm và Phân tích, Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường đã
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai thu thập và phân tích số liệu để
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Cục Quản lý môi trường y tế,
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
đã nhiệt tình giúp đỡ, tích cực phối hợp và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập
số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án này./.
Hà Nội, ngày ….. tháng….năm 2021
Nghiên cứu sinh
Đàm Thƣơng Thƣơng
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa 3
1.2. Tình hình quản lý chất thải y tế hiện nay 5
1.2.1. Phân loại chất thải y tế, nguy cơ đối với môi trường và sức khỏe 5
1.2.2. Các phương pháp xử lý chất thải y tế 11
1.2.3. Giám sát môi trường bệnh viện 15
1.3. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới 22
1.4. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Địa điểm nghiên cứu 35
2.3. Thời gian nghiên cứu 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.5. Quản lý và xử lý số liệu 49
2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số 52
2.7. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu 54
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 58
2.9. Hạn chế của đề tài 59
v
Trang
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60
3.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến Trung 60
ương và tuyến tỉnh năm 2015 – 2016
3.1.1. Thực trạng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong 60
quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
3.1.2. Thực trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 65
3.1.3. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 74
3.1.4. Thực trạng hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện 78
3.2. Hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại 85
bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Hiệu quả kiểm soát phát sinh, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế 85
3.2.2. Hiệu quả trong giám sát hệ thống xử lý nước thải 94
3.2.3. Tính khả thi, phù hợp và khả năng duy trì của mô hình đối 97
với các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 105
4.1. Về thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến Trung 105
ương và tuyến tỉnh năm 2015 – 20166
4.2. Về kết quả xây dựng và thử nghiệm mô hình giám sát chủ động 123
chất thải rắn và nước thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
KẾT LUẬN 136
KIẾN NGHỊ 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt BOD BTNMT BYT COD CSYT CTNH CTRYT CTYT DO ĐLC ĐTM EPA
GSMT CSHQ NIOSH PAC NVYT QCVN QTMT QTMTBV SKNN&MT TB TCVN VIHEMA
Chữ viết đầy đủ Biochemical oxygen demand (Nhu cầu oxy sinh hoá) Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Y tế Chemical oxygen demand (Nhu cầu oxy hoá học) Cơ sở y tế Chất thải nguy hại Chất thải rắn y tế Chất thải y tế Desolved Oxygen (Lượng oxy hoà tan trong nước) Độ lệch chuẩn Đánh giá tác động môi trường United States Environmental Protection Agency (Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ) Giám sát môi trường Chỉ số hiệu quả National Institute of Occupational Safety and Health (Viện Sức khoẻ và An toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ) Hoá chất trợ lắng (Poly Aluminium Chloride) Nhân viên y tế Quy chuẩn Việt Nam Quan trắc môi trường Quan trắc môi trường bệnh viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Trung bình Tiêu chuẩn Việt Nam Vietnam Health Environmen Management Agency (Cục Quản lý môi trường y tế) World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
WHO
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Một số vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm có thể thấy trong
chất thải y tế lây nhiễm 9
1.2 Phương pháp phân tích nước thải y tế 20
1.3 Phương pháp phân tích khí thải lò đốt chất thải y tế 21
1.4 Phương pháp phân tích môi trường không khí 22
1.5 Tỷ lệ phát sinh chất thải y tế trên thế giới theo khu vực 23
2.1 Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau
(theo AOAC) 52
3.1 Thông tin chung về bệnh viện 60
3.2 Thực trạng tuân thủ quy định hành chính trong công tác
bảo vệ môi trường bệnh viện 61
3.3 Thực trạng thực hiện một số văn bản pháp luật về quản lý
chất thải y tế tại bệnh viện 62
3.4 Thực trạng quan trắc môi trường định kỳ tại bệnh viện 63
3.5 Thực trạng sổ sách ghi chép theo dõi về quản lý chất thải 64
3.6 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các bệnh viện 65
3.7 Tổng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình ngày 65
3.8 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo tuyến bệnh viện 66
3.9 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo loại hình bệnh viện 67
3.10 Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải
68 rắn y tế
3.11 Thực trạng tuân thủ quy định về dụng cụ thu gom chất thải
69 rắn y tế
3.12 Thực trạng thùng đựng chất thải rắn y tế 70
viii
Bảng Tên bảng Trang
3.13 Thực trạng hộp đựng chất thải rắn y tế sắc nhọn 71
3.14 Thực trạng dụng cụ thu gom, lưu trữ chất thải rắn y tế theo
tuyến bệnh viện 72
3.15 Thực trạng nhà lưu trữ chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện 73
3.16 Các phương thức xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện 74
3.17 Tỷ lệ lò đốt đạt tiêu chí đánh giá tại các bệnh viện 75
3.18 Thực trạng quản lý, sử dụng lò đốt tại bệnh viện 76
3.19 Thực trạng quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện 77
3.20 Lượng nước thải phát sinh tại các bệnh viện 78
3.21 Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại các bệnh viện 79
3.22 Thực trạng công tác xử lý nước thải bệnh viện 80
3.23 Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu hoá lý của nước thải sau xử lý theo
QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện 82
3.24 Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu vi sinh của nước thải sau xử lý
theo QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện 84
3.25 Chất lượng nước thải y tế sau xử lý đạt QCVN
28:2010/BTNMT 84
3.26 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại hai bệnh viện tham
gia nghiên cứu (kg/ngày/khoa) 85
3.27 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về dụng cụ, thiết bị lưu trữ chất
thải y tế theo từng ngày (%) 87
3.28 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về phân loại chất thải y tế theo ngày (%) 88
3.29 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về thu gom chất thải y tế theo ngày (%) 89
3.30 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện làm
sạch và khử trùng chất thải y tế theo ngày (%) 90
ix
Bảng Tên bảng Trang
3.31 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển chất thải y tế tế
theo ngày (%) 91
3.32 Tỷ lệ đạt tiêu chí về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học tại
buồng bệnh theo tuần (%) 92
3.33 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các yếu tố vật lý cảm quan, sinh
học… tại khu vực hành lang, phòng chờ của người bệnh (%) 93
3.34 Kết quả quan sát vận hành xử lý nước thải theo các ngày
trong tuần và tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và
bệnh viện đa khoa Thanh Hoá 96
3.35 So sánh kết quả đánh giá bất hoạt vi sinh giữa bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và
môi trường 98
3.36 So sánh kết quả đánh giá bất hoạt vi sinh giữa bệnh viện
đa khoa Thanh Hóa và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và
môi trường 98
3.37 So sánh kết quả phân tích nước thải giữa bệnh viện đa khoa
khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và
môi trường 99
3.38 So sánh kết quả phân tích nước thải giữa bệnh viện đa khoa khu
vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường 100
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng Tên biểu đồ Trang
3.1 Tỷ lệ các loại chất thải rắn y tế phát sinh trung bình ngày tại 66 các bệnh viện
3.2 Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về dụng cụ thu gom chất thải 69 rắn y tế theo tuyến bệnh viện
3.3 Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về thùng đựng chất thải rắn y 70 tế theo tuyến bệnh viện
3.4 Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về hộp đựng CTRYT sắc nhọn 71 theo tuyến bệnh viện
3.5 Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn cho phép về các chỉ tiêu hóa lý của nước 81 thải bệnh viện sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT
3.6 Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu vi sinh của nước thải bệnh viện sau xử 83 lý theo QCVN 28:2010/BTNMT
3.7 Tỷ lệ % PAC và Cloramin sử dụng trong ngày để xử lý nước 94 thải của bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
3.8 Tỷ lệ % PAC và Cloramin sử dụng trong ngày để xử lý nước thải 95
3.9 Độ tương quan giữa chỉ tiêu DO và Amoni của hai bệnh viện 101
3.10 Kết quả khảo sát về sự cần thiết của mô hình 102
3.11 Kết quả khảo sát về sự tiện lợi, dễ sử dụng của bộ công cụ 102
3.12 Kết quả khảo sát về sự phù hợp của bộ công cụ trong mô hình 103
3.13 Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của bộ công cụ đến công việc 103
3.14 Kết quả khảo sát về khả năng duy trì mô hình 104
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng Tên sơ đồ, hình Trang
1.1 Chuỗi lan truyền bệnh truyền nhiễm 8
2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 36
2.2 Giải pháp giám sát chủ động chất thải rắn y tế và nước thải y tế 49
2.3 Quy trình kiểm soát DO 58
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ
sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước
thải y tế. Chất thải y tế được phân định thành chất thải y tế lây nhiễm, chất
thải y tế nguy hại không lây nhiễm và chất thải y tế thông thường [1].
Chất thải y tế không được xử lý tốt gây nguy cơ đến sức khỏe cho nhân
viên y tế, sức khỏe cho cộng đồng và tác động đến môi trường đất, môi
trường nước và môi trường không khí [2]. Việc phơi nhiễm với các chất thải y
tế nguy hại có thể dẫn tới sự lây nhiễm mầm bệnh và ảnh hưởng tới sức khỏe
[3]. Các tác nhân truyền nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các
đường như: qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua
các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường
tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải) [2]. Năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới đã ước
tính có khoảng 23 triệu người đã bị phơi nhiễm với viêm gan virus B, C và
HIV trên toàn cầu do lây nhiễm qua những bơm kim tiêm tại các cơ sở y tế
[4]. Những ảnh hưởng môi trường khác c ng có thể thấy từ việc quản lý kém
chất thải y tế đó là vấn đề về ô nhiễm mùi, sự phát sinh ruồi, gián, sâu bọ, các
động vật gặm nhấm và nguy hiểm hơn là sự ô nhiễm nguồn nước ngầm và sự
phát triển của các loài sinh vật trong tự nhiên do việc chôn lấp chất thải y tế
không đúng quy chuẩn [5], [6].
Theo Niên giám thống kê năm 2018, cả nước có gần 13547 cơ sở y tế,
bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện,
bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân. Theo Bộ Y tế, năm 2015, tổng lượng nước thải phát sinh từ các bệnh viện trên toàn quốc khoảng 300.000 m3/ngày
đêm [7]. Cùng với sự phát triển và sự tăng nhanh về số lượng giường bệnh
điều trị, khối lượng phát sinh chất thải rắn y tế có chiều hướng ngày càng gia
2
tăng. Theo thống kê, mức tăng chất thải y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính
đến năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội, qua
khảo sát của Sở Y tế, lượng chất thải rắn y tế từ hoạt động khám chữa bệnh
của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố trong năm 2014 là khoảng gần 3.000
tấn [8].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, quản lý tốt chất thải y tế góp phần giảm
thiểu nguy cơ gây hại cho sức khoẻ con người và môi trường và, giảm chi phí
trong quản lý, xử lý chất thải y tế [9]. Hiện nay, ở Việt Nam việc đánh giá
quản lý chất thải y tế được thực hiện thông qua hoạt động quan trắc môi
trường với tần suất quan trắc chỉ từ 2-4 lần/năm và thực hiện bởi các đơn vị
chức năng. Tuy nhiên, việc thuê các đơn vị quan trắc môi trường đòi hỏi chi
phí tốn kém và không chủ động. Trong khi đó để quản lý, giám sát công tác
quản lý chất thải y tế một cách hiệu quả thì cần cập nhật thường xuyên và liên
tục các số liệu quan trắc môi trường y tế nhằm phát hiện sớm những chỉ số,
tiêu chí chưa đạt trên cơ sở đó chủ động, thực hiện các biện pháp khắc phục
kịp thời các tồn tại, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trước khi đơn vị
có chức năng đến quan trắc, đánh giá định kỳ theo quy định. Do đó chúng tôi
thực hiện đề tài nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh năm 2015 - 2016.
2. Đánh giá hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải
y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa tỉnh
Thanh Hóa.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa
Cơ sở y tế (CSYT): bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm
y tế, phòng khám, trạm y tế và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ y tế công lập và tư nhân [10]. Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học
cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức
khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra
nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y
tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở
nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học [1].
Bệnh viện: là một tổ chức chăm sóc sức khỏe cung cấp điều trị bệnh
nhân với các nhân viên y tế (NVYT) và điều dưỡng chuyên ngành và thiết bị
y tế. Loại bệnh viện được biết đến nhiều nhất là bệnh viện đa khoa, thường
có khoa cấp cứu để điều trị các vấn đề sức khỏe khẩn cấp, từ nạn nhân hỏa
hoạn và tai nạn cho đến một căn bệnh bất ngờ. Các bệnh viện chuyên khoa
bao gồm trung tâm chấn thương, bệnh viện phục hồi chức năng, bệnh viện trẻ
em, bệnh viện người cao tuổi và bệnh viện để giải quyết các nhu cầu y tế cụ
thể như điều trị tâm thần và một số loại bệnh. Bệnh viện chuyên khoa có thể
giúp giảm chi phí chăm sóc sức khỏe so với bệnh viện đa khoa [11].
Chất thải y tế: Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá
trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y
tế thông thường và nước thải y tế [1].
Chất thải y tế nguy hại: Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là chất thải
y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất
4
thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây
nhiễm [1].
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát
thải chất thải y tế [1].
Thu gom chất thải y tế: là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh
và vận chuyển về khu vực lưu trữ, xử lý CTYT trong khuôn viên CSYT [1].
Vận chuyển chất thải y tế: là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi
lưu trữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu trữ, xử lý chất thải của cơ sở xử
lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập
trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất
thải y tế [1].
Quản lý chất thải y tế: Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) là quá trình
giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái chế, xử lý
chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện [1].
Quan trắc môi trường: Quan trắc môi trường (QTMT) là quá trình theo
dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường
nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường
và các tác động xấu đối với môi trường [12].
Quan trắc môi trường bệnh viện (QTMTBV): là hoạt động quan trắc tác
động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện, là hoạt
động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy
hại của chất thải rắn y tế (CTRYT), khí thải lò đốt CTRYT, nước thải y tế tại
bệnh viện [13].
Giám sát: là thu thập dữ liệu định kỳ để đo lường tiến độ thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu. Giám sát được sử dụng để theo dõi những thay đổi
trong khi thực hiện. Giám sát là quá trình liên tục, đòi hỏi việc thu thập các dữ
5
liệu tại nhiều giai đoạn, dùng để quyết định hoạt động nào cần phải điều chỉnh
để đạt được kết quả mong đợi [14].
1.2. Tình hình quản lý chất thải y tế hiện nay
1.2.1. Phân loại chất thải y tế, nguy cơ đối với môi trƣờng và sức khỏe
1.2.1.1. Phân loại chất thải y tế
Chất thải y tế được phân thành 3 nhóm: chất thải lây nhiễm, chất thải
nguy hại không lây nhiễm, chất thải y tế thông thường.
- Chất thải lây nhiễm bao gồm 04 loại [1]:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các
vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc
nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính,
chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng
bệnh cách ly;
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng
cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm;
+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và
xác động vật thí nghiệm [1].
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm 05 loại [1]:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo
nguy hại từ nhà sản xuất;
6
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân
và các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Chất thải y tế thông thường bao gồm 03 loại [1]:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT được
quy định cụ thể cho chất thải y tế nguy hại tại Phụ lục số 01 (A) ban hành
kèm theo Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT Điểm a Khoản 4 Điều này
nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Danh mục và mã chất thải nguy hại quy định tại này;
+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
1.2.1.2. Nguy cơ đối với môi trường của chất thải y tế
- Nguy cơ đối với môi trường đất: QLCTYT không đúng quy trình,
chôn lấp CTYT không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi
sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử
dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn [9].
- Nguy cơ đối với môi trường không khí: CTYT từ khi phát sinh đến
khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới môi trường không
khí. Trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển, CTYT có thể phát tán
vào không khí bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất,...
7
Trong khâu xử lý, CTYT có thể phát sinh ra các chất khí độc hại như dioxin,
furan,… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S,… từ bãi chôn lấp [9].
- Nguy cơ đối với môi trường nước: CTYT chứa nhiều chất độc hại và
các tác nhân gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: chất hữu cơ, hóa chất
độc hại, kim loại nặng và các vi khuẩn Samonella, Coliforms, Tụ cầu, Liên cầu,
Trực khuẩn Gram âm đa kháng,… Nếu không được xử lý trước khi xả thải sẽ
gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A,… [9].
1.2.1.3. Nguy cơ đối với sức khoẻ
* Đối tượng chịu ảnh hưởng:
Tất cả các cá nhân tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chất thải y tế
nguy hại ở bên trong hay bên ngoài khuôn viên bệnh viện, tại tất cả các công
đoạn từ phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đều chịu tác động
xấu đến sức khoẻ, nếu CTYT không được quản lý đúng cách an toàn và không
được quan tâm đúng mức [2]. Cụ thể:
- Nhóm đối tượng có nguy cơ cao với CTYT bao gồm: Cán bộ, nhân
viên y tế (NVYT): bác sĩ, y sĩ, y tá, kỹ thuật viên, hộ lý, sinh viên thực tập
công nhân vận hành các công trình xử lý chất thải,…
- Nhân viên của các đơn vị hoạt động trong CSYT: nhân viên công ty
vệ sinh công nghiệp; nhân viên giặt là, nhân viên làm việc ở khu vực nhà tang
lễ, trung tâm khám nghiệm tử thi,…
- Ngoài ra còn có các đối tượng khác: người tham gia vận chuyển, xử lý
CTYT ngoài khuôn viên CSYT; người liên quan đến bãi chôn lấp rác và
người nhặt rác; Bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú; người nhà bệnh nhân
và khách thăm; cộng đồng và môi trường xung quanh cơ sở y tế; cộng đồng
sống ở vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các nguồn chất thải của các cơ sở
y tế chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu.
8
* Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khỏe con người:
- Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm:
Trong thành phần của chất thải lây nhiễm có thể chứa đựng một lượng
rất lớn các tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm
gan B,… Các vi sinh vật có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua nhiều
con đường: Qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); Qua
các niêm mạc (màng nhầy); Qua đường hô hấp (do xông, hít phải); Qua
đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải).
Việc QLCTYT lây nhiễm không đúng cách còn có thể là nguyên nhân
lây nhiễm bệnh cho con người thông qua môi trường trong bệnh viện. Nước
thải bệnh viện có chứa các vi khuẩn gây bệnh, nếu không được xử lý đạt qui
chuẩn tiêu chuẩn về môi trường có nguy cơ phát tán lây nhiễm dịch bệnh cho
con người và động vật.
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn được coi là loại chất thải rất nguy hiểm,
gây tổn thương kép tới sức khỏe con người: vừa gây chấn thương: vết cắt, vết
đâm,... vừa gây bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, HIV, ...
Chuỗi lan truyền bệnh truyền nhiễm được thể hiện tại Hình 1.1, bằng
việc phá một trong các mắt xích lây truyền sẽ kiểm soát được các bệnh truyền
nhiễm. Điều này có thể được thực hiện qua việc quản lý tốt chất thải y tế [9].
*Nguồn: Chartier Y., Emmanuel J., Pieper U. et al. (2014) [9].
Hình 1.1. Chuỗi lan truyền bệnh truyền nhiễm
9
Bảng 1.1. Một số vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm có thể thấy trong
chất thải y tế lây nhiễm
Loại nhiễm khuẩn
Vi sinh vật gây bệnh
Phƣơng thức lây truyền Phân, chất nôn
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Vi khuân đường ruột: Salmonella, Shigella spp., Vibrio cholerae, Clostridium difcile giun sán,...
Nhiễm khuẩn hô hấp
Không khí hít vào, nước bọt
Nhiễm khuẩn mắt Nhiễm khuẩn đường sinh dục Nhiễm khuẩn qua da Bệnh than Viêm màng não AIDS
Vi khuẩn lao, virus Sởi, Streptococcus pneumoniae, Hội chứng đường hô hấp cấp... Herpesvirus Neisseria gonorrhoeae, herpesvirus Streptococcus spp Bacillus anthracis Neisseria meningitidis HIV (Human immunodefciency virus)
Sốt xuất huyết
Bài tiết mắt Các chất bài tiết cơ quan sinh dục Mủ Bài tiết qua da Dịch não tủy Máu, chất bài tiết cơ quan sinh dục, dịch cơ thể Tất cả dịch và sản phẩm từ máu Máu Dịch m i, tiếp xúc da
Nhiễm khuẩn huyết Bệnh huyết khối
Máu Phân
Junin, Lassa, Ebola and Marburg viruse Staphylococcus spp Tụ cầu không có men Coagulase: Staphylococcus spp. (bao gồm methicillian-resistant S. aureus) Enterobacter, Enterococcus, Klebsiella and Streptococcus spp Candida albicans Hepatitis A virus Hepatitis B virus, Hepatitis C virus Máu và dịch cơ thể
Influenzae virus (H5N1)
Máu, phân
Nhiễm Candidaemia Nhiễm Hepatitis A Nhiễm Hepatitis B, C Cúm gia cầm Nguồn: Chartier Y., Emmanuel J., Pieper U. et al. (2014). Safe management of wastes from
health-care activities (Second edition), World Health Organization, Malta [9]
10
- Ảnh hưởng của chất thải nguy hại không lây nhiễm:
Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm chất thải hóa học, dược
phẩm, chất gây độc tế bào và chất chứa kim loại nặng,… có thể gây ra các
nhiễm độc cấp, mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và dược
phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể
qua đường da, hô hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy
đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,…
Các chất khử trùng, thuốc tẩy như clo, các hợp chất natri hypoclorua có
tính ăn mòn cao. Thủy ngân khi xâm nhập vào cơ thể có thể liên kết với
những phân tử như axit nucleic, protein,… làm biến đổi cấu trúc và ức chế
hoạt tính sinh học của tế bào. Nhiễm độc thủy ngân có thể gây thương tổn
thần kinh với triệu chứng run rẩy, khó diễn đạt, giảm sút trí nhớ,… và nặng
hơn nữa có thể gây liệt, nghễnh ngãng, với liều lượng cao có thể gây tử vong.
Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng các
con đường: tiếp xúc trực tiếp, hít phải bụi và các sol khí, qua da, qua đường
tiêu hóa, tiếp xúc trực tiếp với chất thải dính thuốc gây độc tế bào, tiếp xúc
với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
Tuy nhiên, mức độ gây nguy hiểm của các chất thải này còn phụ thuộc
nhiều vào hình thức phơi nhiễm. Một số chất gây độc tế bào gây tác hại trực
tiếp tại nơi tiếp xúc đặc biệt là da và mắt với các triệu chứng thường gặp như
chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da. Đây là loại CTYT cần được xử lý
đặc biệt để tránh ảnh hưởng xấu của chúng tới môi trường và con người.
Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường
độ và thời gian tiếp xúc. Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng
mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể
gây ung thư và các vấn đề về di truyền.
11
Các chất thải phóng xạ cần được quản lý đúng qui trình, tuân thủ đúng
thời gian lưu trữ để tránh ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhóm có nguy cơ cao
là nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ vận chuyển và thu gom rác
phải tiếp xúc với chất thải phóng xạ trong điều kiện thụ động [15].
Chất thải là bình chứa áp suất nếu không được thu gom, quản lý theo
quy định thì có thể tiềm ẩn những nguy cơ gây cháy nổ, bỏng, chấn thương cơ
học,…Các nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò hấp có thể bao gồm nổ áp
lực, bỏng, điện giật, cháy nổ.
1.2.2. Các phƣơng pháp xử lý chất thải y tế
1.2.2.1. Xử lý chất thải rắn y tế
Quản lý chất thải rắn y tế là một công tác trọng tâm về bảo vệ môi
trường của các cơ sở y tế. Việc quản lý không tốt chất thải rắn phát sinh trong
bệnh viện sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe của bác sỹ, nhân
viên y tế, bệnh nhân và cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường. Quy trình quản
lý CTRYT bao gồm các nội dung liên quan đến: 1) Quy định về phân định,
phân loại CTRYT; 2) Quy định mã màu sắc, tiêu chuẩn các dụng cụ, bao bì
đựng và vận chuyển CTR trong các cơ sở y tế; 3) Quy trình quản lý CTRYT;
và 4) Xử lý CTRYT. Trong phạm vi của báo cáo này, chúng tôi đề cập cụ thể
đến các phương pháp xử lý CTRYT. Theo Sổ tay Quản lý chất thải y tế của
Bộ Y tế, các phương pháp xử lý CTRYT phổ biến được áp dụng cụ thể dưới
đây [15]:
+ Thiêu đốt: Là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao trong các lò đốt chuyên dụng có nhiệt độ từ 8000C-12000C hoặc lớn hơn để đốt CTRYT.
Phương pháp đốt có ưu điểm là xử lý được đa số các loại CTRYT, làm giảm
tối đa về mặt thể tích của chất thải. Tuy vậy nhược điểm của phương pháp đốt
là nếu chế độ vận hành không chuẩn và không có hệ thống xử lý khí thải sẽ
12
làm phát sinh các chất độc hại như Dioxin, Furan gây ô nhiễm môi trường thứ
cấp; chi phí vận hành, bảo dưỡng và giám sát môi trường cao
+ Khử trùng bằng hơi nóng ẩm (lò hấp): Là phương pháp tạo ra môi
trường hơi nước nóng ở áp suất cao để khử trùng dụng cụ và CTYT. Các loại
chất thải lây nhiễm có thể xử lý được: chất thải lây nhiễm không sắc nhọn,
chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
+ Khử trùng bằng hoá chất: Phương pháp này thích hợp đối với chất
thải lỏng như: nước tiểu, phân, máu, nước thải BV. Tuy nhiên, hóa chất c ng
có thể áp dụng để xử lý CTR, thậm chí cho cả chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao với một số lưu ý sau:
* Một số loại chất thải phải cắt nghiền nhỏ trước khi khử trùng. Đây
c ng là nhược điểm trong phương pháp khử trùng bằng hóa chất, vì các máy
cắt, nghiền chất thải hay gặp sự cố về vấn đề cơ khí. Ngoài ra còn có nguy cơ
phát tán yếu tố nguy hại, mầm bệnh trong quá trình nghiền cắt;
* Bản thân hóa chất khử trùng là những chất độc hại, vì vậy những
người sử dụng phải được đào tạo về quy trình sử dụng và được trang bị đầy
đủ các trang thiết bị bảo hộ an toàn;
* Hiệu quả khử trùng phụ thuộc vào điều kiện vận hành;
* Khử trùng chỉ có hiệu quả với bề mặt của CTR;
* Phải kiểm soát dư lượng hóa chất, nếu cách xử lý không đúng có thể
làm phát sinh các vấn đề môi trường sau xử lý như nước thải, hơi hóa chất
phát tán vào môi trường không khí trong quá trình xử lý.
+ Phương pháp khử khuẩn bằng vi sóng: Có hai phương pháp đó là sử
dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện áp suất thường (có hoặc không có bổ
sung nước/hơi nước) và sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa trong điều
kiện nhiệt độ, áp suất cao. Trong phương pháp này thường đi kèm các thiết bị
máy cắt, nghiền và máy ép để giảm thể tích chất thải. Các loại CTLN có thể
13
xử lý được: Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (có thấm máu, dịch sinh học
và chất thải từ buồng cách ly), chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và chất thải
giải phẫu. CTR sau khi khử khuẩn, giảm thể tích đạt tiêu chuẩn có thể xử lý,
tái chế, tiêu hủy như chất thải thông thường.
+ Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh: Chỉ áp dụng tạm thời đối với các
bệnh viện thuộc khu vực khó khăn chưa có cơ sở xử lý CTYTNH đạt tiêu
chuẩn tại địa phương. Không chôn chất thải lây nhiễm lẫn với chất thải thông
thường. Đối với chất thải sắc nhọn sử dụng các bể đóng kén là thích hợp.
Theo quy định quản lý CTNH: Bể đóng kén có ba dạng: Chìm dưới mặt đất,
nửa chìm nửa nổi, và nổi trên mặt đất; Đặt tại khu vực có mực nước ngầm ở độ sâu phù hợp; Diện tích đáy của mỗi bể ≤ 100 m2 và chiều cao ≤ 5 m; Vách
và đáy bằng bê tông chống thấm, kết cấu cốt thép bền vững, đặt trên nền đất
được gia cố; Xung quanh vách (phần chìm dưới mặt đất) và dưới đáy bể có bổ
sung lớp lót chống thấm; Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ mặt bể và
biện pháp hạn chế gió trực tiếp vào trong bể; Sau khi đầy, phải đóng bể bằng
nắp bê tông cốt thép chống thấm; nắp phải phủ kín toàn bộ bề mặt bể đảm bảo
tuyệt đối không để nước rò rỉ, thẩm thấu.
+ Phương pháp đóng rắn (trơ hoá): Chất thải cần đóng rắn được
nghiền nhỏ, sau đó được đưa vào máy trộn theo từng mẻ. Các chất phụ gia
như xi măng, cát và polymer được bổ sung vào để thực hiện quá trình hòa
trộn khô, sau đó tiếp tục bổ sung nước vào để thực hiện quá trình hòa trộn
ướt. Sau 28 ngày bảo dưỡng khối rắn, quá trình đóng rắn diễn ra làm cho các
thành phần ô nhiễm trong chất thải hoàn toàn bị cô lập. Khối rắn được kiểm
tra cường độ chịu nén, khả năng rò rỉ và lưu trữ cẩn thận tại kho, sau đó vận
chuyển đến bãi chôn lấp an toàn. Phương pháp đóng rắn đơn giản, dễ thực
hiện, chi phí thấp. Tỷ lệ phổ biến cho hỗn hợp là 65% CTYT, 15% vôi, 15%
xi măng, 5% nước.
14
+ Bao gói: Chất kết dính vô cơ thường dùng là ximăng, vôi, thạch cao,
silicat. Chất kết dính hữu cơ thường dùng là epoxy, polyester, nhựa asphalt,
polyolefin, ure formaldehyt;… Chất thải thường là chất thải hóa chất hoặc
dược phẩm được đưa vào 3/4 thể tích các thùng bằng polyethylene hoặc thùng
kim loại. Sau đó được điền đầy bằng các chất kết dính - để khô - dán niêm
phong và đưa đi chôn lấp.
1.2.2.2. Xử lý nước thải y tế
Nước thải y tế thường chứa vi sinh vật và có thể chứa kim loại nặng,
hóa chất độc hại, đồng vị phóng xạ tùy thuộc vào quy mô và loại chuyên khoa
khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh. Nước thải sinh hoạt và khám
chữa bệnh cần được thu gom tách riêng với hệ thống thoát nước bề mặt (nước
mưa). Bệnh viện cần xây dựng các cống hoặc rãnh thoát nước mưa với các hố
lắng trước khi được xả thẳng ra cống thoát chung của khu vực. Nước thải từ
các bể phốt và các khu vệ sinh của các khoa/phòng của bệnh viện như: phòng
khám, xét nghiệm, phòng mổ... được dẫn về bể thu gom nước thải theo hệ
thống cống thu gom riêng, sau đó về trạm xử lý nước thải [15].
Quá trình Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện
cần tuân thủ những nguyên tắc chung: thường xuyên theo dõi, kiểm tra;
thường xuyên duy tu, bảo dưỡng; Vận hành hệ thống theo đúng hướng dẫn
của đơn vị cung cấp và lắp đặt. Chất lượng nước thải đầu ra phải đạt QCVN
28: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. Bùn thải từ
hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý như CTRYT nguy hại nếu không
có xét nghiệm giám định về ngưỡng các chất độc hại. Trường hợp có giám
định, phân tích các chất độc hại trong bùn thải, cần so sánh với QCVN
50:2013/BTNMT để xác định là có thuộc CTNH không, để có biện pháp quản
lý phù hợp.
15
1.2.2.3. Xử lý khí thải y tế
Các buồng xét nghiệm, khu vực pha hóa chất, kho hóa chất, các thiết bị
xử lý chất thải lây nhiễm bằng công nghệ không đốt,… phải có hệ thống thu
hơi khí độc và xử lý đảm bảo theo quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ. Theo quy định, khí thải lò đốt CTRYT
phải được xử lý theo quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế [15].
1.2.3. Giám sát môi trƣờng bệnh viện
1.2.3.1. Cơ sở pháp lý của các biện pháp giám sát môi trường bệnh viện
Hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam đều đã có nhiều các văn bản
hướng dẫn về giám sát môi trường trong đó có môi trường bệnh viện.
Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Chương VII,
Điều 72 có quy định bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế là thực
hiện phân loại CTRYT tại nguồn, thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu trữ và
xử lý CTRYT đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường [12].
Tại nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định
chi tiết một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013: Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường [16].
- Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016: Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động
về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc [17].
16
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015: về quản lý chất
thải và phế liệu. Tại Điều 5, Chương II có ghi chất thải nguy hại phải được phân
định theo mã và phân loại trước thời điểm lưu trữ và đưa đi xử lý [18].
- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050: Phân công BYT chịu trách nhiệm tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế thực hiện nghiêm túc quy
định về QLCTYT trên toàn quốc [19].
- Quyết định số 2038/2011/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 về việc phê duyệt
Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến
năm 2020: 100% các cơ sở y tế tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, 70% các cơ
sở y tế tuyến huyện và 100 các cơ sở y tế tư nhân thực hiện xử lý chất thải rắn
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường [20].
- Quyết định số 170/2012/QĐ - TTg ngày 8/2/2012 về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025: 100%
lượng CTRYT nguy hại tại các cơ sở y tế được thu gom, phân loại và vận
chuyển đến các cơ sở xử lý, trong đó 70% lượng CTRYT nguy hại được xử lý
đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường [21].
- Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y
tế Quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện [13].
- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi
trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường [22].
- Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế
về việc Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động [23].
17
- Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về Quản lý chất thải nguy hại. Trong đó có quy
định CTYT nguy hại phải được phân định, phân loại trước khi đưa vào lưu trữ
và trước khi chuyển giao đi xử lý [24].
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản
lý chất thải y tế [1].
- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn Việt Nam về ngưỡng chất thải
nguy hại [25].
- QCVN 02:2012/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải rắn y tế [26].
- QCVN 28:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
y tế [27].
- QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh [28].
Như vậy có thể thấy rằng, tại Việt Nam có rất nhiều các văn bản hướng
dẫn thực hiện việc quan trắc môi trường, trong đó có môi trường y tế.
1.2.3.2. Đối tượng, mục tiêu và ý nghĩa của quan trắc môi trường bệnh viện
- Đối tượng của QTMTBV là: nguồn thải từ hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện và các trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giường bệnh.
- Mục tiêu của QTMTBV nhằm: (1) Nghiên cứu và đánh giá các chất ô
nhiễm và hệ thống tiếp nhận chúng (xu thế, khả năng gây ô nhiễm); (2) Đánh
giá các hậu quả ô nhiễm đến sức khoẻ và môi trường sống của con người và
xác định được mối quan hệ nhân quả của nồng độ chất ô nhiễm; (3) Đảm bảo
an toàn cho việc sử dụng tài nguyên (không khí, nước, đất, sinh vật, khoáng
sản…) vào các mục đích kinh tế; (4) Ðể đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm
18
soát, luật pháp về phát thải; (5) Ðể tiến hành các biện pháp khẩn cấp tại những
vùng có ô nhiễm đặc biệt.
- Ý nghĩa của hoạt động QTMTBV: (1) Là công cụ kiểm soát chất
lượng môi trường y tế; (2) Là công cụ kiểm soát ô nhiễm; (3) Là cơ sở thông
tin cho quản lý môi trường hiệu quả trong các CSYT.
1.2.3.3. Nội dung, địa điểm và phương pháp quan trắc môi trường bệnh viện
1.2.3.3.1. Quan trắc chất thải rắn y tế
* Nội dung quan trắc:
- Nguồn phát thải: Tên và số lượng các nguồn phát thải;
- Thành phần (thông số quan trắc): Các thông số quan trắc nước thải y
tế theo quy định tại QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải y tế [27];
- Số lượng:
+ Lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày, đêm (m³/ngày, đêm);
+ Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m³);
- Phương pháp thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải y tế.
* Địa điểm quan trắc: Khu vực thu gom tập trung CTRYT trước xử lý;
* Phương pháp quan trắc
- Phương pháp quan trắc: Quan sát trực tiếp; cân, đo số lượng; thu thập
số liệu từ sổ sách, chứng từ có liên quan, bảng kiểm, bộ câu hỏi;
- Phương pháp đánh giá kết quả quan trắc về CTRYT: Căn cứ quy định
về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ
Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản lý chất thải y tế [1] và Thông tư
số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Quản lý chất thải nguy hại [29].
19
1.2.3.3.2. Quan trắc nước thải y tế
* Nội dung quan trắc:
- Nguồn phát thải: Tên và số lượng các nguồn phát thải;
- Thành phần (thông số quan trắc): Các thông số quan trắc nước thải y
tế theo quy định tại QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải y tế [27];
- Số lượng:
+ Lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày, đêm (m³/ngày, đêm);
+ Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m³);
- Phương pháp thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải y tế.
* Địa điểm quan trắc:
- Khu vực thu gom tập trung nước thải y tế trước xử lý;
- Khu vực cửa xả nước thải y tế sau khi xử lý.
* Phương pháp quan trắc:
- Phương pháp xác định giá trị các thông số ô nhiễm và giá trị tối đa
cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải y tế theo QCVN
28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế [27];
- Lấy mẫu và phân tích tại phòng thí nghiệm theo QCVN
28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế [27].
+ Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu: theo TCVN 6663-1:2011:
Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ
thuật lấy mẫu [30]; TCVN 5999 - 1995: Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng
dẫn lấy mẫu nước thải [31]; TCVN 6663-3:2008: Chất lượng nước - Lấy mẫu
- Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu [30].
+ Phương pháp phân tích và đánh giá (Bảng 1.2):
20
Bảng 1.2. Phương pháp phân tích nước thải y tế
TT Thông số quan trắc Phƣơng pháp phân tích
TCVN 6492-2011 [32] pH 1.
SMEWW 5520.C. 2012 [33] COD 2.
TCVN 6001-1:2008 [34] 3. BOD5
Chất rắn lơ lửng TCVN 6625-2000 [35] 4.
TCVN 5988:1995 [36] Amoni 5.
Nitrat 6. SMEWW 4500-NO3-, E:2012 [37]
Phosphate 7.
SMEWW 4500-P, E:2012 [37] SMEWW 4500-S2- C,D:2012 [37] Sulfua 8.
Dầu mỡ động thực vật EPA: method 1664 [38] 9.
Tổng Coliforms/100ml TCVN 6187-2:1996 [39] 10.
Vibrio cholera/100ml SMEWW 9260 H [40] 11.
Shigella/100ml SMEWW 9260 E [41] 12.
Salmonella/100ml SMEWW 9260 B [42] 13.
1.2.3.3.3. Quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế
*Nội dung quan trắc:
- Nguồn phát thải: Tên và số lượng các nguồn phát thải;
- Thành phần (thông số quan trắc): Các thông số quan trắc khí thải lò
đốt CTRYT theo quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về lò đốt CTRYT [26];
- Phương pháp thực hiện việc xử lý khí thải lò đốt CTRYT.
* Địa điểm quan trắc: Lò đốt CTRYT.
* Phương pháp quan trắc:
- Phương pháp xác định giá trị các thông số ô nhiễm và giá trị tối đa cho
phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTRYT theo QCVN
02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt CTRYT [26];
21
- Phương pháp phân tích và đánh giá (Bảng 1.3):
Bảng 1.3. Phương pháp phân tích khí thải lò đốt chất thải y tế
TT Thông số quan trắc Phƣơng pháp phân tích
EPA Method 5 [43] 1 Bụi tổng số
2 TCVN 7246:2003 [44] SO2
3 TCVN 7244:2003 [45] HCl
4 TCVN 7172:2002 [46] NO2
5 CO TCVN 7242:2003 [47]
1.2.3.3.4. Quan trắc môi trường không khí
* Nội dung quan trắc: Thành phần (thông số quan trắc): Các thông số
cơ bản (Lưu huỳnh đioxit (SO2), cacbon monoxit (CO), nitơ đioxit (NO2));
Các chất độc hại (Hydrocacbon (CnHm), amoniac (NH3), fomaldehyt (HCHO).
* Địa điểm quan trắc:
- Điểm trung tâm của bệnh viện;
- Cổng chính bệnh viện;
- Điểm đầu và điểm cuối hướng gió chủ đạo: tại vị trí tiếp giáp phía
trong hàng rào bệnh viện và nằm trên trục đường thẳng qua điểm trung tâm
bệnh viện hoặc điểm tương đương.
- Điểm đầu và điểm cuối hướng vuông góc với hướng gió chủ đạo: tại
vị trí tiếp giáp phía trong hàng rào bệnh viện và nằm trên trục đường thẳng
qua điểm trung tâm bệnh viện hoặc điểm tương đương.
- Khu vực xung quanh nơi lưu trữ, xử lý chất thải.
* Phương pháp quan trắc:
- Phương pháp xác định giá trị các thông số chất lượng không khí và
giá trị giới hạn của các thông số cơ bản trong không khí xung quanh theo
22
QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh [28];
- Phương pháp xác định giá trị các thông số chất lượng không khí và
nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh
theo QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh [48].
- Phương pháp phân tích và đánh giá (Bảng 1.4):
Bảng 1.4. Phương pháp phân tích môi trường không khí
TT Thông số quan trắc Phƣơng pháp phân tích
TCVN 5971:1995 [49] 1 SO2
TCVN 6137:1996 [50] 2 NO2
TCVN 5293:1995 [51] 3 NH3
CO TCVN 4499-88 [52] 4
HCHO NIOSH 2016 [53] 5
Hydrocacbon TCVN 10145:2013 [54] 6
1.3. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
1.3.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế trên thế giới
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về tỷ lệ phát sinh
CTYT cho thấy 80% chất thải thông thường, 15 chất thải lây nhiễm và bệnh
phẩm, 1% CTYT sắc nhọn, 3% chất thải là hóa chất và dược chất, và dưới 1%
là các chất thải đặc biệt, như chất thải phóng xạ hoặc chất thải gây độc tế bào,
bình chứa áp suất hoặc nhiệt kế vỡ và pin đã hết hạn sử dụng [55].
23
Khu vực
Kg/giường bệnh /ngày
7-10
North America (Bắc Mỹ)
3
Latin America (Mỹ La Tinh)
3-6
Western Europe (Tây Âu)
1.4-2
Eastern Europe (Đông Âu)
1.3-3
Middle East (Trung Đông)
2.5-4
East Asia High income (Đông Á thu nhập cao)
1.8-2.2
East Asia Middle Income (Đông Á thu nhập trung bình)
0.3-1.5
Rural Sub Saharan Africa (Châu Phi Hạ Sahara)
0.3-3
Low Income Countries (Các quốc gia có thu nhập thấp)
(Nguồn: Pr ss- st n A., Giroult E. and Rushbrook P. (1999). Safe management of wastes
from health-care activities, World Health Organization, Hong Kong)
Bảng 1.5. Tỷ lệ phát sinh chất thải y tế trên thế giới theo khu vực
Một nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Sylhet của Bangladesh
(2006) cho thấy trung bình tỷ lệ chất thải bệnh viện phát sinh là 0,934
kg/giường bệnh/ngày; tỷ lệ % CTYT nguy hại là 22,92% [56]. Một nghiên
cứu được thực hiện tại Irbid, Jordan (2007) cho thấy tỷ lệ phát sinh CTYT là
4,3 kg/giường bệnh/ngày đối với bệnh viện Pricess Basma, 3,2 kg/giường
bệnh/ ngày tại bệnh viện Bade’ah, và 2,56kg/giường bênh/ ngày tại bệnh viện
Ibn Al-Nafis [57].
Xác định tỷ lệ CTYT tại nghiên cứu ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ bởi Eker
và Bilgili (2011) cho thấy rằng tỷ lệ phát sinh theo giường bệnh được xác
định là 2,11 đến 3,83 kg/giường bệnh/ngày và tỷ lệ từ 1,45-9,84 kg/ người
bệnh ngoại trú/ ngày [58].
Một nghiên cứu tại Hy Lạp (2012) chỉ ra rằng có một sự khác biệt lớn
trong tỷ lệ phát sinh chất thải y tế, mặc dù các bệnh viện là tương tự về loại
hình. Trung bình chất thải y tế phát sinh từ 0,012 kg/giường bệnh/ngày đối
với bệnh viện nhi công lập đến 0,72 kg/ giường bệnh/ ngày đối với bệnh viện
24
đại học công. Với bệnh viện tư nhân, trung bình từ 0,0012 đến 0,49kg/ giường
bệnh/ ngày đối với phòng khám [59].
Một nghiên cứu về tỷ lệ phát sinh chất thải tại bệnh viện trường
Chittagong Medical, Bangladesh (2008), chỉ ra rằng tỷ lệ chất thải phát sinh là
1,28kg/giường bệnh/ngày và tỷ lệ là 0,57 kg/ người bệnh ngoai trú/ ngày, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), điều đó cho thấy đánh giá chất
thải theo loại hình dịch vụ không có sự thay đổi, tỷ lệ chất thải lây nhiễm
chiếm đến 37% [60]. Một nghiên cứu khác tại Dhaka, Bangladesh (2009) chỉ
ra rằng tỷ lệ chất thải lây nhiễm được tìm thấy xấp xỉ 21%. Trong đó, tỷ lệ
chất thải nguy hại được tìm thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các loại hình chăm sóc sức khỏe [33].
Một nghiên cứu tại Abbottabad, Pakistan (2003) cho thấy tỷ lệ chất thải
phát sinh là 464 kg/ ngày, trong đó 37,4 kg/ ngày (8%) là chất thải lây nhiễm
và 427,3 kg/ngày (92%) là chất thải y tế không lây nhiễm [61]. Một nghiên
cứu tại Đài Loan (2008) chỉ ra rằng trung bình lượng chất thải từ 2,41 đến
3,26 kg/giường bệnh/ ngày và 0,19 – 0,88 kg/ giường bệnh/ ngày đối với chất
thải lây nhiễm [62].
Tỷ lệ CTYT phát sinh tại Nigeria (2011) tại 8 bệnh viện tại Ibadan
Metropolis cho thấy bệnh viện công lập khoảng từ 0,37-1,25 kg/người bệnh/
ngày, trong khi bệnh viện tư là từ 0,12 đến 0,28 kg/người bệnh/ngày. Trong
số chất thải y tế, lượng chất thải lây nhiễm khoảng từ 26-37% [63]. Một
nghiên cứu tại bệnh viện tuyến huyện Amana, Tanzania chỉ ra rằng trung bình
lượng chất thải phát sinh là 1,8kg/ người bệnh/ ngày [64].
Một nghiên cứu tại thành phố Hawassa, Ethiopia (2011) chỉ ra rằng
48,73% (từ 41,0% đến 67,7%) là lây nhiễm và 6,16% là sắc nhọn (từ 2,12%
đến 9,98%) [65]. Một nghiên cứu tại Addis Ababa, Ethiopia (2011) cho thấy
chất thải không nguy hại (trung vị 58,69%, từ 46,89 đến 70,49%) và chất thải
25
nguy hại (trung vị 41,31%, khoảng từ 29,5% đến 53,12%), phần lớn trong đó
là chất thải lây nhiễm (trung vị 13,29% khoảng từ 6,12% đến 20,48%) và chất
thải giải phẫu (trung vị 10,99% khoảng từ 4,73% đến 17,25%) và sắc nhọn
(8,74% khoảng từ 6,41% đến 11,07%) và dược phẩm khoảng (6,14% khoảng
từ 3,54% đến 8,73%) [66].
1.3.2. Thực trạng quản lý và các phương pháp xử lý chất thải y tế trên
thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế đã được tiến hành ở nhiều nước về nhiều
lĩnh vực như quản lý chất thải y tế (biện pháp giảm thiểu chất thải; biện pháp
tái sử dụng; các phương pháp xử lý chất thải; đánh giá hiệu quả của các biện
pháp xử lý chất thải...); tác hại của chất thải y tế đối với môi trường; biện
pháp giảm thiểu tác hại của chất thải y tế và phòng chống tác hại của chất thải
y tế đối với sức khỏe cộng đồng [67], [68]:
- Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng.
- Ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch trong
và ngoài bệnh viện.
- Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với chất thải y tế.
- Chất thải y tế nhiễm xạ với sức khỏe.
- Tổn thương nhiễm khuẩn ở điều dưỡng, hộ lý và nhân viên thu gom
chất thải, nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người
thu gom chất thải, vệ sinh và cộng đồng.
- Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế...
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế như IRPTC (tổ chức
đăng ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng), IPCS (chương trình toàn cầu về
an toàn hoá chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới)... đã xây dựng và quản lý các
dữ liệu thông tin về an toàn hoá chất.
26
Tùy từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ
thuật cùng với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử
lý chất thải của riêng mình. C ng cần nhấn mạnh rằng các nước phát triển trên
thế giới thừờng áp dụng đồng thời nhiều phương pháp để xử lý chất thải rắn,
trong đó có chất thải rắn nguy hại. Tỉ lệ xử lý chất thải rắn bằng các phương
pháp như đốt, xử lý cơ học, hóa/lý, sinh học, chôn lấp... rất khác nhau.
Theo WHO để đạt được những mục tiêu trong quản lý chất thải y tế các
cơ sở y tế cần có những hoạt động cơ bản sau [69], [70]:
- Đánh giá thực trạng phát sinh chất thải tại bệnh viện (khối lượng,
thành phần).
- Đánh giá khả năng kiểm soát và các biện pháp xử lý chất thải.
- Thực hiện phân loại tại nguồn chất thải theo các nhóm.
- Xây dựng các quy trình, quy định để quản lý chất thải (nơi lưu trữ,
màu sắc dụng cụ, đặc điểm các túi, thùng thu gom và nhãn quy định...).
- Nhân viên phải được tập huấn có kiến thức về quản lý chất thải và có
các phương tiện bảo hộ đảm bảo an toàn khi làm việc.
- Các cơ sở y tế phải chiụ trách nhiệm về các hoạt động quản lý chất thải.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý thích hợp [69], [70].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng, tỷ lệ tuân thủ thực hành
quản lý chất thải ở nhân viên y tế thay đổi từ 13 – 81%, trung bình đạt 40,5%.
Trong đó, tỷ lệ tuân thủ thực hành vệ sinh quản lý chất thải y tế không đồng
nhất giữa các khu vực lâm sàng: khu vực hồi sức cấp cứu cao hơn các khu
vực khác. Tỷ lệ tuân thủ thực hành vệ sinh ở bác sĩ cao hơn các nhóm nhân
viên y tế khác. Tại nhiều cơ sở y tế, một tỷ lệ lớn nhân viên y tế chưa có kiến
thức đầy đủ về thực hành vệ sinh quản lý chất thải y tế. Sự hiểu biết của nhân
viên y tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố được các nhà
nghiên cứu quan tâm nhiều nhất là: sự phát triển của nền y học, khung pháp lý
27
của nhà nước về quản lý và xử lý chất thải y tế, sự giám sát của các cơ quan
môi trường độc lập và tính hiệu quả trong công tác truyền thông. Theo đó, tại
các nước có nền y học phát triển, có những quy định nghiêm ngặt về tiêu
chuẩn thải với chất thải y tế và có sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan môi
trường thường chú trọng tới công tác truyền thông cho NVYT về quản lý và
xử lý chất thải và kết quả là NVYT có sự hiểu biết và thực hành vệ sinh quản
lý chất thải tốt hơn [4].
Tổ chức y tế thế giới năm 2014 đã có hướng dẫn chi tiết về quản lý chất
thải y tế trong đó chỉ ra các hướng dẫn của WHO; Hiệp hội chất thải rắn thế
giới và hệ thống luật pháp của từng Quốc gia. Tài liệu c ng có các hướng dẫn
kỹ thuật gồm các vấn đề:
- Trách nhiệm của cơ quan chức năng (cơ quan y tế cộng đồng)
- Thực hành an toàn để giảm thiểu chất thải
- Phân loại, xử lý, lưu giữ và vận chuyển chất thải y tế
- Phương pháp xử lý và tiêu hủy đối với từng loại CTYT và nước thải
- Giới hạn phát thải chất ô nhiễm khí quyển và các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước [9]
Tác giả Issam A Al-Khatib và các cộng sự (2019) [71] cho rằng cần
phải đưa vấn đề quản lý chất thải y tế thành luật trong đó có các thành viên là
Bộ Y tế, Môi trường, Nội các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Nhận
định này c ng trùng với ý kiến của các tác giả Qiufeng Gao và cộng sự (2018)
khi nghiên cứu về quản lý chất thải y tế tại một số vùng nông thôn Trung
Quốc [72].
Năm 2018, tác giả Jafar Sadegh Tabrizi và các cộng sự nghiên cứ về
quản lý chất thải y tế thấy rằng, việc xây dựng các cơ sở y tế nhưng không áp
dụng các biện pháp quản lý chất thải sẽ dẫn đến các nguy cơ ô nhiễm. Các tác
giả c ng đề nghị cần có chính sách phù hợp để quản lý chất thải y tế [73].
28
Còn theo các tác giả Hassan Taghipour, Mina Alizadeh, Reza
Dehghanzadeh và cộng sự (2016) thì các cơ sở y tế dù đã có bộ phận xử lý
chất thải nhưng rất nhiều các CTYT vẫn bị đưa đi chôn lấp mà thiếu các biện
pháp khử trùng. Các tác giả c ng khuyến cáo các cơ quan chức năng cần có
biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động của các thiết bị này… [74].
Như vậy có thể thấy rằng, dù vấn đề CTYT đã được WHO và nhiều tác
giả đưa ra, có các hướng dẫn đánh giá, hoạt động… nhưng việc thực hiện vẫn
còn đó những tồn tại, và quản lý CTYT vẫn đang là vấn đề bức bách tại các
cơ sở y tế trên thế giới. Tuy nhiên các hướng dẫn này thiên về các vấn đề
hành lang pháp lý mà chưa thấy đề cập nhiều tới vấn đề tự đánh giá/giám sát.
1.4. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam
1.4.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế tại Việt Nam
Hiện nay, trên cả nước có gần 13.547 cơ sở y tế, bao gồm các cơ sở
khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và
bệnh viện tư nhân. Tổng lượng CTR phát sinh từ các cơ sở y tế vào khoảng 450
tấn/ngày, trong đó có 47 tấn/ngày là CTRYT nguy hại phải được xử lý bằng
những biện pháp phù hợp. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại các cơ sở khám, chữa bệnh cần xử lý trên toàn quốc khoảng 300.000 m3/ngày [7].
Cùng với sự phát triển và sự tăng nhanh về số lượng giường bệnh điều
trị, khối lượng phát sinh CTR từ các hoạt động y tế có chiều hướng ngày càng
gia tăng. CTR y tế trong bệnh viện bao gồm hai loại là CTR sinh hoạt và chất
thải rắn y tế nguy hại. Theo thống kê, mức tăng chất thải y tế hiện nay là
7,6%/năm. Ước tính năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Chỉ tính riêng trên địa bàn
Hà Nội, qua khảo sát của Sở Y tế, lượng CTR y tế từ hoạt động khám chữa
bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố trong năm 2014 là khoảng gần
3.000 tấn [8].
29
Về khí thải y tế nguy hại, lượng phát sinh chủ định từ hoạt động chuyên
môn của ngành y tế không nhiều, chủ yếu phát sinh từ các cơ sở y tế có các
phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo y dược. Tuy nhiên
lượng khí thải hình thành không chủ định từ hoạt động xử lý chất thải y tế vẫn
còn chưa được kiểm soát [2].
1.4.2. Thực trạng quản lý và các phương pháp xử lý chất thải y tế tại
Việt Nam
Ngay sau khi Luật BVMT năm 2014 được Quốc hội thông qua, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý
chất thải và phế liệu, trong đó chất thải y tế được quy định là chất thải đặc thù
với những quy định riêng, phù hợp với điều kiện thực tế. Tiếp đó, Bộ Tài
nguyên và Môi trường (TN&MT) đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT ngày 30/6/2015 về quản lý chất thải nguy hại (CTNH), đồng thời Bộ
TN&MT c ng phối hợp với Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải
y tế, trong đó quy định cụ thể việc phân loại, thu gom, phương tiện vận
chuyển chất thải y tế nguy hại và các vấn đề pháp lý cho cơ sở y tế thực hiện
việc xử lý, tự xử lý chất thải y tế nguy hại, sử dụng chứng từ CTNH (hoặc Sổ
giao nhận), quản lý hồ sơ môi trường của cơ sở y tế...[75].
Xử lý chất thải y tế đang trở thành một gánh nặng cho tất cả các cơ sở
khám chữa bệnh trên toàn quốc khi mà hầu hết chất thải y tế nguy hại đều
chưa được xử lý một cách triệt để. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tính đến năm 2010 thì mới chỉ có 40% bệnh viện có lò đốt hiện đại để
xử lý CTYT, 30% bệnh viện sử dụng lò đốt thủ công [76]. Theo thống kê của
Cục Quản lý Môi trường Y tế có khoảng 130 lò đốt (2 buồng và 1 buồng)
đang được sử dụng tại các bệnh viện để xử lý CTRYT. Tuy nhiên việc sử
dụng các lò đốt đang là vấn đề gây ô nhiễm môi trường và trên thực tế xu
30
hướng thế giới đang loại bỏ dần công nghệ đốt vì có thể thải ra những chất
khó phân huỷ như: Dioxin, Furan hoặc những chất khó phân huỷ khác và rất
khó kiểm soát được những công nghệ đốt này. Bên cạnh đó, thực trạng tại
tuyến y tế cấp tỉnh, phần lớn chất thải y tế được thuê xử lý (rủi ro, nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao, khó kiểm soát chất lượng); còn đối với tuyến
huyện, xã thì chất thải rắn được xử lý hết sức đa dạng, phong phú, với nhiều
loại hình khác nhau và rất khó kiểm soát [76].
Tính đến tháng 10/2017, Bộ TN&MT đã cấp Giấy phép xử lý CTNH
cho 107 cơ sở, trong đó có 7 cơ sở thực hiện việc xử lý chất thải y tế nguy hại
theo mô hình tập trung (chỉ xử lý riêng chất thải y tế) tại Hà Nội, Hải Phòng,
Hải Dương, Nghệ An, Quảng Nam, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh, An Giang.
Các cơ sở này đa phần chỉ thu gom, xử lý chất thải y tế phát sinh trong nội bộ
tỉnh, thành phố và có công suất xử lý phổ biến ở mức từ 600 - 2.000 tấn/năm.
Ngoài ra, còn có các đơn vị xử lý CTNH c ng thực hiện việc thu gom chất
thải y tế phát sinh và xử lý tại lò đốt CTNH đã được cấp phép như tại các tỉnh
Hải Dương, Quảng Ngãi, Nam Định… với công suất xử lý của lò đốt từ 100
kg/h đến 2.000 kg/h. Trong năm 2016, các đơn vị đã được Bộ TN&MT cấp
phép đã xử lý hơn 11.600 tấn chất thải y tế nguy hại do các bệnh viện, cơ sở y
tế chuyển giao. Lượng chất thải y tế nguy hại còn lại được các cơ sở y tế xử lý
tại chỗ hoặc xử lý theo mô hình cụm. Hình thức này có ưu điểm là xử lý chất
thải y tế nguy hại ngay tại nơi phát sinh, nhưng c ng có nhược điểm là nếu
không được quản lý chặt chẽ thì sẽ phát sinh chất thải thứ cấp gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng [75].
Để xử lý chất thải y tế nguy hại, các cơ sở xử lý thường áp dụng công
nghệ lò đốt hai cấp (sơ cấp và thứ cấp). Theo đó, chất thải y tế nguy hại được thiêu đốt triệt để ở nhiệt độ cao từ 650oC - 1.050oC, khí thải được giải nhiệt,
qua cyclon lắng bụi, và qua tháp hấp thụ để hấp thụ các chất ô nhiễm có trong
31
khí thải. Một số thiết bị có bổ sung tháp hấp phụ bằng than hoạt tính trước khi
thải ra môi trường qua ống khói. Các lò đốt này đều phải đáp ứng các quy
định tại QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt CTRYT.
Ngoài ra, một số cơ sở y tế hoặc cơ sở xử lý chất thải có sử dụng công
nghệ không đốt để xử lý chất thải y tế lây nhiễm như hấp khử khuẩn hoặc
công nghệ vi sóng. Đây là công nghệ thân thiện với môi trường đang được
khuyến khích áp dụng nhằm làm giảm nguy cơ phát sinh khí thải độc hại
không mong muốn trong phương pháp thiêu đốt như dioxin/furan. Hơn nữa,
việc áp dụng công nghệ khử khuẩn sẽ làm giảm chi phí đầu tư và vận hành so
với phương pháp thiêu đốt, chất thải sau khi khử khuẩn được xử lý như chất
thải thông thường. Do các bệnh viện lớn đều có khoa vi sinh nên việc kiểm
soát chất lượng khử khuẩn thuận tiện và có tính khả thi cao hơn so với việc
kiểm soát khí thải lò đốt CTRYT. Bộ TN&MT c ng đã ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 55:2013/BTNMT về thiết bị hấp chất thải y tế lây
nhiễm để kiểm soát về kỹ thuật c ng như chất lượng khử khuẩn đối với
phương pháp xử lý này. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chất
thải y tế không được xử lý triệt để, chất thải sắc nhọn không hủy được, chất
thải rắn sau khi khử khuẩn vẫn cần tiếp tục được xử lý theo quy định về quản
lý chất thải thông thường. Hiện đã có một số cơ sở xử lý chất thải y tế tập
trung tại Hà Nội áp dụng công nghệ này và đã được Bộ TN&MT cấp Giấy
phép xử lý CTNH.
Hoạt động QTMTBV đã được các bệnh viện quan tâm và triển khai
thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ môi trường. Phần lớn, các
bệnh viện đã trang bị đầy đủ các loại dụng cụ để thu gom CTYT và tiến hành
thu gom các nhóm chất thải (chất thải thông thường, chất thải nguy hại) với
tần suất đảm bảo ít nhất 1 lần/ngày theo quy định của Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Đồng thời, các bệnh viện c ng thực hiện tốt
32
việc vận chuyển chất thải tới nơi lưu trữ, đảm bảo không đi qua các phòng
bệnh, khu lưu bệnh nhân, gây ảnh hưởng tới môi trường. Để xử lý chất thải
nguy hại, các bệnh viện đều ký hợp đồng với đơn vị có chức năng (được Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp phép) để thực hiện việc vận chuyển và xử lý
CTYT nguy hại. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh viện chưa trang bị đầy đủ
bao bì, thùng đựng CTYT đúng về màu sắc và thiếu biểu tượng theo quy định,
đặc biệt ở nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm và CTYT thông thường
phục vụ cho mục đích tái chế; một số bệnh viện chưa có khu lưu trữ chất thải
đạt yêu cầu.
Về quan trắc nước thải y tế, hầu hết các bệnh viện đã thực hiện đầy đủ
tần suất quan trắc và đạt kết quả quan trắc theo QCVN 28:2010/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. Theo đó, các bệnh viện tuyến
Trung ương, tuyến Tỉnh và tư nhân có kết quả nước thải đầu ra khá tốt, tuy
nhiên, một số bệnh viện tuyến huyện có kết quả nước thải đầu ra chưa đáp
ứng được yêu cầu của QCVN 28:2010/BTNMT với các thông số không đạt
tiêu chuẩn phổ biến là Nitrat, COD, BOD5, Amoni hoặc Coliforms [77].
Đối với việc quan trắc khí thải lò đốt CTRYT, đa phần các bệnh viện
tuyến Trung ương, tuyến Tỉnh và tư nhân đều không đầu tư xây dựng hệ
thống lò đốt hoặc đã ngưng vận hành lò đốt; tuy nhiên phần lớn các bệnh viện
tuyến huyện vẫn vận hành lò đốt để xử lý CTRYT. Hiện các bệnh viện sử
dụng lò đốt vẫn thực hiện khá tốt việc quan trắc khí thải lò đốt CTRYT đảm
bảo về tần suất được quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-BYT[77].
Các bệnh viện tại tất cả các tuyến Trung ương và địa phương đều thực
hiện tốt việc QTMT không khí xung quanh bệnh viện, đáp ứng đầy đủ về tần
suất và đạt kết quả theo quy định tại QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN
06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong
33
không khí xung quanh. Tuy nhiên vẫn còn một số ít bệnh viện tuyến huyện và
tư nhân chưa thực hiện thường xuyên việc QTMT không khí xung quanh [77].
Mặc dù đã đạt được một số kết quả ban đầu đáng khích lệ, tuy nhiên
c ng phải nhìn nhận công tác QTMTBV còn một số tồn tại như: các bệnh
viện cần bố trí một lượng kinh phí không nhỏ để thuê các đơn vị đủ điều kiện
QTMTBV thực hiện định kỳ và đầy đủ các nội dung QTMTBV, do đó, đa số
các bệnh viện chỉ thuê các đơn vị thực hiện một số nội dung QTMTBV cần
thực hiện và với tần xuất thực hiện hạn chế. Trong khi đó, trên thực tế, hầu
hết các bệnh viện tuyến tỉnh hoặc bệnh viện tuyến Trung ương dù không đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
QTMT theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường [78], nhưng về cơ sở hạ tầng và năng lực trang thiết bị,
đội ng nhân lực thì các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến Trung ương có thể chủ
động triển khai thực hiện được một số nội dung trong quan trắc CTRYT và
nước thải y tế. Dù không có giá trị pháp lý nhưng những kết quả của hoạt
động này có thể giúp các bệnh viện chủ động cập nhật, so sánh với các số liệu
QTMTBV mà đơn vị đủ điều kiện QTMT được thuê thực hiện, từ đó kịp thời
phát hiện những chỉ số, số liệu chưa đạt và chủ động thực hiện các biện pháp
khắc phục trong phạm vi năng lực của bệnh viện, góp phần quản lý môi
trường y tế, giám sát phát sinh CTYT một cách hiệu quả trong khoảng thời
gian giữa 2 lần QTMTBV định kỳ, không phải chờ đến lần QTMTBV tiếp
theo mới phát hiện và khắc phục.
34
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu của mục tiêu 1
- Hồ sơ, sổ sách, báo cáo kết quả quan trắc CTRYT, quan trắc khí thải
lò đốt và quan trắc nước thải y tế của 92 bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và tuyến
trung ương (danh sách sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, giai
đoạn 2015 - 2016), năm 2016.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Hồ sơ, số liệu, báo cáo đầy đủ các tiêu chí cần thiết về quản lý môi
trường y tế của tất cả các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh được 4
Viện: Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây
Nguyên, Viện Pastuer Nha Trang, Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện quan trắc theo nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm 2015-2016
do Bộ Y tế cấp kinh phí và kết quả được báo cáo, lưu giữ tại Cục Quản lý môi
trường Y tế - Bộ Y tế.
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu của mục tiêu 2
- Hồ sơ, sổ sách, báo cáo theo dõi quản lý và xử lý CTRYT, xử lý nước
thải y tế tại 02 bệnh viện được chọn nghiên cứu can thiệp.
- Các nhân viên y tế tại các khoa phòng ở 02 bệnh viện tham gia nghiên
cứu can thiệp phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn có sử dụng bộ công cụ giám sát
chủ động CTRYT và nước thải y tế, tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh;
- Ban Giám đốc bệnh viện và nhân viên y tế đồng ý tham gia hợp tác
nghiên cứu;
35
- Bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế;
- Có thiết bị xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm;
- Có phòng xét nghiệm vi sinh đầy đủ trang thiết bị và nhân lực phù
hợp đủ năng lực phân tích các chỉ tiêu giám sát;
- Có đủ nguồn lực để triển khai nghiên cứu.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu đối với mục tiêu 1
- Cục Quản lý môi trường y tế: đối với các bệnh viện khu vực miền
Trung, miền Nam và Tây Nguyên.
- Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường: đối với các bệnh viện khu
vực miền Bắc.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu đối với mục tiêu 2
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá.
- Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên.
2.3. Thời gian nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu đối với mục tiêu 1
- Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2016: hoàn thiện đề cương nghiên
cứu chi tiết; xây dựng bộ công cụ giám sát; chuẩn bị công cụ, vật liệu, nhân
lực triển khai nghiên cứu và liên hệ các bên liên quan.
- Từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2017: nghiên cứu cắt ngang hồi cứu số liệu.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu đối với mục tiêu 2
- Từ tháng 07/2017 đến tháng 12/2017: nghiên cứu can thiệp tự đối
chứng ở 02 bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa và bệnh viện đa khoa khu vực
Phúc Yên.
- Từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018: phân tích số liệu và viết báo cáo.
36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đối với mục tiêu 1
2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang (hồi cứu số liệu).
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
37
2.4.1.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu chủ đích toàn bộ hồ sơ, sổ sách, báo cáo về quản lý, xử lý
chất thải rắn, khí thải phát sinh từ lò đốt chất thải rắn và xử lý nước thải y tế
của 92 bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và tuyến trung ương nằm trong danh sách
sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường (Phụ lục 1).
2.4.1.3. Nội dung nghiên cứu
Xây dựng “Phiếu tổng hợp thông tin quản lý môi trường bệnh viện”
(Phụ lục 7) được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu dựa trên các quy định về
QLCTYT và được hoàn thiện theo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe
môi trường. Bộ công cụ bao gồm các phần chính sau:
- Phần 1: thông tin về thực hiện công tác quản lý chất thải y tế: thông
tin chung về bệnh viện; thực hiện quy định hành chính trong quản lý chất thải
y tế (bao gồm các văn bản theo quy định của nhà nước, các văn bản do bệnh
viện ban hành, kế hoạch QLCTYT, đào tạo về CTYT, sổ sách ghi chép theo
dõi về QLCTYT,…); tình hình phát sinh và xử lý CTRYT (bao gồm khối
lượng chất thải phát sinh, hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu trữ CTRYT,
phương pháp xử lý đối với từng loại CTRYT,…)
- Phần 2: thông tin về xử lý CTRYT: tình trạng vận hành, tình trạng
bảo dưỡng, có quy trình hướng dẫn vận hành, có kế hoạch ứng phó sự cố,
công nghệ áp dụng, công suất, hiệu quả xử lý… của hệ thống xử lý CTRYT
như lò đốt (nếu có), lò hấp (nếu có).
- Phần 3: thông tin về hệ thống xử lý nước thải: tổng lượng nước thải
phát sinh trong 24 giờ, loại công nghệ, công suất, tình trạng vận hành, tình
trạng bảo dưỡng, xử lý bùn thải, quan trắc định kỳ nước thải, kết quả quan
trắc nước thải y tế sau xử lý.
2.4.1.4. Chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ các bệnh viện có phân công quản lý chất thải nguy hại.
38
- Tỷ lệ các bệnh viện có quyết định thành lập Hội đồng kiểm soát
nhiễm khuẩn, mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Tỷ lệ các bệnh viện có tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế.
- Tỷ lệ các bệnh viện có quyết định phê duyệt đánh giá tác động
môi trường.
- Tỷ lệ các bệnh viện có giấy phép xả thải.
- Tỷ lệ các bệnh viện có sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện quan trắc môi trường theo báo cáo đánh
giá tác động mối trường.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện quan trắc môi trường bệnh viện theo
Thông tư 31/2013/TT-BYT đủ nội dung và tần suất.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện quan trắc môi trường lao động theo
Thông tư 19/2011/TT-BYT đủ nội dung và tần suất.
- Tỷ lệ các bệnh viện có sổ ghi chép lượng chất thải y tế thông thường.
- Tỷ lệ các bệnh viện có sổ ghi chép lượng chất thải y tế thông thường
phục vụ cho mục đích tái chế.
- Tỷ lệ các bệnh viện có sổ ghi chép lượng chất thải y tế lây nhiễm.
- Tỷ lệ các bệnh viện có sổ ghi chép lượng chất thải nguy hại không lây
nhiễm.
- Tỷ lệ các bệnh viện có sổ/chứng từ giao nhận chất thải nguy hại.
- Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các bệnh viện (kg/giường
bệnh/ngày).
- Tỷ lệ các loại chất thải rắn y tế phát sinh trung bình này (kg/ngày).
- Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo tuyến bệnh viện
(kg/giường bệnh/ngày).
- Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo loại hình bệnh viện
(kg/giường bệnh/ngày).
39
- Tỷ lệ các bệnh viện phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải
rắn y tế.
- Tỷ lệ các bệnh viện tuân thủ quy định về dụng cụ thu gom chất thải
rắn y tế.
- Tỷ lệ các bệnh viện đạt các tiêu chí quy định về dụng cụ thu gom chất
thải rắn y tế theo các tuyến bệnh viện.
- Tỷ lệ các bệnh viện sử dụng thùng đựng chất thải rắn y tế theo đúng
quy định.
- Tỷ lệ các bệnh viện đạt các tiêu chí quy định về thùng đựng chất thải
rắn y tế.
- Tỷ lệ các bệnh viện sử dụng thùng đựng chất thải rắn y tế sắc nhọn
theo đúng quy định.
- Tỷ lệ các bệnh viện đạt các tiêu chí quy định về hộp đựng chất thải
rắn y tế sắc nhọn.
- Tỷ lệ các bệnh viện sử dụng túi đựng chất thải rắn y tế theo đúng
quy định.
- Tỷ lệ các bệnh viện sử dụng thùng lưu trữ chất thải rắn y tế theo đúng
quy định.
- Tỷ lệ các bệnh viện sử dụng hộp đựng chất thải sắc nhọn theo đúng
quy định.
- Tỷ lệ các bệnh viện có nhà lưu trữ chất thải rắn y tế có mái che, nền
không ngập, tránh rò rỉ, đổ tràn ra ngoài.
- Tỷ lệ các bệnh viện có nhà lưu trữ chất thải rắn y tế có có vị trí phù
hợp đặt các dụng cụ, thiết bị lưu trữ.
- Tỷ lệ các bệnh viện có nhà lưu trữ chất thải rắn y tế có dụng cụ, thiết
bị chứa phù hợp với từng loại chất thải.
40
- Tỷ lệ các bệnh viện thường xuyên vệ sinh sạch sẽ dụng cụ lưu trữ rác
thải y tế.
- Tỷ lệ các bệnh viện lưu trữ chất thải rắn y tế có dụng cụ, thiết bị chứa
có nắp đậy kín và biểu tượng phù hợp đúng quy định.
- Tỷ lệ các bệnh viện thuê xử lý rác thải y tế thông thường và chôn lấp
tại bệnh viện.
- Tỷ lệ các bệnh viện thuê xử lý rác thải y tế nguy hại, lây nhiễm, đốt
và lò hấp.
- Tỷ lệ các bệnh viện thuê xử lý rác thải y tế hóa học, trả lại nhà cung cấp.
- Tỷ lệ các bệnh viện thuê xử lý rác thải y tế nguy hại khác và lưu trữ
tại bệnh viện.
- Tỷ lệ các lò đốt rác thải y tế đạt tiêu chí.
- Tỷ lệ các bệnh viện quản lý, sử dụng lò đốt tại bệnh viện đạt tiêu chí.
- Tỷ lệ các bệnh viện quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện đạt tiêu chí. - Lượng nước thải y tế phát sinh theo các tuyến bệnh viện (m3/giường
bệnh/ngày).
- Lượng nước thải y tế phát sinh theo các tuyến bệnh viện (m3/ngày đêm).
- Tỷ lệ các bệnh viện có giấy phép xả thải và điểm xả thải.
- Tỷ lệ các bệnh viện xử lý bùn.
- Tỷ lệ các bệnh viện quá tải xử lý nước thải bệnh viện so với công suất.
- Tỷ lệ các bệnh viện đạt tiêu chuẩn cho phép về các chỉ tiêu hóa lý sau
xử lý nước xả thải bệnh viện theo QCVN 28:2010/BTNMT.
- Tỷ lệ các bệnh viện đạt chỉ tiêu vi sinh nước thải bệnh viện sau xử lý
theo QCVN 28:2010/BTNMT.
- Tỷ lệ các bệnh viện đạt chỉ tiêu vi sinh nước thải bệnh viện sau xử lý
theo QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện.
* Chỉ số nghiên cứu chi tiết tại phụ lục 2.
41
2.4.1.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
Từ cơ sở dữ liệu về công tác quản lý môi trường do 4 Viện thực hiện gửi
về Cục Quản lý môi trường Y tế - Bộ Y tế, 2 nghiên cứu viên trong đó có tác
giả luận án sao chép các thông tin vào “Phiếu tổng hợp thông tin quản lý môi
trường bệnh viện” và mã hóa các thông tin theo từng bệnh viện dưới sự giám
sát của cán bộ quản lý cơ sở dữ liệu của Cục Quản lý môi trường Y tế - Bộ Y
tế; bệnh viện trung ương được mã hóa = 1, bệnh viện tỉnh được mã hóa = 2.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đối với mục tiêu 2
2.4.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu “giả can thiệp” không có nhóm đối chứng.
2.4.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
- Chọn chủ đích 02 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá và
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên) với tiêu chí lựa chọn gồm:
+ Ban Giám đốc bệnh viện và NVYT tại các khoa, phòng đồng ý tham
gia thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế bệnh viện;
+ Có hệ thống xử lý nước thải y tế;
+ Có thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm;
+ Có phòng xét nghiệm vi sinh đầy đủ trang thiết bị và nhân lực phù
hợp đủ năng lực phân tích các chỉ tiêu giám sát.
+ Có đủ nguồn lực để triển khai quá trình thử nghiệm tại bệnh viện.
- Hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu báo cáo của 2 bệnh viện trong thời gian
nghiên cứu.
- Nhân viên y tế tại 33 khoa phòng của bệnh viện đa khoa khu vực
Phúc Yên và nhân viên y tế tại 35 khoa phòng tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Thanh Hóa được chọn chủ đích tham gia vào nghiên cứu.
42
2.4.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng giải pháp giám sát chủ động CTRYT và nước thải y tế tại
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có hệ thống xử lý CTRYT lây nhiễm và hệ
thống xử lý nước thải y tế:
+ Mục tiêu của giải pháp là góp phần QLCTYT tại bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh được hiệu quả và thiết thực hơn thông qua việc cập nhật thường
xuyên và liên tục các số liệu, thông tin liên quan đến QLCTYT dựa trên các
nội dung quan trắc CTRYT và quan trắc nước thải y tế được quy định trong
Thông tư 31/2013/TT-BYT và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-
BTNMT.
+ “Giám sát chủ động” là quá trình chủ động theo dõi, ghi nhận, cập
nhật số liệu, thông tin về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của
chất thải y tế của nhân viên chuyên trách đã được đào tạo về quản lý môi
trường bệnh viện.
+ Giải pháp được xây dựng với cấu phần chính là xây dựng và áp dụng
bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế bệnh viện với sự tham gia của
NVYT các khoa, phòng điều trị của bệnh viện, nhân viên vận hành hệ thống
xử lý nước thải của bệnh viện.
+ Tần suất giám sát chủ động: 3 ngày/tuần (thứ 2, thứ 4, thứ 6 hằng tuần).
+ Quá trình giám sát: sự kết hợp giữa quan sát thực tế, cân đo khối
lượng CTYT, lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm nên đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ giữa các khoa, phòng điều trị, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
và các nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải, nhân viên vận hành hệ
thống xử lý CTRYT lây nhiễm của bệnh viện.
+ Những vấn đề phát sinh, những chỉ tiêu đánh giá không đạt tiêu
chuẩn theo quy định được kịp thời ghi nhận và báo cáo, từ đó có hoạt động
43
khắc phục kịp thời trong phạm vi năng lực của bệnh viện trước khi đơn vị có
chức năng đến quan trắc, đánh giá định kỳ.
- Xây dựng bộ công cụ giám sát: bộ công cụ được xây dựng dựa trên
nội dung các quy định liên quan đến QTMTBV, QLCTYT (tại mục 1.5.1),
đặc biệt là Thông tư 31/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Y
tế Quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện [13], Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về
Quy định quản lý chất thải y tế [1] và năng lực thực tế của bệnh viện.
2.4.2.4. Biến số nghiên cứu
- Hiệu quả chất thải rắn y tế phát sinh sau can thiệp so với trước can
thiệp (kg/ngày).
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về dụng cụ, thiết bị lưu trữ chất thải y
tế sau can thiệp so với trước can thiệp.
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về phân loại chất thải y tế theo từng
ngày sau can thiệp so với trước can thiệp.
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về thu gom chất thải y tế sau can thiệp
so với trước can thiệp.
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện làm sạch
và khử trùng vận chuyển chất thải y tế theo từng ngày sau can thiệp so với
trước can thiệp.
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển chất thải y tế theo từng
ngày sau can thiệp so với trước can thiệp.
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về yếu tố vật lý, hóa học, sinh học tại
buồng bệnh theo tuần sau can thiệp so với trước can thiệp.
- Hiệu quả đạt tiêu chí đánh giá về yếu tố vật lý, mùi, yếu tố sinh học
gây bệnh và máu, dịch tại khu vực hành lang/khu vực ngồi chờ của người
bệnh theo tuần sau can thiệp so với trước can thiệp.
44
- Hiệu quả về PAC và cloramin sử dụng trong ngày sau can thiệp so với
trước can thiệp.
- So sánh tỷ lệ phân tích và đánh giá bất hoạt vi sinh tại hai bệnh viện
can thiệp với Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.
- So sánh tỷ lệ phân tích nước thải tại hai bệnh viện can thiệp với Viện
sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.
- Tỷ lệ nhân viên y tế thấy sự cần thiết, tiện lợi của bộ công cụ giám sát
chất thải rắn y tế.
* Biến số nghiên cứu chi tiết tại phụ lục 2.
2.4.2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Bước 1: khảo sát và thống nhất kế hoạch triển khai thử nghiệm mô
hình giám sát chủ động chất thải y tế tại hai bệnh viện được chọn (bệnh viện
đa khoa khu vực Phúc Yên, bệnh viện đa khoa Thanh Hóa). Nghiên cứu sinh
trực tiếp liên hệ, khảo sát và họp với đại diện Ban giám đốc, trưởng các khoa,
phòng của từng bệnh viện để thống nhất kế hoạch triển khai mô hình giám sát
chủ động chất thải y tế tại bệnh viện: thống nhất các hoạt động được thử
nghiệm, NVYT tham gia, thời gian, địa điểm, cách thức triển khai.
- Bước 2: xây dựng bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế bệnh
viện. Bộ công cụ được xây dựng dựa trên nội dung các quy định liên quan đến
QTMTBV, QLCTYT (tại mục 1.3.1), đặc biệt là Thông tư 31/2013/TT-BYT
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Y tế Quy định về quan trắc tác động môi
trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện [13], Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y
tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản lý chất thải y tế [1] và
năng lực thực tế của bệnh viện. Bộ công cụ bao gồm 03 phiếu giám sát:
+ Phiếu 1: phiếu kiểm soát môi trường tại các khoa phòng trong bệnh
viện (Phụ lục 3), bao gồm các nội dung: thống kê lượng phát thải trong ngày
giám sát theo từng loại CTRYT (thông thường, lây nhiễm và không lây
45
nhiễm); quan sát và đánh giá công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất
thải rắn y tế tại khoa phòng; quan sát và đánh giá quá trình vệ sinh phòng
bệnh tại buồng bệnh và khu vực hành lang, khu vực ngồi chờ của người bệnh;
đánh giá mức độ nhận thức về QLCTYT của NVYT. Phiếu được sử dụng để
giám sát 3 lần/1 tuần vào các ngày thứ 2, thứ 4 và thứ 6.
+ Phiếu 2: phiếu giám sát công tác xử lý chất thải rắn y tế (Phụ lục 4),
bao gồm các nội dung: quan sát và đánh giá khu vực lưu chứa CTRYT; ghi
nhận về lượng CTRYT được xử lý, công suất, tình trạng vận hành và quan sát
đánh giá về môi trường lò đốt CTRYT và ghi nhận phản ánh của cộng đồng
(áp dụng với bệnh viện có lò đốt); ghi nhận về lượng CTRYT lây nhiễm được
xử lý, công suất, tình trạng vận hành và quan sát đánh giá về môi trường thiết
bị, ghi nhận và đánh giá kết quả lấy mẫu và phân tích đánh giá hiệu quả diệt
khuẩn của thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm (áp dụng với bệnh viện có trang
thiết bị).
+ Phiếu 3: phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải
(Phụ lục 5), bao gồm các nội dung: ghi nhận về lượng nước thải phát thải theo m3/ngày, lượng hóa chất sử dụng; quan sát và đánh giá quy trình vận hành hệ
thống xử lý nước thải; quan sát và đánh giá về tính chất vật lý của nước thải
sau xử lý; ghi nhận và đánh giá kết quả phân tích tính chất hóa học và vi sinh
của nước thải sau xử lý.
- Bước 3: tập huấn cho NVYT trực tiếp sử dụng bộ công cụ giám sát
chủ động chất thải y tế bệnh viện, cụ thể:
+ Đối tượng được tập huấn: điều dưỡng trưởng hoặc nhân viên kiểm
soát nhiễm khuẩn tại các khoa, phòng điều trị; nhân viên vận hành hệ thống
xử lý nước thải, nhân viên vận hành thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm, kỹ thuật
viên xét nghiệm hóa lý và vi sinh của bệnh viện. Thực tế tham gia tập huấn có
46
41 NVYT của bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và 43 NVYT của bệnh
viện đa khoa Thanh Hóa.
+ Giảng viên: nghiên cứu sinh và 03 cán bộ chuyên môn của Khoa Xét
nghiệm và phân tích, Viện SKNN&MT. Những cán bộ này đều có trình độ từ
đại học trở lên, có nhiều năm làm việc trong lĩnh vực xét nghiệm và có kinh
nghiệm tham gia các đoàn công tác chỉ đạo tuyến hướng dẫn chuyên môn và
đánh giá công nhận đạt chuẩn các chỉ tiêu xét nghiệm trong lĩnh vực sức khỏe
môi trường cho tuyến dưới của Viện SKNN&MT. Phòng xét nghiệm vi sinh
và phòng thí nghiệm hóa lý thuộc khoa Xét nghiệm và phân tích, Viện SKNN
& MT là các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 17025 với số hiệu VILAS
679 được coi là phòng thí nghiệm chuẩn để đánh giá tay nghề xét nghiệm
viên cho các xét nghiệm viên của 02 bệnh viện can thiệp đối với các chỉ tiêu
pH, DO, TSS, tổng số Coliforms, Salmonella, Shigella, và Vibrio cholerae
trong nước thải bệnh viện sau xử lý và kỹ thuật đánh giá hiệu quả bất hoạt vi
sinh của thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm đánh giá theo QCVN
55:2013/BTNMT.
+ Thời gian, địa điểm và nội dung tập huấn: Tại mỗi bệnh viện, nghiên
cứu tổ chức tập huấn trong 05 ngày, trong đó:
● 01 ngày tập huấn tại Hội trường của bệnh viện với nội dung: phổ biến
nội dung cập nhật các văn bản pháp quy liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường y tế; hướng dẫn sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế
(hướng dẫn sử dụng 03 mẫu phiếu giám sát chủ động); hướng dẫn gợi ý
phương án khắc phục khi phát hiện các nội dung, chỉ tiêu, số liệu không phù
hợp với quy định về công tác bảo vệ môi trường và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường (Phụ lục 6).
● 04 ngày tập huấn chuyển giao kỹ thuật (“cầm tay chỉ việc”) tại phòng
xét nghiệm của Bệnh viện về kỹ thuật lấy mẫu và phương pháp phân tích
47
nước thải bệnh viện sau xử lý với các chỉ tiêu pH, DO, TSS, tổng số
Coliforms, Salmonella, Shigella, và Vibrio cholerae; về kỹ thuật đánh giá
hiệu quả bất hoạt vi sinh của thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm đánh giá theo
QCVN 55:2013/BTNMT.
- Bước 4: khảo sát đánh giá trước thử nghiệm mô hình (tuần T0) và thử
nghiệm mô hình giám sát chủ động trong 4 tuần liên tiếp (T1, T2, T3, T4) tại
bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa Thanh Hóa. Đồng
thời, thực hiện việc lấy mẫu và xét nghiệm độc lập đầy đủ 13 chỉ tiêu theo
QCVN 28:2010/BTNMT [27] và đánh giá chỉ tiêu DO. Nghiên cứu sinh trực
tiếp thực hiện giám sát và hỗ trợ quá trình thử nghiệm, sử dụng bộ công cụ
giám sát chủ động tại các bệnh viện, tham gia họp với đại diện Ban Giám đốc
bệnh viện và các NVYT trực tiếp tham gia thử nghiệm để kịp thời ghi nhận và
khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thử nghiệm.
Nghiên cứu triển khai thử nghiệm mô hình trong 4 tuần liên tiếp,
cụ thể:
+ Các điều dưỡng trưởng hoặc nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn của
các khoa, phòng điều trị sử dụng công cụ là “Phiếu kiểm soát môi trường tại
các khoa phòng trong bệnh viện” để giám sát 3 lần/tuần (vào các ngày thứ
hai, thứ tư, thứ sáu hằng tuần).
+ Nhân viên vận hành thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm sử dụng công cụ
là “Phiếu giám sát công tác xử lý chất thải rắn y tế” để giám sát 3 lần/tuần
(vào các ngày thứ hai, thứ tư, thứ sáu hằng tuần) và kết hợp với bộ phận xét
nghiệm lấy mẫu đánh giá hiệu quả bất hoạt vi sinh của hệ thống xử lý
CTRYT lây nhiễm vào thứ sáu hằng tuần (theo 03 mẻ xử lý liên tiếp).
+ Nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải sử dụng công cụ là
“Phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải” để giám sát 3
lần/tuần (vào các ngày thứ hai, thứ tư, thứ sáu hằng tuần) và kết hợp với bộ
48
phận xét nghiệm lấy mẫu và phân tích nước thải sau xử lý vào thứ sáu hằng
tuần (theo 03 mốc thời gian: sáng, trưa, chiều).
+ Kỹ thuật viên xét nghiệm hóa lý và vi sinh của bệnh viện thực hiện
việc lấy mẫu và phân tích mẫu vào thứ sáu hằng tuần gồm: lấy mẫu và phân
tích đánh giá hiệu quả bất hoạt vi sinh của hệ thống xử lý CTRYT lây nhiễm;
lấy mẫu và phân tích nước thải sau xử lý với các chỉ tiêu pH, DO, TSS, tổng
số Coliforms, Salmonella, Shigella, và Vibrio cholerae.
Kết quả giám sát chủ động được NVYT trực tiếp sử dụng bộ công cụ
tổng hợp và báo cáo ngay cho lãnh đạo khoa, phòng, khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn của bệnh viện về những nội dung, chỉ số, số liệu đánh giá không đạt
theo từng ngày giám sát và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các
biện pháp khắc phục kịp thời trong phạm vi năng lực của bệnh viện để theo
hướng dẫn khắc phục đã được tập huấn.
+ Nghiên cứu sinh và nhóm nghiên cứu của Viện SKNN & MT thực
hiện lấy mẫu song song cùng với 02 bệnh viện can thiệp để phân tích đánh giá
hiệu quả bất hoạt vi sinh của hệ thống xử lý CTRYT lây nhiễm; lấy mẫu và
phân tích nước thải sau xử lý với đủ 13 chỉ tiêu hóa lý, vi sinh và chỉ tiêu DO
để đánh giá tay nghề xét nghiệm viên của 02 bệnh viện can thiệp.
- Bước 5: Đánh giá hiệu quả mô hình thử nghiệm (đánh giá tại tuần T4):
+ Sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế bệnh viện để
đánh giá sau 4 tuần thử nghiệm.
+ Phát vấn đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp đối với toàn bộ NVYT
đã trực tiếp sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế bệnh viện.
+ Lấy mẫu và phân tích đầy đủ 13 chỉ tiêu theo QCVN
28:2010/BTNMT về nước thải y tế [27] và đánh giá chỉ tiêu DO.
- Bước 6: Xử lý số liệu và viết báo cáo
Giải pháp thử nghiệm trong nghiên cứu được sơ đồ hóa tại sơ đồ 2.2.
49
Sơ đồ 2.2. Giải pháp giám sát chủ động chất thải rắn y tế và nước thải y tế
2.5. Quản lý và xử lý số liệu
Sau khi hoàn thành việc sao chép số liệu sẵn có từ sổ sách báo cáo các
bệnh viện báo cáo về Cục quản lý môi trường y tế, Viện Sức khỏe nghề
nghiệp và môi trường, các số liệu được nhập vào phần mềm Microsoft Excel
2007 sau đó chuyển sang phần mềm SPSS 20.0 để phân tích:
- Đối với biến số định lượng tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá
trị tối đa, tối thiểu và so sánh giữa 2 giá trị trung bình bằng test Anova, test t
student và giá trị p = 0,05.
- Đối với biến định tính: tính tỷ lệ phần trăm (%), với giá trị các ô trong
bảng từ 5 trở lên khi so sánh sử dụng Pearson Chi-Square test; với giá trị một
trong các ô trong bảng nhỏ hơn 5 sử dụng Fisher Exact test. Mức ý nghĩa α =
0,05 sử dụng trong các kiểm định thống kê.
50
- Tính chỉ số hiệu quả để đánh giá sự thay đổi về tỷ lệ đạt các tiêu chí
giám sát về quản lý chất thải y tế sau can thiệp so với trước can thiệp theo
công thức sau:
CSHQ =
- RSD (relative standard deviation): Độ lệch chuẩn tương đối sử dụng
trong so sánh ghép cặp kết quả xét nghiệm của 2 xét nghiệm viên của
2 phòng xét nghiệm khác nhau (trong đó có 1 phòng xét nghiệm đã
đạt tiêu chuẩn ISO 17025), cùng thực hiện xét nghiệm một mẫu thử
nghiệm theo cùng một quy trình kỹ thuật xét nghiệm để đánh giá tay
nghề xét nghiệm viên.
So sánh ghép cặp để đánh giá tay nghề của xét nghiệm viên đối
với các chỉ tiêu vi sinh theo công thức tính độ lệch chuẩn tương
đối sau [79]:
Trong đó:
+ ai, bi: Các kết quả phân tích song song của cả hai kiểm nghiệm viên A và B
(Bệnh viện can thiệp và Viện SKNN&MT).
+ xi: Kết quả trung bình của hai lần phân tích song song.
+ n: Số kết quả phân tích song song của cả hai kiểm nghiệm viên A và B.
+ Tiêu chí đánh giá: đạt yêu cầu khi RSDR < 0,15
51
So sánh ghép cặp để đánh giá tay nghề xét nghiệm viên đối với các
chỉ tiêu hóa lý theo công thức tính độ lệch chuẩn tương đối RSD%
như sau [79]:
Trong đó:
+ xi1 và xi2 là kết quả phân tích lần i của kiểm nghiệm viên 1 và kiểm
nghiệm viên 2 (Bệnh viện can thiệp và Viện SKNN&MT)
+ n là số kết quả phân tích song song của kiểm nghiệm viên 1 và kiểm
nghiệm viên 2.
+ Tiêu chuẩn đánh giá: RSD% không được lớn hơn giá trị trong bảng
sau ở hàm lượng chất tương ứng.
52
Bảng 2.1. Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau
(theo AOAC) [79]
TT Hàm lượng % Tỷ lệ chất Đơn vị RSD (%)
1 100% 1,3 100 1
10-1 10% 1,8 10 2
10-2 1% 2,7 1 3
10-3 0,1% 3,7 0,1 4
10-4 100ppm 5,3 0,01 5
10-5 10ppm 7,3 0,001 6
10-6 1ppm 11 0,0001 7
10-7 100ppb 15 0,00001 8
10-8 10ppb 21 0,000001 9
10-9 1ppb 30 10 0,0000001
2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số
* Nghiên cứu có thể gặp một số sai số sau:
- Sai số trong quá trình thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp về kết quả
QTMT của các bệnh viện có thể không đầy đủ. Số liệu sơ cấp thu thập được
trong quá trình thử nghiệm mô hình giám sát chủ động tại 2 bệnh viện có thể
có sai số do NVYT điền không đầy đủ hoặc không đúng với thực tế.
- Sai số hệ thống về kết quả xét nghiệm các mẫu nước thải sau xử lý do
quy trình lấy mẫu và phân tích không được tuân thủ đúng; các thiết bị, máy
móc sử dụng trong phân tích chưa được chuẩn hóa; tay nghề của kỹ thuật viên
lấy mẫu và xét nghiệm chưa thành thạo.
- Sai số trong nhập liệu và phân tích số liệu.
53
* Biện pháp khắc phục sai số của nghiên cứu:
- Xin ý kiến chuyên gia ngay từ giai đoạn thiết kế, xây dựng bộ công cụ
thu thập số liệu. Sử dụng nguồn dữ liệu, số liệu, kết quả QTMT của 92 bệnh
viện đã được báo cáo và được quản lý bởi Cục QLMTYT và Viện
SKNN&MT. Trong quá trình thu thập thông tin thứ cấp, ưu tiên lấy đầy đủ
thông tin và kết quả của lần QTMT cuối cùng của năm 2016.
- Tập huấn kỹ lưỡng cho NVYT của 2 bệnh viện, những NVYT trực
tiếp sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế bệnh viện. Đồng
thời, nghiên cứu sinh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, cập nhật quá trình thử
nghiệm và hỗ trợ chặt chẽ nhóm NVYT này trong suốt thời gian thử nghiệm
mô hình.
- Những kỹ thuật viên tham gia lấy mẫu và phân tích của bệnh viện
được tập huấn “cầm tay chỉ việc” bởi cán bộ của Viện SKNN&MT, luôn
được nhắc nhở, lưu ý đảm bảo các điều kiện kiểm soát chất lượng trong
phòng thí nghiệm, đảm bảo độ lặp lại và độ thu hồi đạt chuẩn trong quá trình
phân tích.
- Các thiết bị, máy móc sử dụng trong phân tích đều có hồ sơ minh
chứng về việc hiệu chuẩn, kiểm chuẩn định kỳ theo quy định.
- Tiến hành lấy mẫu và phân tích độc lập các mẫu đánh giá với đơn vị
đánh giá độc lập là Viện SKNN&MT - đơn vị có đủ năng lực và điều kiện
thực hiện các chỉ tiêu phân tích, đánh giá với độ tin cậy cao.
- Phiếu điều tra được kiểm tra kỹ và làm sạch thô phiếu khi thu về.
Nghiên cứu tiến hành nhập lại 10% số phiếu để kiểm tra tính chính xác của
người nhập liệu; rà soát tính logic, phù hợp thực tế của kết quả xử lý số liệu.
54
2.7. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu
* Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện quan trắc môi trường bệnh viện:
Nghiên cứu áp dụng Thông tư 31/2013/TT-BYT, ngày 15 tháng 10
năm 2013 của Bộ Y tế “Quy định về quan trắc tác động môi trường tự hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện” [13]. Các chỉ tiêu được quy định
bao gồm: nội dung, thông số, địa điểm và phương pháp quan trắc chất thải rắn
y tế, nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, môi trường không khí; và
tần suất quan trắc. Bên cạnh đó, Thông tư 19/2011/TT-BYT ngày 6 tháng 6
năm 2011 của Bộ Y tế “Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khoẻ người
lao động và bệnh nghề nghiệp” [80] c ng được áp dụng để đánh giá quá trình
thực hiện QTMTBV. Nội dung tham chiếu theo thông tư này bao gồm việc
thực hiện đo, kiểm tra các yếu tố vệ sinh lao động tại đơn vị, tần suất thực
hiện quá trình quan trắc.
* Tiêu chuẩn đánh giá về dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế:
Các tiêu chuẩn đánh giá túi đựng chất thải rắn y tế bao gồm: màu sắc,
biểu tượng, kích thước, vật liệu được xây dựng dựa theo Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 31 tháng 12 năm 2015 “Quy định về quản lý chất thải y tế” [1].
* Tiêu chuẩn đánh giá về thùng đựng chất thải rắn y tế:
Các tiêu chuẩn đánh giá về thùng đựng chất thải rắn y tế bao gồm: vật
liệu, màu sắc, biểu tượng, có nắp đậy được xây dựng dựa theo Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 31 tháng 12 năm 2015 “Quy định về quản lý chất thải y tế” [1].
* Tiêu chuẩn đánh giá về hộp đựng chất thải rắn y tế sắc nhọn:
Các tiêu chí đánh giá về hộp đựng chất thải rắn y tế sắc nhọn bao gồm:
vật liệu, thiết kế, màu sắc, vạch báo được xây dựng dựa theo Thông tư liên
55
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 31 tháng 12 năm 2015 “Quy định về quản lý chất thải y tế” [1].
* Tiêu chuẩn đánh giá về nhà lưu trữ chất thải rắn y tế:
Các tiêu chí đánh giá về nhà lưu trữ chất thải rắn y tế bao gồm: có mái
che, nền không ngập lụt, tránh rò rỉ, đổ tràn ra bên ngoài; có phân chia ô cho
từng loại chất thải kèm theo biển dấu hiệu cảnh báo cho từng ô; có vật liệu
hấp phụ; có thiết bị phòng cháy, chữa cháy và hướng dẫn xử lý; thường xuyên
vệ sinh sạch sẽ dụng cụ lưu trữ, thời gian lưu trữ đúng quy định, được xây
dựng dựa theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y
tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 31 tháng 12 năm 2015 “Quy định về
quản lý chất thải y tế” [1].
* Tiêu chuẩn đánh giá lò đốt tại các bệnh viện:
Các tiêu chí đánh giá thực trạng lò đốt bao gồm nhiệt độ vùng đốt sơ cấp,
nhiệt độ vùng đốt thứ cấp, thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp, lượng oxy
dư, nhiệt độ bên ngoài vỏ lò, nhiệt độ khí thải ra môi trường, chiều cao ống khói,
có hệ thống xử lý khí thải được xây dựng dựa theo QCVN 02:2012/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế [26].
* Tiêu chuẩn đánh giá về quản lý, sử dụng lò đốt tại bệnh viện:
Các tiêu chí đánh giá về quản lý, sử dụng lò đốt tại bệnh viện bao gồm
tình trạng vận hành, tình trạng bảo dưỡng, có quy trình hướng dẫn vận hành, có
kế hoạch ứng phó sự cố, có xử lý nước thải phát sinh, có phân định tro xỉ, thông
số kỹ thuật đạt tiêu chuẩn được xây dựng dựa theo QCVN 02:2012/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế [26].
* Tiêu chuẩn đánh giá về quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện
Các tiêu chí đánh giá về quản lý, sử dụng lò hấp bao gồm tình trạng vận
hành, tình trạng bảo dưỡng, có quy trình hướng dẫn vận hành, có kế hoạch
ứng phó sự cố, có xử lý nước thải phát sinh, có đánh giá hiệu quả bất hoạt vi
56
sinh vật và tần suất đánh giá được xây dựng dựa theo QCVN
55:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp chất thải y tế
lây nhiễm [81].
* Tiêu chuẩn đánh giá lượng nước thải phát sinh tại các bệnh viện: - Lượng nước thải phát sinh tính theo m3/giường bệnh/ngày và m3/ngày
đêm được tính toán theo 4 loại hình bệnh viện: bệnh viện đa khoa tuyến trung
tương, bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương, bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh, và bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh.
* Tiêu chuẩn đánh giá nước thải y tế sau xử lý
Các chỉ tiêu đánh giá nước thải y tế sau xử lý bao gồm 9 chỉ tiêu hoá lý (pH, BOD5 (20oC), COD, Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Sunfua (tính theo N),
Amoni (tính theo N), Nitrat (tính theo N), Phosphat (tính theo P), Dầu mỡ
động thực vật, và 4 chỉ tiêu vi sinh (Tổng Coliforms, Salmonella, Shigella, và
Vibrio cholerae) được xây dựng theo QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế [27].
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tiệt trùng của thiết bị xử lý CTRYT
lây nhiễm:
Hiệu quả tiệt trùng (bất hoạt vi sinh) của thiết của thiết bị xử lý chất
thải rắn y tế lây nhiễm được đánh giá theo QCVN 55:2013/BTNMT [81]. Cụ
thể, mỗi bệnh viện và Viện Sức SKNN&MT tiến hành độc lập đặt mẫu và
phân tích độc lập 15 mẫu độc lập. So sánh kết quả đánh giá hiệu quả bất hoạt
vi sinh của từng bệnh viện với kết quả đánh giá của Viện SKNN&MT. Nếu
có sự đồng nhất về kết quả, có thể kết luận về độ chính xác và chấp nhận
được về kết quả do bệnh viện phân tích.
* Tiêu chuẩn đánh giá năng lực xét nghiệm của bệnh viện
Tại mỗi bệnh viện, lấy ngẫu nhiên 15 mẫu nước thải y tế sau xử lý, mỗi
mẫu chia đôi phân tích song song bởi mỗi bệnh viện và Viện SKNN&MT.
57
Bệnh viện sẽ tự phân tích 3 chỉ tiêu hoá lý (pH, DO và TSS) và 4 chỉ tiêu vi
sinh (Tổng số Coliforms, Salmonella, Shigella, và Vibrio cholerae); Viện
SKNN&MT sẽ phân tích đủ 9 chỉ tiêu hoá lý và 4 chỉ tiêu vi sinh theo quy
định trong QCVN 28:2010/BTNMT, và chỉ tiêu DO.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu (pH, DO, TSS, Tổng số Coliforms,
Salmonella, Shigella, và Vibrio cholerae) do từng bệnh viện thực hiện được
so sánh với kết quả xét nghiệm do Viện SKNN&MT, tính toán độ lệch chuẩn
tương đối RSDR đối với chỉ tiêu vi sinh và RSD% đối với chỉ tiêu hóa lý để
đánh giá tay nghề của xét nghiệm viên. Kết luận đánh giá có sự đồng nhất kết
quả giữa 2 đơn vị nếu RSDR < 0,15 và RSD% nhỏ hơn các giá trị tương ứng
trong phương pháp chuẩn (bảng 2.1) [79].
Đối với chỉ tiêu DO dù không được quy định trong QCVN
28:2010/BTNTM nhưng do nồng độ DO có mối tương quan tuyến tính với
nồng độ Amoni, nên thông qua nồng độ DO đo được có thể tiên lượng được
nồng độ Amoni trong nước thải y tế. Vì vậy, nghiên cứu xác định mối tương
quan tuyến tính giữa DO và Amoni dựa trên kết quả phân tích DO và Amoni
của Viện SKNN&MT với mẫu nước thải y tế sau xử lý tại 2 bệnh viện, từ đó
xác định giá trị giới hạn của chỉ tiêu DO để ước lượng nồng độ Amoni
đạt chuẩn.
Bên cạnh đó, kiểm tra định kỳ chỉ tiêu DO trong nước thải giúp phát
hiện và khắc phục sớm các sự cố của hệ thống cấp khí cho hệ thống xử lý
nước thải. Hệ thống cấp khí hoạt động kém hiệu quả sẽ giảm nồng độ DO
và khiến cho quá trình phân hủy Amoni trong nước thải bị ảnh hưởng.
Thực tế cho thấy nếu nồng DO <2mg/l thì hiệu quả xử lý amoni sẽ rất
kém. Do vậy, quy trình kiểm soát DO thực hiện theo sơ đồ 2.4.
58
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm soát DO
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học và y đức của
Học viện Quân y trước khi triển khai.
Nghiên cứu có sự đồng ý của Cục Quản lý môi trường y tế và Viện Sức
khỏe nghề nghiệp và môi trường cho phép tiếp cận và thu thập số liệu thứ cấp
về kết quả QTMT của 92 bệnh viện do đơn vị quản lý. Kết quả báo cáo trong
nghiên cứu là kết quả tổng hợp chung của 92 bệnh viện, không nêu tên cụ thể
của bệnh viện.
Đối với hai bệnh viện được chọn thử nghiệm giải pháp giám sát chủ
động chất thải y tế bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện được giải thích về
mục đích và nội dung của mô hình trước khi quyết định liệu rằng có sẵn sàng
tham gia thử nghiệm hay không. Sự tham gia của các NVYT trong bệnh viện
vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và không hề có bất kỳ tác động xấu
59
nào đến sức khỏe hoặc quá trình công tác của NVYT tại hai bệnh viện tham
gia nghiên cứu. Mọi thông tin cá nhân của người tham gia nghiên cứu đều
được giữ bí mật. Danh sách NVYT tham gia vào nghiên cứu chỉ được sử
dụng vào mục đích nghiên cứu, được bảo mật theo quy định và không xuất
hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu.
2.9. Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu có hạn chế của một thiết kế cắt ngang, kỹ thuật thu thập số
liệu là hồi cứu, các số liệu, thông tin được thu thập tại một thời điểm đã xảy ra
trước đó, chưa thể hiện chính xác hết được thực tế đang diễn ra trong quản lý,
xử lý chất thải, giám sát môi trường tại các bệnh viện trong thời điểm hiện tại,
nên sẽ ảnh hưởng đến tính thời sự của đề tài.
Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 2 của đề tài mới chỉ là nghiên cứu “giả
can thiệp” không có nhóm đối chứng chỉ so sánh trước – sau nên kết quả đánh
giá hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại hai
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có thể chưa mang tính đại diện cho các loại hình
bệnh viện trên toàn quốc. Thiết kế nghiên cứu này có thể có sai số, độ tin cậy
của kết quả nghiên cứu thấp hơn so với các nghiên cứu can thiệp có nhóm đối
chứng [82]. Tuy nhiên, với nguồn kinh phí và điều kiện triển khai can thiệp bị
hạn chế, nghiên cứu sinh đã lựa chọn thiết kế nghiên cứu này để có thể huy
động được nguồn lực sẵn có từ đơn vị công tác bao gồm nhân lực, vật tư trang
thiết bị. Do đó, nghiên cứu chưa tính chi phí cụ thể để thực hiện việc áp dụng
các giải pháp giám sát chủ động tại từng bệnh viện.
60
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến Trung ƣơng
và tuyến tỉnh năm 2015 – 2016
3.1.1. Thực trạng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện
Tuyến trung ương Tuyến tỉnh
(n=34) (n=58) Đặc điểm Chung Chuyên Chuyên Đa Đa khoa khoa khoa khoa
4 SL 0 4 9 17 Bệnh viện < 300 giường 18,18 0,00 80,00 16,98 18,48 %
18 SL 12 1 44 75 Bệnh viện ≥ 300 giường 81,82 % 100 20,00 83,02 81,52
22 SL 12 5 53 92 Tổng
100 % 100 100 100 100
Trong 92 bệnh viện có sử dụng kinh phí bảo vệ môi trường giai đoạn
2015 - 2016 có 34/92 (36,96%) bệnh viện tuyến trung ương và 58/92
(63,04%) bệnh viện tuyến tỉnh. Tỷ lệ bệnh viện có từ 300 giường trở lên
chiếm 81,52%, trong đó 100% bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và
83,02% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có từ 300 giường bệnh trở lên. Tại
tuyến trung ương, đa số các bệnh viện được nghiên cứu là bệnh viện chuyên
khoa (22 bệnh viện trong tổng số 34 bệnh viện tuyến trung ương). Tại tuyến
61
tỉnh, đa số bệnh viện là bệnh viện đa khoa (53 bệnh viện trong tổng số 58
bệnh viện tuyến tỉnh).
Bảng 3.2. Thực trạng tuân thủ quy định hành chính trong công tác bảo vệ
môi trường bệnh viện
Tuyến tỉnh (n = 58) Chung (n=92) Nội dung p (χ2 test) Tuyến trung ương (n = 34) % SL SL % SL %
Có phân công quản lý
CTNH cho khoa Kiểm 34 100 57 98,3 91 98,9 > 0,05
soát nhiễm khuẩn
Có Quyết định thành lập
Hội đồng Kiểm soát
nhiễm khuẩn, Mạng lưới 34 100 57 98,3 91 98,9 > 0,05 Kiểm soát nhiễm khuẩn
và Chủ tịch Hội đồng
kiểm soát nhiễm khuẩn
Có tổ chức đào tạo về 28 82,4 35 60,3 63 68,5 0,028 QLCTYT
Hầu hết bệnh viện đã có phân công quản lý chất thải nguy hại cho khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn (98,9%), có Quyết định thành lập Hội đồng Kiểm
soát nhiễm khuẩn, Mạng lưới Kiểm soát nhiễm khuẩn và phân công lãnh đạo
bệnh viện làm Chủ tịch Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn (98,9%). Đa số các
bệnh viện đã tổ chức đào tạo về QLCTYT (68,5%). Các tỷ lệ này trong nhóm
bệnh viện tuyến trung ương cao hơn nhóm bệnh viện tuyến tỉnh, lần lượt là
100% so với 98,3%, 100% so với 98,3%, và 82,4% so với 60,3%. Tuy nhiên
sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê đối với hoạt động đào tạo về
QLCTYT (p<0,05).
62
Bảng 3.3. Thực trạng thực hiện một số văn bản pháp luật về quản lý chất thải
y tế tại bệnh viện (n = 92)
Các văn bản pháp luật Tuyến TW Tuyến tỉnh Chung
p (χ2 test) về QLCTYT (n = 34) (n = 58) (n = 92)
SL % SL % SL %
Quyết định phê duyệt
ĐTM hoặc Đề án bảo 34 100 56 96,6 90 97,8 > 0,05
vệ môi trường
Giấy phép xả thải 25 73,5 33 56,9 58 63,0 > 0,05
Sổ đăng ký chủ nguồn 34 100 50 86,2 84 91,3 < 0,05 thải chất thải nguy hại
97,8% bệnh viện có Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc Đề án bảo vệ môi
trường, trong đó, bệnh viện tuyến trung ương đạt 100% cao hơn không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) so với nhóm bệnh viện tuyến tỉnh (96,6%).
Tỷ lệ bệnh viện có giấy phép xả thải trong tổng số 92 bệnh viện là
63%. Tỷ lệ này trong nhóm bệnh viện tuyến trung ương là 73,5% cao hơn
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nhóm bệnh viện tuyến tỉnh
(56,9%).
Với sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, hầu hết các bệnh viện (91,3%)
đã có sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH. Tỷ lệ này trong nhóm bệnh viện
tuyến trung ương đạt 100% cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
nhóm bệnh viện tuyến tỉnh (86,2%).
63
Bảng 3.4. Thực trạng quan trắc môi trường định kỳ tại bệnh viện (n = 92)
Tuyến TW (n = 34) Tuyến tỉnh (n = 58) Chung (n= 92) p (χ2 test) Nội dung SL % SL % SL %
30 88,2 38 65,5 68 73,9 < 0,05
Thực hiện QTMT theo Báo cáo ĐTM hoặc Đề án BVMT đủ nội dung và tần suất
21 61,8 13 22,4 34 37,0 <0,001
Thực hiện QTMTBV tư số theo Thông 31/2013/TT-BYT đủ nội dung và tần suất
> 0,05 10 29,4 8 13,8 18 19,6
Thực hiện QTMT lao động theo Thông tư 19/2011/TT-BYT đủ nội dung và tần suất
73,9% bệnh viện đã thực hiện QTMT theo Báo cáo ĐTM hoặc Đề án
bảo vệ môi trường được duyệt với đủ nội dung và tần suất, trong đó tỷ lệ thực
hiện ở nhóm bệnh viện tuyến trung ương cao hơn có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với bệnh viện tuyến tỉnh (88,3% so với 65,5%).
Tỷ lệ bệnh viện thực hiện QTMTBV theo Thông tư 31/2013/TT-BYT
với đầy đủ nội dung và tần suất là 37,0%, trong đó nhóm bệnh viện tuyến
trung ương là 61,8% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh viện
tuyến tỉnh (22,4%) với p<0,001.
Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ bệnh
viện thực hiện QTMT lao động theo Thông tư 19/2011/TT-BYT với đầy đủ
nội dung và tần suất lần lượt giữa nhóm bệnh viện tuyến trung ương (29,4%)
và nhóm bệnh viện tuyến tỉnh (13,8%).
64
Bảng 3.5. Thực trạng sổ sách ghi chép theo dõi về quản lý chất thải (n = 92)
p (χ2 test) Tuyến TW (n = 34) Tuyến tỉnh (n = 58) Chung (n = 92) Nội dung SL % SL % SL %
31 91,1 56 96,6 87 94,6 > 0,05
Có sổ sách ghi chép thông lượng CTYT thường
26 76,5 43 74,1 69 75,0 > 0,05
Có sổ sách ghi chép và bàn giao CTYT thông thường phục vụ cho mục đích tái chế
33 97,1 42 72,4 75 81,5 < 0,05 Có sổ sách ghi chép lượng CTYT lây nhiễm
30 88,2 48 82,8 78 85,8 > 0,05
Có sổ sách ghi chép lượng CTNH không lây nhiễm
31 91,2 44 75,9 75 81,5 > 0,05 Có sổ/ Chứng từ giao nhận CTNH
94,6% bệnh viện có sổ sách ghi chép lượng CTYT thông thường của
bệnh viện, 75% bệnh viện có sổ sách ghi chép và bàn giao CTYT thông
thường phục vụ cho mục đích tái chế, 81,5% bệnh viện có sổ sách ghi chép
lượng CTNH lây nhiễm, 85,8% bệnh viện có sổ sách ghi chép lượng CTNH
không lây nhiễm và 81,5% bệnh viện có sổ sách/chứng từ giao nhận CTNH.
Các tỷ lệ này ở nhóm bệnh viện tuyến trung ương đều cao hơn nhóm bệnh
viện tuyến tỉnh nhưng sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê đối với nội dung
“có sổ sách ghi chép lượng CTYT lây nhiễm” (p<0,05), đối với những nội
dung còn lại thì sự khác nhau giữa hai tuyến bệnh viện không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
65
3.1.2. Thực trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các bệnh viện (n = 92)
Đơn vị: kg/giường bệnh/ngày
Loại chất thải X ± SD Trung vị (Q1 – Q3) Min – Max
1,35 (0,95 – 1,93) CTYT thông thường 1,53 ± 0,83 0,43 – 4,64
CTYT lây nhiễm 0,22 ± 0,15 0,21 (0,15 – 0,28) 0,01 – 1,12
CTNH không lây 0,02 ± 0,04 0,004 (0,001 – 0,013) 0,0 – 0,38 nhiễm
Tổng 1,77 ± 0,90 1,586 (1,157 – 2,135) 0,53 – 5,17
Tổng lượng CTRYT phát sinh tại mỗi bệnh viện trung bình là 1,77 ±
0,90 kg/giường bệnh/ngày, trong đó lượng CTRYT thông thường chiếm tỷ
trọng cao nhất (1,53 ± 0,83 kg/giường bệnh/ngày), tiếp đến là CTNH lây
nhiễm (0,22 ± 0,15 kg/giường bệnh/ngày), thấp nhất là CTNH không lây
nhiễm (0,02±0,04 kg/giường/ngày).
Bảng 3.7. Tổng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình ngày (n = 92)
Đơn vị: kg/ngày
Tuyến TW Tuyến tỉnh Loại CTRYT Chung (n = 34) (n = 58)
49591 50860 100451 CTYT thông thường
CTYT lây nhiễm 8323,3 7673,81 15997,11
CTNH không lây nhiễm 537,11 418,46 955,57
Tổng 58451,41 58952,27 117403,68
Tổng lượng CTRYT phát thải trung bình là 117403,68 kg/ngày, trong
đó bao gồm 100451 kg CTRYT thông thường, 955,57 kg CTRYT nguy hại
không lây nhiễm và 15997,11 kg CTRYT nguy hại lây nhiễm.
66
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các loại chất thải rắn y tế phát sinh trung bình ngày
tại các bệnh viện (n = 92)
Trong số các loại CTRYT phát sinh tại các bệnh viện, CTYT thông
thường chiếm tỷ lệ cao nhất (85,56%). Tiếp theo, CTNH không lây nhiễm của
các bệnh viện chiếm 13,63%, CTNH lây nhiễm chiếm 0,81%.
Bảng 3.8. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo tuyến bệnh viện
Đơn vị: kg/giường bệnh/ngày
Trung vị (Q1 – Q3) ± SD Loại CTRYT P (Kiểm định Mann- Whitney U)
Thông thường 0,083
0,984 Nguy hại lây nhiễm Tuyến TW (n = 34) 1,55 (0,99 – 2,33) 1,74 ± 0,91 0,21 (0,09 – 0,29) 0,24 ± 0,22
0,001 Nguy hại không lây nhiễm 0,002 (0,001-0,004) 0,02 ± 0,06
Tổng 0,074 1,71 (1,36 – 2,49) 2,00 ± 1,03 Tuyến tỉnh (n = 58) 1,28 (0,87 – 1,67) 1,41±0,76 0,20 (0,16 – 0,26) 0,21 ± 0,09 0,007 (0,002 – 0,021) 0,01 ± 0,017 1,53 (1,12 – 1,96) 1,63 ± 0,79
67
Lượng CTRYT trung bình ở bệnh viện tuyến trung ương là 2,00 ± 1,03
kg/giường bệnh/ngày, cao hơn trung bình ở bệnh viện tuyến tỉnh (1,63 ±
0,79). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.9. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo loại hình bệnh viện
Đơn vị: kg/giường bệnh/ngày
Trung vị (Q1 – Q3) ± SD Loại CTRYT
> 0,05
P (Kiểm định Mann-Whitney U)
< 0,05
> 0,05
Thông thường
> 0,05
Nguy hại lây nhiễm Nguy hại không lây nhiễm
Tổng Chuyên khoa (n= 27) 1,39 (0,73-2,15) 1,61 ± 1,00 0,17 (0,08-0,27) 0,16 ± 0,11 0,0025 (0,0014-0,02) 0,03 ± 0,07 1,66 (0,92-2,36) 1,79 ± 1,01 Đa khoa (n= 65) 1,33 (1,02-1,71) 1,50 ± 0,76 0,22 (0,17-0,29) 0,25 ± 0,16 0,0046 (0,0016-0,0132) 0,01 ± 0,02 1,57 (1,18-2,03) 1,76 ± 0,86
Trung bình lượng CTRYT phát sinh từ các bệnh viện chuyên khoa là
1,79 ± 1,01 kg/giường bệnh/ngày cao hơn không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) so với các bệnh viện đa khoa (1,76 ± 0,86 kg/giường bệnh/ngày).
Về lượng CTNH lây nhiễm phát sinh trung bình của bệnh viện đa khoa
là 0,25 ± 0,16 kg/giường bệnh/ngày, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so
với nhóm bệnh viện chuyên khoa (0,16 ± 0,11 kg/giường bệnh/ngày).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối lượng CTYT thông
thường và khối lượng CTNH không lây nhiễm phát sinh trung bình theo
giường bệnh trong ngày giữa các bệnh viện đa khoa và các bệnh viện chuyên
khoa (p>0,05).
68
Bảng 3.10. Thực trạng điều tra công tác phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn y tế (n = 92)
Nội dung p (Fisher Exact test) Tuyến TW (n = 34) SL % Tuyến tỉnh (n = 58) % SL Tổng (n =92) % SL
34 100 58 100 92 100 -
34 100 49 84,5 83 90,2 < 0,05
30 88,2 52 89,7 82 89,1 > 0,05
> 0,05 30 88,2 53 91,4 83 90,2
> 0,05 32 97,0 55 94,8 87 95,6
34 100 58 100 92 100 -
Phân loại ngay tại nơi phát sinh Phân loại, thu gom đúng tại nơi phát sinh (màu sắc, không quá vạch 3/4) Có Hướng dẫn cách phân loại, thu gom tại nơi phát sinh Vị trí thu gom tập trung theo quy định Vận chuyển bằng xe tới nơi tập trung rác Tần suất thu gom, vận chuyển: ít nhất 1 lần/ ngày
Hầu hết các bệnh viện đều thực hiện công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển, lưu trữ CTYT theo quy định, tỷ lệ đạt từ 89,1% đến 100%. Tỷ lệ
bệnh viện thực hiện phân loại, thu gom đúng tại nơi phát sinh (màu sắc,
không quá vạch 3/4) trong nhóm bệnh viện trung ương là 100%, cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm bệnh viện tuyến tỉnh (84,5%).
69
Bảng 3.11. Thực trạng tuân thủ quy định về dụng cụ thu gom
chất thải rắn y tế (n = 92)
Tiêu chí đánh giá Số lượng Tỷ lệ %
Mầu sắc đúng quy định 70 76,1
Có biểu tượng đúng quy định 54 58,7
Có kích thước phù hợp 80 87,0
Có vật liệu phù hợp 69 75,0
Đạt cả 4 tiêu chí 41 44,6
Tỷ lệ đạt cả 4 tiêu chí về dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế tại các
bệnh viện là 44,6%. Tiêu chí dụng cụ có kích thước phù hợp đạt tỷ lệ cao nhất
(87%), tiếp đến là màu sắc đúng quy định (76,1%), vật liệu phù hợp (75%),
và thấp nhất là có biểu tượng đúng quy định (58,7%).
%
94,1
91,2
91,2
100
85,3
82,8
76,5
67,2
65,5
80
60
43,1
40
25,9
20
0
Đạt cả 4 tiêu chí
Màu sắc đúng quy định
Có biểu tượng đúng quy định
Có kích thước phù hợp
Có vật liệu phù hợp
Bệnh viện tuyến trung ương
Bệnh viện tuyến tỉnh
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về dụng cụ thu gom
chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện (n = 92)
Tỷ lệ đạt cả 4 tiêu chí về dụng cụ thu gom CTRYT của bệnh viện tuyến
trung ương là 76,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với bệnh viện
tuyến tỉnh (25,9%). Tỷ lệ bệnh viện tuyến trung ương đạt các tiêu chí theo
quy định về màu sắc, biểu tượng, vật liệu của dụng cụ thu gom CTRYT cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh viện tuyến tỉnh (p<0,05). Không có sự
70
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa 2 tuyến bệnh viện về tỷ lệ bệnh
viện đạt tiêu chí về kích thước dụng cụ thu gom CTRYT.
Bảng 3.12. Thực trạng thùng đựng chất thải rắn y tế (n = 92)
Tiêu chí đánh giá Số lượng Tỷ lệ %
Vật liệu nhựa hoặc kim loại, thành dầy, cứng 86 93,5
Có nắp đậy, có chân đạp để đậy, mở nắp 73 79,3
Có màu sắc đúng quy định 60 65,2
Có biểu tượng đúng quy định 63 68,5
Đạt cả 4 tiêu chí 55 59,8
Trong 92 bệnh viện, có 59,8% bệnh viện đạt đủ 4 tiêu chí theo quy định
về thùng đựng CTRYT. Tỷ lệ đạt về vật liệu nhựa hoặc kim loại, thành dầy,
cứng chiếm cao nhất (93,5%), tiếp đến là có nắp đậy, có chân đạp để đậy, mở
nắp (79,3%), có biểu tượng đúng quy định (68,5%), và thấp nhất là màu sắc
97,1
đúng quy định (65,3%).
%
94,1
91,4
91,2
85,3
85,3
100
70,7
80
53,4
55,2
44,8
60
40
20
0
Mầu sắc đúng quy định
Có biểu tượng đúng quy định
Đạt cả 4 tiêu chí
Có nắp đậy, có chân đạp để đậy, mở nắp
Vật liệu nhựa hoặc kim loại, thành dầy, cứng
Bệnh viện tuyến trung ương
Bệnh viện tuyến tỉnh
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về thùng đựng chất thải rắn y tế
theo tuyến bệnh viện (n = 92)
Tỷ lệ các bệnh viện tuyến trung ương đạt đủ 4 tiêu chí quy định về
thùng đựng CTRYT là 85,30%, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
71
các bệnh viện tuyến tỉnh (44,8%). Tỷ lệ đạt của bệnh viện tuyến trung ương
cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các bệnh viện tuyến tỉnh đối với
các tiêu chí về nắp đậy, màu sắc và biểu tượng của thùng đựng CTRYT.
Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa hai tuyến bệnh viện về tỷ lệ
đạt tiêu chí về vật liệu của thùng đựng CTRYT theo quy định.
Bảng 3.13. Thực trạng hộp đựng chất thải rắn y tế sắc nhọn (n = 92)
Tiêu chí đánh giá Số lượng Tỷ lệ %
Vật liệu cứng, có khả năng chống thấm 84 91,3
Thiết kế có nắp, có quai, miệng hộp đủ lớn 77 83,7
Màu vàng 63 68,5
Có vạch báo và dòng chữ theo quy định 63 68,5
Đạt cả 4 tiêu chí 52 56,5
Tỷ lệ bệnh viện đạt đủ 4 tiêu chí theo quy định về hộp đựng CTRYT
sắc nhọn là 56,5%. Có 91,3% bệnh viện đạt tiêu chí vật liệu, 83,7% bệnh viện
đạt tiêu chí về thiết kế theo quy định. Tỷ lệ bệnh viện đạt tiêu chí về màu sắc
100
97,1
97,1
và vạch báo, dòng chữ theo quy định chiếm 68,5%.
%
94,1
91,2
87,7
80,4
100
80
52,6
52,6
60
36,2
40
20
0
Màu vàng
Đạt cả 4 tiêu chí
Vật liệu cứng, có khả năng chống thấm
Có vạch báo và dòng chữ theo quy định
Thiết kế theo quy định (có nắp, có quai, miệng hộp đủ lớn)
Bệnh viện tuyến trung ương
Bệnh viện tuyến tỉnh
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về hộp đựng CTRYT sắc nhọn
theo tuyến bệnh viện (n = 92)
72
Tỷ lệ đạt cả 4 tiêu chí quy định về hộp đựng CTRYT sắc nhọn ở các
bệnh viện tuyến trung ương là 91,2%, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
so với các bệnh viện tuyến tỉnh (37,5%). Không có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm bệnh viện theo phân tuyến về tỷ lệ đạt tiêu chí về vật
liệu và thiết kế (p>0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa
nhóm bệnh viện tuyến trung ương và nhóm bệnh viện tuyến tỉnh về tỷ lệ đạt
tiêu chí về màu sắc và vạch báo, dòng chữ theo quy định.
Bảng 3.14. Thực trạng dụng cụ thu gom, lưu trữ chất thải rắn y tế
theo tuyến bệnh viện
Chỉ tiêu Trung ương Tuyến tỉnh Chung
(n = 34) (n = 58) (n = 92) p
SL % SL % SL %
Túi đựng
CTRYT đúng 26 76,5 15 25,9 41 44,6 < 0,001**
quy định
Thùng lưu trữ
CTRYT đúng 29 85,3 26 44,8 55 59,8 < 0,001**
quy định
Hộp đựng chất
thải sắc nhọn 31 91,2 21 36,2 52 56,5 < 0,001*
đúng quy định
* Fisher Exact test
** Pearson Chi-Square
Đạt tất cả các 24 70,6 9 15,5 33 35,9 < 0,001** tiêu chí
Bảng trên cho thấy có 35,9% bệnh viện đạt tất cả các tiêu chí về dụng
cụ thu gom, lưu trữ CTRYT, trong đó tỷ lệ đạt của nhóm bệnh viện tuyến
73
trung ương cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với nhóm bệnh viện
tuyến tỉnh.
Bảng 3.15. Thực trạng nhà lưu trữ chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện
Trung ương Tuyến tỉnh Chung p (n=34) (n=58) (n = 92) Tiêu chí đánh giá
SL % SL % SL %
Có mái che, nền không
ngập lụt, tránh rò rỉ, đổ 31 91,2 52 89,7 83 90,2 > 0,05*
tràn ra bên ngoài
Có vị trí phù hợp đặt các 27 79,4 44 75,9 71 77,2 > 0,05** dụng cụ, thiết bị lưu trữ
Dụng cụ, thiết bị chứa
phù hợp với từng loại 8 23,5 21 36,2 29 31,5 > 0,05**
chất thải
Thường xuyên vệ sinh 31 91,2 51 87,9 82 89,1 > 0,05* sạch sẽ dụng cụ lưu trữ
Dụng cụ, thiết bị chứa
có nắp đậy kín và biểu 33 97,1 51 87,9 84 91,3 > 0,05*
tượng phù hợp
* Fisher Exact test
** Pearson Chi-Square
Đạt tất cả các tiêu chí 8 23,5 14 24,1 22 23,9 > 0,05**
Tỷ lệ đạt tất cả các tiêu chí đánh giá về nhà lưu trữ CTRYT của các
bệnh viện là 23,9%, trong đó, tỷ lệ này ở nhóm bệnh viện tuyến trung ương là
23,5%, ở nhóm bệnh viện tuyến tỉnh là 24,1%. Với từng tiêu chí đánh giá về
nhà lưu trữ CTRYT của các bệnh viện, không có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ đạt giữa hai tuyến bệnh viện (p>0,05).
74
3.1.3. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện
Bảng 3.16. Các phương thức xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện
Loại Phương thức Trung ương Tuyến tỉnh Chung p
chất thải xử lý (n=34) (n=58) (n = 92)
SL % SL % SL %
CTRYT Thuê xử lý 34 100 55 94,8 89 96,7
thông > 0,05* Chôn lấp tại 0 0 5,2 1 3,3 3 thường bệnh viện
CTRYT Thuê xử lý 26 76,5 15,5 35 38,0 9
nguy hại Thuê xử lý và 2 5,9 44 75,9 46 50,0 lây Lò đốt <0,001*
nhiễm Thuê xử lý và 6 17,6 5 8,6 11 12,0 Lò hấp
CTRYT Thuê xử lý 18 52,9 24 41,4 42 45,7
hóa học >0,05** Trả lại nhà 16 47,1 34 58,6 50 54,3 cung cấp
CTRYT Thuê xử lý 34 100 58 100 92,0 100
* Fisher Exact test
** Pearson Chi-Square
nguy hại - Lưu trữ tại 0 0,0 0 0,0 0 0,0 khác bệnh viện
Đối với CTRYT nguy hại lây nhiễm, có 38,0% bệnh viện thuê xử lý;
50% bệnh viện kết hợp phương thức thuê xử lý và xử lý bằng lò đốt của bệnh
viện; 12,0% bệnh viện kết hợp thuê xử lý và xử lý bằng lò hấp. Có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê về phương thức xử lý CTRYT nguy hại lây nhiễm
giữa nhóm bệnh viện tuyến trung ương và nhóm bênh viện tuyến tỉnh
75
(p<0,001): đa số các bệnh viện trung ương thuê xử lý (76,5%), còn đa số bệnh
biện tuyến tỉnh có lò đốt để xử lý và kết hợp thêu xử lý (75,9%).
Đối với CTRYT hóa học, 52,9% bệnh viện tuyến trung ương và 41,4%
bệnh viện tuyến tỉnh thuê đơn vị xử lý. Các bệnh viện còn lại chọn phương
thức xử lý là trả lại nhà cung cấp. Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) về các phương thức xử lý CTRYT hóa học tại các bệnh viện.
Đối với CTRYT nguy hại khác, 100% bệnh viện thuê xử lý. Có 95,7%
các bệnh viện thuê xử lý CTRYT thông thường. Không có sự khác biệt về tỷ
lệ này giữa hai tuyến bệnh viện.
Bảng 3.17. Tỷ lệ lò đốt đạt tiêu chí đánh giá tại các bệnh viện (n=51)
Tiêu chí đánh giá SL Tỷ lệ %
Số bệnh viện có lò đốt 51 100
43 84,3 Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp ( 650oC)
29 56,9 Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp ( 1050oC)
49 96,1 Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp ( 2 giây)
Lượng oxy dư (đo tại điểm lấy mẫu) (6-12%) 50 98,0
26 51,0 Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò (hoặc lớp chắn cách ly nhiệt) (≤ 60oC)
15 29,4 Nhiệt độ khí thải ra môi trường (đo tại điểm lấy mẫu) (≤ 180oC)
12 23,5 Chiều cao ống khói ( 20m)
Có hệ thống xử lý khí thải 47 92,2
Đạt tất cả các chỉ tiêu 2 3,9
Trong tổng số 92 bệnh viện, có 51 bệnh viện có lò đốt CTRYT, trong
đó 3,9 % bệnh viện đạt tất cả các tiêu chí đánh giá về lò đốt CTRYT theo
QCVN 02:2012/BTNMT. Xét trên từng tiêu chí, có 98% bệnh viện đạt tiêu
76
chí về lượng oxy dư, 96,1% bệnh viện đạt tiêu chí về thời gian lưu cháy trong
vùng đốt thứ cấp, 92,2% bệnh viện có hệ thống xử lý khí thải lò đốt, 84,3%
bệnh viện đạt tiêu chí về nhiệt độ vùng đốt sơ cấp. Tỷ lệ bệnh viện có lò đốt
đạt các tiêu chí về nhiệt độ vùng đốt thứ cấp, nhiệt độ bên ngoài vỏ lò, nhiệt
độ khí thải ra môi trường lần lượt là 56,9%, 51,0%, 29,4% và 23,5%.
Bảng 3.18. Thực trạng quản lý, sử dụng lò đốt tại bệnh viện (n=51)
Tiêu chí đánh giá Số lượng Tỷ lệ %
Tình trạng vận hành tốt 24 47,1
Tình trạng bảo dưỡng thường xuyên 30 58,8
Có quy trình hướng dẫn vận hành 41 80,4
Có kế hoạch ứng phó sự cố 20 39,2
Có xử lý nước thải phát sinh 1 2,0
Có phân định tro xỉ theo quy định tại QCVN 43 84,3 07:2009/BTNMT
Thông số quan trắc khí thải lò đốt đạt QCVN 2 3,9 02:2012/BTNMT
Số bệnh viện có lò đốt 51 100
Trong 51 bệnh viện có lò đốt CTRYT, có 80,4% bệnh viện có quy trình
hướng dẫn vận hành lò đốt, 84,4% bệnh viện có phân định tro xỉ theo quy
định tại QCVN 07:2009/BTNMT. Tỷ lệ bệnh viện có lò đốt có tình trạng vận
hành tốt và thường xuyên bảo dưỡng đạt tương ứng 47,1% và 58,8%. Có
39,2% bệnh viện có kế hoạch ứng phó sự cố và chỉ có 2% bệnh viện có xử lý
nước thải phát sinh từ lò đốt. Tỷ lệ bệnh viện có kết quả quan trắc khí thải lò
đốt CTRYT đạt QCVN 02:2012/BTNMT chỉ chiếm 3,9%.
77
Bảng 3.19. Thực trạng quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện (n=11)
Tiêu chí đánh giá SL Tỷ lệ %
Tình trạng vận hành tốt 8 72,7
Tình trạng bảo dưỡng thường xuyên 6 54,5
Có quy trình hướng dẫn vận hành 11 100
Có kế hoạch ứng phó sự cố 4 36,4
Có xử lý nước thải phát sinh 9 81,8
Có đánh giá hiệu quả bất hoạt vi sinh vật theo 4 36,4 QCVN 55:2013/BTNMT
Tần suất đánh giá hiệu quả bất hoạt vi sinh vật 4 36,4 theo QCVN 55:2013/BTNMT
Đạt tất cả các tiêu chí 4 36,4
Số bệnh viện có lò hấp 11 100
Trong 92 bệnh viện có 11 bệnh viện có lò hấp CTRYT. Tỷ lệ đạt tất cả
các tiêu chí liên quan đến quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện là 36,4%. Cụ
thể, 100% bệnh viện có quy trình hướng dẫn vận hành lò hấp, 81,8% bệnh
viện có xử lý nước thải phát sinh, 72,7% bệnh viện có tình trạng vận hành lò
hấp tốt. Tỷ lệ bệnh viện có bảo dưỡng thường xuyên lò hấp đạt 54,5%, có
36,4% bệnh viện có kế hoạch ứng phó sự cố, có đánh giá hiệu quả bất hoạt vi
sinh vật với tần suất đánh giá theo quy định tại QCVN 55:2013/BTNMT.
78
3.1.4. Thực trạng hệ thống xử lý nƣớc thải tại bệnh viện
Bảng 3.20. Lượng nước thải phát sinh tại các bệnh viện
Đơn vị: m3/giường bệnh/ngày đêm
Trung vị (Q1 – Q3), Loại hình bệnh viện (n = 92) p* ± SD Min – Max
Bệnh viện đa khoa tuyến trung ương (SL = 12) 0,49 (0,40-0,59) 0,61 ± 0,47 0,33 – 2,07 > 0,05
Bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương (SL = 22) 0,49 (0,35-0,69) 0,51 ± 0,20 0,16 - 0,95
0,14 -1,0 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (SL = 53) 0,50 (0,34-0,64) 0,51 ± 0,20 > 0,05
Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (SL = 5) 0,37 (0,26-0,74) 0,47 ± 0,26 0,19 - 0,79
Tuyến Trung ương (SL=34) 0,49 (0,38-0,61) 0,55 ± 0,32 0,16 - 2,07 > 0,05
Tuyến Tỉnh (SL=58) 0,50 (0,34-0,66) 0,51 ± 0,20 0,14 - 1,0
Bệnh viện chuyên khoa (SL=27) 0,48 (0,35-0,70) 0,50 ± 0,21 0,16 - 0,95 > 0,05
Bệnh viện đa khoa (SL=65) 0,50 (0,36-0,62) 0,53 ± 0,27 0,14 - 2,07
Tổng 92 bệnh viện 0,50 (0,35-0,64) 0,52 ± 0,25 0,14 - 2,07
(*): Kiểm định Mann-Whitney U
Trung bình lượng nước thải phát thải của mỗi bệnh viện là 0,52 ± 0,25 m3/giường bệnh/ngày đêm và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
lượng nước thải phát sinh giữa các bệnh viện (p>0,05). Các bệnh viện đa khoa
tuyến trung ương có lượng nước thải trung bình cao nhất 0,61 ± 0,47 m3/giường bệnh/ngày đêm, tiếp đến là bệnh viện chuyên khoa tuyến trung
79
ương và bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (0,51 ± 0,20 m3/giường bệnh/ngày
đêm), thấp nhất là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh với 0,47 ± 0,26 m3/giường bệnh/ngày đêm.
Bảng 3.21. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại các bệnh viện
Đơn vị: m3/ ngày đêm
Trung vị (Q1 – Q3), Loại hình bệnh viện (n=92) Min – Max p* ± SD
Bệnh viện đa khoa tuyến 200,0 - 430 (300-600)
477,73 ± 241,92 trung ương (SL = 11) 960,0 > 0,05 Bệnh viện chuyên khoa 205 (150-340) 65,0 - 820,0 281,18 ± 202,17 tuyến trung ương (SL = 22)
Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh 350 (140-480) 24,0 - 800,0 343,09 ± 213,09 (SL = 53) < 0,01 Bệnh viện chuyên khoa 70 (34-120) 28,0 - 130,0 75,60 ± 43,90 tuyến tỉnh (SL =5)
275 (182-470) Tuyến Trung ương (SL=33) 65,0 - 960,0 346,70 ± 232,30 > 0,05 318 (108-457) Tuyến Tỉnh (SL=58) 24,0 - 800,0 320,03 ± 217,47
Bệnh viện chuyên khoa 185 (110-300) 28,0 - 820,0 243,11 ± 199,83 (SL=27) 0,01 350 (200-495) Bệnh viện đa khoa (SL=64) 24,0 - 960,0 366,23 ± 222,24
(*): Kiểm định Mann-Whitney U (Ghi chú: 01 bệnh viện giá trị công suất vượt trội 4000 m3/ngày đêm nên không đưa vào
phân tích)
300 (150-450) Tổng 91 bệnh viện* 24,0 - 960,0 329,70 ± 222,05
80
Về lượng nước thải phát sinh trung bình ngày đêm, cá biệt có 01 bệnh viện có công suất vượt trội 4000 m3/ngày đêm nên số liệu không được đưa
vào phân tích kết quả. Tổng lượng nước thải phát sinh trung bình ngày đêm của 01 bệnh viện là 329,7 ± 225,05 m3/ngày đêm. Tổng lượng nước thải y tế
phát sinh trung bình cao nhất là từ các bệnh viện đa khoa tuyến trung ương là 477,73 ±241,9 m3/ngày đêm), tiếp theo là các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh là 343,09 ± 213.09 m3/ngày đêm, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
các bệnh viên chuyên khoa cùng tuyến. Các bệnh viện chuyên khoa có lượng
nước thải phát sinh trung bình thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các bệnh viện đa khoa (chuyên khoa: 243,11 ± 199,83 m3/ngày đêm; tuyến đa khoa: 366,23 ± 222,24 m3/ngày đêm). Không có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) giữa các bệnh viện tuyến trung ương (346,70 ± 232,30 m3/ngày đêm) và tuyến tỉnh (320,03 ± 217,47 m3/ngày đêm).
Bảng 3.22. Thực trạng công tác xử lý nước thải bệnh viện
Tuyến TW Tỉnh Chung p* Nội dung đánh Thực (n = 34) (n = 58) (n=92) giá trạng SL % SL % SL %
Giấy phép xả Không 9 26,5 25 43,1 34 37,0 > 0,05
thải và điểm xả 25 73,5 33 56,9 58 63,0 Có thải
11 Xử lý bùn Không 32,4 22 37,9 33 35,9 > 0,05
Có 23 67,6 36 62,1 59 64,1
Quá tải xử lý Không 26 76,5 57 98,3 83 90,2
so với công < 0,01
* Pearson Chi-Square
Có 8 23,5 1 1,7 9 9,8 suất
81
73,5% bệnh viện tuyến trung ương có giấy phép xả thải, và điểm xả
thải, trong khi đó, tỷ lệ này ở bệnh viện tuyến tỉnh là 56,9%. Tỷ lệ bệnh viện
trung ương có xử lý bùn cao hơn so với bệnh viện tuyến tỉnh (67,6% so với
62,1%) tuy nhiên, sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có
sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tình trạng quá tải xử lý so với
công suất của hệ thống giữa hai tuyến bệnh viện, bệnh viện tuyến trung ương
tỷ lệ quá tải là 23,5%, cao hơn so với tuyến tỉnh (1,7%).
%
98,9
98,9
97,8
93,5
100
89,1
90,2
90
78,3
78,3
80
70
60
50
37,0
40
30
20
10
0
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn cho phép về các chỉ tiêu hóa lý của
nước thải bệnh viện sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT
Tỷ lệ các bệnh viện có kết quả quan trắc các chỉ tiêu hoá lý của nước
thải bệnh viện sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN
82
28:2010/BTNMT. Các chỉ tiêu có tỷ lệ bệnh viện đạt trên 90% là các chỉ tiêu
về dầu mỡ động thực vật (98,9%), phosphat (97,8%), nitrat (98,9%), TSS
(90,2%) và pH (93,5%). Có 89,1% bệnh viện đạt chỉ tiêu về Sunfua (tính theo
H2S); 78,3% bệnh viện đạt chỉ tiêu về COD, BOD5. Chỉ có 37% bệnh viện đạt về chỉ tiêu Amoni trong nước thải.
Bảng 3.23. Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu hoá lý của nước thải sau xử lý
theo QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện
p Tuyến TW (n = 34) Chỉ tiêu Đánh giá Tuyến tỉnh (n = 58)
SL % SL %
33 97,1 53 91,4 Đạt > 0,05* pH 1 2,9 5 8,6 Không đạt
24 70,6 48 82,8 Đạt > 0,05** BOD5 (20oC) 10 29,4 10 17,2 Không đạt
25 73,5 47 81,0 Đạt > 0,05** COD 11 19,0 Không đạt 9 26,5
33 97,1 50 86,2 Đạt > 0,05* TSS Không đạt 1 2,9 8 13,8
Đạt 29 85,3 53 91,4 > 0,05** 5 8,6 Không đạt 5 14,7
17 50,0 17 29,3 Đạt 0,047** Sunfua (tính theo H2S) Amoni (tính theo N) 17 50,0 41 70,7 Không đạt
34 100 57 98,3 Đạt > 0,05* Nitrat (tính theo N) 0 0,0 1 1,7 Không đạt
34 100 56 96,6 Đạt 0,529* Phosphat (tính theo P) 0 0,0 2 3,4 Không đạt
* Fisher Exact test
** Pearson Chi-Square
34 100 57 98,3 Đạt 0,441* Dầu mỡ động thực vật 0 0,0 1 1,7 Không đạt
83
Trong nhóm bệnh viện tuyến trung ương, 100% bệnh viện có kết quả
quan trắc chỉ tiêu Nitrat, Phosphat và Dầu mỡ động vật đạt tiêu chuẩn cho
phép theo QCVN 28:2010/BTNMT, cao hơn không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) so với bệnh viện tuyến tỉnh (lần lượt là 98,3%, 96,6% và 98,3%).
Tỷ lệ bệnh viện tuyến trung ương có kết quả quan trắc đạt tiêu chuẩn
cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT về các chỉ tiêu pH, TSS là 97,1%,
cao hơn không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nhóm bệnh viện tuyến
tỉnh (91,4% và 86,2%).
Nhóm bệnh viện tuyến trung ương có kết quả quan trắc đạt tiêu chuẩn
cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT về các chỉ tiêu BOD5, COD và
Sunfua là 70,6%, 73,5 và 85,3%, thấp hơn so với nhóm bệnh viện tuyến tỉnh
(82,8%, 81,0% và 91,4%). Sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tỷ lệ bệnh viện có kết
quả quan trắc đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT về chỉ
tiêu Amoni giữa tuyến trung ương (50%) và tuyến tỉnh (29,3%).
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu vi sinh của nước thải bệnh viện sau xử lý
theo QCVN 28:2010/BTNMT
100% bệnh viện đạt tiêu chuẩn cho phép về chỉ tiêu Salmonella,
Shigella, và Virio cholerae và 62,0% bệnh viện đạt tiêu chuẩn cho phép về
84
tổng số Coliforms trong nước thải y tế sau xử lý theo QCVN
28:2010/BTNMT.
Bảng 3.24. Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu vi sinh của nước thải sau xử lý
theo QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện
Trung ương (n = 34) Tuyến tỉnh (n = 58) Chỉ tiêu Đánh giá p
SL % SL %
Đạt 15 44,1 42 72,4 Tổng số Coliforms < 0,05** Không đạt 19 55,9 16 27,6
Đạt 34 100 58 100 - Salmonella Không đạt 0 0,0 0 0,0
Đạt 34 100 58 100 - Shigella Không đạt 0 0,0 0 0,0
** Pearson Chi-Square
Đạt 34 100 58 100 - Vibrio cholerae Không đạt 0 0,0 0 0,0
100% bệnh viện đạt tiêu chuẩn cho phép theo heo QCVN
28:2010/BTNMT về chỉ tiêu về Salmonella, Shigella, và Vibrio cholerae. Tỷ
lệ bệnh viện đạt về chỉ tiêu tổng số Coliforms ở tuyến trung ương là 44,1%
thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với tuyến tỉnh (72,4%).
Bảng 3.25. Chất lượng nước thải y tế sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT
Trung ương Tuyến tỉnh Tổng
Nội dung đánh giá (n = 34) (n = 58) (n = 92) p*
SL % SL % SL %
10 29,4 15 25,9 25 27,2 > 0,05 Đạt cả 9 chỉ tiêu hóa lý
15 44,1 42 72,4 57 62,0 Đạt cả 4 chỉ tiêu vi sinh < 0,05
* Pearson Chi-Square
7 20,6 13 22,4 20 21,7 > 0,05 Đạt cả 13 chỉ tiêu
85
Đối với các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải y tế sau xử lý theo
QCVN 28:2010/BTNMT, có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tỷ
lệ bệnh viện đạt 4/4 chỉ tiêu vi sinh giữa tuyến trung ương (44,1%) và tuyến
tỉnh (72,4%). Tỷ lệ bệnh viện đạt tất cả 13/13 chỉ tiêu đánh giá chất lượng
nước thải y tế sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT là 21,7%, trong đó, ở
nhóm bệnh viện tuyến trung ương là 20,6%, thấp hơn không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05) so với nhóm bệnh viện tuyến tỉnh (22,4%).
3.2. Hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại
bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Hiệu quả kiểm soát phát sinh, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
Bảng 3.26. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại
hai bệnh viện tham gia nghiên cứu (kg/ngày/khoa)
Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Loại CTRYT CSCT
Trung vị (Q1 – Q3) ̅ Trung vị (Q1 – Q3) ̅
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (n=33 Khoa)
0,53 (0,27-1,27) 0,50 (0,21-1,08) CTYT sắc nhọn 15,38 0,90±0,92 0,78±0,86
CTYT lây nhiễm 3,38 (1,57-8,33) 2,98 (1,70-7,55) 10,58 không sắc nhọn 5,33±4,70 4,82±4,29
1,28 (0,28-2,07) 1,37 (0,57-2,15) CTYT tái chế 18,59 1,62±2,23 1,99±2,19
15,50 (9,50-19,62) 14,23 (8,62-18,03) CTYT không tái chế 12,33 15,76±7,00 14,03±6,06
23,37 (11,97-30,60) 21,77 (11,28-29,14) Tổng 11,18 23,67±12,09 21,29±10,91
86
Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Loại CTRYT CSCT
Trung vị (Q1 – Q3) ̅ Trung vị (Q1 – Q3) ̅
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa (n=35 Khoa)
0,46 (0,20-0,90) 0,46 (0,20-1,35) CTYT sắc nhọn 12,16 0,65±0,62 0,74±0,64
CTYT lây nhiễm 2,56 (1,07-4,15) 4,67 (3,28-5,45) 19,89 không sắc nhọn 4,39±7,39 5,48±6,12
2,32 (1,47-3,60) 11,43 (10,57-13,33) CTYT tái chế 76,87 2,97±2,26 12,84±3,99
48,87 (33,57-74,63) 39,00 (24,57-59,60) CTYT không tái chế 24,88 54,21±29,59 43,41±25,40
49,36 (37,97-81,03) 54,49 (40,68-78,28) Tổng 3,47 59,23±29,71 61,36±25,25
Bảng 3.26 cho thấy tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, khối
lượng CTRYT phát sinh trung bình ngày đã giảm sau 4 tuần thực hiện mô
hình giám sát chủ động. Cụ thể, tổng lượng CTRYT trung bình chung của
bệnh viện giảm từ 23,67 ± 12,09 kg/ngày của tuần trước thử nghiệm xuống
21,29 ± 10,91 kg/ngày sau thử nghiệm 4 tuần (với CSHQ đạt 11,8%). Lượng
CTYT nguy hại giảm, CTYT sắc nhọn giảm với CSHQ đạt 15,38% và CTYT
lây nhiễm không sắc nhọn giảm với CSHQ đạt 10,58%. Song song là một dấu
hiệu tốt nữa là loại CTYT không tái chế giảm (CSHQ đạt 12,33%) và lượng
CTYT tái chế tăng 18,59 điểm phần trăm. Điều này có nghĩa là giảm lượng
CTYT nguy hại cần phải xử lý.
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hoá, tổng lượng CTRYT trung bình
chung của các bệnh viện tăng từ 59,23±29,71 kg/ngày của tuần trước thử
nghiệm lên 61,36±25,25 kg/ngày sau thử nghiệm. Lượng CTYT nguy hại có
87
tăng ở cả CTYT sắc nhọn và CTYT lây nhiễm không sắc nhọn. Tuy nhiên,
lượng CTYT tái chế tăng với CSHQ đạt 76,87%; CTYT không tái chế giảm
với CSHQ đạt 24,88%.
Bảng 3.27. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về dụng cụ, thiết bị lưu trữ
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 Khoa)
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá (35 Khoa)
Tiêu chí đánh giá
Trước CT Sau CT CSHQ Trước CT Sau CT CSHQ
Thứ 2
71,9
87,9
18,20
100
31,40
68,6
Thứ 4
37,5
87,9
47,34
100
74,30
25,7
Hộp chứa/đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn đúng quy định
Thứ 6
25,0
87,9
71,55
96,9
82,35
17,1
Thứ 2
84,8
93,9
9,69
94,3
27,25
68,6
Thứ 4
93,8
93,9
0,11
100
37,10
62,9
Thứ 6
84,4
93,9
10,12
11,4
100
88,60
Túi/thùng chứa/đựng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn đúng quy định
Thứ 2
53,1
93,9
43,45
100
97,10
2,9
Thứ 4
62,5
93,9
33,44
100
100,00
0,0
Thứ 6
18,8
93,9
79,98
100
100,00
0,0
Túi/thùng chứa/đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm đúng quy định
Thứ 2
84,8
100
15,20
100
0
100
Thứ 4
97,0
100
3,00
100
2,90
97,1
Thứ 6
90,9
100
9,10
100
2,90
97,1
Túi/thùng chứa/đựng CTYT thông thường đúng quy định
Thứ 2
54,5
100
45,50
100
97,10
2,9
Thứ 4
27,3
100
72,70
100
100,00
0,0
Thứ 6
24,2
100
75,80
100
100,00
0,0
Túi/thùng chứa/đựng chất thải được phép thu gom, tái chế đúng quy định
Thứ 2
84,8
100
15,20
97,1
29,35
68,6
Thứ 4
87,9
100
12,10
97,1
61,79
37,1
Túi/thùng chứa/đựng sạch có sẵn để thay thế
Thứ 6
27,3
100
72,70
94,3
78,79
20,0
chất thải y tế theo từng ngày (%)
Bảng 3.27 cho thấy, tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tỷ lệ đạt
các chỉ tiêu giám sát về dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT theo từng ngày và
trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động tại các bệnh viện. Theo
đó, tỷ lệ đạt các chỉ tiêu đánh giá theo các ngày giám sát trong tuần trước
88
nghiên cứu (T0) dao động từ 25% - 97%. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt được các chỉ
tiêu đánh giá được duy trì ổn định đều đạt từ 87,5% - 100% trong các ngày
giám sát trong tuần T4 (tuần cuối cùng sau 4 tuần thử nghiệm). Sự cải thiện
này có tiêu chí đạt CSHQ tới 75% với đa số các ngày được giám sát.
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hoá, tỷ lệ đạt các chỉ tiêu giám sát về
dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT trong Tuần 0 dao động mạnh từ 0% - 97,1%,
đã tăng lên đáng kể tại tuần 4 sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động
Bảng 3.28. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về phân loại chất thải y tế theo ngày (%)
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 Khoa)
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá (35 Khoa)
Tiêu chí đánh giá
Trước CT Sau CT CSHQ Trước CT Sau CT CSHQ
Thứ 2
63,6
100
36,40
100
28,60
71,4
Thứ 4
63,6
100
36,40
100
28,60
71,4
Phân loại ngay tại nơi phát sinh, thời điểm
phát sinh
Thứ 6
63,6
100
36,40
100
28,60
71,4
Thứ 2
57,6
100
42,40
2,9
97,1
97,10
Từng loại CTYT phân loại riêng vào bao bì,
Thứ 4
51,5
100
48,50
94,3
94,30
0,0
dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo
Thứ 6
45,5
100
54,50
94,3
94,30
0,0
quy định
Thứ 2
60,6
100
39,40
82,9
24,13
62,9
Không để lẫn chất thải lây nhiễm với chất thải
Thứ 4
21,2
100
78,80
88,6
58,12
37,1
khác
Thứ 6
21,2
100
78,80
91,4
59,41
37,1
(58,1% - 100%). Sự cải thiện này có tiêu chí đạt CSHQ 100%.
Bảng 3.28 cho thấy tỷ lệ đạt chỉ tiêu về phân loại CTYT tại bệnh viện
đa khoa khu vực Phúc Yên ở tuần trước thử nghiệm dao động mạnh, từ 15,2%
- 87,9%. Đến tuần 4 sau thử nghiệm, các chỉ tiêu đều đạt 100% và duy trì ổn
định theo các ngày giám sát trong tuần. Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hoá,
tuần trước thử nghiệm (T0) có tỷ lệ đạt các tiêu chí đánh giá về phân loại
CTYT dao động mạnh từ 0% đến 71,4% và đã tăng lên đáng kể đến tuần 4
89
sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động đạt từ 82,9% đến 100% với
CSHQ đạt tới 94,3%.
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phúc Yên (33 Khoa)
Thanh Hoá (35 Khoa)
Tiêu chí đánh giá
Trước CT Sau CT CSHQ Trước CT Sau CT CSHQ
Có bố trí vị trí để
Thứ 2
69,7
100
30,30
57,1
100
42,90
đặt các bao bì, dụng
Thứ 4
69,7
100
30,30
57,1
100
42,90
cụ phân loại CTYT
Thứ 6
69,7
100
30,30
57,1
100
42,90
Tại khu vực đặt các
Thứ 2
12,1
100
87,90
0,0
100
100,00
thùng đựng thu gom
Thứ 4
12,1
100
87,90
100
100,00
0,0
chất thải, có dán các
bảng hướng dẫn thu
Thứ 6
12,1
100
87,90
0,0
100
100,00
gom dễ quan sát
Túi nilon đựng
Thứ 2
90,9
100
9,10
71,4
97,1
26,47
CTYT được đúng
Thứ 4
81,8
100
18,20
74,3
82,9
10,37
màu sắc qui định
Thứ 6
21,2
100
78,80
34,3
85,7
59,98
90,9
Thùng, hộp đựng
Thứ 2
100
9,10
88,6
74,3
19,25
CTYT phải có nắp
72,7
Thứ 4
100
27,30
88,6
80,0
19,25
đóng mở thuận tiện
21,2
Thứ 6
100
78,80
48,6
91,4
46,83
Bảng 3.29. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về thu gom chất thải y tế theo ngày (%)
Bảng 3.29 cho thấy tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về thu gom CTYT trước
và sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động tại hai bệnh viện. Cụ thể:
Tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tại tuần trước thử nghiệm, tỷ
lệ các khoa phòng đạt chỉ tiêu về thu gom CTYT dao động từ 12,1% đến
90,9% (có bảng hướng dẫn phân loại là 12,1%; có bố trí vị trí để đặt bao bì,
dụng cụ thu gom là 69,7%; túi đựng CTYT còn chưa đúng màu, không đủ về
số lượng…). Tuy nhiên sau thử nghiệm, tỷ lệ đạt các tiêu chí đánh giá của các
khoa phòng vào thứ 6 tăng và duy trì ổn định đạt 100%.
90
Tương tự tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá, tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá
về thu gom CTYT tuần T0 dao động từ 0% đến 88,6%. Tỷ lệ này tăng sau thử
nghiệm mô hình giám sát chủ động, tỷ lệ đạt từ 71,4% đến 100%.
Bảng 3.30. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phúc Yên (33 Khoa)
Thanh Hoá (35 Khoa)
Tiêu chí đánh giá
Trước CT Sau CT CSHQ Trước CT Sau CT CSHQ
Thứ 2
72,7
100
27,30
97,1
100
2,90
Phương tiện và
Thứ 4
72,7
100
27,30
97,1
100
2,90
hóa chất rửa tay
Thứ 6
72,7
100
27,30
65,7
97,1
32,34
Thứ 2
75,8
100
24,20
100
100
0,00
Vòi xịt nước
Thứ 4
75,8
100
24,20
100
100
0,00
Thứ 6
75,8
100
24,20
100
100
0,00
Thứ 2
66,7
97,0
31,23
31,4
100
68,60
Dụng cụ lau, cọ
Thứ 4
66,7
97,0
31,23
37,1
100
62,90
sàn
Thứ 6
66,7
97,0
31,23
65,7
100
34,30
Thứ 2
66,7
97,0
31,23
0,0
100
100,00
Dụng cụ lau, cọ
thùng đựng chất
Thứ 4
27,3
97,0
71,86
2,9
97,1
97,01
thải
Thứ 6
21,2
97,0
78,14
0,0
97,1
97,10
Thứ 2
87,9
97,0
9,38
54,3
100
45,70
Hóa chất làm
sạch và khử
Thứ 4
87,9
97,0
9,38
31,4
100
68,60
trùng
Thứ 6
30,3
97,0
68,76
20,0
97,1
79,40
Bảng 3.30 cho thấy tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tỷ lệ đạt
làm sạch và khử trùng chất thải y tế theo ngày (%)
tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện làm sạch và khử trùng vận
chuyển CTYT tại tuần T0 chưa cao và có sự biến động theo các ngày giám sát
từ 21,2% đến 87,9%. Tại tuần T4, tỷ lệ này tăng có ý nghĩa thống kê với thời
điểm đánh giá vào thứ 6 và duy trì ổn định tỷ lệ đạt các tiêu chí từ 93,9% đến
100%.
91
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hoá, tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các thiết
bị và phương tiện làm sạch và khử trùng vận chuyển CTYT tại tuần T0 không ổn
định tại các thời điểm đánh giá khác nhau với khoảng dao động lớn từ 0% đến
100%. Sau 4 tuần thử nghiệm mô hình giám sát chủ động, tỷ lệ đạt tiêu chí đánh
giá về các thiết bị và phương tiện làm sạch và khử trùng vận chuyển CTYT đã
Bảng 3.31. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển chất thải y tế theo ngày (%)
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phúc Yên (33 Khoa)
Thanh Hoá (35 Khoa)
Tiêu chí đánh giá
Sau
Trước
CSHQ Trước
Sau
CSHQ
CT
CT
CT
CT
97,0
Không có hiện tượng
Thứ 2
57,6
34,3
91,4
40,61
62,47
để lẫn các loại CTNH
97,0
Thứ 4
24,2
51,4
94,3
75,05
45,49
với CTYT thông
Thứ 6
21,2
97,0
78,14
40,0
94,3
57,58
thường
Việc vận chuyển
2,90
100
Thứ 2
72,7
27,30
97,1
100
CTYT được thực hiện
100
Thứ 4
69,7
30,30
97,1
100
2,90
theo thời gian quy
30,30
Thứ 6
69,7
100
97,1
100
2,90
định 2 ngày/lần
Việc vận chuyển
Thứ 2
54,5
100
45,50
28,6
88,6
67,72
CTYT không làm rơi
Thứ 4
33,3
100
66,70
42,9
80,0
46,38
vãi, đổ tràn CTYT ra
Thứ 6
30,3
100
69,70
57,1
85,7
33,37
môi trường bệnh viện
tăng ổn định theo các ngày giám sát trong tuần, dao động từ 97,1% - 100%.
Bảng 3.31 cho thấy kết quả tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
cho thấy, tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển CTYT tại tuần T0 dao
động từ 21,2% - 72,7%. Đến tuần T4, tỷ lệ đạt các chỉ tiêu tăng có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) và duy trì ổn định sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ
động từ 97,0% đến100%. Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hoá, tỷ lệ đạt tiêu chí
92
đánh giá về vận chuyển CTYT tại tuần T0 đạt từ 28,6% đến 97,1%, đến tuần
T4 đạt từ 80,0% đến 100%.
Bảng 3.32. Tỷ lệ đạt tiêu chí về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phúc Yên (33 Khoa)
Thanh Hoá (35 Khoa)
tại buồng bệnh theo tuần (%)
Tiêu chí đánh giá Trước Sau Trước Sau CSHQ CSHQ CT CT CT CT
Các yếu tố vật lý (đủ ánh
sáng, nhiệt độ dễ chịu, 30,3 93,9 67,73 0,0 51,4 51,40 không ẩm thấp, không có
bụi)
Mùi (không có mùi hôi,
thối, mùi hoá chất, mùi 30,3 97,0 68,76 2,9 62,9 95,39
kích ứng)
Yếu tố sinh học (không có
ruồi, muỗi, chuột, côn 60,6 100,0 39,40 0,0 20,0 20,00
trùng khác)
Máu, dịch (không có
máu, dịch trên sàn, 6,1 97,0 93,71 0,0 42,9 42,90
tường, cửa)
Bảng 3.32 cho thấy:
Tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tỷ lệ đạt các tiêu chí đánh giá
các yếu tố vật lý, hoá học, yếu tố sinh học và yếu tố máu, dịch tại buồng bệnh
sau thử nghiệm mô hình đều tăng có (CSHQ từ 39-93 điểm phần trăm).
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hoá, các chỉ số này đều tăng từ 20-95
điểm phần trăm).
93
Bảng 3.33. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các yếu tố vật lý cảm quan,
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phúc Yên (33 Khoa)
Thanh Hoá (35 Khoa)
sinh học… tại khu vực hành lang, phòng chờ của người bệnh (%)
Tiêu chí đánh giá Trước Sau Trước Sau CSHQ CSHQ CT CT CT CT
Các yếu tố vật lý (đủ ánh
sáng, nhiệt độ dễ chịu, 81,8 97,0 15,67 37,1 88,6 58,13 không ẩm thấp, không có
bụi)
Mùi (không có mùi hôi,
thối, mùi hoá chất, mùi 39,4 97,0 59,38 2,9 25,7 88,72
kích ứng)
Yếu tố sinh học (không có
ruồi, muỗi, chuột, côn 69,7 97,0 28,14 0,0 8,6 8,60
trùng khác)
Máu, dịch (không có máu, 87,5 90,9 3,74 85,7 100,0 14,30 dịch trên sàn, tường, cửa)
Bảng 3.33 cho thấy đối với các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố vật lý, mùi,
côn trùng gây bệnh và yếu tố máu, dịch tại khu vực hành lang/ khu vực ngồi
chờ của người bệnh, tỷ lệ đạt tương ứng trước can thiệp của bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên là 81,8%, 39,4%, 69,7% và 87,5%; tăng sau thử
nghiệm mô hình với tỷ lệ sau can thiệp lên 97,0% .
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa sau thử nghiệm mô hình giám sát
chủ động là có tăng CSHQ đối với yếu tố vật lý, mùi từ 8 đến 88 điểm
phần trăm.
94
3.2.2. Hiệu quả trong giám sát hệ thống xử lý nƣớc thải
Theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải của Bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên và Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, lượng hóa chất cần
thiết cho quá trình xử lý cụ thể như sau: chất keo tụ làm lắng PAC (tiêu chuẩn cho phép ≥70 g/1m3 nước thải), Cloramin (tiêu chuẩn cho phép ≥6g/m3 nước
thải).
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ % PAC và Cloramin sử dụng trong ngày để xử lý nước thải
của bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
Biểu đồ 3.7 cho thấy ở bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tại tuần
trước can thiệp (T0), tỷ lệ các ngày sử dụng đủ lượng hóa chất đều dưới quy
định (dưới 90% lượng cần thiết PAC và dưới 52% lượng cần thiết Cloramin).
Tỷ lệ này đã được cải thiện dần những tuần can thiệp và tại tuần can thiệp
cuối (T4) đạt 106,5% với PAC và 103,5% với Cloramin. Sự thay đổi này có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
95
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ % PAC và Cloramin sử dụng trong ngày để xử lý nước thải
của bệnh viện đa khoa Thanh Hóa
Biểu đồ 3.8 cho thấy ở bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, tại tuần trước can
thiệp (T0), tỷ lệ các ngày sử dụng đủ lượng hóa chất đều dưới quy định (dưới
85% lượng cần thiết PAC và dưới 55% lượng cần thiết Cloramin). Tỷ lệ này tại
tuần thử nghiệm cuối (T4) đạt 93,4% với PAC và 127,1% với Cloramin, tăng
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với tuần T0.
96
Bảng 3.34. Kết quả quan sát vận hành xử lý nước thải theo các ngày trong tuần và tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
Thời điểm quan sát
T0- Thứ 2
T0- Thứ 4
T0- Thứ 6
T1- Thứ 2
T1- Thứ 4
T1- Thứ 6
T2- Thứ 2
T2- Thứ 4
T2- Thứ 6
T3- Thứ 2
T3- Thứ 4
T3- Thứ 6
T4- Thứ 2
T4- Thứ 4
T4- Thứ 6
và bệnh viện đa khoa Thanh Hoá
Nội dung quan sát Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Lưới chắn rác tại hố gom nước thải không bị tắc
Không đạt
Không đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Khi vận hành hệ thống thì máy bơm hoạt động ổn định (không có tiếng kêu bất thường) Máy bơm và cánh bơm không bị dính các vật thể gây tắc
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Hệ thống sục khí hoạt động ổn định
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đồng hồ đo lưu lượng hoạt động bình thường
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Nước thải không có mùi hôi thối
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Nước thải trong (không có màu)
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Lưới chắn rác tại hố gom nước thải không bị tắc
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt Không đạt Không đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Khi vận hành hệ thống thì máy bơm hoạt động ổn định (không có tiếng kêu bất thường) Máy bơm và cánh bơm không bị dính các vật thể gây tắc
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Hệ thống sục khí hoạt động ổn định
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đồng hồ đo lưu lượng hoạt động bình thường
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Nước thải không có mùi hôi thối
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Nước thải trong (không có màu)
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
Không đạt
Không đạt
Không đạt
Không đạt Không đạt Đạt Không đạt Không đạt
96
97
Bảng 3.34 ghi nhận kết quả quan sát quá trình vận hành và hoạt động của
hệ thống xử lý nước thải của hai bệnh viện:
Tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, những nội dung quan sát không
đạt tại thời điểm quan sát vào thứ 6 tuần T0 gồm lưới chắn rác bị tắc, hệ thống
sục khí hoạt động không ổn định, mùi và màu của nước thải đều đã được khắc
phục ngay, hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện hoạt động ổn định ở những
tuần sau đó và kết quả quan sát tại tuần T4 đều đạt các tiêu chí đánh giá.
Tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, hệ thống xử lý nước thải trước thử
nghiệm (tuần T0) có trục trặc nên kết quả quan sát không đạt ở hầu hết các nội
dung đánh giá. Hệ thống đã được khắc phục kịp thời ngay tại những tuần đầu
của quá trình thử nghiệm mô hình giám sát chủ động và đến tuần T4, tất cả các
nội dung đánh giá về quá trình vận hành của hệ thống xử lý nước thải của bệnh
viện đều đạt.
3.2.3. Tính khả thi, phù hợp và khả năng duy trì của mô hình đối với các
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
3.2.3.1. Năng lực phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quan trắc môi trường
bệnh viện
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh
Hóa có khoa xét nghiệm vi sinh đầy đủ trang thiết bị để thực hiện xét nghiệm
vi sinh trong các mẫu môi trường như mẫu không khí, mẫu bề mặt hay mẫu
nước. Nhân lực khoa xét nghiệm vi sinh đều có các bác sĩ chuyên khoa xét
nghiệm vi sinh quản lý chuyên môn, các xét nghiệm viên được đào tạo
chuyên về xét nghiệm vi sinh các mẫu bệnh phẩm. Tuy nhiên, hai bệnh viện
không có các trang thiết bị chuyên dụng trong phân tích các chỉ tiêu hóa lý
như quang phổ kế phân tử UV-VIS, quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, thiết
bị sắc ký khí…,chỉ có các thiết bị đo pH, DO hiện trường và có cân phân tích,
tủ sấy để thực hiện phân tích chỉ tiêu TSS nước thải y tế với các kỹ thuật viên
98
có thể thực hiện được sau khi được tập huấn hướng dẫn quy trình lấy mẫu, đo
và phân tích.
Bảng 3.35. So sánh kết quả đánh giá bất hoạt vi sinh giữa bệnh viện đa khoa
khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường
Bệnh viện đa khoa khu vực Viện SKNN&MT
Phúc Yên Kết quả
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Dương tính (+) 2 13,3 2 13,3
Âm tính (-) 13 86,7 13 86,7
Tổng 15 100 15 100
Bảng 3.35 cho thấy có sự tương đồng về kết quả đánh giá bất hoạt vi
sinh giữa bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Viện SKNN&MT với tỷ lệ
kết quả (+) đạt 13,3% và kết quả (-) đạt 86,7%.
Bảng 3.36. So sánh kết quả đánh giá bất hoạt vi sinh giữa bệnh viện đa khoa
Thanh Hóa và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường
Kết quả Bệnh viện đa khoa tỉnh Viện SKNN&MT
Thanh Hóa
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Dương tính (+) 80,0 12 80,0 12
Âm tính (-) 20,0 3 20,0 3
Tổng 100 15 100 15
Bảng 3.36 cho thấy, có sự tương đồng về kết quả đánh giá bất hoạt vi
sinh giữa bệnh viện đa khoa Thanh Hoá và Viện SKNN&MT với chiếm tỷ lệ
kết quả ghép cặp tương ứng (+) là 80,0% và kết quả (-) là 20%.
99
Bảng 3.37. So sánh kết quả phân tích nước thải giữa bệnh viện đa khoa
khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường
Bệnh viện đa khoa Sự đồng nhất Viện SKNN&MT khu vực Phúc Yên giữa 2 đơn vị Chỉ tiêu
̅ ̅
Chỉ tiêu hóa lý RSD%
DO (mg/l) 2,74 ± 1,33 2,81± 1,35 2,94
pH 7,21 ± 0,12 7,21 ± 0,09 0,56
TSS (mg/l) 90,16 ± 20,33 89,38 ± 20,22 1,65
Chỉ tiêu vi sinh RSDR
Log 10 (Coliforms) 3,65 ± 0,54 3,62 ± 0,61 0,033
Salmonella 0 0 -
Shighella 0 0 -
Vibrio choleara 0 0 -
Bảng 3.37 cho thấy có sự đồng nhất về kết quả phân tích các chỉ tiêu
hóa lý DO, pH, TSS (độ lặp lại RSD% tối đa chấp nhận cho khoảng nồng độ
dưới 100ppm là RSD% < 5,3) và kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật
Coliforms, Salmonella, Shighella, Vibrio choleara trong mẫu nước thải giữa
bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Viện SKNN&MT (RSDR <0,15).
Kết quả phân tích của xét nghiệm viên bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
tương tự như kết quả của xét nghiệm viên khoa Xét nghiệm đã được công
nhận đạt tiêu chuẩn ISO 17025.
100
Bảng 3.38. So sánh kết quả phân tích nước thải giữa bệnh viện đa khoa
Thanh Hoá và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường
Viện SKNN&MT Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá Sự đồng nhất giữa 2 đơn vị Chỉ tiêu
̅ ̅
Chỉ tiêu hóa lý (RSD%)
DO (mg/l) 3,35 ± 1,20 3,39 ± 1,29 4,21
pH 7,41 ± 0,21 7,39± 0,27 2,23
TSS (mg/l) 95,09 ± 16,47 93,75 ± 14,37 2,70
Chỉ tiêu vi sinh (RSDR)
Log (Coliforms) 3,14 ± 1,17 3,33 ± 1,07 0,031
Salmonella 0 0 -
Shighella 0 0 -
Vibrio choleara 0 0 -
Bảng 3.38 cho thấy có sự đồng nhất về kết quả phân tích các chỉ tiêu
hóa lý DO, pH, TSS (độ lặp lại RSD% tối đa chấp nhận cho khoảng nồng độ
dưới 100ppm là RSD% < 5,3) và kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật
Coliforms, Salmonella, Shighella, Vibrio choleara trong mẫu nước thải giữa
bệnh viện đa khoa Thanh Hóa và Viện SKNN&MT (RSDR <0,15). Kết quả
phân tích của xét nghiệm viên bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa tương tự
như kết quả của xét nghiệm viên khoa Xét nghiệm đã được công nhận đạt tiêu
chuẩn ISO 17025.
35
30
25
y = -5.3949x + 31.214 R² = 0.913
20
15
10
5
0
0
1
2
3
4
5
101
6 DO
Biểu đồ 3.9. Độ tương quan giữa chỉ tiêu DO và Amoni của hai bệnh viện
Biểu đồ 3.9 thể hiện kết quả đánh giá chung của cả 2 bệnh viện (đa
khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa Thanh Hoá) về độ tương quan
giữa chỉ tiêu DO và Amoni (căn cứ kết quả xét nghiệm của Viện
SKNN&MT): có mối tương quan tuyến tính giữa chỉ tiêu DO và Amoni, với
giới hạn cho phép Amoni là 10 mg/l, tính được DO là 3,9 mg/l. Do vậy, tại
hai bệnh viện, theo dõi chỉ tiêu DO nếu lớn hơn 3,9 mg/l thì có thể tiên đoán
Amoni đạt chuẩn.
102
3.2.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến của nhân viên y tế trực tiếp sử dụng bộ
công cụ giám sát chủ động trong mô hình
Biểu đồ 3.10. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của mô hình
Biểu đồ 3.10 cho thấy trên 85% NVYT được khảo sát cho rằng bệnh
viện cần (54,4%) và rất cần (32,4%) áp dụng mô hình để chủ động giám sát
các nội dung và chỉ tiêu trong QTMTBV.
Biểu đồ 3.11. Kết quả khảo sát về sự tiện lợi, dễ sử dụng của bộ công cụ
Biểu đồ 3.11 cho thấy gần 90% NVYT được khảo sát nhận xét bộ công
cụ giám sát chủ động CTRYT và nước thải sử dụng trong mô hình thử
nghiệm là tiện lợi, dễ sử dụng (54,4%) và rất tiện lợi, dễ sử dụng (35,3%).
103
Biểu đồ 3.12. Kết quả khảo sát về sự phù hợp của bộ công cụ trong mô hình
Biểu đồ 3.12 cho thấy có 65,7% NVYT được khảo sát nhận xét bộ công
cụ trong mô hình thử nghiệm là phù hợp; 17,2% đánh giá ở mức rất phù hợp.
%
60.6
70.0
58.8
57.1
60.0
50.0
34.3
32.4
40.0
30.3
30.0
20.0
9.1
8.6
8.8
10.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Khác
Ảnh hưởng tích cực vì giúp ích trong quản lý công việc
Ảnh hưởng không tốt vì mất nhiều thời gian và không giải quyết được công việc
Không ảnh hưởng, công việc không thay đổi khi sử dụng bộ công cụ
Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa (n=35) Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (n=33) Chung (n=68)
Biểu đồ 3.13. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của bộ công cụ đến công việc
Biểu đồ 3.13 cho thấy khoảng 60% NVYT được khảo sát nhận xét
rằng việc áp dụng bộ công cụ giám sát chủ động có ảnh hưởng tích cực đối
với công việc của họ, giúp ích cho họ trong quản lý công việc liên quan đến
104
QLCTYT được dễ dàng và thường xuyên hơn. Có trên 30% NVYT cho biết
công việc của họ không thay đổi khi sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động,
việc áp dụng mô hình không làm ảnh hưởng đến công việc của họ. Tỷ lệ
NVYT nhận xét rằng việc áp dụng thử nghiệm bộ công cụ giám sát chủ động
ảnh hưởng không tốt đến công việc của họ vì họ phải dành thời gian quan sát,
ghi chép, đánh giá với các nội dung theo yêu cầu của bộ công cụ nên đôi khi
84.8
82.4
80.0
14.3
13.2
12.2
5.7
4.4
3.0
0.0
0.0
0.0
họ không có giải quyết được những công việc khác của họ.
% 90.0 80.0 70.0 60.0 50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0
Khác
Chắc chắn có
chắc chắn không
Có thể có, phụ thuộc vào quyết định của Lãnh đạo bệnh viện
Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa (n=35)
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (n=33) Chung (n=68)
Biểu đồ 3.14. Kết quả khảo sát về khả năng duy trì mô hình
Biểu đồ 3.14 trình bày kết quả khảo sát về khả năng duy trì mô hình
sau khi nghiên cứu kết thúc. Theo đó, có trên 80% NVYT được khảo sát cho
biết họ chắc chắn có tiếp tục áp dụng bộ công cụ trong mô hình giám sát chủ
động; khoảng 3,0% đến 6% NVYT cho biết chắc chắn họ sẽ không áp dụng
bộ công cụ. Khoảng 10% đến 15% NVYT thì cho biết việc có tiếp tục sử
dụng bộ công cụ nữa hay không của họ phụ thuộc vào quyết định của Lãnh
đạo bệnh viện.
105
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Về thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến trung
ƣơng và tuyến tỉnh năm 2015-2016
4.1.1. Về thực trạng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết (98,9%) bệnh viện đều có phân
công nhiệm vụ quản lý chất thải nguy hại cho khoa kiểm soát nhiễm khuẩn và
có quyết định thành lập Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, mạng lưới kiểm soát
nhiễm khuẩn và phân công lãnh đạo bệnh viện làm chủ tịch Hội đồng kiểm
soát nhiễm khuẩn. Điều này cho thấy, bệnh viện đã có sự quan tâm và tuân thủ
quy định liên quan đến công tác QLCTYT tại cơ sở. Việc thiết lập một hệ
thống tổ chức QLCTYT tại bệnh viện có vai trò hết sức quan trọng, góp phần
đảm bảo công tác QLCTYT có hiệu quả và bền vững.
Trong nghiên cứu này, các bệnh viện đã có thành lập Hội đồng kiểm soát
nhiễm khuẩn, mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn có thể huy động để tham gia
hoạt động QLCTYT trên cơ sở cơ cấu lại tổ chức và phân công nhiệm vụ phù
hợp và hiệu quả. Kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của tác
giả Phạm Minh Khuê và cộng sự tại 13 bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải
Dương năm 2013, với 100% bệnh viện có phân công lãnh đạo làm công tác
QLCTYT [83]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Doãn Ngọc Hải và cộng sự
năm 2014 tại 36 bệnh viện khu vực phía Bắc năm 2012 cho thấy, 100% bệnh
viện đạt về thủ tục hành chính [84]. Tương tự, nghiên cứu của tác giả Phạm
Minh Khuê và Phạm Đức Khiêm tại 7 bệnh viện tuyến huyện của thành phố
Hải Phòng năm 2013 c ng chỉ ra rằng, 100% bệnh viện đã có phân công đơn vị
cụ thể phụ trách QLCTYT là khoa kiểm soát nhiễm khuẩn [85].
106
Tuy nhiên, tỷ lệ các bệnh viện tổ chức đào tạo về QLCTYT là chưa cao
(68,5%). Tỷ lệ này c ng cao hơn đáng kể so với nghiên cứu của Phạm Minh
Khuê và cộng sự năm 2015, chỉ ra rằng có 39,32% nhân viên y tế được tập
huấn QLCTYT tại bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương [83]. Có thể
thấy, việc đào tạo định kỳ, thường xuyên về QLCTYT đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản lý môi trường bệnh viện. Nếu bệnh viện chú trọng
hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nhận thức về
QLCTYT sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác giám
sát, bảo vệ môi trường bệnh viện. Bên cạnh đó, chỉ đạo việc tổ chức tập huấn,
đào tạo, nghiên cứu khoa học về công tác quản lý và xử lý chất thải c ng là
một trong những nhiệm vụ của mạng lưới QLCTYT tại cơ sở y tế.
Liên quan đến các quyết định phê duyệt ĐTM hoặc đề án bảo vệ môi
trường, hầu hết các bệnh viện đều thực hiện tốt công tác này (97,8%). Tỷ lệ
này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Minh Khuê và cộng sự năm
2015 với 92,31% bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hải Dương có báo cáo bảo vệ
môi trường [83], cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Minh Khuê, Phạm Đức
Khiêm tại 7 bệnh viện huyện thành phố Hải Phòng năm 2013, với 42,9% bệnh
viện có đề án bảo vệ môi trường [85]. Đồng thời, hầu hết các bệnh viện trong
nghiên cứu của chúng tôi đều có sổ đăng ký nguồn thải chất thải nguy hại
chiếm 91,3%. Kết quả này cao hơn nhiều so với tỷ lệ bệnh viện có sổ đăng ký
chủ nguồn thải ở bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương (69,23%) [83], tuy nhiên
lại thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khiêm năm
2015 với 100% bệnh viện huyện thành phố Hải Phòng có sổ đăng ký chủ
nguồn thải [85].
Trong khi đó, tỷ lệ các bệnh viện trong nghiên cứu của chúng tôi có
giấy phép xả thải còn chưa cao (63%), tuy vậy tỷ lệ này cao hơn nhiều so với
kết quả trong nghiên cứu của Phạm Minh Khuê và cộng sự năm 2015 (100%
bệnh viện tuyến huyện không có giấy phép xả thải) [83], [85]. Giấy phép xả
107
thải là một trong những giấy phép không thể thiếu của mọi cơ sở y tế trong
quá trình hoạt động. Giấy phép xả thải là một hình thức chuyển giao việc xử
lý từ chủ nguồn thải đến nơi tiếp nhận xử lý, thuận lợi cho các cơ sở y tế
không có điều kiện trực tiếp xử lý. Cấp phép xả thải vào nguồn nước tiếp
nhận là một trong những công cụ pháp lý quan trọng để hạn chế tình trạng ô
nhiễm, tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường nước.
Theo Thông tư 31/2013/TT-BYT, Quy định về quan trắc tác động môi
trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện, các nội dung quan
trắc bao gồm: quan trắc CTRYT (nguồn phát thải, thành phần, số lượng);
quan trắc nước thải y tế (nguồn phát thải, thành phần, số lượng); quan trắc khí
thải lò đốt CTRYT (nguồn phát thải, thành phần, phương pháp thực hiện việc
xử lý khí thải lò đốt CTRYT); và quan trắc môi trường không khí (thông số
quan trắc, địa điểm quan trắc). Tần suất quan trắc theo quy định đối với
CTRYT, nước thải y tế, khí thải lò đốt CTRYT được thực hiện định kỳ 3
tháng một lần. Riêng đối với quan trắc môi trường không khí được thực hiện
định kỳ 6 tháng một lần. Xét trên các tiêu chí này, kết quả khảo sát cho thấy,
chỉ có 37% bệnh viện thực hiện công tác quan trắc môi trường đủ nội dung và
tần suất. Kết quả này bước đầu cho thấy, phần lớn các bệnh viện chưa chú
trọng và tuân thủ thực hiện công tác này. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với kết
quả nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Khuê và cộng sự năm 2015 chỉ ra
rằng, 84,61% bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương có báo cáo giám
sát môi trường định kỳ [83], và thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả
Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khiêm năm 2015 tại các bệnh viện tuyến huyện
thuộc Hải Phòng với 71,4% bệnh viện có báo cáo giám sát môi trường [85].
Bên cạnh đó, trong Thông tư 19/2011/TT-BYT, ngày 6 tháng 6 năm
2011 của Bộ Y tế về Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khoẻ người lao
động và bệnh nghề nghiệp, quy định rõ nội dung thực hiện việc đo, kiểm tra
các yếu tố vệ sinh lao động, môi trường lao động tại các cơ sở bao gồm: các
108
yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió); các yếu tố vật lý (ánh sáng,
tiếng ồn, rung chuyển); bụi các loại (bụi toàn phần, bụi hô hấp); hơi khí độc;
phóng xạ; từ trường và các yếu tố khác. Tần số kiểm tra, đo đạc các yếu tố môi
trường được yêu cầu thực hiện 3 tháng một lần. Như vậy, xét theo các tiêu chí
này, chỉ có 19,6% bệnh viện thực hiện đủ nội dung và tần suất. Kết quả này
cho thấy, phần lớn các bệnh viện vẫn chưa chú trọng đến công tác quản lý vệ
sinh lao động tại cơ sở. Có thể thấy, hoạt động quản lý vệ sinh lao động hiệu
quả tại đơn vị sẽ góp phần kiểm soát các yếu tố có hại trong môi trường lao
động, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đối với sức khoẻ người lao động. Trên cơ sở
phát hiện các yếu tố nguy cơ đối với người lao động, cơ sở y tế sẽ có các biện
pháp can thiệp kịp thời, cụ thể như: cải thiện điều kiện lao động, tổ chức lao
động hợp lý hơn, các biện pháp phòng hộ cá nhân, và nâng cao nhận thức của
người lao động về các yếu tố nguy cơ trong quá trình làm việc.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện lưu trữ, ghi chép sổ sách theo
dõi về quản lý chất thải tại các bệnh viện khá tốt. Cụ thể, hầu hết các bệnh
viện đã có sổ sách ghi chép lượng chất thải rắn thông thường, chất thải sinh
hoạt của bệnh viện; có sổ sách ghi chép lượng chất thải lây nhiễm của bệnh
viện; và sổ/chứng từ giao nhận CTYT nguy hại. Trong khi đó, bệnh viện có
sổ sách ghi chép và bàn giao CTYT thông thường phục vụ cho mục đích tái
chế của bệnh viện đạt tỷ lệ thấp hơn (75%). Tỷ lệ bệnh viện có sổ theo dõi
lượng chất thải phát sinh hàng ngày trong nghiên cứu của chúng tôi dao động
từ 75,0% - 94,6% tuỳ theo từng loại CTRYT, kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu tại 13 bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương năm 2015 của
tác giả Phạm Minh Khuê và cộng sự (100%) [83], thấp hơn so với nghiên cứu
của Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khiêm tại 7 bệnh viện tuyến huyện thành
phố Hải Phòng năm 2015 (100%) [85].
109
4.1.2. Về thực trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện
Trong nghiên cứu này, lượng CTRYT phát sinh theo kg/giường
bệnh/ngày trung bình là 1,77±0,90 kg/giường bệnh/ngày, trong đó 0,22 ± 0,15
kg/giường bệnh/ngày là CTYT lây nhiễm. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên
cứu trên 7 bệnh viện huyện của thành phố Hải Phòng năm 2015 với lượng
chất thải phát sinh là 1,02 kg/giường bệnh/ngày, chất thải lây nhiễm là 0,99
[85]. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi thấp hơn lượng chất thải tại Pakistan
với 2,07 kg/giường bệnh/ngày (khoảng từ 1,28-3,47) [9]. Nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Eker H. H. và cộng sự (2011)
nghiên cứu trên 357 cơ sở y tế tại Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy lượng chất
thải rắn sinh hoạt của tác giả đối với khu nội trú là 4,23±9,98 kg/giường
bệnh/ngày, khu ngoại trú là 3,62±33,19 kg/giường bệnh/ngày. Tuy vậy lượng
CTRYT nguy hại khu nội trú là 0,168±0,649 kg/người/ngày, ngoại trú là
0,018±0,062 kg/người/ngày, thấp hơn của chúng tôi [58].
Tuy vậy, nghiên cứu của chúng tôi tương đương hoặc cao hơn so với
một số tác giả nước ngoài. Theo Debere M. K. và cộng sự (2013) nghiên cứu
trên 6 bệnh viện tại Ethiopia cho thấy lượng chất thải phát sinh rất khác biệt
giữa các bệnh viện khác nhau, trong đó giao động từ khoảng 0,361- 0,669
kg/người bệnh/ngày, trong đó CTYT không lây nhiễm ở 6 bệnh viện từ 0,297
kg/người bệnh/ngày đến 0,509 kg/ người bệnh/ ngày, chất thải nguy hại từ
0,525 kg/người bệnh/ngày đến 0,668 kg/người bệnh/ngày, chất thải lây nhiễm
từ 0,037 đến 0,098 kg/người bệnh/ngày, chất thải dược chất chiếm từ 0,027
đến 0,052 kg/người bệnh ngày [30]. Nghiên cứu ở các bệnh viện tuyến trung
ương của Macedonia, lượng chất thải lây nhiễm là khoảng 0,51-1,22 kg/bệnh
nhân/ngày [86].
Theo tuyến bệnh viện, lượng CTRYT thông tường phát sinh ở tuyến
trung ương là 1,74 ± 0,91 kg/giường bệnh/ngày, cao hơn so với tuyến tỉnh
1,41±0,76 kg/giường bệnh/ngày (p>0,05). Kết quả này cao hơn so với khảo
110
sát của Bộ Y tế năm 2009 tại 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý (0,72
kg/giường bệnh/ngày đối với bệnh viện tuyến trung ương và 0,7 kg/giường
bệnh/ngày đối với bệnh viện tuyến tỉnh). Lượng chất thải nguy hại lây nhiễm
và không lây nhiễm trung bình phát sinh từ bệnh viện tuyến trung ương c ng
cao hơn so với bệnh viện tuyến tỉnh trong nghiên cứu này (p>0,05), kết quả
tổng lượng CTRYT nguy hại trong nghiên cứu này cao hơn so với khảo sát
của Bộ Y tế năm 2009 (0,1 kg/giường bệnh/ngày đối với bệnh viện tuyến
trung ương và 0,13 kg/giường bệnh/ngày đối với bệnh viện tuyến tỉnh) [87].
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, lượng CTYT thông thường
chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,56%, tiếp đến là CTRYT lây nhiễm với 13,63%,
thấp nhất chất thải rắn nguy hại không lây nhiễm với 0,81%. Kết quả này
tương đồng với nhận định của WHO, thành phần CTRYT có 85% là lượng
chất thải không nguy hại, 10% là lượng chất thải lây nhiễm, và 5% là chất thải
hóa chất, dược chất và phóng xạ nguy hại [9]. Tương tự, nghiên cứu của
Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khiêm tại 7 bệnh viện huyện thành phố Hải
Phòng c ng chỉ ra rằng, tỷ lệ chất thải thông thường là 90,9%, chất thải lây
nhiễm là 9,1% [85]. Tuy vậy, nghiên cứu của chúng tôi khác với của Debere
MK và cộng sự (2013) cho thấy 58,69% là chất thải không nguy hại và
41,31% là chất thải nguy hại [7].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
lượng một số loại chất thải theo các tuyến, theo các tuyến bệnh viện ở đa khoa
và chuyên khoa, theo loại hình bệnh viện. Trong đó, lượng chất thải nói
chung tuyến tỉnh cao hơn tuyến trung ương; tuy nhiên chất thải lây nhiễm thì
tuyến trung ương cao nhất, tiếp đến tuyến tỉnh và tuyến huyện. Nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với số liệu tổng hợp của WHO tại Nam Phi trong đó
bệnh viện tuyến trung ương là 1,24 kg/giường bệnh/ngày, tuyến tỉnh 1,53
kg/giường bệnh/ngày, bệnh viện khu vực 1,05 kg/giường bệnh/ngày, bệnh
viện huyện 0,65 kg/giường bệnh/ngày [11].
111
Như vậy, ở mỗi bệnh viện khác nhau có lượng chất thải và thành phần
chất thải rắn phát sinh là khác nhau, do vậy việc đầu tư công nghệ c ng như
thực hành thu gom, xử lý chất thải là khác nhau. Tuy nhiên c ng cần lưu ý
rằng lượng chất thải và thành phần chất thải không chỉ phụ thuộc vào quy mô,
loại hình, dịch vụ khám, chữa bệnh mà còn phụ thuộc vào thực hành của cán
bộ y tế và mỗi người bệnh.
Về thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ CTRYT, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, hầu hết các bệnh viện đều thực hiện
tương đối tốt việc này. Trong đó, đặc biệt là 100% các bệnh viện thực hiện
phân loại CTRYT ngay tại nguồn phát sinh và có tần suất thu gom, vận
chuyển CTRYT ít nhất 1 lần/ngày. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của
tác giả Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khuê tại 7 bệnh viện tuyến huyện thành
phố Hải Phòng năm 2015 (100%) [85]. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả trong
nghiên cứu của Trần Thị Huê và cộng sự năm 2018, chỉ ra rằng 86,8%
CTRYT được phân loại ngay sau khi phát sinh tại bệnh viện đa khoa huyện
Hiệp Hoà, Bắc Giang [88]. Đồng thời, kết quả của chúng tôi c ng cao hơn so
với nghiên cứu của Châu Võ Diễm Thuý và cộng sự tại bệnh viện đa khoa
Đồng Tháp năm 2015, chỉ ra rằng, các chất thải được phân loại ngay tại
nguồn phát sinh, tuy nhiên việc thực hiện phân loại chất thải chưa được chính
xác, chỉ có 65% khoa thực hiện phân loại đạt. Công tác thu gom chất thải
được đảm bảo về tần suất và thời gian quy định tuy nhiên tỷ lệ chất thải vượt
quá vạch ¾ theo quy định còn cao [89].
Việc phân loại CTRYT ngay tại nguồn phát sinh là khâu quan trọng
của quy trình quản lý chất thải rắn, hoạt động phân loại được thực hiện đúng,
hiệu quả sẽ góp phần giảm áp lực về kinh tế và ô nhiễm môi trường phát sinh
trong qúa trình xử lý CTR. Bên cạnh đó, hầu hết các bệnh viện có hướng dẫn
cách phân loại, thu gom tại nơi phát sinh, vị trí thu gom tập trung theo quy
định, vận chuyển bằng xe tới nơi tập trung CTR của bệnh viện. Tuy nhiên,
112
quá trình xử lý sơ bộ chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi vận chuyển
đi xử lý tập trung tại các bệnh viện còn khá thấp (52,2%). Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao bao gồm: mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh
phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an
toàn sinh học cấp III trở lên. Theo Quy định, loại chất thải này cần được đựng
trong thùng có lót túi và có màu vàng. Phương pháp thường được áp dụng để
xử lý sơ bộ loại chất thải này là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn tại nơi
phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu trữ và tiêu huỷ.
Xử lý ban đầu CTRYT có nguy cơ lây nhiễm cao c ng là một khâu
quan trọng nhằm hạn chế việc phát thải vi sinh vật có thể có từ CTRYT trong
quá trình vận chuyển ra môi trường xunh quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến
người vận chuyển CTRYT. Thực tế chúng ta biết rằng, trong CTRYT thường
chứa đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như Tụ cầu, HIV, vi rút viêm
gan B, các tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước,
vết xuyên đâm, qua niêm mạc, qua đường hô hấp do hít phải, qua đường tiêu
hóa do nuốt, ăn phải. CTRYT còn là nơi “cung cấp” các vi khuẩn gây bệnh,
nhất là từ khoa Truyền nhiễm của bệnh viện. Như vậy, nếu không xử lý ban
đầu CTRYT trước khi vận chuyển sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng
và nhất là của những người tiếp xúc trực tiếp với CTRYT. Trong trường hợp,
các bệnh viện không thực hiện xử lý sơ bộ chất thải lây nhiễm cao mà tiến
hành thu gom ngay về khu lưu trữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
có thể dẫn đến những nguy cơ về sức khoẻ và môi trường.
Bên cạnh đó, tỷ lệ các bệnh viện tuân thủ đầy đủ các quy định túi đựng
CTRYT còn khá thấp (44,6%). Tương tự như vậy, tỷ lệ các bệnh viện đạt các
tiêu chí về thùng đựng CTRYT và hộp đựng CTRYT sắc nhọn c ng ở mức
trung bình (lần lượt là 59,8%, 56,5%). Đánh giá chung tỷ lệ đạt về dụng cụ
thu gom CTRYT của các bệnh viện là tương đối thấp (35,9%). Kết quả c ng
cho thấy tỷ lệ đạt các tiêu chí về nhà lưu trữ CTRYT theo quy định của các
113
bệnh viện c ng rất thấp (23,9%). Kết quả này c ng tương đồng với nghiên
cứu của Doãn Ngọc Hải và cộng sự năm 2014 tại 22 bệnh viện khu vực miền
Bắc, chỉ ra rằng 95,5% bệnh viện đã có nhà lưu trữ chất thải, nhưng rất ít
bệnh viện có nhà lưu trữ chất thải đúng quy định [90].
Đáng chú ý là, tỷ lệ các bệnh viện đạt về tiêu chí nhà lưu trữ CTRYT
cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Ngọc Chánh năm 2016 tại 30
bệnh viện khu vực phía Nam (23,9% so với 12% bệnh viện có nhà lưu trữ
CTRYT đạt quy định) [91]. Tỷ lệ đạt ở bệnh viện tuyến trung ương ở các tiêu
chí đều cao hơn nhiều so với bệnh viện tuyến tỉnh. Đây c ng là vấn đề cần
được chú trọng cải thiện trong kế hoạch nâng cao hiệu quả quản lý CTRYT
tại các bệnh viện nói chung, và đặc biệt là tại các bệnh viện tuyến tỉnh nói
riêng. Kết quả này c ng tương đồng với các đánh giá chung của Bộ Y tế đó là
phương tiện thu gom CTYT như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà
chứa rác còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu
của Quy chế QLCTYT.
Nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh và cộng sự năm 2016 tại các cơ sở y
tế trong vùng ngập lụt tại Đồng Tháp chỉ ra rằng, công tác phân loại và thu
gom rác thải tại các cơ sở y tế thuộc địa bàn nghiên cứu còn nhiều hạn chế do
chưa được trang bị đầy đủ các phương tiện thu gom cần thiết như túi, thùng
đựng chất thải. So với các trạm y tế, các bệnh viện thực hiện thu gom và phân
loại CTRYT tốt hơn. Loại túi màu xanh đựng chất thải thông thường được sử
dụng nhiều nhất với tỷ lệ được trang bị đủ là 66,7% ở TYT và 75% ở các
bệnh viện. Các chất thải hóa học, chất gây độc tế bào, chất thải phóng xạ, chất
thải giải phẫu và chất thải tái chế vẫn chưa được các cơ sở y tế phân loại theo
đúng quy định của Bộ Y tế. Chỉ có 33,3% TYT và 41,7% khoa phòng có đầy
đủ các loại thùng đựng CTRYT, trong đó có 58,3% số khoa/phòng có thùng
đựng CTRYT đảm bảo các tiêu chuẩn về chất liệu, bề dày, dung tích và có
nắp đậy [92].
114
Tương tự, nghiên cứu của tác giả Lâm Hoàng D ng và cộng sự năm
2016 được tiến hành từ tháng 12/2014 đến tháng 10/2015 tại 3 bệnh viện
chuyên khoa Mắt - Răng Hàm Mặt, Da liễu và Ung bướu của Thành phố Cần
Thơ, sử dụng bảng kiểm quan sát nhằm mô tả việc thực hiện các qui định về
quản lý CTRYT và thực trạng trang thiết bị sẵn có phục vụ công tác này. Kết
quả cho thấy, cả 3 bệnh viện đã thực hiện đúng thời gian và tần suất thu gom,
tuy nhiên không thực hiện đúng qui định về thời gian vận chuyển và xử lý
chất thải nguy hại. Các bệnh viện đều không có hệ thống xử lý chất thải nguy
hại và đã có hợp đồng với công ty chuyên trách về thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải nguy hại theo đúng qui định. Thực trạng chung về dụng cụ chứa
đựng và phương tiện vận chuyển CTRYT ở tất cả các bệnh viện đều không
đạt tiêu chuẩn, trong đó 2 bệnh viện đạt tiêu chuẩn về mã màu, số lượng, biểu
tượng; 1 bệnh viện đạt tiêu chuẩn túi đựng CTRYT; 3 bệnh viện đạt tiêu
chuẩn hộp, dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn, thùng thu gom CTRYT và
phương tiện vận chuyển CTRYT. Thực trạng chung về nơi lưu trữ CTRYT có
1 bệnh viện đạt, trong đó 2 bệnh viện đạt tiêu chuẩn thùng thu gom và 1 bệnh
viện có nơi lưu trữ CTRYT tại bệnh viện đạt tiêu chuẩn [93].
Bên cạnh đó, kết quả về phương tiện chứa chất thải và vận chuyển chất
thải trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so với nghiên cứu của tác
giả Phạm Minh Khuê và cộng sự năm 2015, với 100% bệnh viện không đạt
tiêu chuẩn về phương tiện chứa chất thải và đường vận chuyển CTYT [83].
Bên cạnh đó, c ng trong nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Khuê, Phạm Đức
Khiêm tại 7 bệnh viện tuyến huyện thành phố Hải Phòng năm 2015 cho thấy,
100% bệnh viện sử dụng túi chứa, thùng chứa CTYT đủ số lượng; 100% bệnh
viện có dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn; 100% bệnh viện có xe vận chuyển
CTYT đủ số lượng; 100% bệnh viện có nhà lưu trữ CTYT nguy hại; 71,4%
bệnh viện có nơi lưu trữ chất thải thông thường và 28,6% bệnh viện có nơi
lưu trữ CTYT tái chế [85].
115
4.1.3. Về thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, hầu hết các bệnh viện
(95,7%) đều thuê xử lý chất thải rắn thông thường, còn lại tỷ lệ nhỏ bệnh viện
áp dụng phương pháp chôn lấp CTR ngay tại khuôn viên cơ sở. Kết quả này
c ng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đặng Ngọc Chánh và cộng sự tại
30 bệnh viện khu vực miền Nam năm 2015 (94% bệnh viện có hợp đồng xử
lý chất thải sinh hoạt với đơn vị có giấy phép) [91].
Đối với chất thải nguy hại có nguy cơ lây nhiễm, phương pháp vừa
thuê xử lý và áp dụng lò đốt tại các bệnh viện chiếm đa số (88%), các bệnh
viện còn lại áp dụng phương pháp thuê xử lý và lò hấp (12%). Riêng đối với
CTRYT hoá học, 45,7% được thuê xử lý và 54,3% còn lại sẽ trả lại nhà cung
cấp xử lý. Các CTRYT nguy hại khác (chất thải phóng xạ, bình ga, bình khí
dung,…) được thuê xử lý ở tất cả các bệnh viện khảo sát trong nghiên cứu
này (100%). Tỷ lệ bệnh viện có sử dụng lò đốt để xử lý CTRYT trong nghiên
cứu này cao hơn nghiên cứu của Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Khiêm tại
bệnh viện tuyến huyện Hải Phòng năm 2015, với 14,3%[85].
Như vậy, có thể thấy có 3 phương pháp được áp dụng xử lý được áp
dụng đối với từng loại CTRYT tại các bệnh viện trong nghiên cứu này đó là
chôn lấp hợp vệ sinh, lò đốt (thiêu đốt), và lò hấp (khử trùng bằng hơi nóng
ẩm). Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và hiệu quả nhất định.
Đây là những phương pháp khá phổ biến và thường được áp dụng trong xử lý
CTRYT trên thế giới c ng như ở Việt Nam. Tuỳ từng điều kiện kinh tế xã hội
và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật cùng với nhận thức về quản lý chất
thải mà mỗi nước, mỗi khu vực có những lựa chọn ưu tiên phương pháp xử lý
đạt hiệu quả về kinh tế và môi trường. Xu hướng chung của các nước phát
triển đó là áp dụng đồng thời nhiều phương pháp để xử lý CTR, CTRNH với
tỷ lệ xử lý CTR bằng các phương pháp đốt, xử lý cơ học, hoá/lý, sinh học,
chôn lấp,… rất khác nhau.
116
Theo thống kê cho thấy, Nhật Bản là một trong những quốc gia áp dụng
phương pháp thu hồi chất thải rắn với hiệu quả cao nhất (38%), sau đó đến
Thụy Sỹ (33%). Singapore chỉ sử dụng phương pháp đốt, Pháp lại áp dụng
phương pháp xử lý vi sinh nhiều nhất (30%). Các nước áp dụng phương pháp
chôn lấp hợp vệ sinh nhiều nhất là Phần Lan, Thái Lan, Anh, Liên Bang Nga,
và Tây Ban Nha. Trên thế giới, việc thiêu đốt CTRYT từng là biện pháp xử lý
phổ biến nhất. Tại Đức từng có trên 550 lò đốt CTRYT vào năm 1984.
Tại Mỹ, vào năm 1988, Cục BVMT ước tính có khoảng 80% chất thải
bệnh viện được thiêu đốt. Để hạn chế phát thải POPs như dioxin và furan, các
nước phát triển kiểm soát chặt chẽ các lò đốt bằng những tiêu chuẩn khí thải
nghiêm ngặt và loại bỏ những lò đốt quy mô nhỏ trong cơ sở y tế. Ở Mỹ, số
lượng lò đốt CTRYT đã giảm mạnh từ 2.373 lò vào năm 1995 xuống còn 54
lò trong năm 2010 và còn 33 lò trong năm 2013. Đến năm 2002, Đức đã cho
đóng tất cả các lò đốt quy mô nhỏ trong các bệnh viện, mặc dù hiện vẫn còn
vận hành một số lò đốt quy mô lớn. Ailen và Bồ Đào Nha đã loại bỏ hoàn
toàn tất cả các lò đốt CTRYT. Để hạn chế việc thiêu đốt, các nước phát triển
đã áp dụng công nghệ không đốt như khử khuẩn bằng hơi nước (lò hấp), khử
khuẩn bằng vi sóng, khử khuẩn bằng hóa chất, công nghệ tan chảy hay
plasma… Khử khuẩn bằng hơi nước kết hợp với nghiền cắt đã trở nên phổ
biến ở Hàn Quốc, đạt tỷ lệ 46,4% trong số các phương pháp để xử lý CTRYT
vào năm 2002 [94]. Ở Nhật Bản, đến năm 2006, 5% công ty xử lý CTRYT sử
dụng công nghệ tan chảy [95]. Mặt khác, các nước đã loại bỏ mô hình xử lý
tại chỗ và chuyển sang mô hình xử lý tập trung. Ở Nhật Bản và Hàn Quốc,
hầu hết CTRYT hiện đang được xử lý bởi các nhà máy xử lý tập trung. Năm
2006, Nhật Bản có khoảng 296 công ty xử lý chất thải lây nhiễm, ký hợp
đồng cung ứng dịch vụ với 98% bệnh viện, trong khi đó, có ít hơn 0,8% số
bệnh viện tự xử lý [95]. Ở Hàn Quốc, 90% lượng CTRYT được xử lý tập
trung [94].
117
Trong khi đó, nhiều nước đang phát triển trên thế giới đã và đang đi
theo xu hướng loại bỏ các lò đốt CTRYT quy mô nhỏ trong các bệnh viện,
chuyển sang mô hình xử lý tập trung và áp dụng công nghệ không đốt nhằm
hạn chế phát thải dioxin và furan ra môi trường không khí (theo Công ước
Stockholm). Ở Trung Quốc, tỷ lệ số cơ sở xử lý CTRYT áp dụng công nghệ
không đốt đã hơn 50%, cho thấy công nghệ không đốt đã trở thành lựa chọn
chủ yếu ở nước này [96]. Trong khu vực Đông Nam Á, Philippines là nước
đầu tiên và c ng là nước duy nhất cấm thiêu đốt CTRYT từ tháng 7/2003 theo
Luật Không khí sạch năm 1999. Malaysia đã chuyển sang mô hình xử lý tập
trung sau khi Chính phủ giao cho 3 công ty tư nhân thu gom, vận chuyển, xử
lý, tiêu hủy CTRYT. Tuy nhiên, thiêu đốt vẫn là biện pháp chủ yếu để xử lý
CTRYT ở Malaysia. Các CSYT ở Campuchia, Lào, Myanma và Indonesia
đang sử dụng rộng rãi lò đốt tại chỗ [95], [97], [98].
Việt Nam tham gia Công ước Stockholm từ năm 2001. Hiện nay,
khung pháp lý đã đưa ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với lò đốt CTRYT
(QCVN 02:2012/BTNMT), ngừng hoạt động các lò đốt không đạt tiêu chuẩn
(Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT), khuyến khích công nghệ không đốt
(Nghị định số 38/20015/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-
BYT-BTNMT) và hướng đến hệ thống xử lý tập trung (Quyết định số
170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ). Với hệ thống quy
định đầy đủ, Việt Nam tập trung tăng cường giám sát việc thực hiện các quy
định và hạn chế đầu tư mới các lò đốt trong các CSYT. Theo Bộ Y tế, tính
đến hết năm 2015 đã có 94,3% các bệnh viện tuyến trung ương, 91,9% bệnh
viện tuyến tỉnh và 82,4% bệnh viện tuyến huyện xử lý CTNH đạt yêu cầu.
Kết quả khảo sát về thực trạng vận hành của các lò đốt được sử dụng
tại các bệnh viện cho thấy, tỷ lệ rất thấp (3,9%) các bệnh viện đạt các chỉ tiêu
về lò đốt theo QCVN 02:2012/BTNMT. Đáng chú ý là các bệnh viện có tỷ lệ
đạt thấp về nhiệt độ khí thải ra môi trường (29,4%), chiều cao ống khói không
118
đạt theo tiêu chuẩn (23,5%). Kết quả nghiên cứu của Đặng Ngọc Chánh và
cộng sự năm 2015 về thực trạng phát sinh và quản lý CTRYT, công nghệ và
việc vận hành lò đốt CTRYT tại 30 bệnh viện khu vực phía Nam năm 2015
c ng chỉ ra rằng, trên 70% lò đốt tại các bệnh viện không đạt về nhiệt độ xử
lý. Tất cả các lò đốt đều không đạt về chiều cao ống khói, chưa có hệ thống
xử lý khí thải theo quy định. Tỷ lệ bệnh viện xét nghiệm khí thải lò đốt định
kỳ hàng năm là 60% [91]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi c ng tương đồng
với nghiên cứu của Trần Quang Toàn và cộng sự năm 2016 cho thấy việc sử
dụng, khai thác vận hành các lò đốt tại các bệnh viện chưa hiệu quả do dư
thừa công suất, tình trạng lò đốt xuống cấp không đáp ứng quy chuẩn môi
trường QCVN 02:2012/BTNMT là khá phổ biến (65% lò đốt), dẫn đến nguy
cơ ô nhiễm môi trường không khí bởi khí thải lò đốt (bao gồm cả dioxin và
furan) [99].
Về thực trạng quản lý, sử dụng lò đốt tại các bệnh viện, nhìn chung
phần lớn các lò đốt ở các bệnh viện đang sử dụng đã c , xuống cấp, thiếu linh
kiện thay thế, không được bảo dưỡng định kỳ khiến việc xử lý chất thải bằng
lò đốt tiềm tàng nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Chỉ có 47,1% lò đốt
ở các bệnh viện có tình trạng vận hành tốt. Rất ít bệnh viện có xử lý nước thải
phát sinh (2%), đặc biệt hầu hết (96,1%) các thông số kỹ thuật đều không đạt
theo QCVN 02:2012/BTNMT, cụ thể là: SO2, CO, NOx, bụi, kim loại nặng,...
Kết quả này c ng tương đồng với kết quả báo cáo nhiệm vụ bảo vệ môi
trường “Đánh giá mức độ ô nhiễm từ các nguồn thải từ hoạt động y tế tại các
cơ sở y tế Việt Nam 2017 - 2019” của Viện SKNN&MT năm 2019 [100]. Xét
về tiêu chí vận hành tốt của lò đốt, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
so với khảo sát của Viện SKNN&MT năm 2018 tại 340 cơ sở y tế các tuyến
trực thuộc 19 tỉnh/thành phố (47,1% so với 58%) [101].
Liên quan đến thực trạng quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện, nhìn
chung đa số các lò hấp đều có tình trạng vận hành tốt (72,7%), được bảo
119
dưỡng thường xuyên (54,5%). Đặc biệt, hầu hết các bệnh viện có xử lý nước
thải phát sinh (81,8%) và có quy trình hướng dẫn vận hành (100%). Tuy
nhiên tỷ lệ bệnh viện có và tần suất đánh giá hiệu quả bất hoạt vi sinh vật theo
QCVN 55:2013/BTNMT là chưa cao (36,4%). Tỷ lệ đạt chung các tiêu chí về
lò hấp của bệnh viện c ng chưa cao (36,4%), trong đó bệnh viện tuyến trung
ương đều có tỷ lệ đạt cao hơn so với bệnh viện tuyến tỉnh ở tất cả các tiêu chí
liên quan đến quản lý, sử dụng lò hấp. Đây là vấn đề cần được cải thiện trong
kế hoạch quản lý chất thải và bảo vệ môi trường chung ở các bệnh viện trong
nghiên cứu này. So sánh với nghiên cứu của Phạm Minh Khuê và Phạm Đức
Khiêm trên 7 bệnh viện tuyến huyện thuộc thành phố Hải Phòng năm 2015, tỷ
lệ bệnh viện có lò hấp là 0%, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi [85].
4.1.4. Về thực trạng hệ thống xử lý nƣớc thải tại bệnh viện
Có thể thấy, nước thải bệnh viện được xếp vào danh mục chất thải đặc
biệt nguy hại, là nguồn ô nhiễm động, có khả năng phát tán dây chuyền, gồm
nhiều các chất hữu cơ và chất độc. Các chất đó liên tục tương tác với nhau
làm nảy sinh thêm các thành phần mới, các chất mới với những nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường khó có thể kiểm soát.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, lượng nước thải phát sinh từ bệnh viện tuyến trung ương (bệnh viện đa khoa: 200 - 4000 m3/ ngày đêm, bệnh viện chuyên khoa: 65 - 820 m3/ ngày đêm). Kết quả này cao hơn so với
báo cáo thực trạng quản lý chất thải lỏng tại cơ sở y tế năm 2017 (100 - 500 m3/ ngày đêm). Lượng nước thải phát sinh từ bệnh viện tuyến tỉnh (bệnh viên đa khoa: 24 - 800 m3/ ngày đêm, bệnh viện chuyên khoa: 28 - 130 m3/ ngày
đêm), kết quả này cao hơn so với báo cáo thực trạng quản lý chất thải lỏng tại cơ sở y tế năm 2017 (50 - 350 m3/ ngày đêm) [102]. Theo thống kê của Sở
TN&MT TP. HCM năm 2014: "Bình quân mỗi ngày các bệnh viện ở TP. HCM thải khoảng 17.000 - 20.000 m3 nước thải, phần lớn trong số này không
được xử lý, trực tiếp đi từ bệnh viện ra hệ thống cống chung của thành phố.
120
Nước thải bệnh viện bao gồm nước từ khu phẫu thuật, dịch tiết, máu, mủ,
khám chữa bệnh, xét nghiệm, giặt gi , vệ sinh của bệnh nhân, nhân viên y
tế... Nước thải bệnh viện bị ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ, vi sinh... đây là
nguy cơ ô nhiễm, lây lan bệnh tật rất lớn cho cộng đồng” [103].
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, khoảng 56,9% - 63,2% bệnh viện
tuyến tỉnh có giấy phép xả thải, điểm xả thải và xử lý bùn. Tỷ lệ này thấp hơn
so với bệnh viện tuyến trung ương với tỷ lệ 71,9% - 73,5%. Kết quả này c ng
khá tương đồng với tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Phạm Minh
Khuê, Phạm Đức Khiêm năm 2015 tại các bệnh viện tuyến huyện thành phố
Hải Phòng, với 100% bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải và nước
thải không được quan trắc [85].
Về công tác xử lý bùn, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
71,9% bệnh viện tuyến trung ương và 63,2% bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện.
Kết quả này khá tương đồng với kết quả quan trắc môi trường y tế của Viện
Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường tại 22 bệnh viện khu vực miền Bắc năm
2014 cho thấy, 71,4% bệnh viện trung ương đã có kế hoạch bảo dưỡng và hút
bùn định kỳ; trong khi đó 42,9% bệnh viện tỉnh/thành phố có kế hoạch bảo
dưỡng định kỳ và 64,3% bệnh viện tỉnh/thành phố có kế hoạch hút bùn định
kỳ [102].
Tỷ lệ bệnh viện tuyến trung ương có giấy phép xả thải trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn nhiều so với kết quả khảo sát tại 231 cơ sở y tế các
tuyến có thực hiện quan trắc môi trường nước thải định kỳ theo quy định
thuộc báo cáo của Viện SKNN & MT (73,5% so với 18,1%), nhưng tỷ lệ
bệnh viện tuyến tỉnh lại cho kết quả ngược lại với tỷ lệ lần lượt là 56,9% và
63,2% [102]. Nước thải phát sinh từ các bệnh viện có thể chứa vi sinh vật gây
bệnh và các hoá chất xét nghiệm nên giấy phép xả thải vào nguồn nước tiếp
nhận là yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường, tuy
121
vậy trong nghiên cứu này, tỷ lệ các bệnh viện có giấy phép xả thải còn chưa
cao. Thêm vào đó, tỷ lệ bệnh viện không có giấy phép xả thải trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Quang Toàn và cộng
sự tại 98 bệnh viện các tuyến trên toàn quốc, có khoảng 48% bệnh viện chưa
có giấy phép xả nước thải theo Quy định [104].
Về tỷ lệ đạt các chỉ tiêu của nước thải y tế theo QCVN
28:2010/BTNMT, kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, chỉ có 20,6%
bệnh viện tuyến trung ương và 22,4% bệnh viện tuyến tỉnh đạt 13 chỉ tiêu hoá
lý và vi sinh theo quy định. Kết quả này thấp hơn nhiều so với kết quả quan
trắc môi trường y tế của Viện SKNN&MT tại 22 bệnh viện khu vực miền Bắc
năm 2014 với tỷ lệ 40% bệnh viện tỉnh/thành phố và 57% bệnh viện trung
ương [102]. Tỷ lệ đạt chung về nước thải y tế sau xử lý đạt theo quy định còn
tương đối thấp (21,7%), trong đó tỷ lệ đạt về chỉ tiêu vi sinh cao hơn nhiều so
với tỷ lệ đạt về chỉ tiêu hoá lý (62% so với 27,2%, p<0,05).
Đối với các chỉ tiêu của nước thải theo tuyến bệnh viện, tỷ lệ đạt cao về
các chỉ tiêu như pH (91,4%), Sunfua (tính theo H2S) (91,4%), Nitrat (tính
theo N) (98,3%), Phosphat (tính theo P) (96,6%), Dầu mỡ động vật (98,3%),
và 100 % chỉ tiêu về Salmonella, Shigella và Vibrio cholerae đều đạt theo quy
chuẩn. Một số chỉ tiêu còn lại, tỷ lệ đạt theo quy định chưa cao bao gồm
BOD5 (82,8%), COD (81%), tổng chất rắn lơ lửng (TSS) (86,2%), và đặc biệt
là Amoni (tính theo N) (29,3%), và Coliforms (44,1%). Trong khi đó, nghiên
cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải trên 38 cơ sở y tế tuyến trung
ương của Viện SKNN&MT cho thấy, những thông số không đạt quy định
theo QCVN 28:2010/BTNMT nhiều nhất là Amoni (42,11%), BOD5
(13,16%), COD (10,53%), Coliforms (18,42%) [102].
Tương tự đối với bệnh viện tuyến tỉnh, có khá nhiều thông số không đạt
tiêu chuẩn về chất lượng nước thải theo QCVN 28:2010/BTNMT, cao nhất là
chỉ tiêu Amoni (70%), BOD5 (17,2%), COD (19%), tổng chất rắn lơ lửng
122
(13,8%) và Coliforms (27,6%). Kết quả khảo sát của Viện SKNN&MT c ng
chỉ ra rằng, pH, BOD5, COD, chất rắn lơ lửng, Amoni, Sunfua và Coliforms
không đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước thải theo QCVN 28:2010/BTNMT
nhiều nhất ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh/thành phố. Trong đó, thông số không đạt
nhiều nhất là Amoni (có 52/107 cơ sở không đạt, chiếm 48,60%), BOD
(24/107 cơ sở không đạt, chiếm 22,43%), COD (23/107 cơ sở không đạt, chiếm
21,50% và Coliforms (có 25/107 cơ sở không đạt, chiếm tỷ lệ 23,36%) [102].
Báo cáo kết quả quan trắc môi trường ngành y tế khu vực phía Bắc năm
2011 của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (nay là Viện
SKNN&MT) đối với 17 bệnh viện c ng cho thấy, nước thải của các bệnh viện
không đạt tiêu chuẩn xả thải do còn bị ô nhiễm bởi một hoặc một số chất ô
nhiễm với nồng độ cao hơn mức cho phép như COD, BOD5, Amoni,
Photphat, Sunfua và Coliforms. Thông số không đạt QCVN có tỷ lệ cao nhất
là Amoni (trung bình 2 tuyến là 68,8%), rồi đến Coliforms (trung bình 2 tuyến
56,3%), Sunfua (trung bình 2 tuyến 50%), Photphat (trung bình 2 tuyến 25%),
và COD (trung bình 2 tuyến 12,5%) [105].
Ngoài ra, nghiên cứu điều tra theo phương pháp mô tả cắt ngang bằng
bảng câu hỏi kết hợp với quan sát trực tiếp và quan trắc quá trình quản lý và
xử lý nước thải của 98 bệnh viện các tuyến trong toàn quốc của tác giả Trần
Quang Toàn và cộng sự năm 2016 cho thấy mặc dù nước thải của các bệnh
viện đều được xử lý trước khi thải ra môi trường, nhưng chỉ có khoảng 30%
bệnh viện có nước thải y tế đáp ứng tiêu chuẩn thải của QCVN
02:2010/BTNMT. Các thông số ô nhiễm phổ biến không đạt tiêu chuẩn xả
thải gồm: Amoni, Coliforms, COD và BOD5 [104]. Có thể thấy, nếu các bệnh
viện có biện pháp phát hiện sớm các chỉ tiêu không đạt này sẽ có các hành
động cải thiện tức thì để đảm bảo chất lượng nước thải y tế sau xử lý đạt tiêu
chuẩn chứ không phải đợi đến kỳ quan trắc sau mới biết kết quả và bị phạt.
Chính vì vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi cần có giải pháp giám sát chủ
123
động tại bệnh viện nghiên cứu can thiệp một cách toàn diện để nâng cao công
tác quản lý chất thải y tế tại đơn vị để có giải pháp khắc phục ô nhiễm từ các
nguồn thải chất thải rắn và nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý, đảm bảo nước
thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn.
4.2. Về kết quả xây dựng và thử nghiệm mô hình giám sát chủ động chất
thải rắn và nƣớc thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
4.2.1. Về hiệu quả kiểm soát phát sinh, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
Kết quả đánh giá tại 33 khoa/phòng của bệnh viện đa khoa khu vực
Phúc Yên trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, nhìn chung khối lượng
CTRYT phát sinh (kg/ngày) có xu hướng giảm sau 4 tuần thử nghiệm mô
hình giám sát chủ động chất thải y tế bệnh viện. Mặc dù khối lượng CTYT
phụ thuộc nhiều vào lượng bệnh nhân điều trị nên việc giảm tổng khối lượng
CTYT không quan trọng bằng việc giảm khối lượng CTYTNH và tăng khối
lượng CTYT có khả năng tái chế, điều đó thể hiện việc phân loại tại nơi phát
sinh tốt hơn, có kiểm soát chặt chẽ việc phân loại CTYT, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa tuần trước thử nghiệm và sau 4 tuần thử nghiệm và đây
c ng là dấu hiệu cải thiện tốt về thực trạng phát sinh chất thải rắn tại bệnh
viện này. Hoạt động phân loại chất thải rắn tại bệnh viện được cải thiện rõ rệt
với CSHQ tăng.
Trong khi đó, đối với bệnh viện đa khoa Thanh Hoá cho kết quả ngược
lại, tổng lượng chất thải phát sinh của tuần trước thử nghiệm thấp hơn so với
tuần 4 sau thử nghiệm. Có thể lý giải cho sự tăng này là do sự gia tăng về số
lượng bệnh nhân đến khám, chăm sóc, điều trị, và sử dụng các dịch vụ y tế
khác tại bệnh viện trong thời gian thử nghiệm mô hình. Đáng chú ý là, có sự
tăng có ý nghĩa thống kê về lượng CTYT tái chế tại bệnh viện đa khoa
Thanh Hoá.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở cả hai bệnh viện đều có sự
cải thiện tốt về hoạt động phân loại CTRYT. 100% chất thải rắn được phân
124
loại tại nơi phát sinh, 97,1% - 100% các chất thải rắn được phân loại riêng
vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định, 91,4% -
100% chất thải rắn có nguy có lây nhiễm không để lẫn với các chất thải khác,
97,1% - 100% có vị trí đặt các bao bì, dụng cụ phân loại CTYT, và chỉ tiêu về
bảng hướng dẫn cách phân loại, thu gom tại đơn vị đạt tỷ lệ 100%. Thực tế
cho thấy, phân loại chất thải đúng quy định là khâu quan trọng trong chu trình
quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế. Hoạt động phân loại tại nguồn tốt sẽ
góp phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các tác nhân gây bệnh, yếu tố độc hại,
nguy hiểm ra ngoài môi trường xung quanh và ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người. Bên cạnh đó, phân loại đúng còn góp phần tiết kiệm tài nguyên, giảm
áp lực về chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Việc thực hiện
khâu phân loại chất thải rắn tại bệnh viện cần có sự tham gia phối hợp tích
cực của tất cả mọi người, từ ban lãnh đạo bệnh viện, các trưởng phó khoa và
nhân viên tại các khoa/phòng, nhân viên trực tiếp thực hiện quá trình phân
loại chất thải rắn.
Kết quả đánh giá của chúng tôi chỉ ra rằng hoạt động thu gom chất thải
rắn tại hai bệnh viện c ng được cải thiện tốt sau 4 tuần thử nghiệm mô hình
giám sát chủ động chất thải y tế. Cụ thể các tiêu chí đều đạt cao (100%) bao
gồm: có khu vực riêng để tập trung chất thải trong khoa/phòng, có đặt các
thùng đựng thu gom chất thải, có dán các bảng hướng dẫn thu gom dễ quan
sát. Riêng đối với tiêu chí liên quan đến túi nilon đựng CTYT được buộc chặt
khi đầy tới mức ¾ và thùng đựng CTYT được thu gom, vận chuyển tới nơi
lưu trữ khi đầy tới mức 3/4, tỷ lệ đạt 100% đối với bệnh viện đa khoa khu vực
Phúc Yên, và đạt 71,4% - 91,4% đối với bệnh viện đa khoa Thanh Hoá. Như
vậy, bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên đã thực hiện tốt công tác thu gom
CTYT. Trong khi đó, bệnh viện đa khoa Thanh Hoá cần chú ý hơn để cải
thiện hiệu quả hoạt động thu gom chất thải rắn tại đơn vị.
125
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ các khoa đạt về các chỉ tiêu quan
trắc liên quan đến dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT bao gồm: hộp chứa/đựng
chất thải lây nhiễm sắc nhọn, túi/thùng chứa/đựng chất thải lây nhiễm không
sắc nhọn, chất thải nguy hại không lây nhiễm, CTYT thông thường,… được
cải thiện rõ rệt sau 4 tuần thử nghiệm mô hình giám sát chủ động chất thải y
tế tại hai bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa Thanh
Hoá. Điều này minh chứng mô hình giám sát chủ động được thử nghiệm đã
có hiệu quả trong công tác giám sát, quản lý thúc đẩy việc thực hiện đúng các
quy định liên quan đến phân loại và thu gom CTRYT.
Đánh giá về quá trình vận chuyển CTYT trước và sau thử nghiệm mô
hình, nghiên cứu của chúng tôi c ng cho thấy nhìn chung hoạt động vận
chuyển CTYT tại hai bệnh viện đều được cải thiện tốt hơn sau 4 tuần thực
hiện thử nghiệm mô hình. Trong đó, việc vận chuyển CTYT được thực hiện
theo thời gian quy định 2 ngày/lần được thực hiện tốt nhất (100%) đối với cả
hai bệnh viện. Bên cạnh đó, vẫn còn hiện tượng để lẫn các loại chất thải nguy
hại với chất thải thông thường ở cả hai bệnh viện và làm rơi vãi, đổ tràn
CTYT ra môi trường xung quanh đối với bệnh viện đa khoa Thanh Hoá. Vận
chuyển CTYT là quá trình chuyên chở CTYT từ nơi lưu trữ chất thải trong cơ
sở y tế đến nơi lưu trữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý CTYT cho cụm cơ sở y
tế, cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại
tập trung có hạng mục xử lý CTYT. Ngoài ra, kết quả thử nghiệm của chúng
tôi c ng chỉ ra rằng, các thiết bị và phương tiện làm sạch và khử trùng vận
chuyển CTRYT c ng được cải thiện rõ rệt tại hai bệnh viện cụ thể như
phương tiện và hoá chất rửa tay đạt từ 97,1 - 100%, vòi xịt nước đạt 100%,
dụng cụ lau, cọ sàn đạt 97% - 100%, hoá chất làm sạch và khử trùng đạt
97% - 100%.
Theo Quy định, chất thải được vận chuyển từ nơi phát sinh tới khu vực
lưu trữ tập trung của bệnh viện bằng xe chuyên dụng đúng quy định ít nhất
126
mỗi ngày một lần. Thời gian vận chuyển được bố trí hợp lý, tránh thời điểm
đông bệnh nhân đến khám bệnh. Người vận chuyển không được để quá đầy
chất thải trong xe, luôn đậy nắp khi vận chuyển và không được để rò rỉ nước
thải hoặc rơi vãi chất thải trên đường vận chuyển. Nếu để nước thải hoặc chất
thải rơi vãi trên đường vận chuyển, người vận chuyển phải dừng xe và tiến
hành lau, thu gom ngay chất thải bị rơi vãi. Nhân viên vận chuyển phải mặc
thiết bị bảo hộ lao động như: quần áo bảo hộ, đội m , đeo khẩu trang và găng
tay trong suốt quá trình vận chuyển. Không được xách túi chất thải trong quá
trình vận chuyển. Xe vận chuyển chất thải phải được cọ rửa, làm sạch ngay
sau mỗi lần thu gom. Ngoài ra, bệnh viện cần phải quy định tuyến/đường vận
chuyển chất thải và thời điểm vận chuyển nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng
của hoạt động thu gom vận chuyển đến hoạt động khám, chứa bệnh tại bệnh
viện [15]. Có thể thấy, hoạt động vận chuyển c ng cần được quan tâm, chú
trọng trong quá trình quản lý chất thải rắn tại bệnh viện nhằm hạn chế đến
mức tối đa những ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ con người.
Đánh giá hiệu quả mô hình trong việc giám sát xử lý CTRTY, kết quả
nghiên cứu cho thấy sau 4 tuần can thiệp, tỷ lệ đạt về các yếu tố vật lý (ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, bụi), yếu tố hoá học (mùi, hóa chất) và yếu tố sinh học
(ruồi, muỗi, côn trùng khác và máu, dịch) tại khu vực buồng bệnh và khu vực
hành lang/ khu vực ngồi chờ của các khoa trong hai bệnh viện đều tăng rõ rệt.
Tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tỷ lệ các khoa đạt các tiêu chí đánh
giá về yếu tố vệ sinh môi trường tại buồng bệnh và khu vực hành lang sau 4
tuần thử nghiệm đều đạt trên 90%. Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa Thanh
Hoá, các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến các yếu tố vệ sinh môi trường nói
trên c ng được cải thiện rõ rệt nhưng có những tiêu chí đánh giá tỷ lệ đạt chỉ
đạt dưới 50% như tiêu chí đánh giá yếu tố sinh học (ruồi, muỗi, côn trùng
khác) tại buồng bệnh (20%), tỷ lệ còn máu, dịch trên sàn trong buồng bệnh
(42,9%), yếu tố hóa học (mùi, hóa chất) tại khu vực hành lang/ khu vực ngồi
127
chờ (25,7%), yếu tố sinh học (ruồi, muỗi, côn trùng khác) tại khu vực hành
lang/ khu vực ngồi chờ (8,6%). Do đó bệnh viện cần tiếp tục chú trọng quan
tâm hơn nữa đến việc cải thiện các yếu tố vệ sinh môi trường trong thời gian
tới. Một nghiên cứu của tác giả Lê Anh Thư và cộng sự năm 2016 c ng cho
thấy: Nguy cơ lây nhiễm của NVYT bắt nguồn từ các vi sinh vật trong bệnh
viện (đa dạng, dễ biến đổi) bao gồm các vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn
tại trong cơ thể bệnh nhân, chất thải, phương tiện trung gian (dụng cụ y tế tái
sử dụng, bàn tay NVYT), kết hợp với điều kiện đặc thù như quá tải, cường độ
làm việc cao, trực đêm, cấp cứu … sẽ gây lây nhiễm nghề nghiệp và bệnh
nghề nghiệp thông qua các đường máu, hô hấp, tiếp xúc trực tiếp. Trong đó
lây nhiễm nghề nghiệp qua đường máu do vật sắc nhọn là nguy hiểm nhất với
tổn thương kép - lây truyền bệnh qua nơi tổn thương [106].
Nghiên cứu của Bùi Thị Lệ Uyên và cộng sự về bệnh nghề nghiệp của
nhân viện y tế thành phố Cần Thơ năm 2015 – 2016 c ng cho thấy, trong số
35 NVYT mắc bệnh nghề nghiệp, có 34 trường hợp (97,14%) do các tác nhân
lây nhiễm vi sinh vật [107]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Hà, Nguyễn
Bích Diệp về điều kiện lao động và biến đổi một số chỉ tiêu tâm sinh lý sau ca
lao động ở NVYT chuyên ngành huyết học năm 2016 cho thấy, các yếu tố
trong môi trường lao động của NVYT tại hầu hết các khoa đều nằm trong giới
hạn cho phép ngoại trừ tại một số ít vị trí đo có nhiệt độ, nồng độ khí CO2,
Formaldehyt và yếu tố vi sinh vật vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cường độ
làm việc cao nguy cơ cao lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu
(Viêm gan B, Viêm gan C, HIV…) là các yếu tố đặc thù nghề nghiệp của
NVYT [108]. Việc quản lý vệ sinh lao động trong môi trường bệnh viện là hết
sức quan trọng nhằm kiểm soát, giảm thiểu các yếu tố có hại trong điều kiện
và môi trường lao động đối với sức khỏe người lao động, phòng ngừa các
bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng lao động cho người lao động.
128
Kết quả hiểu biết của NVYT sau can thiệp trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Lâm Hoàng D ng và cộng sự tại 3 bệnh
viện chuyên khoa thành phố Cần Thơ năm 2015, với 68,2% NVYT có kiến
thức chung đúng về quản lý CTRYT [109]. Xét riêng mức độ hiểu biết đúng
về từng loại chất thải, mức độ hiểu biết đúng về bao bì dụng cụ đựng chất thải
lây nhiễm trong nghiên cứu của chúng tôi ở cả hai bệnh viện đạt 93,9 -
97,1%, kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Hoàng Cao Sạ và
cộng sự tại bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2015
(86,6%), mức độ hiểu biết đúng về bao bì dụng cụ đựng chất thải tái chế trong
nghiên cứu của chúng tôi là 74,3% - 93,9%, khá tương đồng với nghiên cứu
của Hoàng Cao Sạ và cộng sự (86,9%) [110].
Nghiên cứu của Phùng Xuân Sơn và cộng sự về kiến thức của điều
dưỡng và hộ lý về quản lý CTRYT tại một số khoa, trung tâm thuộc Bệnh
viện E năm 2016 c ng chỉ ra rằng, kiến thức của nhóm NVYT về các khâu
phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu trữ CTRYT chưa cao, tỷ lệ NVYT đạt
kiến thức chung về quản lý CTRYT là 76,3% trong đó hiểu biết của NVYT
về số lượng các nhóm chất thải, tên các nhóm chất thải còn thấp (tương ứng
36,7 và 43,3%). Kiến thức về vận chuyển chất thải cao nhất đạt 84,8%, thấp
nhất là kiến thức về thu gom chất thải 66,2% [111]. Bên cạnh đó, kết quả của
chúng tôi khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Châu Võ Thụy
Diễm Thuý và cộng sự về kiến thức, thực hành của NVYT về phân loại, thu
gom CTRYT tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015, với tỷ lệ đạt kiến
thức về phân loại chất thải và mã màu dụng cụ đựng chất thải là 96,1% [89].
4.2.2. Về hiệu quả trong giám sát hệ thống xử lý nƣớc thải
Theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải của Bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên và Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, lượng hóa chất cần thiết cho quá trình xử lý là ≥70 g chất keo tụ làm lắng PAC/1m3 nước thải và ≥6g Cloramin/1 m3 nước thải tùy thuộc vào bản chất của nước thải trước xử
129
lý mà lượng PAC và Cloramin sử dụng khác nhau để đảm bảo nước thải sau
xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy ở bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tại tuần trước can thiệp (T0), tỷ
lệ các ngày sử dụng đủ lượng hóa chất đều dưới quy định (dưới 90% PAC và
dưới 52% cloramin), lý do là nhân viên vận hành tiết kiệm hóa chất và không
nắm rõ bản chất của quy trình hệ thống xử lý nước thải, không biết được tầm
quan trọng của việc sử dụng đúng đủ đều lượng PAC và Cloramin khi vận
hành hệ thống xử lý nước thải. Nếu lượng PAC dùng không đủ để làm keo tụ
các thành phần lơ lửng, chất cặn trong nước thải y tế thì lượng Cloramin sử
dụng để diệt khuẩn bị giảm tác dụng diệt khuẩn do Cloramin sẽ bao bọc lại
các chất lơ lửng mà không còn khả năng tiếp cận diệt vi khuẩn. Tỷ lệ này đã
được cải thiện dần những tuần can thiệp và tại tuần can thiệp cuối (T4) đạt
106,5% với PAC và 103,5% với Cloramin. Chính vì vậy, căn cứ vào lượng
hóa chất sử dụng có thể tiên đoán chất lượng nước thải sau xử lý. Do đó kết
quả này minh chứng rằng việc chủ động giám sát lượng hóa chất sử dụng để
xử lý nước thải như giải pháp đề xuất là cần thiết và cần được duy trì.
Kết quả quan sát quá trình vận hành và hoạt động của hệ thống xử lý nước
thải của hai bệnh viện tham gia nghiên cứu cho thấy những vấn đề phát sinh
trong quá trình vận hành của hệ thống xử lý nước thải y tế đều được ghi nhận và
xử lý kịp thời, minh chứng là các tiêu chí quan sát, đánh giá tại tuần T4 đều đạt,
mặc dù tại tuần T0 trước can thiệp hệ thống xử lý nước thải y tế của hai bệnh
viện đều có ghi nhận những nội dung không đạt theo quy định. Bên cạnh đó,
ngoài bộ công cụ giám sát chủ động là các mẫu phiếu quan sát, đánh giá, trong
giải pháp do nghiên cứu đề xuất, các NVYT của bệnh viện tham gia còn được
tập huấn, hướng dẫn về các phương án xử lý đối với các sự cố, vấn đề thường
gặp trong quá trình vận hành hệ thống. Do đó, những kết quả này một lần nữa
minh chứng những nội dung quan sát được đề xuất trong bộ công cụ giám sát
chủ động với các thời điểm quan sát vào thứ 2, thứ 4 và thứ 6 hàng tuần là phù
130
hợp và cần thiết để giúp cập nhật liên tục tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý
nước thải y tế tại bệnh viện mà không phải chờ đến thời điểm quan trắc định kỳ.
4.2.3. Tính khả thi, phù hợp và khả năng duy trì của mô hình đối với các
bênh viện đa khoa tuyến tỉnh
Kết quả đánh giá năng lực phân tích, đánh giá hiệu quả của lò hấp
CTRYT lây nhiễm (chỉ tiêu đánh giá bất hoạt vi sinh vật) cho thấy có sự
giống nhau về kết quả phân tích của hai bệnh viện và Viện SKNN&MT. Kết
quả này cho thấy hai bệnh viện đủ năng lực đánh giá hiệu quả của lò hấp
CTRYT lây nhiễm (chỉ tiêu đánh giá bất hoạt vi sinh vật) theo QCVN
55:2013/BTNMT.
So sánh kết quả phân tích giữa từng bệnh viện với Viện SSKNN&MT
(đơn vị có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng xét nghiệm theo ISO
17025, phòng xét nghiệm VILAS 679) trong phân tích các chỉ tiêu nước thải
y tế sau xử lý cho thấy có sự đồng nhất đối với kết quả xét nghiệm các chỉ
tiêu được lựa chọn đưa vào giải pháp giám sát chủ động thông qua chỉ số độ
tái lặp giữa hai đơn vị đối với cùng lô mẫu thử RSD% từ 0,56 - 4,21 (độ lặp
lại RSD% tối đa chấp nhận cho khoảng nồng độ dưới 100ppm là RSD% <
5,3) và RSDR đối với chỉ tiêu vi sinh là 0,031 - 0,033 (theo quy định RSDR
<0,15) [79].
Kết quả đánh giá năng lực phân tích, đánh giá các chỉ tiêu QTMTBV
của hai bệnh viện tham gia thử nghiệm giải pháp can thiệp trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy cả hai bệnh viện đều có đủ năng lực để phân tích, đánh
giá một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của lò hấp CTRYT lây nhiễm (chỉ tiêu
đánh giá bất hoạt vi sinh vật) và đánh giá chất lượng nước thải y tế sau xử lý
(chỉ tiêu pH, DO, TSS, tổng số Coliforms, Salmonella, Shigella, và Vibrio
cholerae). Đây là một trong những tiêu chí cho thấy sự phù hợp của các nội
dung, tiêu chí đánh giá và tính khả thi của giải pháp giám sát chủ động
CTRYT và nước thải y tế khi áp dụng tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh.
131
Chỉ tiêu Amoni trong nước thải y tế sau xử lý là một chỉ tiêu thường đạt
tiêu chuẩn với tỷ lệ thấp. Trong nghiên cứu này đối với 92 bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh thì chỉ tiêu Amoni chỉ đạt 29,3%, tuy nhiên năng lực
xét nghiệm của bệnh viện đối với các chỉ tiêu hóa lý có hạn do thiếu các thiết
bị phân tích đặc thù nên không thể phân tích được chỉ tiêu Amoni tại đơn vị.
Nhưng chỉ tiêu Amoni liên quan trực tiếp đến độ oxy hòa tan (DO) mà chỉ
tiêu DO lại có thể thực hiện tại bệnh viện bằng thiết bị đo nhanh nên dù chỉ
tiêu DO không có quy định trong QCVN 28:2010/BTNMT nhưng có thể
thông qua chỉ tiêu DO để ngoại suy hàm lượng Amoni trong nước thải y tế
sau xử lý do nồng độ DO có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phân hủy
Amoni. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan tuyến tính giữa hàm lượng DO và hàm lượng Amoni trong nước thải y tế sau xử lý với R2 = 0,913
(Biểu đồ 3.9), khi chỉ tiêu DO càng cao thì hàm lượng Amoni càng thấp. Với
giới hạn cho phép Amoni là 10 mg/l (theo QCVN 28:2010/BTNMT), tính
được DO là 3,9 mg/l. Do vậy, tại hai bệnh viện, theo dõi chỉ tiêu DO nếu lớn
hơn 3,9 mg/l thì có thể dự báo được Amoni đạt qui định theo QCVN
28:2010/BTNMT, còn khi đo DO nhỏ hơn 3,9 mg/l thì có nguy cơ Amoni sẽ
vượt tiêu chuẩn cho phép, phải có hành động khắc phục là kiểm tra hệ thống
cấp khí, bơm sục khí để tăng chỉ số DO. Nồng độ DO giới hạn phụ thuộc
nhiều vào hệ thống xử lý nước thải còn hoạt động tốt hay không, tình trạng
bảo trì bảo dưỡng có thường xuyên hay không, nên với mỗi bệnh viện khi áp
dụng giải pháp theo dõi Amoni qua chỉ số DO sẽ phải lấy mẫu phân tích với
số mẫu đủ lớn (với nghiên cứu này là 30 mẫu) để xác định mối tương quan
tuyến tính từ đó tính được nồng độ DO giới hạn cho mỗi hệ thống xử lý nước
thải của bệnh viện. Thực tế cho thấy nếu nồng độ DO < 2 mg/l thì hiệu quả xử
lý Amoni sẽ rất kém.
Tính phù hợp và khả thi của mô hình trong nghiên cứu được thể hiện
qua việc áp dụng bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế tại các bệnh
132
viện có thể thực hiện được dựa trên nhu cầu và năng lực thực tế của các bệnh
viện tuyến tỉnh. Bên cạnh đó, bộ công cụ được xây dựng đảm bảo tính khoa
học, tính thực tế, thân thiện cho người sử dụng và thuận lợi trong quá trình
quan sát, đo lường, đánh giá. Khả năng duy trì của mô hình là khả năng mô
hình với cấu phần chính là bộ công cụ giám sát chủ động CTRYT và nước
thải y tế được các bệnh viện, NVYT trực tiếp sử dụng sẽ tiếp tục được duy trì
và áp dụng sau khi nghiên cứu của chúng tôi kết thúc và có thể nhân rộng mô
hình áp dụng cho các bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương. Tuỳ từng điều kiện
cụ thể, các bệnh viện có thể điều chỉnh bộ công cụ, điều chỉnh thời gian, tần
suất giám sát, tuy nhiên vẫn đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu, quy định của
Bộ Y tế về QTMTBV. Do đó, kết quả khảo sát ý kiến nhận xét của 67 NVYT
trực tiếp sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động và tham gia quá trình thử
nghiệm được xem là một bằng chứng quan trọng để minh chứng cho tính khả
thi, sự phù hợp và khả năng duy trì hiệu quả của mô hình.
Kết quả khảo sát cho thấy trên 85% NVYT được khảo sát cho rằng các
bệnh viện tuyến tỉnh cần và rất cần áp dụng mô hình để chủ động giám sát các
nội dung và chỉ tiêu trong QTMTBV; hầu hết các ý kiến (trên 90%) NVYT
nhận xét bộ công cụ giám sát trong mô hình tiện lợi, dễ sử dụng; đa số các ý
kiến (trên 80%) nhận xét bộ công cụ trong mô hình thử nghiệm là phù hợp.
Điều này cho thấy sự phù hợp và khả thi của mô hình đã thử nghiệm.
Đánh giá về ảnh hưởng của việc sử dụng bộ công cụ đối với công việc
hằng ngày của NVYT, kết quả cho thấy chỉ có khoảng 60% NVYT được khảo
sát nhận xét rằng việc áp dụng bộ công cụ giám sát chủ động có ảnh hưởng
tích cực đối với công việc của họ, giúp ích cho họ trong quản lý công việc
liên quan đến QLCTYT được dễ dàng và thường xuyên hơn. Có trên 30%
NVYT cho biết việc áp dụng mô hình không làm ảnh hưởng đến công việc
của họ nhưng c ng không giúp ích nhiều cho công việc của họ. Khoảng 10%
NVYT cho rằng việc áp dụng thử nghiệm bộ công cụ giám sát chủ động ảnh
133
hưởng không tốt đến công việc của họ vì họ phải dành thời gian quan sát, ghi
chép, đánh giá với các nội dung theo yêu cầu của bộ công cụ nên đôi khi họ
không có giải quyết được những công việc khác của họ. Kết quả khảo sát về
khả năng duy trì mô hình sau khi nghiên cứu kết thúc cho thấy có trên 80%
NVYT cho biết họ chắc chắn họ sẽ tiếp tục sử dụng bộ công cụ trong mô
hình. Có khoảng 3,0% đến 6,0% NVYT cho biết chắc chắn họ sẽ không áp
dụng bộ công cụ. Khoảng 10% đến 15% NVYT thì cho biết việc có tiếp tục
sử dụng bộ công cụ nữa hay không của họ phụ thuộc vào quyết định của Ban
Giám đốc bệnh viện. Kết quả này phù hợp thực tế vẫn còn một bộ phận
NVYT chưa có kiến thức đúng, thái độ tích cực trong công tác QLCTRYT vì
có thể họ không phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác
QLCTRYT, hoặc thực tế với khối lượng công việc thường ngày quá nhiều thì
NVYT có thể có tâm lý không muốn phải tiếp nhận thêm những công việc
mới, những biểu mẫu mới, mặc dù họ biết công việc và những biểu mẫu đó có
thể sẽ giúp ích cho công việc của họ. Bên cạnh đó, kết quả này cho thấy việc
áp dụng duy trì mô hình giám sát chủ động tại bệnh viện có thể sẽ khó thực
hiện nếu không có quyết định bắt buộc của Ban Giám đốc bệnh viện hoặc quy
định bắt buộc của các cơ quan chức năng.
4.2.4. Về kinh nghiệm rút ra sau quá trình thử nghiệm mô hình
Nghiên cứu còn một số điểm hạn chế như các số liệu, thông tin được
thu thập tại một thời điểm cắt ngang, có số liệu hồi cứu chưa thể hiện được
diễn biến, xu hướng thay đổi về thực trạng giám sát, quản lý môi trường tại
các bệnh viện trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu thử nghiệm
mô hình giám sát chủ động CTRYT và nước thải y tế chỉ triển khai tại hai
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, không có nhóm đối chứng nên có thể chưa
mang tính đại diện cho các loại hình bệnh viện trên toàn quốc. Việc áp dụng
duy trì mô hình giám sát chủ động tại bệnh viện còn khó khăn do tốn thời
gian và nhân lực, các nhân viên y tế c ng quá tải trong điều trị bệnh nhân nên
khó thực hiện thêm các nhiệm vụ khác nếu không có quyết định bắt buộc của
134
lãnh đạo bệnh viện. Mặt khác, khi thực hiện các giải pháp giám sát chủ động
môi trường, thì bệnh viện phải có kế hoạch phân bổ kinh phí để thực hiện.
Trong khi, nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường của các bệnh viện
còn hạn hẹp. Tuy còn hạn chế nhưng nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu đề
ra là đã cung cấp những bằng chứng có tính khoa học để một lần nữa phản
ánh thực trạng hoạt động quan trắc chất thải rắn và nước thải y tế tại các bệnh
viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh trong giai đoạn hiện nay; đã xây dựng
được mô hình giám sát chủ động chất thải rắn và nước thải y tế tại hai bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh và đồng thời đã c ng cấp những bằng chứng cho thấy
tính cần thiết, tính phù hợp, sự khả thi và khả năng duy trì của mô hình. Trên
cơ sở đó giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý về môi trường y
tế nói chung và môi trường bệnh viện nói riêng đưa ra những quyết định,
những giải pháp hiệu quả trong công tác QLCTYT.
Mô hình giám sát chủ động CTRYT và nước thải y tế là hướng tiếp cận
mới, chưa được nhiều tác giả nghiên cứu, triển khai thử nghiệm và áp dụng.
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được bộ công cụ giám
sát chủ động với nguyên tắc xây dựng là dựa trên các quy định, tiêu chuẩn
hiện hành về QTMTBV và năng lực thực tế của đa số các bệnh viện tuyến
tỉnh ở Việt Nam. Bộ công cụ được trình bày dưới dạng các phiếu quan sát,
bảng kiểm môi trường y tế có tính logic và khoa học. Mặc dù vẫn còn một số
hạn chế nhất định, nhưng nhìn chung mô hình với cấu phần chủ đạo là bộ
công cụ giám sát được đánh giá là phù hợp, khả thi và có khả năng duy trì
c ng như nhân rộng áp dụng đối với các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, và
hoàn toàn có thể áp dụng đối với các bệnh viện tuyến trung ương, đáp ứng
nhu cầu thực tế và nguồn lực hiện có của các tuyến bệnh viện.
Công tác tập huấn sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động trong mô hình
là khâu quan trọng góp phần đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động thử nghiệm
mô hình trong nghiên cứu này. Do vậy, hoạt động này được nhóm nghiên cứu
thực hiện nghiêm túc, công phu, có theo dõi và đánh giá trong suốt quá trình
135
thử nghiệm tại hai bệnh viện tham gia nghiên cứu. NVYT tham gia tập huấn
là điều dưỡng trưởng hoặc nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn của các khoa,
phòng điều trị; nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải; nhân viên vận
hành hệ thống xử lý CTRYT lây nhiễm, đây là nhóm NVYT trực tiếp tham
gia công tác giám sát, quản lý môi trường tại bệnh viện. Với sự hợp tác chặt
chẽ giữa nhóm nghiên cứu và nhóm NVYT này của bệnh viện, quá trình tập
huấn đã đạt được kết quả tốt. Sau thời gian tập huấn, các NVYT đã hiểu rõ về
bộ công cụ, cách thức thực hiện tại đơn vị, đặc biệt là các phương pháp định
lượng chất thải rắn phát sinh, lấy mẫu nước thải sau xử lý tại hiện trường,
phương pháp xử lý mẫu và phân tích các chỉ tiêu về nước thải y tế sau xử lý
theo đúng quy trình kỹ thuật tại phòng thí nghiệm, và cách đánh giá hiệu quả
bất hoạt vi sinh của thiết bị xử lý CTRYT lây nhiễm. Có thể thấy, khi năng
lực của cán bộ giám sát môi trường của bệnh viện được cải thiện tốt hơn sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình thử nghiệm mô hình tại bệnh viện
đồng thời c ng là nền tảng để duy trì mô hình tại bệnh viện sau khi đề tài
kết thúc.
136
KẾT LUẬN
1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến trung ƣơng và
tuyến tỉnh năm 2015-2016:
- Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý chất thải y tế
tại bệnh viện đã được thực hiện tuy nhiên c ng còn nhiều tồn tại, chỉ có:
+ 68,5% bệnh viện có tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế;
+ 63% bệnh viện có giấy phép xả thải;
+ 37,0% bệnh viện thực hiện quan trắc môi trường bệnh viện.
- Về thực trạng phát thải, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện:
+ Lượng chất thải rắn y tế phát thải trung bình là 1,77 kg/giường/ngày;
+ Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn ngay tại nơi phát sinh, vận
chuyển chất thải rắn đúng quy định được thực hiện tốt, đạt từ 89,1%
đến100%.
+ Tỷ lệ đạt tất cả các tiêu chí đánh giá về dụng cụ thu gom, lưu trữ chất
thải rắn y tế thấp (35,9%).
+ Phương pháp xử lý chất thải y tế nguy hại lây nhiễm, bên cạnh việc
thuê xử lý, có 50% bệnh viện sử dụng lò đốt (3,9% lò đốt đạt tiêu chuẩn) và
12% bệnh viện sử dụng lò hấp (36,4% lò hấp đạt tiêu chuẩn).
- Về thực trạng quản lý nước thải y tế tại bệnh viện:
+ Tổng lượng nước thải trung bình là 329,7 m3/ngày đêm;
+ Tỷ lệ bệnh viện có xử lý bùn thải đạt 64,1%;
+ Tỷ lệ bệnh viện đạt 13/13 chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải sau
xử lý là thấp (21,7%);
+ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý không đạt là:
Coliforms (55,9% đối với bệnh viện tuyến trung ương và 27,6% đối với bệnh
viện tuyến tỉnh); Amoni (50,0% đối với bệnh viện tuyến trung ương và 70,7%
đối với bệnh viện tuyến tỉnh); các chỉ tiêu không đạt với tỷ lệ thấp hơn là
BOD5; COD; Sunfua; TSS; pH.
137
2. Về hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại
bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
- Cải thiện tích cực về hoạt động quản lý chất thải y tế sau 4 tuần
thử nghiệm:
+ Cải thiện về cung cấp dụng cụ, thiết bị lưu chứa, về phân loại, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn y tế theo quy định đều tăng có ý nghĩa thống kê với đa số
các tiêu chí đạt trên 90% ở tuần thứ 4 sau thử nghiệm.
+ Cải thiện về thái độ và thực hành hệ thống xử lý nước thải y tế: Lượng PAC
và Cloramin được sử dụng đủ lượng theo quy định để đảm bảo hiệu quả xử lý
nước thải y tế. Sau 4 tuần thử nghiệm ở cả 2 bệnh viện đều đạt 100% các tiêu
chí giám sát về quá trình vận hành.
- Mô hình có tính khả thi, phù hợp và có khả năng duy trì đối với các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh:
+ Cả hai bệnh viện tuyến tỉnh tham gia thử nghiệm đều có đủ năng lực xét
nghiệm chỉ tiêu bất hoạt vi sinh để giám sát hiệu quả thiết bị xử lý chất thải
lây nhiễm; đủ năng lực xét nghiệm các chỉ tiêu DO, pH, Coliforms,
Salmonella, Shighella, Vibrio choleara để giám sát chất lượng nước thải sau
xử lý.
+ Tay nghề xét nghiệm viên của cả hai bệnh viện can thiệp được đánh giá đạt
yêu cầu khi so sánh với phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 17025:2017 qua
độ lệch chuẩn tương đối RSDR và RSD% đạt tiêu chuẩn đánh giá. + Trên 82% nhân viên y tế sử dụng bộ công cụ đánh giá là phù hợp, tiện lợi,
dễ áp dụng.
138
KIẾN NGHỊ
1. Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế, các bệnh viện cần căn cứ
kết quả kết quả quan trắc môi trường bệnh viện để tiếp tục duy trì những nội
dung đã được đánh giá đạt theo quy định và khắc phục những nội dung đánh
giá chưa đạt như: tăng cường tổ chức tập huấn, đào tạo cho nhân viên y tế về
công tác quản lý chất thải y tế; thực hiện quy trình xin cấp giấy phép xả thải
theo quy định; đầu tư trang bị đầy đủ các dụng cụ thu gom, lưu giữ,
vận chuyển...
2. Với hai bệnh viện tham gia thử nghiệm mô hình, cần tiếp tục duy trì
áp dụng mô hình và có chỉnh sửa, điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế của
bệnh viện.
3. Cần triển khai thêm các nghiên cứu với phạm vi rộng hơn để thử
nghiệm, hoàn thiện và đề xuất xây dựng chính sách quy định cụ thể cho việc
áp dụng giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại các bệnh viện từ tuyến
trung ương đến tuyến quận/huyện.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Dam Thuong Thuong, Nguyen Thanh Ha, Tran Van Tuan (2019).
Situation of generation and management of medical solid waste at some
central and provincial hospitals in 2015-2016. Journal of Military
Pharmaco-medicine, 9(44):202-208.
2. Đàm Thương Thương, Nguyễn Thanh Hà, Trần Văn Tuấn (2021). Hiệu
quả áp dụng thử nghiệm bộ công cụ giám sát chủ động chất thải y tế tại
bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa Thanh Hóa
năm 2017. Tạp chí Y học Việt Nam, 1&2(499):47-52.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
2. Nguyễn Thanh Hà và Nguyễn Huy Nga (2015). Quản lý chất thải dành
cho nhân viên y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. World Health Organization (2000). Starting health care waste
management in medical institutions.
4. World Health Organization (2005). Management of Solid Health-Care
Waste at Primary Health-Care Centres A Decision-Making Guide.
5. Lee B., Ellenbecker M. J., and Moure-Ersaso R. (2004). Alternatives
for treatment and disposal cost reduction of regulated medical wastes.
Waste management, 24(2):143-151.
6. Mato R. and Kaseva M. E. (1999). Critical review of industrial and
medical waste practices in Dar es Salaam City. Resources,
Conservation and Recycling, 25(3-4):271-287.
7. Trần Đức Hạ (2017). Quản lý bùn thải tại các bệnh viện và cơ sở y tế.
Tạp chí Môi trường, số 10/2017.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo môi trường hiện trạng
môi trường quốc gia năm 2016.
9. Chartier Y., Emmanuel J., Pieper U., et al. (2014). Safe management of
wastes from health-care activities (Second edition), World Health
Organization, Malta.
10. Bộ Y tế (2008). Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 của Bộ
Y tế hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế.
11. World Health Organization (2009). Definitions of health-care settings
and other related terms, in WHO Guidelines on Hand Hygiene in
Health Care: First Global Patient Safety Challenge Clean Care Is
Safer Care WHO, Geneva.
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2014).
Luật bảo vệ môi trường. Số: 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm
2014.
13. Bộ Y tế (2013). Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ
Y tế Quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
14. Nina Feankel, Anastasia Gage, and Nguyễn Việt dịch (2007). Những
nguyên tắc cơ bản về giám sát và đánh giá - Khóa tự học, MEASURE
Evaluation, MS-07-20-VN. .
15. Bộ Y tế (2015). Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh
viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
16. Chính phủ (2013). Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
17. Chính phủ (2016). Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp bắt buộc.
18. Chính phủ (2015). Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về
Quản lý chất thải và phế liệu.
19. Thủ tướng Chính Phủ (2009). Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050.
20. Thủ tướng chính phủ (2011). Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày
15/11/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tổng thể
xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
21. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025.
22. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 43/2015/TT-
BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường về Báo cáo
hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan
trắc môi trường
23. Bộ Y tế (2016). Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ
Y tế về Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khoẻ người lao
động.
24. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quản lý
chất thải nguy hại.
25. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại
26. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2012). QCVN 02:2012/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.
27. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2010). QCVN 28:2010/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế ban hành theo Thông tư số
39/2010/TT-BTNMT.
28. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2013). QCVN 05:2013/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
29. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Thông tư số 12/2011/TT-
BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về quản lý chất thải nguy hại.
30. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011). TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước
– Lấy mẫu – Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
31. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995). TCVN 5999 : 1995 -
Chất lượng nước - Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
32. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011). TCVN 6492 : 2011 (ISO 10523 :
2008) - Chất lượng nước - Xác định pH.
33. Patwary M.A., O’Hare W.T., Street G., et al. (2009). Quantitative
assessment of medical waste generation in the capital city of
Bangladesh. Waste management, 29(8):2392-2397.
34. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008). TCVN 6001-1 : 2008 (ISO 5815-1 :
2003) - Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày
(BODn) – Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung
Allylthiourea.
35. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000). TCVN 6625 : 2000
(ISO 11923 : 1997) - Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng
cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
36. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995). TCVN 5988:1995 - Chất
lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp chưng cất và chuẩn độ.
37. American Water Works Association, American Public Works
Association, and Water Environment Federation (2012). Standard
methods for the examination of water and wastewater, 22rd edition.
38. United States Environmental Protection Agency (2010). Method 1664,
Revision B: n-Hexane Extractable Material (HEM; Oil and Grease) and
Silica Gel Treated n-Hexane Extractable Material (SGT-HEM; Non-
polar Material) by Extraction and Gravimetry.
39. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1996). TCVN 6187-2 : 1996
(ISO 9308-2: 1990 (E)) - Chất lượng nước - xác định - phát hiện và
đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli
giả định.
40. American Public Health Association (2007). SMEWW 9260 H: 9260
detection of pathogenic bacteria - Vibrio.
41. American Public Health Association (2007). SMEWW 9260 E: 9260
Detection of pathogenic bacteria -Shigella.
42. American Public Health Association (2007). 9260 B: 9260 Detection
of pathogenic bacteria -Salmonella.
43. United States Environmental Protection Agency. Method 5 -
Determination of particulate matter emissions from stationary sources.
2017 19 January, 2017]; Available from:
https://19january2017snapshot.epa.gov/emc/method-5-particulate-
matter-pm_.html.
44. Bộ Khoa học và Công nghệ (2003). TCVN 7246 : 2003 - Lò đốt chất
thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ lưu huỳnh dioxit (SO2)
trong khí thải.
45. Bộ Khoa học và Công nghệ (2003). TCVN 7244:2003 – Lò đốt chất
thải rắn y tế – Phương pháp xác định nồng độ axit clohydric (HCI)
trong khí thải.
46. Bộ Khoa học và Công nghệ (2002). TCVN 7172 : 2002 (ISO 11564 :
1998) - Sự phát thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng Nitơ
oxit - Phương pháp trắc quang dùng Naphtyletylendiamin.
47. Bộ Khoa học và Công nghệ (2003). TCVN 7242:2003 - Lò đốt chất
thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ Cacbon monoxit (CO)
trong khí thải.
48. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2009). QCVN 06: 2009/BTNMT- Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
49. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995). TCVN 5971:1995 (ISO
6767 : 1990) về không khí xung quanh - xác định nồng độ khối lượng của
lưu huỳnh dioxit - phương pháp tetracloromercurat (TCM)/pararo sanilin.
50. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1996). TCVN 6137:1996 (ISO
6768 : 1985) về không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng
của nitơ điôxit - Phương pháp Griss-Saltzman cải biên.
51. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995). TCVN 5293:1995 -
Phương pháp Indophenol xác định hàm lượng Amoniac.
52. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998). TCVN 4499-88 -
Không khí vùng làm việc - Phương pháp đo nồng độ chất độc bằng ống
bột chỉ thị.
53. NIOSH (2003). Method 2016: Formaldehyde, in NIOSH Manual of
Analytical Methods (NMAM), Fourth EditionDHHS (NIOSH)
Publication No. 2003-154, Washington, DC.
54. UNEP Division of Technology Industry and Economics and
International Environmental Technology Centre (2000). International
source book on environmentally sound technologies for municipal solid
waste management.
55. Pr ss- st n A., Giroult E., and Rushbrook P. (1999). Safe management
of wastes from health-care activities, WHO, Hong Kong.
56. Sarkar M.S.K.A., Haque M.A., and Khan T.A. (2006). Hospital Waste
Management In Sylhet City. ARPN Journal of Engineering and Applied
Sciences, 1(2):32-40.
57. Bdour A., Altrabsheh B., Hadadin N., et al. (2007). Assessment of
medical wastes management practice: a case study of the northern part
of Jordan. Waste Manag, 27(6):746-59.
58. Eker H.H. and Bilgili M.S. (2011). Statistical analysis of waste
generation in healthcare services: a case study. Waste Management &
Research, 29(8):791-796.
59. Komilis D., Fouki A., and Papadopoulos D. (2012). Hazardous medical
waste generation rates of different categories of health-care facilities.
Waste Manag, 32(7):1434-41.
60. Alam M.M., Sujauddin M., Iqbal G.M.A., et al. (2008). Report:
Healthcare waste characterization in Chittagong Medical College
Hospital, Bangladesh. Waste Management & Research, 26(3):291-296.
61. Esubalew Tesfahun (2015). Healthcare Waste In Ethiopia A Study Of
Waste Generation, Composition And Management In The Amhara
National Regional State, Ethiopia, PhD.
62. Cheng Y. W., F. C. Sung, Y. Yang, et al. (2009). Medical waste
production at hospitals and associated factors. Waste Management,
29(1):440-444.
63. Wahab A.B. and Adesanya D.A. (2011). Medical Waste Generation in
Hospitals and Associated Factors in Ibadan Metropolis, Nigeria.
Research Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology,
3:746-751.
64. Kagonji I.S. and Manyele S.V. (2011). Analysis of the measured
medical waste generation rate in Tanzanian district hospitals using
statistical methods. African Journal of Environmental Science and
Technology 5(10):815-833.
65. Haylamicheal I.D., Dalvie M.A., Yirsaw B.D., et al. (2011). Assessing
the management of healthcare waste in Hawassa city, Ethiopia. Waste
Management & Research, 29(8):854-862.
66. Debere M.K., Gelaye K.A., Alamdo A.G., et al. (2013). Assessment of
the health care waste generation rates and its management system in
hospitals of Addis Ababa, Ethiopia, 2011. BMC public health,
13(1):28.
67. Birpınar M.E., Bilgili M.S., and Erdoğan T. (2009). Medical waste
management in Turkey: A case study of Istanbul. Waste management,
29(1):445-448.
68. World Health Organization (2005). Safe Management of Bio-Medical
Sharps Waste in India - A Report on Alternative Treatment and non-
burn Disposal Practises
69. World Health Organization (2004). Safe health-care waste
management.
70. World Health Organization (2006). Management of waste from
injection activities at district level: Guidelines for District Health
Managers.
71. Al-Khatib IA., Khalaf AS., Al-Sari MI., et al. (2019). Medical waste
management at three hospitals in Jenin district, Palestine.
Environmental Monitoring and Assessment, 192(1):10.
72. Gao Q., Shi Y., Mo D., et al. (2018). Medical waste management in
three areas of rural China. PLoS ONE, 13(7):e0200889.
73. Tabrizi JS., Rezapour R., Saadati M., et al. (2018). Medical Waste
Management in Community Health Centers. Iran J Public Health,
47(2):286-291.
74. Taghipour H., Alizadeh M., Dehghanzadeh R., et al. (2016).
Performance of on-site Medical waste disinfection equipment in
hospitals of Tabriz, Iran. Health Promot Perspect, 6(4):202-206.
75. Nguyễn Thượng Hiền và Đỗ Tiến Đoàn (2017). Ðánh giá hiện trạng
công tác quản lý chất thải y tế nguy hại và đề xuất các giải pháp. Tạp
chí Môi trường, số 10/2017.
76. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia 2010 - Tổng quan môi trường Việt Nam.
77. Nguyễn Trọng Nghĩa (2017). Nâng cao hiệu quả hoạt động quan trắc
môi trường trong các bệnh viện hiện nay. Tạp chí Môi trường, số
6/2017.
78. Chính phủ (2013). Nghị định số 27/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường.
79. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia (2010). Thẩm
định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
80. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ
Y tế về Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khoẻ người lao động
và bệnh nghề nghiệp.
81. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2013). QCVN 55:2013/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm.
82. Bộ môn Dịch tễ học - Trường Đại học Y Hà Nội (2003). Thực hành
Dịch tễ học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
83. Phạm Minh Khuê, Nguyễn Văn Hanh, and Trần Thị Thuý Hà (2015).
Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hải
Dương năm 2013. Tạp chí y học dự phòng, 1(161):61.
84. Doãn Ngọc Hải, Trần Thị Thuý Hà, Phạm Thị Thu Hằng, et al. (2014).
Thực trạng quản lý rác thải rắn Y tế tại 36 bệnh viện khu vực phía Bắc
năm 2012. Tạp chí Y học dự phòng, 9(158):64.
85. Phạm Minh Khuê và Phạm Đức Khiêm (2015). Thực trạng quản lý chất
thải y tế tại các bệnh viện huyện thành phố Hải Phòng năm 2013. Tạp
chí Y tế công cộng, Số 35:17 - 22.
86. Sanida G., Karagiannidis A., Mavidou F., et al. (2010). Assessing
generated quantities of infectious medical wastes: a case study for a
health region administration in Central Macedonia, Greece. Waste
Manag, 30(3):532-8.
87. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo Hiện trạng môi trường
Quốc gia năm 2011 - Chất thải rắn.
88. Trần Thị Huê, Lã Ngọc Quang, và Ngô Văn Toàn (2018). Thực trạng
quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa
khoa huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang năm 2018. Tạp chí Y học dự phòng,
28(6):57.
89. Châu Võ Thụy Diễm Thúy, Nguyễn Hằng Nguyệt Vân, Đinh Hùng
Lực, và cs. (2017). Thực trạng kiến thức, thực hành của nhân viên y tế
về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa Đồng
Tháp năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng, 27(5):299.
90. Doãn Ngọc Hải, Phan Lê Thu Hằng, TrầnThị Thuý Hà, và cs. (2015).
Thực trạng quản lý chất thải y tế rắn tại 22 bệnh viện khu vực miền Bắc
năm 2014. Tạp chí Y tế dự phòng, 11(171):78.
91. Đặng Ngọc Chánh và Ngô Khẩn (2016). Hiện trạng công tác quản lý
xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện có lò đốt khu vực phía Nam
năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng, 11(184):196.
92. Trần Thị Vân Anh, Công Ngọc Long, Phùng Xuân Sơn, và cs. (2016).
Thực trạng thu gom và phân loại chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế
trong vùng ngập lụt tại Đồng Tháp, năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng,
11(184):182.
93. Lâm Hoàng D ng và Bùi Thị Lệ Uyên (2016). Thực trạng thực hiện
các qui định và trang thiết bị hiện có phục vụ quản lý chất thải rắn y tế
tại 3 bệnh viện chuyên khoa thành phố Cần Thơ năm 2015. Tạp chí Y
học dự phòng, 11(184):214.
94. Jang Y., Lee C., Yoon O., et al. (2006). Medical waste managsement in
Korea. Journal of environmental management, 80(2):107-115.
95. World Health Organization (2015). Status of healthcare waste
management in selected countries of the Western Pacific Region.
96. Chen Y., Ding Q., Yang X., et al. (2013). Application countermeasures
of non-incineration technologies for medical waste treatment in China.
Waste Management & Research, 31(12):1237-1244.
97. Asian Institute of Technology (2008). Healthcare Waste in Asia:
Intuitions & Insights.
98. Irianti S. (2013). Current status and future challenges of healthcare
waste management in Indonesia. Media Penelitian dan Pengembangan
Kesehatan, 23(2):73-81.
99. Trần Quang Toàn, Doãn Ngọc Hải, Nguyễn Hữu Hạnh, và cs. (2016).
Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng phương pháp thiêu
đốt tại các bệnh viện. Tạp chí Y học dự phòng, 11(184):228.
100. Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường (2019). Báo cáo nhiệm vụ
bảo vệ môi trường “Đánh giá mức độ ô nhiễm từ các nguồn thải từ
hoạt động y tế tại các cơ sở y tế Việt Nam 2017 - 2019”.
101. Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường (2019). Báo cáo nhiệm vụ
bảo vệ môi trường “Đánh giá mức độ ô nhiễm từ các nguồn thải tại
các cơ sở y tế Việt Nam”.
102. Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường (2019). Báo cáo Tổng điều
tra toàn quốc về nguồn thải từ hoạt động y tế và Đánh giá mức độ ô
nhiễm từ các nguồn thải tại các cơ sở y tế Việt Nam.
103. Trần Thị Mỹ Diệu, Lê Minh Trường, Hà Vĩnh Phước và cs. (2014),
Nguồn phát sinh, lưu lượng, thành phần nước thải từ các cơ sở khám
chữa bệnh và đề xuất công nghệ xử lý. Tạp chí môi trường, số 3/2014
2014.
104. Trần Quang Toàn, Doãn Ngọc Hải, Nguyễn Hữu Hạnh, và cs. (2016).
Thực trạng quản lý và xử lý nước thải y tế tại một số bệnh viện. Tạp chí
Y học dự phòng, 11(184):235.
105. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011). Báo cáo toàn văn
kết quả quan trắc môi trường ngành y tế khu vực phía Bắc.
106. Lê Anh Thư, Nguyễn Duy Bảo, và Nguyễn Việt Hùng (2016). Nguy cơ
và thực trạng lây nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế trên thế giới và
tại Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, 11(184):12.
107. Bùi Thị Lệ Uyên, Nguyễn Nhân Nghĩa, và Trần Thị Ngọc Lan (2016).
Thực trạng bệnh nghề nghiệp của nhân viên Y tế thành phố Cần Thơ
năm 2015-2016. Tạp chí y học dự phòng, 11(184):146.
108. Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Bích Diệp (2016). Điều kiện lao động và
biến đổi một số chỉ tiêu tâm sinh lý sau ca lao động ở nhân viên y tế
chuyên ngành huyết học. Tạp chí Y học dự phòng, 11(184):77.
109. Lâm Hoàng D ng và Nguyễn Bích Diệp (2016). Kiến thức, thực hành
và một số yếu tố liên quan về quản lý chất thải rắn y tế của các nhân
viên tại 3 bệnh viện chuyên khoa thành phố Cần Thơ năm 2015. Tạp
chí Y học dự phòng, 11(184):207.
110. Hoàng Cao Sạ, Ngô Thị Nhu, Trần Văn Thắng, và cs. (2015). Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của nhân
viên y tế bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về phân loại,
xử lý chất thải rắn y tế. Tạp chí Y học dự phòng, 8(168):538.
111. Phùng Xuân Sơn, Nguyễn Văn Huỳnh và Hà Anh Đức (2017). Kiến
thức của điều dưỡng và hộ lý về quản lý chất thải rắn y tế tại một số
khoa, trung tâm thuộc Bệnh viện E năm 2016. Tạp chí Y học dự phòng,
27(5):309.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH 92 BỆNH VIỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên bệnh viện
Viện quản lý
TT
BVĐK tỉnh Kon tum
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
1.
BVĐK khu vực 333
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
2.
BVĐK tỉnh Đak Nông
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
3.
BVĐK tỉnh Gia Lai
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
4.
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
5.
BVĐK khu vực Ayumpa (Gia Lai)
BVĐK khu vực An Khê
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
6.
BVĐK khu vực Ngọc Hồi
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
7.
BVĐK tỉnh Lâm Đồng
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
8.
9.
BV Việt Đức
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
10.
BV TMH trung ương
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
11.
Viện Răng Hàm Mặt TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
12.
BV Nhi TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
13.
BV Nội tiết TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
14.
BV Nhiệt đới TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
15.
BV K cơ sở 3
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
16.
BV Mắt TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
17.
BV E
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
18.
BV phụ sản TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
19.
BV tâm thần TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
20.
BV Da liễu TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
21.
BV Lão khoa TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
22.
BV ĐK TƯ Thái nguyên
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
23.
BV phổi TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
TT
Tên bệnh viện
Viện quản lý
24.
BV châm cứu TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
25.
BV Bạch Mai
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
26.
BV 74 TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
27.
BV Huyết học truyền máu TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
28.
BV YHCT TƯ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
29.
BV Hữu nghị Việt Xô
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
30.
BV 71 trung ương
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
31.
BV điều dưỡng và PHCN
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
32.
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
BV ĐK Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
33.
BV ĐK tỉnh Lào Cai
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
34.
BV Lao và Bệnh Phổi Hưng Yên Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
35.
BV sản nhi Bắc Ninh
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
36.
BV C Thái Nguyên
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
37.
BVĐK tỉnh Lạng Sơn
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
38.
BVĐK tỉnh Bắc Giang
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
39.
BVĐK TP Yên Bái
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
40.
BVĐK tỉnh Phú Thọ
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
41.
BVĐK tỉnh Quảng Ninh
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
42.
BVBãi cháy
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
43.
BVĐK tỉnh Hà Tĩnh
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
44.
BVLao và Bệnh Phổi Thái Bình Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
45.
BVĐK tỉnh Bắc Ninh
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
46.
BVĐK tỉnh Ninh Bình
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
47.
BVĐK Tuyên Quang
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
48.
BVĐK Tỉnh Hà Giang
Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường
49.
BV Chợ Rẫy
Viện Y tế công cộng TP.HCM
50.
BV Thống Nhất
Viện Y tế công cộng TP.HCM
TT
Tên bệnh viện
Viện quản lý
51.
BVĐK Trung ương Cần Thơ
Viện Y tế công cộng TP.HCM
52.
BV RHM trung ương TP HCM
Viện Y tế công cộng TP.HCM
53.
BV Tâm thần TƯ 2
Viện Y tế công cộng TP.HCM
54.
BVĐK Bà Rịa
Viện Y tế công cộng TP.HCM
55.
BVĐK Bình Dương
Viện Y tế công cộng TP.HCM
56.
BVĐK tỉnh Bình Phước
Viện Y tế công cộng TP.HCM
57.
BVĐK Tây Ninh
Viện Y tế công cộng TP.HCM
58.
BVĐK Long An
Viện Y tế công cộng TP.HCM
59.
BV Nguyễn Đình Chiểu
Viện Y tế công cộng TP.HCM
60.
BVĐK Sóc Trăng
Viện Y tế công cộng TP.HCM
61.
BVĐK Hậu Giang
Viện Y tế công cộng TP.HCM
62.
BVĐK Trà Vinh
Viện Y tế công cộng TP.HCM
63.
BVĐK Vĩnh Long
Viện Y tế công cộng TP.HCM
64.
BVĐK Trung tâm An Giang
Viện Y tế công cộng TP.HCM
65.
BVĐK Đồng Tháp
Viện Y tế công cộng TP.HCM
66.
BVĐK Se Đéc
Viện Y tế công cộng TP.HCM
67.
BVĐK Kiên Giang
Viện Y tế công cộng TP.HCM
68.
BVĐK Cà Mau
Viện Y tế công cộng TP.HCM
69.
BVĐK Bạc Liêu
Viện Y tế công cộng TP.HCM
70.
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
BVĐK TƯ Việt Nam Cu Ba Đồng Hới Quảng Bình
71.
BV TƯ Huế
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
72.
BV C Đà Nẵng
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
73.
BV ĐK TƯ Quảng Nam
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
74.
BV Phong Da Liễu Quy Nhơn
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
75.
BVĐK Quảng Trị
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
76.
BVĐK Khu VỰc Triệu Hải
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
77.
BVĐK tỉnh TTHuế
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
TT
Tên bệnh viện
Viện quản lý
78.
BVĐK Đà Nẵng
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
79.
BVĐK tỉnh Quảng Nam
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
80.
BVĐK tỉnh Quảng Ngãi
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
81.
BVĐK tỉnh Bình Định
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
82.
BVĐK tỉnh Phú Yên
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
83.
BVĐK tỉnh Khánh Hòa
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
84.
BVĐK tỉnh Ninh Thuanạ
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
85.
BVĐK tỉnh bắc Bình Thuận
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
86.
BVĐK tỉnh Bình Thuận
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
87.
BVĐK Bắc Quảng Bình
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
88.
BV Lao và phổi tỉnh Quảng Ngãi Bệnh viện Pasteur Nha Trang
89.
BV Lao và phổi tỉnh Bình Định
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
90.
BVĐK khu vực Đồng Sơn
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
91.
BVĐK khu vực Phú Phong
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
92.
BVĐK khu vực Ninh Sơn
Bệnh viện Pasteur Nha Trang
PHỤ LỤC 2
BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Phƣơng pháp thu thập
I
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hoạt động quan trắc chất thải rắn và nƣớc thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh có sử dụng kinh phí bảo vệ môi trƣờng giai đoạn 2015 - 2016
1.1. Thực hiện công tác quản lý chất thải y tế 1.1.1. Thông tin chung về bệnh viện
1.
Phân tuyến bệnh viện Nhị phân
Hồi cứu số liệu
2.
Phân loại bệnh viện
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
3.
Rời rạc
Hồi cứu số liệu
Số giường bệnh
Bệnh viên chuyên khoa hoặc đa khoa Tuyến trung ương hoặc tuyến tỉnh Số lượng giường bệnh thực kê: Dưới 300 giường hoặc Từ 300 giường trở lên
1.1.2. Thực hiện quy định hành chính trong quản lý chất thải y tế
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
4.
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
5.
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
6.
Bệnh viện có/ không có khoa/phòng/bộ phận chịu trách nhiệm chính trong quản lý chất thải Bệnh viện có/ không có phân công nhiệm vụ quản lý chất thải nguy hại cho Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện có/ không có Quyết định thành lập Hội đồng KSNK, mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện và phân công lãnh đạo bệnh viện làm chủ tịch hội đồng KSNK.
7.
Nhị phân
Có khoa/phòng/bộ phận chịu trách nhiệm chính trong quản lý chất thải y tế Có phân công nhiệm vụ quản lý chất thải nguy hại cho Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Có Quyết định thành lập HĐKSNK, mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện và phân công lãnh đạo bệnh viện làm CTHĐ KSNK. Có kế hoạch quản lý chất thải y tế
Hồi cứu số liệu
8.
Có đào tạo về
Nhị phân
Bệnh viện có/ không có kế hoạch quản lý chất thải y tế Bệnh viện có/ không có đào Hồi cứu số liệu
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
9.
Phƣơng pháp thu thập Hồi cứu số liệu
Phân loại
QLCTYT Đối tượng được đào tạo về quản lý CTYR
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
10. Có văn bản pháp luật về QLCTYT tại bệnh viện
Nhị phân
11. Có quan trắc môi
Hồi cứu số liệu
trường định kỳ
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
12. Có sổ sách ghi chép theo dõi về quản lý chất thải
13. Mức độ ghi chép,
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
theo dõi về quản lý chất thải
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
14. Có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn thông thường
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
15. Có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn nguy hại không lây nhiễm 16. Có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn nguy hại lây nhiễm 17. Có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn tái chế
tao về QLCTYT Nhóm đối tượng được đào tạo về QLCTYT tại các bệnh viện: NVYT, nhân viên vệ sinh công nghiệp, khác Bệnh viện có/ không có các văn bản pháp luật về QLCTYT Bệnh viện có/ không có thực hiện quan trắc môi trường định kỳ Bệnh viện có/ không có sổ sách ghi chép, theo dõi về quản lý chất thải Mức độ ghi chép theo dõi về quản lý chất thải tại các bệnh viện: thường xuyên/ không thường xuyên Bệnh viện có/ không có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn thông thường Bệnh viện có/ không có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn nguy hại không lây nhiễm Bệnh viện có/ không có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn nguy hại lây nhiễm Bệnh viện có/ không có hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn tái chế 1.1.3. Tình hình phát thải và xử lý chất thải rắn y tế
Liên tục
Hồi cứu số liệu
18. Khối lượng phát thải trong 24 giờ theo loại CTRYT
Khối lượng tính theo kg với mỗi loại CTRYT (CTR thông thường, CTR nguy hại lây nhiễm, CTR nguy hại không lây nhiễm, CTR tái chế) của bệnh viện phát thải trong 24 giờ
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
19. Thu gom chất thải rắn Nhị phân
Phƣơng pháp thu thập Hồi cứu số liệu
Hồi cứu số liệu
20. Thiết bị thu gom chất
Nhị phân
thải rắn
Hồi cứu số liệu
21. Thiết bị vận chuyển,
Nhị phân
lưu
lưu trữ chất thải rắn
Hồi cứu số liệu
Nhị phân
22. Phương thức xử lý chất thải rắn thông thường
Hồi cứu số liệu
Phân loại
23. Phương thức xử lý lây thải
rắn
chất nhiễm
Hồi cứu số liệu
24. Phương thức xử lý
Nhị phân
chất thải rắn hoá học
Bệnh viện có/ không có thực hiện các nội dung: phân loại CTR ngay tại nơi phát sinh; phân loại, thu gom đúng theo quy định tại nơi phát sinh (màu sắc, không quá vạch ¾); hướng dẫn cách phân loại, thu gom tại nơi phát sinh; xử lý sơ bộ chất thải lây nhiễm cao trước khi vận chuyển đi xử lý tập trung; vận chuyển bằng xe tới nơi tập trung rác tại bệnh viện; thu gom vận chuyển đi ít nhất 1 lần/ngày Bệnh viện có/ không có túi đựng chất thải rắn theo quy định; thùng đựng chất thải rắn theo quy định; dụng cự đựng chất thải sắc nhọn theo quy định Bệnh viện có/ không có thiết trữ bị vận chuyển CTRYT đáp ứng các tiêu chí theo quy định Phương thức xử lý chất thải rắn thông thường của bệnh viện: Thuê xử lý/ Chôn lấp tại bệnh viện Phương thức xử lý chất thải rắn lây nhiễm của bệnh viện: Thuê xử lý/ Thiêu đốt + thuê xử lý/ Công nghệ không đốt + Thuê xử lý. Phương thức xử lý chất thải rắn hóa học của bệnh viện: Thuê xử lý/ Trả lại nhà cung cấp Phương thức xử lý chất thải Hồi cứu số liệu
25. Phương thức xử lý Nhị phân
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Phƣơng pháp thu thập
chất thải phóng xạ
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
26. Phương thức xử lý chất thải rắn nguy hại khác
phóng xạ của bệnh viện: Xử lý bán rã tại bệnh viện/ Trả lại nhà cung cấp Phương thức xử lý chất thải chất thải rắn nguy hại khác: Thuê xử lý/ Lưu giữ tại
1.2. Thông tin về xử lý chất thải rắn 1.2.1. Lò đốt
27. Tình trạng vận hành
Phân loại
Hồi cứu số liệu
28. Tình trạng bảo dưỡng Phân loại
Hồi cứu số liệu
Nhị phân
trình
Hồi cứu số liệu
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
sự cố
29. Có quy trình hướng dẫn vận hành 30. Có kế hoạch ứng phó 31. Loại chất thải thiêu
Phân loại
Hồi cứu số liệu
đốt
32. Công suất đốt thực tế Liên tục
Hồi cứu số liệu
33. Công suất đốt thiết kế Liên tục
Hồi cứu số liệu
34. Loại công nghệ
Phân loại
Hồi cứu số liệu
35. Thiết bị tự động giám
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
sát
36. Nhiệt độ vỏ lò đốt
Liên tục
Tình trạng vận hành lò đốt tốt/ của bệnh viện: còn xuống cấp, còn khả năng nâng cấp/ xuống cấp, không còn khả năng nâng cấp Mức độ thường xuyên bảo dưỡng lò đốt của bệnh viện: xuyên/ Không Thường thường xuyên/ Không bảo dưỡng Có/ không có quy hướng dẫn vận hành Có/ không có kế hoạch ứng phó sự cố Loại chất thải thiêu đốt tại các bệnh viện: chất thải lây nhiễm – giải phẫu/ CTNH lây nhiễm/ CTNH không lây nhiễm Số kg rác đốt trong 1 ngày đêm thực tế Số kg rác đốt trong 1 ngày đêm theo thiết kế Loại công nghệ lò đốt: 2 cấp/ 1 cấp/ khác Có/ không có thiết bị tự động giám sát của lò đốt để giám sát các chỉ tiêu: nhiệt độ buồng thứ cấp, nhiệt độ buồng sơ cấp; khí thải Nhiệt độ tính theo oC của vỏ Hồi cứu số liệu
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Phƣơng pháp thu thập
37. Nhiệt độ khí thải lò
Liên tục
Hồi cứu số liệu
đốt
38. Nhiệt độ của vùng
Liên tục
Hồi cứu số liệu
đốt sơ cấp
39. Nhiệt độ của vùng
Liên tục
Hồi cứu số liệu
đốt thứ cấp
Rời rạc
Hồi cứu số liệu
lò đốt Nhiệt độ khí thải của lò đốt tính theo oC Nhiệt độ thực tế của vùng đốt sơ cấp của lò đốt tính theo oC Nhiệt độ thực tế vùng đốt thứ cấp của lò đốt tính theo oC Thời gian lưu cháy của vùng đốt thứ cấp tính theo giây
40. Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp
41. Lượng oxy dư
Liên tục
Hồi cứu số liệu
42. Chiều cao lò đốt
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
43. Điểm cửa lấy mẫu
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
khí
44. Hệ thống xử lý khí
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
thải
45. Xử lý nước thải
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
46. Xử lý tro xỉ
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
47. Biện pháp xử lý tro xỉ
Phân loại
Hồi cứu số liệu
lò đốt
Tỷ lệ % lượng oxy dư của lò đốt Chiều cao ống khói cao hơn/ thấp hơn 20 m tính từ mặt đất Có/ Không có điểm cửa lấy mẫu khí Có/ Không có hệ thống xử lý khí thải Có/ Không có hệ thống xử lý nước thải Tro xỉ lò đốt có/ không được phân định, phân loại theo tại QCVN định quy 07:2009/BTNMT Biện pháp xử lý tro xỉ lò đốt: thuê đơn vị khác/ chôn lấp/ khác
1.2.2. Lò hấp
48. Tình trạng vận hành
Phân loại
Hồi cứu số liệu
49. Tình trạng bảo dưỡng Phân loại
Hồi cứu số liệu
Tình trạng vận hành lò hấp của bệnh viện: còn tốt/ xuống cấp, còn khả năng nâng cấp/ xuống cấp, không còn khả năng nâng cấp Mức độ thường xuyên bảo dưỡng lò hấp của bệnh viện: xuyên/ Không Thường
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Phƣơng pháp thu thập
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
trình
50. Có quy trình hướng dẫn vận hành 51. Có kế hoạch ứng phó
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
sự cố
Phân loại
Hồi cứu số liệu
52. Loại chất thải được xử lý bằng lò hấp
53. Công suất xử lý thực
Liên tục
Hồi cứu số liệu
tế của lò hấp
54. Công suất hấp thiết
Liên tục
Hồi cứu số liệu
kế
55. Loại công nghệ
Phân loại
Hồi cứu số liệu
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
56. Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải lây nhiễm bằng chỉ thị sinh học
57. Xử lý nước thải lò
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
hấp
thường xuyên/ Không bảo dưỡng Có/ không có quy hướng dẫn vận hành Có/ không có kế hoạch ứng phó sự cố Loại chất thải được xử lý tại các bệnh viện: chất thải lây nhiễm – giải phẫu/ chất thải lây nhiễm không sắc nhọn/ chất thải lây nhiễm sắc nhọn Số kg rác hấp trong 1 ngày đêm thực tế Số kg rác hấp trong 1 ngày đêm theo thiết kế Loại công nghệ lò hấp: vi sóng/ áp suất cao/ nhiệt ma sát Có/ không đánh giá hiệu quả xử lý chất thải lây nhiễm bằng chỉ thị sinh học Có/ không xử lý nước thải lò hấp. Nếu có thì có/không thu gom để xử lý riêng nước thải lò hấp
1.3. Thông tin hệ thống xử lý nƣớc thải
Liên tục
Hồi cứu số liệu
58. Lưu lượng nước thải phát sinh trong 24 giờ
59. Công nghệ xử
lý
Phân loại
Hồi cứu số liệu
nước thải
Liên tục
Hồi cứu số liệu
60. Công suất của hệ thống xử lý theo thiết kế
Phân loại
Hồi cứu số liệu
Lưu lượng nước thải phát sinh trong 24 giờ tính theo m3 Loại công nghệ xử lý nước thải tại bệnh viện Công suất của hệ thống xử lý theo thiết kế tính theo m3/24h Tình trạng vận hành của hệ thống xử lý nước thải
61. Tình trạng vận hành của hệ thống xử lý nước thải
62. Bảo dưỡng định kỳ
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
Có/ Không bảo dưỡng định kỳ
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
63. Hút và xử lý bùn thải Nhị phân
Phƣơng pháp thu thập Hồi cứu số liệu
64. Quan trắc định kỳ
Nhị phân
Hồi cứu số liệu
nước thải
65. Tần xuất quan trắc
Rời rạc
Hồi cứu số liệu
66. Kết quả quan
Rời rạc
Hồi cứu số liệu
Có/ Không hút và xử lý bùn thải Có/ Không quan trắc định kỳ nước thải Số lần quan trắc trong 1 tháng Giá trị kết quả các chỉ tiêu nước thải y tế sau xử lý
trắc nước thải y tế sau xử lý
II Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả xây dựng và thử nghiệm mô hình giám sát chủ động chất thải rắn và nƣớc thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
2.1. Kiểm soát môi trƣờng tại các khoa/phòng trong bệnh viện 2.1.1. Lượng chất thải rắn phát sinh trong các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6
thông
Liên tục
67. CTRYT thường
Khối lượng CTRYT thông thường tính theo kg các ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình
nguy
hại
Liên tục
68. CTYT
không lây nhiễm
69. CTRYT nguy hại lây
Liên tục
nhiễm
Khối lượng CTYT nguy hại không lây nhiễm tính theo kg các ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình CTRYT nguy hại lây nhiễm tính theo kg các ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình
Ghi nhận bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng Ghi nhận bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng Ghi nhận bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng
2.1.2. Quan trắc phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế
Nhị phân
70. Dụng cụ, thiết bị lưu
chứa CTRYT
Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng
Nhị phân
71. Phân loại CTRYT
Đánh giá việc dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT theo 3 ngày quan trắc trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình đạt/ không đạt theo quy định Đánh giá việc phân loại CTYT theo 3 ngày quan trắc trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình đạt/ không
Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Nhị phân
72. Thu gom CTYT
Nhị phân
73. Vận chuyển CTYT
Phƣơng pháp thu thập Khoa, Phòng Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng
đạt theo quy định Đánh giá việc thu gom CTYT theo 3 ngày quan trắc trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình đạt/ không đạt theo quy định Đánh giá việc vận chuyển CTYT theo 3 ngày quan trắc trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình đạt/ không đạt theo quy định
2.1.3. Quá trình vệ sinh phòng bệnh
Nhị phân
74. Các yếu tố vật lý, hoá học, và côn trùng gây bệnh tại buồng bệnh
Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng
Nhị phân
Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng
75. Các yếu tố vật lý, hoá học và côn trùng gây bệnh tại khu vực hành lang/ khu bệnh nhân ngồi chờ
Nhị phân
76. Hoạt động vệ sinh theo khu vực nguy cơ tại Khoa/Phòng
Quan sát bằng phiếu kiểm soát môi trường tại các Khoa, Phòng
Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan trắc các yếu tố vật lý, hoá học, và côn trùng gây bệnh tại buồng bệnh tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan trắc yếu tố vật lý, hoá học và côn trùng gây bệnh tại khu vực hành lang/ khu bệnh nhân ngồi chờ tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan trắc hoạt động vệ sinh theo khu vực nguy cơ tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình
2.2. Công tác xử lý chất thải rắn y tế
lưu
trữ
Nhị phân
77. Khu vực
CTRYT
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu về khu vực lưu trữ CTRYT tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Phƣơng pháp thu thập
Liên tục
78. Lượng CTYT đốt/ngày
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Rời rạc
79. Số giờ đốt/ngày
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Liên tục
80. Số lượng dầu đốt/ngày
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
trắc xử
Nhị phân
81. Quan
lý CTRYT nguy hại bằng thiết bị đốt (nếu có)
Quan sát bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Định danh
82. Tên thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm (nếu có)
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Định danh
83. Công nghệ thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm (nếu có)
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Liên tục
hình Số kg CTRYT nguy hại được đốt/ngày tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Số giờ đốt/ngày với CTRYT nguy hại tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Số lít dầu đốt/ngày để đốt CTRYT nguy hại tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan sát môi trường lò đốt và phản ánh của cộng đồng tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Tên thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm (nếu có) hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Tên công nghệ của thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm (nếu có) hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Số kg rác/mẻ xử lý thực tế
84. Công suất xử lý thực
tế/ mẻ
lượng xử
lý
Liên tục
85. Khối
thực tế/ ngày
Số kg rác xử lý thực tế trong 1 ngày
Ghi nhận bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT Ghi nhận bằng phiếu giám sát
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Nhị phân
86. Quan trắc thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm
Phƣơng pháp thu thập công tác xử lý CTRYT Quan sát bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Nhị phân
87. Hiệu quả diệt khuẩn của thiết bị xử lỷ CTRYT lây nhiễm
Quan sát bằng phiếu giám sát công tác xử lý CTRYT
Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan sát tác động môi trường từ thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan sát môi trường bị đốt và phản ánh của cộng đồng tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình
2.3. Quy trình vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải
Liên tục
88. Lượng nước thải
Liên tục
89. Lượng hóa chất sử
dụng
Nhị phân
90. Vận hành hệ thống xử lý nước thải
Quan sát bằng phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải Quan sát bằng phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải Quan sát bằng phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải
Nhị phân
91. Tính chất vật lý của nước thải sau xử lý
Quan sát bằng phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải
Lượng nước thải tính theo m3 được xử lý trong 1 ngày tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Lượng hóa chất tính theo kg được xử lý trong 1 ngày tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan sát hệ thống vận hành xử lý nước thải tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Đánh giá đạt/ không đạt các chỉ tiêu quan sát tính chất vật lý của nước thải sau xử lý tại hai bệnh viện theo ba ngày trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình Kết quả xét nghiệm các chỉ Ghi nhận bằng
92. Tính chất hoá học, vi Liên tục
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
sinh của nước thải sau xử lý
Phƣơng pháp thu thập phiếu giám sát quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải
tiêu hóa lý và vi sinh của nước thải sau xử lý tại hai theo ba ngày bệnh viện trong tuần, trước – sau thử nghiệm mô hình
2.4. Nhận xét của NVYT trực tiếp sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động trong QTMTBV
Thứ bậc
93. Sự cần thiết của mô
hình
Phiếu phát vấn đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
Thứ bậc
94. Sự tiện lợi, dễ sử
dụng của bộ công cụ
Phiếu phát vấn đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
tiện
Thứ bậc
95. Sự phù hợp của bộ
công cụ
Phiếu phát vấn đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
hợp,
phù
Phân loại
96. Ảnh hưởng của bộ
công cụ
Phiếu phát vấn đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
Nhận xét của NVYT về mức độ cần thiết về sự cần thiết của việc bệnh viện cần chủ động giám sát các nội dung và chỉ tiêu QTMTBV theo 5 mức độ: Rất không cần thiết, không cần thiết, bình thường, cần thiết, rất cần thiết Nhận xét của NVYT về sự tiện lợi, dễ sử dụng của bộ công cụ giám sát chủ động trong QTMTBV theo 5 mức độ: Rất không lợi, không tiện lợi, bình thường, tiện lợi, rất tiện lợi Nhận xét của NVYT về sự phù hợp với thực tế của bộ công cụ giám sát chủ động trong QTMTBV theo 5 mức độ: Rất không phù hợp, bình không thường, phù hợp, rất phù hợp Nhận xét của NVYT về mức độ ảnh hưởng của bộ công cụ giám sát chủ động trong QTMTBV theo 5 mức độ: ảnh hưởng không tốt, không ảnh hưởng, ảnh hưởng tốt, khác Nhận xét của NVYT về khả Phiếu phát vấn
Phân loại
97. Tính duy trì
TT
Biến số
Định nghĩa
Phân loại biến số
Phƣơng pháp thu thập đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
năng tiếp tục áp dụng bộ công cụ giám sát chủ động trong QTMTBV theo 5 mức độ: Chắc chắn có, chắc chắn không, có thể có, khác
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ÁP DỤNG CHO KIỂM SOÁT MÔI TRƢỜNG
Khoa/phòng:……………………………………………………………..
Người thực hiện:…………………………………………………………
Thời gian thực hiện: từ ngày ……/…../…… đến ngày ……/……/…….
TẠI CÁC KHOA PHÒNG TRONG BỆNH VIỆN
1. Chất thải rắn
1.1. Bảng kiểm quan trắc lượng phát sinh CTYT tại khoa/phòng
(Đơn vị tính: Kg)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
CTYT lây nhiễm
Sắc nhọn
Lây nhiễm không sắc nhọn
Giải phẫu
CTYT nguy hại không lây nhiễm
Hoá chất
Dược phẩm nhóm gây độc TB, hoặc cảnh báo nguy
hại
Hàn răng amalgam thải bỏ
Khác
CTYT thông thƣờng
Tái chế
Không có khả năng tái chế
1.2. Quan trắc phân loại, thu gom, vận chuyển CTYT
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Dụng cụ, TB lƣu chứa CTYT
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Hộp chứa/đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn đúng
quy định
Túi/thùng chứa/đựng chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn đúng quy định
Túi/thùng chứa/đựng chất thải nguy hại không lây
nhiễm đúng quy định
Túi/thùng chứa/đựng chất thải y tế thông thường
đúng quy định
Túi/thùng chứa/đựng chất thải được phép thu gom,
tái chế đúng quy định
Túi/thùng chứa/đựng sạch có sẵn để thay thế
Phân loại CTYT
Phân loại ngay tại nơi phát sinh, thời điểm phát
sinh
Từng loại chất thải y tế phân loại riêng vào trong
bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy
định
Không để lẫn chất thải lây nhiễm với chất thải khác
Thu gom CTYT
Có bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại
CTYT
Tại khu vực đặt các thùng đựng thu gom chất thải,
có dán các bảng hướng dẫn thu gom dễ quan sát
Túi nilon đựng CTYT được đúng màu sắc theo qui
định
Thùng, hộp đựng CTYT phải có nắp đóng mở
thuận tiện.
Vận chuyển CTYT
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Có đủ thiết bị và phương tiện làm sạch và khử
trùng, bao gồm
- Phương tiện và hóa chất rửa tay
- Vòi xịt nước
- Dụng cụ lau, cọ sàn
- Dụng cụ lau, cọ thùng đựng chất thải
- Hóa chất làm sạch và khử trùng
Vận chuyển chất thải y tế
- Xe Có thành, có nắp, có đáy kín, dễ cho chất thải
vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ
làm khô.
- Xe màu vàng có biểu tượng nguy hại sinh học cho
chất thải nguy hại lây nhiễm
- Xe màu đen có biểu tượng nguy hại cho chất thải
nguy hại không lây nhiễm
- Xe màu xanh cho chất thải thông thường
- Không có hiện tượng để lẫn các loại chất thải
nguy hại với chất thải thông thường
Việc vận chuyển chất thải y tế được thực hiện theo
thời gian quy định 2 lần/ngày
Việc vận chuyển chất thải y tế không làm rơi vãi,
đổ tràn chất thải y tế ra môi trường bệnh viện
2. Quá trình vệ sinh phòng bệnh
2.1. Quan sát các yếu tố vật lý, hoá học và côn trùng gây bệnh tại buồng bệnh
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Các yếu tố vật lý
Ánh sáng đủ
Nhiệt độ dễ chịu
Không ẩm thấp
Không có bụi trên sàn, trên tường, cửa
Mùi
Không có mùi hôi, thối
Không có mùi hoá chất
Không có mùi kích ứng
Yếu tố sinh học
Không có ruồi
Không có muỗi
Không có chuột
Không có côn trùng khác
Máu, dịch
Không có máu, dịch trên sàn
Không có máu, dịch trên tường
Không có máu, dịch trên cửa
2.2. Quan sát các yếu tố vật lý, hoá học và côn trùng gây bệnh tại khu vực hành lang/
khu bệnh nhân ngồi chờ
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Các yếu tố vật lý
Không có bụi trên sàn, trên tường, cửa
Mùi
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Không có mùi hôi, thối
Không có mùi hoá chất
Không có mùi kích ứng
Yếu tố sinh học
Không có ruồi
Không có muỗi
Không có chuột
Không có côn trùng khác
Máu, dịch
Không có máu, dịch trên sàn
Không có máu, dịch trên tường
Không có máu, dịch trên cửa
2.3. Quan trắc hoạt động vệ sinh theo khu vực nguy cơ tại khoa/phòng
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Khu vực nguy cơ cao
Làm sạch sau mỗi ca bệnh/mỗi trường hợp/mỗi thủ
thuật và ít nhất hai lần mỗi ngày
Làm sạch bổ sung theo yêu cầu
Khu vực nguy cơ trung bình
Làm sạch ít nhất một lần mỗi ngày
Làm sạch bổ sung theo yêu cầu (ví dụ tràn chất thải)
Khu vực nguy cơ thấp
Làm sạch theo một lịch trình cố định
Làm sạch bổ sung theo yêu cầu (ví dụ tràn chất thải)
3. Đào tạo, nhận thức và thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng
Thực hiện khảo sát mức độ nhận thức về quản lý chất thải y tế với tần suất 3 tháng/1 lần.
1. Số Cán bộ, nhân viên, y tá, bác sĩ nhận biết được bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp)
có màu vàng đựng chất thải lây nhiễm, chất thải giải phẫu?
Trên 95%
70-95%
Nhỏ hơn 70%
2. Số Cán bộ, nhân viên, y tá, bác sĩ nhận biết được bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp)
có mã màu đen đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn?
Trên 95%
70-95%
Nhỏ hơn 70%
3. Số Cán bộ, nhân viên, y tá, bác sĩ nhận biết được bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp)
có mã màu trắng đựng chất thải thông thường dùng để tái chế?
Trên 95%
70-95%
Nhỏ hơn 70%
4. Số Cán bộ, nhân viên, y tá, bác sĩ nhận biết được bao bì dụng cụ (túi, thùng, hộp)
có mã màu xanh đựng chất thải y tế thông thường (không phục vụ mục đích tái
chế)?
Trên 95%
70-95%
Nhỏ hơn 70%
Ngƣời giám sát
Ngƣời thực hiện
PHỤ LỤC 4
Người thực hiện:…………………………………………………………………..
Thời gian thực hiện: từ ngày……/…../……đến ngày ……/……/…….
PHIẾU GIÁM SÁT CÔNG TÁC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1. Khu vực lƣu trữ CTRYT
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Khu vực lƣu trữ CTRYT
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Lưu trữ riêng từng loại chất thải
Các thùng đựng chất thải không bị tràn
Không có chất thải rơi trên sàn khu vực lưu trữ
CTRYT
Có biển dấu hiệu cảnh báo
Có vật liệu hấp thụ và xẻng
Có thiết bị phòng cháy chữa cháy
Thời gian lưu trữ chất thải đúng quy định
2. Quan trắc xử lý CTRYT nguy hại bằng thiết bị đốt (nếu có)
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Vận hành lò đốt (nếu có)
Lượng CTYT kg đốt/ngày
Số giờ đốt/ngày
Số lượng dầu đốt/ngày
Quan sát môi trƣờng lò đốt
Không có khói màu đen
Không có mùi hắc/ khét khu vực xung quanh
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Không có khói trực tiếp bay vào các toà nhà của
BV
Không có khói trực tiếp bay vào nhà dân cạnh
bệnh viện
Phản ánh của cộng đồng
Không có sự phản ánh về khói lò đốt từ người dân
khu vực xung quanh
Không có sự phản ánh về khói lò đốt từ nhân viên
y tế
Không có sự phản ánh về khói lò đốt từ bệnh nhân
3. Quan trắc thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây nhiễm (nếu có)
Tên thiết bị:……………………………………………………………………………………
Công nghệ:……………………………………………………………………………………
Công suất xử lý:………………..kg/mẻ
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Vận hành thiết bị
Khối lượng xử lý CTRYT lây nhiễm (kg/ngày)
Tác động môi trƣờng thiết bị
Không có mùi khó chịu từ thiết bị
Không có sự phản ánh của NVYT về mùi phát sinh khi xử lý
Không có sự phản ánh của bệnh nhân về mùi phát sinh khi xử lý
4. Đánh giá hiệu quả diệt khuẩn của thiết bị xử lý CTRYT có khả năng lây
nhiễm
(Thực hiện lấy mẫu kiểm tra 1 tuần/lần)
Thời gian thực hiện: Ngày……/…../…….
1. BI 1: Mẻ 1, thời gian:……………
2. BI 2: Mẻ 2, thời gian:……………
3. BI 3: Mẻ 3, thời gian:……………
Kết quả
Đánh giá
QCVN
Mẻ xử lý
(Dƣơng tính/Âm
55:2013/BTNMT
Đạt
Không đạt
tính)
Âm tính
BI 1
Âm tính
BI 2
Âm tính
BI 3
Ngƣời giám sát
Ngƣời thực hiện
PHỤ LỤC 5
PHIẾU GIÁM SÁT QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI
Người thực hiện:…………………………………………………………
Thời gian thực hiện: từ ngày……/…../……đến ngày ……/……/…….
1. Quan sát quá trình vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Lƣợng nƣớc thải/ngày (m3)
Lƣợng hóa chất sử dụng (kg/ngày)
Quan sát hệ thống vận hành xử lý
nƣớc thải
Lưới chắn rác tại hố gom nước thải
không bị tắc
Khi vận hành hệ thống thì máy bơm hoạt
động ổn định (không có tiếng kêu bất
thường)
Máy bơm và cánh bơm không bị dính
các vật thể gây tắc
Hệ thống sục khí hoạt động ổn định
Đồng hồ đo lưu lượng hoạt động bình
thường
2. Quan sát tính chất vật lý của nƣớc thải sau xử lý
(Tick dấu (√) vào các ô dưới, nếu quan sát bất cứ nội dung nào đạt)
Các ngày trong tuần
Các chỉ tiêu quan trắc
Thứ 2
Thứ 4
Thứ 6
Nước thải không có mùi hôi thối
Nước thải trong (không có màu)
3. Quan sát tính chất hóa học của nƣớc thải sau xử lý
(Thực hiện lấy mẫu kiểm tra 1 tuần/lần)
Thời gian thực hiện: Ngày……/…../…….
1. WW 1: Thời điểm…………………...
2. WW 2: Thời điểm…………………...
3. WW 3: Thời điểm…………………...
Kết quả
Giá trị
Chỉ tiêu
Đơn vị
C, cột B
WW1
WW2
WW3
-
pH
6,5-8,5
mg/L
TSS
100
mg/L
DO
-
MPN/100mL
Coliforms
5000
Vibrio Cholerae
KPH
MPN/100mL
Shigella
KPH
MPN/100mL
Salmonella
KPH
MPN/100mL
Ghi chú: Giá trị C theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B đối với nước thải y tế
Ngƣời giám sát
Ngƣời thực hiện
PHỤ LỤC 6
HƢỚNG DẪN GỢI Ý PHƢƠNG ÁN KHẮC PHỤC
KHI PHÁT HIỆN NỘI DUNG KHÔNG PHÙ HỢP QUY ĐỊNH
1. Đối với công tác kiểm soát phát sinh chất thải rắn y tế
Khi phát hiện công tác phân loại thu gom, phân loại, vận chuyển chất
thải còn không đúng quy đinh, cán bộ theo dõi cần thông báo với trưởng khoa
chuyên môn và khoa chống nhiễm khuẩn để nhắc nhở cán bộ thực hiện công
tác thu gom, phân loại chất thải y tế thực hiện đầy đủ đúng quy định, đồng
thời cung cấp đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác phân loại thu gom vận
chuyển chất thải y tế khi còn thiếu.
2. Đối với công tác xử lý chất thải rắn y tế
Khi phát hiện công tác lưu trữ chất thải không đúng quy định, cán bộ
theo dõi cần thông báo với khoa chống nhiễm khuẩn để nhắc nhở cán bộ thực
hiện công tác lưu trữ chất thải y tế thực hiện đầy đủ đúng quy định. Đối với
công tác xử lý chất thải y tế lây nhiễm: khi cán bộ theo dõi thấy khối lượng
chất thải xử lý quá tải so với công suất hiệu quả của thiết bị, cần thông báo
ngay với khoa kiểm soát nhiễm khuẩn để nhắc nhở nhân viên vận hành thiết
bị thực hiện đúng theo quy định. Khi kết quả phân tích hiệu qủa diệt khuẩn
của thiết bị xử lý CTRYT không đạt yêu cầu trong khi lượng chất thải xử lý
vẫn nằm trong khoảng hiệu quả cho phép của thiết bị thì cần thông báo với
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn để có giải pháp sửa chữa máy móc thiết bị.
3. Đối với công tác giám sát vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải
Khi phát hiện lượng hóa chất sử dụng tính toán theo lượng nước thải
tương ứng không phù hợp với định mức xử lý nước thải thì cần thông báo cho
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn để nhắc nhở nhân viên vận hành hệ thống thực
hiện cho đúng quy định. Đối với các thiết bị máy móc nếu có hiện tượng bất
thường thì nhân viên vận hành phải thực thông tắc ngay lập tức để đảm bảo
hệ thống vận hành ổn định.
Quy trình kiểm tra và khắc phục các vấn đề liên quan đến hoạt động
của máy bơm, máy sục khí của hệ thống xử lý nước thải y tế của bệnh viện
như sau:
* Máy bơm:
Hằng ngày kiểm tra bơm có đẩy nước lên hay không. Khi máy bơm
hoạt động nhưng không lên nước cần kiểm tra lần lượt các nguyên nhân sau:
- Nguồn cung cấp điện có bình thường không.
- Cánh bơm có bị chèn bởi các vật lạ không.
- Khi bơm có tiếng kêu lạ c ng cần ngừng bơm lập tức và tìm ra nguyên nhân để khắc phục sự cố trên. Cần sửa chữa bơm theo từng trường hợp cụ thể.Trang bị hai bơm vừa để dự phòng, vừa để hoạt động luân phiên và bơm đồng thời khi cần bơm với lưu lượng lớn hơn công suất của bơm.
- Thấy bơm có tiếng kêu là mà không rõ nguyên nhân, cần liên hệ với
đơn vị sửa chữa
* Hệ thống sục khí:
Oxy tất nhiên là nguyên tố quan trọng nhất trong qua trình sinh khối hoạt tính. Nếu nguồn cung cấp oxy bị cắt hoặc ngay cả khi cung cấp hạn chế, sinh khối sẽ trở nên sẫm màu, tỏa mùi khó chịu và chất lượng nước sau xử lý sẽ bị suy giảm. Cần phải có giải pháp cụ thể sau:
- Cần phải giảm ngay lưu lượng cấp nước thải vào hoặc ngưng hẳn (nếu
máy sục khí hỏng hẳn).
- Sau những thời kỳ dài không đủ oxy, sinh khối phải được sục khí mạnh mà không nạp nước thải mới. Sau đó, lưu lượng cấp nước thải có thể được tăng lên từng bước một.
- Cần liên hệ đơn vị sửa chữa nếu hệ thống sục khí vẫn không hoạt động bình thường trở lại đồng thời vẫn xuất hiện mùi trong nước thải sau xử lý.
Kiểm tra hệ thống máy bơm và cấp khí
Kiểm tra máy bơm
Kiểm tra máy sục khí
Có xuất hiện mùi khó chịu
Nguồn cấp điện có bình thường không
Kiểm tra cánh bơm có bị tắc không
Kiểm tra nhưng không phát hiện nguyên nhân
Giảm lưu lượng cấp nước thải hoặc ngừng nạp nước thải nếu máy sục khí hỏng hẳn
Máy sục khí hỏng hẳn
Cần liên hệ với đơn vị sửa chữa
Tăng sục khí rồi mới nạp nước thải lên từng bước
Vẫn thấy mùi
Cần liên hệ với đơn vị sửa chữa
Sơ đồ quy trình khắc phục hệ thống bơm và sục khí hệ thống xử lý nƣớc thải y tế khi chỉ số DO không đạt yêu cầu
PHỤ LỤC 7
PHIẾU TỔNG HỢP THÔNG TIN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BỆNH VIỆN
Đơn vị cung cấp thông tin: Cục Quản lý môi trường Y tế - Bộ Y tế
Địa chỉ: Ngõ 8 Tôn Thất Thuyết, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy,
Hà Nội
Người thực hiện: Đàm Thương Thương
Đơn vị: Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
Địa chỉ: 57 Lê Quý Đôn, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Bệnh viện quan trắc: ............................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................
I - THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
THẢI Y TẾ
I.1 - THÔNG TIN CHUNG
1. Phân tuyến bệnh viện
a) Bệnh viện TW
b) Bệnh viện tuyến tỉnh
2. Số giƣờng bệnh
Số giường bệnh: .................................
I.2: THỰC HIỆN QUY ĐỊNH HÀNH CH NH TRONG QL CTYT
4. Khoa/phòng/bộ phận chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý chất
thải y tế:
Lãnh đạo Bệnh viện phân công cho khoa/phòng/bộ phận chịu trách nhiệm
chính về công tác quản lý chât thải y tế:
a) Có
b) Không
5. Có phân công nhiệm vụ Quản lý chất thải nguy hại cho Khoa Kiểm
soát nhiễm khuẩn:
a) Có
b) Không
6. Bệnh viện có Quyết định thành lập HĐKSNK, mạng lƣới kiểm soát
nhiễm khuẩn trong bệnh viện và phân công lãnh đạo bệnh viện làm
CTHĐ KSNK.
a) Có
b) Không
7. Kế hoạch QLCTYT
- Có
- Không có
Nếu có sổ sách ghi chép:
a) Ghi đầy đủ thường xuyên
b) Ghi không thường xuyên, không đầy đủ
8. Đào tạo về quản lý CTYT
a) Bệnh viện có tổ chức đạo tạo về quản lý chất thải y tế hay không?
- Có
- Không
b) Đối tượng được đào tạo
- Nhân viên y tế
- Nhân viên vệ sinh công nghiệp
- Khác
9. Văn bản pháp luật về Quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện
STT Các thủ tục môi trƣờng Có Không
Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động 1 môi trường (ĐTM)
Quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi 2 tiết và Đề án bảo vệ môi trường chi tiết
Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước hoặc Đề án
3 xả nước thải vào nguồn nước và quyết định phê
duyệt/ Giấy phép xả thải
4 Sổ đăng ký chủ nguồn thải
10. Quan trắc môi trƣờng định k :
Có QT Quan trắc Không QT
Đủ nội dung
Đủ tần suất
Quan trắc theo Báo cáo ĐTM/Đề án
BVMT
Quan trắc môi trường bệnh viện theo
Thông tư 31/2013/TT-BYT
Quan trắc môi trường lao động theo Thông
tư 19/2011/TT-BYT
11. Sổ sách ghi chép theo dõi về quản lý chất thải: Ghi
Ghi chép
Bệnh
chép
không
viện
Có Không
Loại sổ theo dõi và chứng từ
thƣờng
thƣờng
không áp
xuyên
xuyên
dụng
Sổ sách ghi chép lượng chất thải rắn
thông thường /chất thải sinh hoạt của
bệnh viện
Sổ sách ghi chép và bàn giao chất
thải y tế thông thường phục vụ cho
mục đích tái chế của bệnh viện
Sổ sách ghi chép lượng chất thải lây
nhiễm của BV
Sổ sách ghi chép lượng chất thải
nguy hại không lây nhiễm của bệnh
viện
Sổ Nhật ký vận hành lò đốt xử lý
chất thải rắn nguy hại của bệnh viện
(Đối với bệnh viện tự xử lý)
Sổ Nhật ký vận hành hệ thống xử lý
nước thải của bệnh viện viện (Đối
với bệnh viện có hệ thống xử lý nước
thải)
Sổ/Chứng từ giao nhận chất thải y tế
nguy hại (Đối với các bệnh viện có
hợp đồng thuê đơn vị khác xử lý chất
thải y tế nguy hại)
Sổ Nhật ký vận hành lò hấp xử lý
chất thải rắn lây nhiễm của bệnh viện
(Đối với bệnh viện tự xử lý)
12. Hợp đồng thuê xử lý chất thải rắn
12.1. Chất thải Y tế thông thường
Có - Không có
12.2. Chất thải Y tế nguy hại không lây nhiễm
Có - Không có
12.3. Chất thải Y tế lây nhiễm
Có - Không có
12.4. Chất thải tái chế
Có - Không có
I.3: TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
13. Khối lƣợng phát sinh trong 24 giờ và nguồn phát sinh
Loại chất thải rắn y tế Kg/24h Ghi chú
Chất thải thông thường
Chất thải lây nhiễm
Chất thải nguy hại không lây nhiễm
Chất thải tái chế
14. Thu gom chất thải rắn
Phân loại ngay tại nơi phát sinh
Phân loại, thu gom đúng theo QĐ tại nơi phát sinh (mầu sắc,
không quá vạch 3/4)
Thông tin Có Không
Có Hướng dẫn cách phân loại, thu gom tại nơi phát sinh
Vị trí thu gom tập trung theo QĐ
Xử lý sơ bộ CT lây nhiễm cao trước khi vận chuyển đi xử lý tập
trung
Vận chuyển bằng xe tới nơi tập trung rác của BV
Tần suất thu gom vận chuyển đi ít nhất 1 lần/ ngày
Thông tin Có Không
15. Thiết bị thu gom chất thải rắn
Thông tin Có Không
Túi đựng chất thải
Mầu sắc đúng QĐ
Vật liệu đúng QĐ (PVE)
Có thể tích phù hợp
Có vạch báo và dòng chữ theo QĐ
Có biểu tượng theo QĐ
Thùng đựng chất thải
Vật liệu nhựa hoặc kim loại, thành dầy, cứng
Có nắp đậy
Có chân đạp để đậy, mở nắp
Mầu sắc đúng QĐ
Có vạch báo và dòng chữ theo QĐ
Có biểu tượng theo QĐ
Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn
Vật liệu cứng, có khả năng chống thấm
Thiết kế theo QĐ (có nắp, có quai, miệng hộp đủ lớn)
Màu vàng
Thông tin Có Không
Có vạch báo và dòng chữ theo QĐ
16. Thiết bị vận chuyển, lƣu gữ
Thông tin Có Không
Nhà lưu trữ CTRYT
Có mái che, nền không ngập lụt, tránh rò rỉ, đổ tràn ra bên
ngoài
Có vị trí phù hợp đặt các dụng cụ, thiết bị lưu trữ
Dụng cụ, thiết bị chứa phù hợp với từng loại chất thải
Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ dụng cụ lưu trữ
Dụng cụ, thiết bị chứa có nắp đậy kín và biểu tượng phù
hợp
17. Xử lý chất thải rắn thông thƣờng
a) Thuê xử lý b)Chôn lấp tại bệnh viện
18. Xử lý chất thải rắn lây nhiễm
a) Thuê xử lý
b) Thiêu đốt + thuê xử lý
c) Công nghệ không đốt+ thuê xử lý
Nếu có sử dụng lò đốt, cung cấp tiếp thông tin cho phần II.1. Lò đốt
Nếu có sử dụng lò hấp chất thải lây nhiễm, cung cấp tiếp thông tin cho phần
II.2.Lò hấp
19. Xử lý chất thải rắn hóa học
a) Thuê xử lý b) Trả lại nhà cung cấp
20. Xử lý chất thải phóng xạ
a Xử lý bán rã tại bệnh viện b) Trả lại nhà cung cấp
21. Xử lý chất thải nguy hại khác
a Thuê xử lý b) Lưu trữ tại bệnh viện
II - THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
II.1. LÒ ĐỐT
22. Tình trạng vận hành
Còn tốt
Xuống cấp, còn khả năng nâng cấp
Xuống cấp, không còn khả năng nâng cấp
23. Tình trạng bảo dƣỡng
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không bảo dưỡng
24. Có quy trình hƣớng dẫn vận hành
Có
Không
25. Có kế hoạch ứng phó sự cố
Có
Không
26. Loại chất thải thiêu đốt
Chất thải lây nhiễm- giải phẫu
Chất thải nguy hại lây nhiễm
Chất thải nguy hại không lây nhiễm
27. Thời gian đốt
Mẻ: ……………… /ngày đêm (số kg/mẻ:………(kg))
Công suất thiết kế:……….….kg/ngày đêm
28. Loại công nghệ
Hai cấp
Một cấp
Khác
29. Thiết bị tự động giám sát
a/ Nhiệt độ buồng thứ cấp: Có Không có
b/ Nhiệt độ buồng sơ cấp Có Không có
c/ khí thải Có Không có
a/ Nhiệt độ vỏ lò.................... ºC
b/ Nhiệt độ khí thải............... ºC
30. Nhiệt độ của lò đốt
31. Nhiệt độ của vùng đốt (thực tế)
a/ Vùng đốt sơ cấp:..................ºC
b/ Vùng đốt thứ cấp:.................ºC
32. Thời gian lƣu cháy trong vùng đốt thứ cấp (thực tế)::………..Giây
33. Lƣợng ôxy dƣ (thực tế)::...................%
a/ Chiều cao:
+ Cao hơn 20m tính từ mặt đất:
+ Thấp hơn 20m tính từ mặt đất
b/ Điểm (cửa) lấy mẫu khí:
Có
Không
34. Ống khói của lò đốt:
Hệ thống xử lý khí thải:
Có
Không
Nếu có:
+ Bộ phận giải nhiệt:
Có
Không
Có
Không
+ Xử lý bụi:
35. Hệ thống xử lý khí thải
Có phát sinh nước thải:
Có
Không
Nếu có, nước thải được thu gom xử lý riêng:
Có
Không
36. Xử lý nƣớc thải
37. Xử lý tro xỉ
a/ Tro xỉ được phân định, phân loại theo quy định tại QCVN
Có
Không
07:2009/BTNMT:
+ Thuê đơn vị khác đi xử lý
+ Chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện
+ Hình thức xử lý khác (ghi rõ):..................................................................
b/ Biện pháp/hình thức xử lý xử lý tro xỉ, bụi, bùn thải
II.2. LÒ HẤP
- Còn tốt
- Xuống cấp, còn khả năng nâng cấp
- Xuống cấp, không còn khả năng nâng cấp
38. Tình trạng vận hành
- Thường xuyên
- Không thường xuyên
- Không bảo dưỡng
39. Tình trạng bảo dƣỡng
- Có
- Không
40. Có quy trình hƣớng dẫn vận hành
- Có
- Không
41. Có kế hoạch ứng phó sự cố
- Chất thải lây nhiễm- giải phẫu
- Chất thải lây nhiễm – không sắc nhọn
42. Loại chất thải đƣợc xử lý
- Chất thải lây nhiễm – sắc nhọn
- Mẻ:
43. Thời gian xử lý
- Công suất thiết kế:………..kg/mẻ
/ngày đêm (Số kg/mẻ:……. (kg))
- Công nghệ vi sóng
- Công nghệ áp suất cao
- Công nghệ nhiệt ma sát
44. Loại công nghệ
45. Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải lây nhiễm bằng chỉ thị sinh học
a/ Chỉ thị sinh học: Có Không
b) Tần suất đánh giá:……
46. Xử lý nƣớc thải lò hấp
Có phát sinh nước thải: Có Không
Nếu có, nước thải được thu gom xử lý riêng:
Có Không
III - PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI 47. Tổng lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh trong 24 giờ: . m3
48. Nếu có hệ thống xử lý nƣớc thải
a) Sử dụng công nghệ:
+ Sinh học trong điều kiện tự nhiên (Ao, hồ sinh học/bãi lọc trồng cây)
+ Công nghệ sinh học trong điều kiện nhân tạo:
Bùn hoạt tính
Lọc sinh học nhỏ giọt
Thiết bị hợp khối chế tạo trong nước (CN2000…)
Thiết bị hợp khối nhập từ nước ngoài (AAO…)
+ Công nghệ khác (ghi rõ) ...................................................................................
b) Công suất của hệ thống xử lý (theo thiết kế):................ m3/24h
Tình trạng vận hành:
Còn tốt
Xuống cấp
Thiết bị hợp khối chế tạo trong nước (CN2000…)
Thiết bị hợp khối nhập từ nước ngoài (AAO…)
c) Bảo dưỡng định kỳ.
Có bảo dưỡng định kỳ Không bảo dưỡng định kỳ
d) Hút và xử lý bùn thải
Có Không có
49. Quan trắc nƣớc thải:
Có
a) Thực hiện quan trắc định kỳ
Không
Nếu có: Tần suất quan trắc …….. tháng/lần
b) Nội dung QT theo QCVN 28:2010/BTNMT:
Kết quả quan trắc nước thải y tế sau xử lý:
QCVN
TT Thông số Đơn vị Kết quả 28:2010/BTNMT,
Giá trị C cột B
1 pH 6,5 – 8,5 -
50 mg/l 2 BOD5 (20oC)
3 COD 100 mg/l
Tổng chất rắn lơ lửng 4 100 mg/l (TSS)
5 4,0 mg/l Sunfua (tính theo H2S)
6 Amoni (tính theo N) 10 mg/l
7 Nitrat (tính theo N) 50 mg/l
8 Phosphat (tính theo P) 10 mg/l
QCVN
TT Thông số Đơn vị Kết quả 28:2010/BTNMT,
Giá trị C cột B
20 9 Dầu mỡ động thực vật mg/l
Tổng hoạt độ phóng xạ 0,1 10 Bq/l α
Tổng hoạt độ phóng xạ 1,0 11 Bq/l β
5000 12 Tổng coliforms MPN/100ml
Vi khuẩn/100 KPH 13 Salmonella ml
Vi KPH 14 Shigella khuẩn/100ml
Vi KPH 15 Vibrio cholerae khuẩn/100ml
Ngày tháng năm
Ngƣời giám sát Xác nhận của đơn vị
(Ký, đóng dấu)
PHỤ LỤC 8
PHIẾU ĐIỀU TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH
- Tên bệnh viện: .......................................................................................................
- Địa chỉ: .................................................... ..............................................................
- Ngày thực hiện: .................................................... ................................................
Lãnh đạo phụ trách công tác quản lý chất thải y tế: Có
Không
Họ tên: ..................................... Chức vụ: ............................ Điện thoại: .................
Cán bộ chuyên trách Quản lý chất thải y tế Có
Không
Họ tên: ...................................... Chức vụ: ............................ Điện thoại: .................
Cán bộ Quản lý vận hành lò đốt chất thải y tế : Có
Không
Họ tên: ....................................
Chức vụ: ............................ Điện thoại: .................
Cán bộ Quản lý vận hành lò hấp chất thải y tế : Có
Không
Họ tên: ....................................
Chức vụ: ............................ Điện thoại: .................
Nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải:
Có
Không
Họ tên: ...................................... Chức vụ: ............................ Điện thoại: .................
Xác nhận của Bệnh viện (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ngƣời thực hiện (Ký, ghi rõ họ tên)
I. Tổng quan bệnh viện
Chỉ số
Đơn vị tính
Số lƣợng
Ghi chú
Tổng số cán bộ công nhân viên
Người
Số bác sỹ
Người
Số cán bộ phục vụ khác
Người
Số hộ lý
Người
Số điều dưỡng viên
Người
Tổng số khoa phòng
Khoa/phòng
Số khoa lâm sàng
Khoa
Số khoa cận lâm sàng
Khoa
Các phòng ban chức năng khác
Phòng/ban
Tổng số diện tích mặt bằng
m2
Diện tích xây dựng (chiếm tỷ lệ)
m2
Tổng số giường bệnh theo quy định
Giường
Tổng số giường bệnh thực kê
Giường
Tổng số bệnh nhân nội trú
Người
Công suất sử dụng giường bệnh
%
II. Hiện trạng môi trƣờng
1. Các văn bản hành chính liên quan đến công tác bảo vệ môi trường
STT
Các văn bản hành chính
Ngày, tháng cấp
quyết định
1
Quyết định thành lập Hội đồng quản lý chất thải y tế kèm quy chế hoạt động và trách nhiệm của các thành viên
2
Đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường
3
Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
4
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
5
Hợp đồng quan trắc định kì
6
Hợp đồng vận chuyển rác thải sinh hoạt đến địa điểm xử lý
7
Hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý và lưu giữ chất thải y tế nguy hại
8
Báo cáo quan trắc định kỳ năm 2017
9
Giấy phép an toàn phóng xạ
10
Các văn bản liên quan đến chương trình đào tạo nâng cao về quản lý chất thải y tế
11
Các văn bản liên quan đến xử phạt hành chính về công tác bảo vệ môi trường của bệnh viện
2. Hiện trạng quan trắc và chất lượng môi trường nước
Có Không
Lưu lượng nước thải hiện nay có vượt so với giấy phép xả thải hay không
Có Không
Chất lượng nước thải được phân tích có vượt mức quy chuẩn cho phép không
Có Không
Hệ thống xử lý nước thải hoạt động có ổn định không
3. Hiện trạng quan trắc và chất lượng môi trường không khí
Có Không
Có sử dụng lò đốt để xử lý chất thải y tế nguy hại hay không
Có Không
Chất lượng khí thải của lò đốt CTR y tế khi phân tích có vượt mức quy chuẩn cho phép không
Có Không
Nếu bệnh viện có hệ thống xử lý khí thải lò lò đốt CTR y tế thì chất lượng khí thải sau xử lý khi được phân tích có vượt mức quy chuẩn cho phép không
Có Không
Nhiệt độ của lò đốt có ổn định và đảm bảo quy chuẩn cho phép không
Có Không
Chất lượng môi trường không khí xung quanh khi được phân tích có vượt mức quy chuẩn cho phép không
4. Hiện trạng quan trắc và quản lý Chất thải rắn
Có Không
Chất thải rắn y tế nguy hại có vượt khối lượng so với đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại không
Hiện trạng phân loại, thu gom vận chuyển
70-95% Dưới 70%
Dụng cụ phân loại, thu gom, vận chuyển đúng quy định
Trên 95%
Tần suất vận chuyển CTYT
1
3 lần/ngày 2 lần/ngày lần/ngày
Có Không
Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng lò đốt
Nếu có thì khối lượng là: ….kg/tháng
Có Không
Lò đốt có được đánh giá hoạt động theo QCVN 02:2012/BTNMT
Có Không
Xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng lò hấp
Nếu có thì khối lượng là: ….kg/tháng
Có Không
Lò hấp có được đánh giá hiệu lực bất hoạt vi sinh của hệ thống xử lý theo QCVN 55:2013/BTNMT
Có Không
Xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng hóa chất
Nếu có thì khối lượng là: ….kg/tháng
5. Thực hiện quan trắc môi trường hàng năm
Tần suất thực hiện quan trắc
Đánh giá
Có Không
Cụ thể: ………
Thực hiện quan trắc nước thải, khí thải, chất thải rắn định kỳ 4 lần/năm
Có Không
Cụ thể: ………
Thực hiện quan trắc không khí môi trường xung quanh định kỳ 2 lần/năm
6. Kinh phí thực hiện công tác bảo vệ môi trường hàng năm:………………
Kinh phí quan trắc môi trường:…………………………………………
Kinh phí xử lý chất thải rắn y tế:……………………………………
Kinh phí xử lý nước thải:……………………………………….
Kinh phí xử lý khí thải (nếu có):…………………………………….
7. Phí nộp phạt bảo vệ môi trường (nếu có):………………
Thời gian:
Số tiền nộp phạt:
PHỤ LỤC 9 PHIẾU PHÁT VẤN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP (Dành cho nhân viên y tế)
Đề tài: Đánh giá thực trạng quan trắc môi trường y tế giai đoạn 2010 -2014, đề xuất áp dụng mô hình tự quan trắc cho các bệnh viện tuyến tỉnh”
Xin kính chào các anh/chị!
Tên tôi là Đàm Thương Thương, đại diện nhóm nghiên cứu áp dụng mô hình
tự quan trắc tại Bệnh viện.
Được sự đồng ý và phối hợp của Ban Giám đốc bệnh viện, Lãnh đạo các Khoa, Phòng của bệnh viện và sự hợp tác tích cực của các anh/chị, mô hình tự quan trắc bệnh viện với bộ công cụ do nhóm nghiên cứu đề xuất đã được anh/chị sử dụng tại bệnh viện trong thời gian qua. Để tiếp tục hoàn thiện mô hình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế, Nhóm nghiên cứu mời Anh/Chị tham gia trả lời một số câu hỏi để đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nhóm đã thực hiện. Anh chị không cần điền tên hoặc ký trên phiếu phát vấn này.
Anh/Chị có tình nguyện tham gia? Có
Không
Nếu có, Xin Anh/Chị vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách ghi rõ
hoặc đánh dấu X vào các lựa chọn phù hợp với Anh/Chị nhất.
Câu trả lời
TT 1 ............................................
Câu hỏi Tên Khoa/Phòng nơi Anh/Chị làm việc (ghi rõ)
1. Rất không cần thiết 2. Không cần thiết 3. Bình thường 4. Cần thiết 5. Rất cần thiết
2 Anh/Chị nhận xét thế nào về sự cần thiết của việc “Bệnh viện cần chủ động thực hiện giám sát các nội dung và chỉ tiêu trong quan trắc môi trường y tế”?
1. Rất không tiện lợi 2. Không tiện lợi 3. Bình thường 4. Tiện lợi 5. Rất tiện lợi 3 Anh/Chị nhận xét thế nào về sự tiện lợi, dễ sử dụng của “Bộ công cụ giám sát chủ động trong quan trắc môi trường tế” mà nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm tại bệnh viện?
4 Anh/Chị nhận xét thế nào về sự 1. Rất không phù hợp
TT Câu trả lời
2. Không phù hợp 3. Bình thường 4. Phù hợp 5. Rất phù hợp
5
1. Ảnh hưởng không tốt vì mất nhiều thời gian và không giải quyết được công việc
Câu hỏi phù hợp với thực tế của bệnh viện của “Bộ công cụ giám sát chủ động trong quan trắc môi trường tế” mà nhóm nghiên cứu thử nghiệm? “Bộ công cụ giám sát chủ động trong quan trắc môi trường tế” có ảnh hưởng như thế nào tới công việc của Anh/Chị?
2. Không ảnh hưởng, công việc không thay đổi khi sử dụng bộ công cụ
3. Ảnh hưởng tích cực vì giúp ích cho trong quản lý công việc 4. Khác (ghi
rõ).....................................
6 Anh/Chị có tiếp tục áp dụng bộ công cụ giám sát chủ động để quản lý chất thải y tế trong hoạt động của mình khi nghiên cứu kết thúc? 1. Chắc chắn có 2. Chắc chắn không 3. Có thể có, phụ thuộc vào quyết định của Lãnh đạo bệnh viện 4. Khác (ghi rõ).........................
Xin cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 10
MỘT SỐ BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ GIÁM SÁT THEO TUẦN TRONG QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH
Bảng 3.39. Khối lượng CTRYT phát sinh của các Khoa tham gia nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá
Tuần
Đơn vị: kg/ngày
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 Khoa)
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá (35 Khoa)
Chất thải y tế không tái chế (kg/ngày)
Chất thải sắc nhọn (kg/ngày)
Chất thải y tế tái chế (kg/ngày)
Chất thải y tế không tái chế (kg/ngày)
Chất thải sắc nhọn (kg/ngày)
Chất thải y tế tái chế (kg/ngày)
Tổng trung bình của 01 khoa (kg/ngày)
Tổng trung bình của 01 khoa (kg/ngày)
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (kg/ngày)
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (kg/ngày)
Trung bình ± Độ lệch chuẩn (tính trung bình của 01 khoa)
(T0)
0,90±0,92
5,33 ±4,70
15,76 ± 7,00
23,67 ± 12,09
0,65± 0,62
4,39 ±7,39
2,97 ± 2,26 54,21 ± 29,59 59,23 ± 29,71
(T1)
0,83±0,88
5,32 ± 4,55
14,82 ± 6,77
22,70 ± 12,10
0,60±0,61
4,17 ± 7,00
5,15 ± 2,25 51,31 ± 26,42 58,76 ± 27,16
(T2)
0,90±0,95
4,93 ± 4,48
14,45 ± 6,6
21,75 ± 11,67
0,61 ±0,59
4,38 ± 6,30
6,92 ± 2,60 50,23± 24,03 60,09 ± 23,31
(T3)
0,86±0,91
4,80 ± 4,35
14,47 ± 6,26
21,72 ± 11,21
0,65 ± 0,60
4,76 ± 6,18
9,46 ± 3,31 46,78 ± 24,67 59,25 ± 23,58
(T4)
0,78± 0,86 4,82 ± 4,29
14,03 ± 6,06
21,29 ± 10,91
0,74 ± 0,64
5,48 ± 6,12
43,41 ± 25,40 61,36± 25,25
0,213
0,770
0,262
0,447
0,624
0,518
0,106
0,770
1,62 ± 2,23 1,82 ± 2,29 1,81 ± 2,27 1,83 ± 2,07 1,99 ± 2,19 0,460
12,84 ± 3,99 <0,001
p(T0 – T4)
Bảng 3.40. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về dụng cụ, thiết bị lưu trữ chất thải y tế theo từng ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình
Đơn vị: %
Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
Tiêu chí
T2
T1
T0
T3
T4
T2
T3
T0
T1
T4
Hộp chứa/đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn đúng quy định
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) p (T0 - T4) 0,122 <0,001 <0,001
90,6 87,5 87,5
87,9 87,9 87,9
87,9 42,4 27,3
81,8 84,8 48,5
71,9 37,5 25,0
66,7 21,2 12,1
82,8 37,9 13,8
93,3 76,7 46,7
100 96,8 58,1
p (T0 - T4) <0,001 <0,001 <0,001
100 100 96,9
Thứ 2 Thứ 4 Thứ 6
84,8
42,4
90,9
93,9
62,9
77,1
74,3
94,3
0,392
<0,001
94,3
93,9
Thứ 2
93,8
93,9
100
93,8
60,6
81,8
87,9
97,0
0,999
<0,001
100
93,9
Thứ 4
Túi/thùng chứa/đựng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn đúng quy định
84,4
48,5
90,9
93,9
6,1
18,2
27,3
84,8
0,230
<0,001
100
93,9
Thứ 6
53,1
81,8
84,8
93,9
2,9
5,7
8,6
97,1
<0,001
<0,001
100
93,9
Thứ 2
62,5
57,6
78,8
93,9
0,0
11,4
5,7
97,1
0,003
<0,001
100
93,9
Túi/thùng chứa/đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm đúng quy định
18,8
30,3
66,7
93,9
0,0
37,1
17,6
73,5
<0,001
<0,001
100
93,9
Thứ 4 Thứ 6
84,8
48,5
97,0
97,0
100
100
100
100
0,053
-
100
100
Túi/thùng chứa/đựng chất thải y tế thông thường đúng quy định
97,0 90,9
97,0 60,6
90,9 87,9
100 97,0
97,1 97,1
100 100
100 97,1
100 100
0,999 0,238
0,999 0,999
100 100
100 100
Thứ 2 Thứ 4 Thứ 6
54,5
33,3
66,7
97,0
2,9
0,0
5,7
91,4
<0,001
<0,001
100
100
Thứ 2
Túi/thùng chứa/đựng chất thải được phép thu gom, tái chế đúng quy định
Thứ 4 Thứ 6
Túi/thùng chứa/đựng sạch có sẵn để thay thế
Thứ 2 Thứ 4 Thứ 6
27,3 24,2 84,8 87,9 27,3
33,3 63,6 60,6 72,7 42,4
27,3 15,2 93,9 87,9 51,5
100 93,9 97,0 97,0 93,9
0,0 0,0 68,6 37,1 20,0
2,9 14,3 80,0 77,1 31,4
5,7 8,6 80,0 71,4 45,7
100 77,1 62,9 82,9 74,3
<0,001 <0,001 0,053 0,114 <0,001
<0,001 <0,001 0,002 <0,001 <0,001
100 100 97,1 97,1 94,3
100 100 100 100 100
Bảng 3.41. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về phân loại chất thải y tế theo ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình
Đơn vị: %
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa)
Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
Tiêu chí
T0
T1
T0
T1
T2
T2
T3
T4
T3
T4
Thứ 2 Thứ 4
63,6 63,6
100 81,8
100 100
100 100
100 100
p (T0 - T4) <0,001 <0,001
71,4 71,4
94,3 94,3
100 100
100 100
100 100
p (T0 - T4) 0,001 0,001
Phân loại ngay tại nơi phát sinh, thời điểm phát sinh
Thứ 6
63,6
54,5
97,0
97,0
100
<0,001
71,4
94,3
97,1
100
100
0,001
Thứ 2
57,6
36,4
78,8
97,0
100
<0,001
2,9
2,9
57,1
85,7
97,1
<0,001
Thứ 4
51,5
60,6
69,7
100
100
<0,001
0,0
5,7
54,3
97,1
94,3
<0,001
Từng loại chất thải y tế phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định
Thứ 6
45,5
48,5
51,5
97,0
100
<0,001
0,0
2,9
51,4
82,9
94,3
<0,001
Thứ 2
60,6
48,5
93,9
97,0
100
65,7
<0,001
62,9
60,0
57,1
82,9
0,060
Thứ 4
21,2
69,7
87,9
100
100
<0,001
37,1
48,6
51,4
80,0
88,6
<0,001
Không để lẫn chất thải lây nhiễm với chất thải khác
Thứ 6
21,2
54,5
60,6
93,9
100
<0,001
37,1
48,6
68,6
82,9
91,4
<0,001
Thứ 2
87,9
81,8
97,0
100
100
0,114
60,0
68,6
85,7
91,4
97,1
<0,001
Có vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại CTYT
Thứ 4 Thứ 6 Thứ 2
54,5 54,5 15,2
72,7 48,5 36,4
100 93,9 45,5
100 100 100
100 100 100
<0,001 <0,001 <0,001
60,0 60,0 0,0
68,6 71,4 2,9
85,7 88,6 22,9
100 100 80,0
100 97,1 100
<0,001 <0,001 <0,001
Thứ 4
15,2
36,4
42,4
100
100
<0,001
0,0
2,9
22,9
94,3
100
<0,001
Có bảng hướng dẫn cách phân loại, thu gom
Thứ 6
15,2
36,4
42,4
100
100
<0,001
0,0
2,9
22,9
97,1
100
<0,001
Bảng 3.42. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về thu gom chất thải y tế theo từng ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa)
Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
T0
T1
T2
T3
T4
T0
T1
T2
T3
T4
p (T0 - T4)
p (T0 - T4)
Tiêu chí
Thứ 2
69,7
69,7
93,9
100
0,001
100
57,1
68,6
88,6
97,1
100
<0,001
Thứ 4
69,7
97,0
97,0
100
0,001
100
57,1
68,6
88,6
97,1
100
<0,001
Luôn có khu vực để tập trung chất thải trong khoa
Thứ 6
69,7
51,5
93,9
100
0,001
100
57,1
68,6
85,7
97,1
100
<0,001
Thứ 2
15,2
36,4
57,6
100
<0,001
100
0,0
2,9
22,9
74,3
100
<0,001
Thứ 4
12,1
36,4
57,6
100
<0,001
100
0,0
2,9
22,9
97,1
97,1
<0,001
Tại khu vực đặt các thùng đựng thu gom chất thải, có dán các bảng hướng dẫn thu gom dễ quan sát
Thứ 6
6,1
36,4
57,6
100
<0,001
100
0,0
2,9
22,9
94,3
100
<0,001
Thứ 2
90,9
54,5
93,9
97,0
0,238
100
97,1
88,6
91,4
62,9
71,4
0,003
Thứ 4
81,8
75,8
93,9
100
0,024
100
74,3
85,7
71,4
77,1
82,9
0,382
Túi nilon đựng chất thải y tế được buộc chặt khi đầy tới mức 3/4
Thứ 6
21,2
45,5
51,5
97,0
<0,001
100
34,3
28,6
42,9
62,9
85,7
<0,001
Thứ 2
90,9
57,6
84,8
97,0
0,238
100
88,6
77,1
68,6
62,9
74,3
0,124
Thứ 4
72,7
78,8
90,9
97,0
0,002
100
88,6
97,1
88,6
82,9
80,0
0,324
Thùng đựng chất thải y tế được thu gom, vận chuyển tới nơi lưu trữ khi đầy tới mức 3/4
Thứ 6
21,2
45,5
78,8
93,9
<0,001
100
48,6
60,0
57,1
88,6
91,4
<0,001
Bảng 3.43. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện làm sạch và khử trùng vận chuyển chất thải y tế
theo ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động
Tiêu chí đánh giá
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa)
Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
p
p
T0
T1
T2
T3
(T0 - T4)
T0
T1
T2
(T0 - T4)
T4
T3
T4
72,7
Thứ 2
69,7
100
100
Phương tiện và hóa
0,002
97,1
74,3
97,1
0,999
100
100
100
72,7
Thứ 4
69,7
100
100
0,002
97,1
97,1
100
0,999
100
100
100
chất rửa tay
72,7
Thứ 6
63,6
90,9
100
0,002
65,7
65,7
74,3
0,001
97,1
91,4
100
75,8
Thứ 2
63,6
93,9
100
0,005
100
97,1
100
-
100
100
100
Vòi xịt nước
75,8
Thứ 4
84,8
97,0
100
0,005
100
100
97,1
-
100
100
100
75,8
Thứ 6
69,7
90,9
100
0,005
100
97,1
97,1
-
100
100
100
66,7
Thứ 2
54,5
78,8
97,0
Dụng cụ lau, cọ sàn
0,001
31,4
37,1
54,3
<0,001
100
77,1
97,0
66,7
Thứ 4
60,6
87,9
97,0
0,001
37,1
57,1
82,9
<0,001
100
100
97,0
66,7
Thứ 6
60,6
69,7
97,0
0,001
65,7
77,1
94,3
<0,001
100
94,3
97,0
66,7
Thứ 2
60,6
69,7
97,0
Dụng cụ lau, cọ
0,001
0,0
0,0
0,0
<0,001
100
22,9
97,0
27,3
Thứ 4
51,5
36,4
90,9
<0,001
2,9
5,7
0,0
<0,001
97,1
74,3
97,0
thùng đựng chất thải
21,2
Thứ 6
33,3
36,4
90,9
<0,001
0,0
5,7
2,9
<0,001
97,1
77,1
97,0
87,9
57,6
75,8
93,9
Hóa chất làm sạch và
Thứ 2
0,355
54,3
37,1
51,4
<0,001
100
42,9
97,0
khử trùng
87,9
Thứ 4
63,6
84,8
93,9
0,355
31,4
37,1
54,3
<0,001
100
74,3
97,0
30,3
Thứ 6
54,5
63,6
93,9
<0,001
20,0
45,7
57,1
<0,001
97,1
62,9
97,0
Bảng 3.44. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển chất thải y tế theo từng ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình
mô hình giám sát chủ động
Tiêu chí đánh giá
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa)
Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
p
p
T0
T1
T2
T3
T4
T0
T1
T2
T3
T4
(T0 - T4)
(T0 - T4)
Không có hiện
Thứ 2
57,6
75,8
57,6
90,9
97,0
<0,001
34,3
42,9
47,1
51,4
91,4
<0,001
Thứ 4
24,2
54,5
57,6
93,9
97,0
<0,001
51,4
51,4
79,4
77,1
94,3
<0,001
tượng để lẫn các loại chất thải nguy
Thứ 6
21,2
24,2
27,3
90,9
97,0
<0,001
40,0
51,4
61,8
82,9
94,3
<0,001
hại với chất thải thông thường
Thứ 2
72,7
57,6
90,9
97,0
100
0,002
97,1
100
97,1
100
100
0,999
Việc vận chuyển chất thải y tế được
Thứ 4
69,7
93,9
93,9
100
100
0,001
97,1
100
100
100
100
0,999
thực hiện theo thời gian quy định 2
Thứ 6
69,7
51,5
97,0
100
100
0,001
97,1
100
100
100
100
0,999
ngày/lần
Thứ 2
54,5
42,4
93,9
100
<0,001
28,6
57,1
41,2
51,4
88,6
<0,001
100
Việc vận chuyển chất thải y tế không
Thứ 4
33,3
60,6
93,9
97,0
<0,001
42,9
71,4
67,6
80,0
80,0
0,001
100
làm rơi vãi, đổ tràn chất thải y tế ra môi
Thứ 6
30,3
78,8
72,7
100
100
<0,001
57,1
51,4
70,6
91,4
85,7
0,008
trường bệnh viện
Bảng 3.45. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học gây bệnh tại buồng bệnh theo tuần trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
Các tiêu chí đánh giá
T0
T1
T2
T3
T4
T0 T1 T2
T3
T4
p (T0 - T4)
p (T0 - T4)
30,3
9,1
15,2 93,9 93,9
<0,001
0,0 5,7 5,7
8,6 51,4
<0,001
Các yếu tố vật lý (đủ ánh sáng, nhiệt độ dễ chịu, không ẩm thấp, không có bụi)
Mùi (không có mùi hôi, thối, mùi hoá chất, mùi kích ứng)
30,3
15,2
42,4 93,9 97,0
<0,001
2,9 2,9 20,0 25,7 62,9
<0,001
60,6
12,1
30,3 97,0 100,0
<0,001
0,0 0,0 0,0
0,0 20,0
0,011
Yếu tố sinh học (không có ruồi, muỗi, chuột, côn trùng khác) Máu, dịch (không có máu, dịch trên sàn, tường, cửa)
6,1
6,1
39,4 90,9 97,0
<0,001
0,0 8,6 0,0 14,3 42,9
<0,001
Bảng 3.46. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học gây bệnh tại khu vực hành lang/ khu vực ngồi chờ của người bệnh theo tuần trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa)
Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa)
Các tiêu chí đánh giá
p (T0 - T4)
p (T0 - T4)
T0
T1
T2
T3
T4
T0
T1
T2
T3
T4
81,8
48,5
72,7
93,9
97,0
0,046
37,1 45,7 51,4 68,6
88,6
<0,001
Các yếu tố vật lý (đủ ánh sáng, nhiệt độ dễ chịu, không ẩm thấp, không có bụi)
39,4
6,1
27,3
90,9
97,0
<0,001
2,9
2,9
0,0
0,0
25,7
0,006
69,7
6,5
27,3
93,9
97,0
0,003
0,0
2,9
0,0
0,0
8,6
0,239
Mùi (không có mùi hôi, thối, mùi hoá chất, mùi kích ứng) Yếu tố sinh học (không có ruồi, muỗi, chuột, côn trùng khác) Máu, dịch (không có máu, dịch trên sàn, tường, cửa)
87,5
57,6
60,6
87,9
90,9
0,708
85,7 91,4 88,6 97,1 100,0
0,054
PHỤ LỤC 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU
Lấy mẫu quan trắc lò đốt và lò hấp chất thải
Tập huấn sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động