intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

QUẢN LÝ NGUỒN LỰC BUỒNG MÁY

Chia sẻ: Mr Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

161
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý là một hành động hay việc làm nhằm đưa các cá nhân hay tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý, (theo Henri Fayol, một nhà lý luận quản lý người Pháp) bao gồm 5 nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch: Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai và lên kế hoạch hành động. - Tổ chức: Sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế hoạch, phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: QUẢN LÝ NGUỒN LỰC BUỒNG MÁY

  1. QUẢN LÝ NGUỒN LỰC BUỒNG MÁY Bài 1: KHÁI NIỆM CHUNG 1.1 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC BUỒNG MÁY • Quản lý: Quản lý là một hành động hay việc làm nhằm đưa các cá nhân hay t ổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý, (theo Henri Fayol, một nhà lý luận quản lý người Pháp) bao gồm 5 nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch: Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai và lên kế hoạch hành động. - Tổ chức: Sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế hoạch, phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá nhân cho từng công việc thích hợp. - Chỉ huy, chỉ đạo: Đưa ra các yêu cầu, động viên và hướng dẫn đường lối thực hiện. Trong quá trình thực hiện để hoàn thành mục tiêu chung, kế hoạch và tổ chức có thể được điều ch ỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại. - Phối hợp, liên kết: Người làm công việc quản lý ph ải bi ết k ết h ợp các thành viên hoặc tổ chức với nhau nhằm hỗ trợ bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện mục tiêu chung. - Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch. Kế hoạch có thể bị thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra giám sát. • Quản lý nguồn lực buồng máy Quản lý nguồn lực buồng máy là quản lý về con người trong cơ cấu tổ chức buồng máy, tức là quản lý về nhân lực. Quản lý nguồn lực buồng máy là sự khai thác và s ử dụng ngu ồn nhân lực buồng máy một cách hợp lý và hiệu quả. Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của buồng máy. Do đó, việc khai thác tốt nguồn lực này là một v ấn đ ề quan trọng trong việc khai thác và vận hành hệ động lực tàu thu ỷ một cách an toàn, hiệu quả và đảm bảo bảo vệ môi trường một cách hữu hiệu. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi phải có sự hiểu biết về con ng ười ở nhiều khía cạnh và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật quản lý nguồn lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của công việc. 1.2 KHÁI NIỆM VỀ CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
  2. • STCW78/95 STCW là những tiêu chuẩn về huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho người đi biển. (Standards of Training, Certification and Watchkeeping for seafares). Công ước quốc tế về những tiêu chuẩn huấn luy ện, cấp ch ứng ch ỉ và trực ca cho người đi biển (STCW) nhằm xác lập tiêu chuẩn năng lực đối với thuyền trưởng, các sỹ quan và người trực ca trên những đội tàu biển. STCW đã được thông qua vào năm 1978 tại hội nghị của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) ở Luân đôn và có hiệu lực vào năm1984. Do có nhiều hạn chế nên Công ước này đã được sửa đổi một cách đáng kể vào năm 1995. Hiện nay đã có 133 thành viên tham gia công ước, đại diện cho khoảng 98% tấn trọng tải tàu trên toàn thế giới. STCW78/95 bao gồm 2 phần: Phần A và ph ần B, mỗi phần g ồm 8 chương. Phần A trình bày về các tiêu chuẩn phải theo, còn phần B trình bày các hướng dẫn để thực hiện các tiêu chuẩn đó. Trình tự các chương như sau: Chương 1: Những tiêu chuẩn liên quan đến những trang bị chung. Chương 2: Những tiêu chuẩn liên quan đến Thuyền trưởng và các sỹ quan boong. Chương 3: Những tiêu chuẩn liên quan đến bộ phận Máy. Chương 4: Những tiêu chuẩn liên quan đến bộ phận Radio. Chương 5: Những tiêu chuẩn liên quan đến các yêu cầu đối với con người trên những loại tàu đặc biệt (tàu dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng). Chương 6: Những tiêu chuẩn liên quan đến sự cố, an toàn ngh ề nghiệp, y tế và chức năng sinh tồn. Chương 7: Những tiêu chuẩn liên quan đến các chứng chỉ t ương đương. Chương 8: Những tiêu chuẩn liên quan đến việc trực ca. • MARPOL MARPOL (Marine Pollution) là Công ước Quốc tế về ngăn ng ừa ô nhiễm do tàu gây ra. Công ước này đã được h ội ngh ị Quốc t ế v ề ô nhiễm biển do IMO tổ chức vào năm 1973. Vào năm 1978, Công ước này đã được sửa đổi bổ sung bằng nghị định thư và đã được Tổ chức Hàng hải Quốc tế thông qua. • SOLAS (Safety of life at sea): Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS) đã được hội nghị quốc tế do IMO tổ ch ức thông qua ngày 01 tháng 11 năm 1974 và có hiệu lực vào ngày 25 tháng 5 năm 1980. Đ ến
  3. nay, Công ước đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với tình hình hiện tại. • ISM code (International Safety Management code): Các công ty khác nhau đều có hệ thống quản lý an toàn riêng nhưng mục đích của bộ luật quản lý an toàn đều giống nhau, đó là: - Nhằm khai thác một cách an toàn, hiệu quả con tàu cũng như các trang thiết bị buồng máy. - Bảo vệ môi trường. Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế được lưu giữ tại Công ty quản lý tàu và toàn bộ các con tàu thuộc công ty đó. Bài 2: NGUYÊN TẮC TRỰC CA VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỸ QUAN MÁY 2.1 NGUYÊN TẮC TRỰC CA ĐỐI VỚI CÁC SỸ QUAN MÁY (STCW95 - Phần A – Chương 8 - Mục 3-2) Các sỹ quan trực ca máy là người đại diện cho máy trưởng, có nhi ệm vụ cơ bản là khai thác một cách an toàn, hiệu quả và bảo dưỡng toàn bộ máy móc tác động đến sự an toàn của con tàu, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, vận hành và thử, khi được yêu cầu, tất cả các máy móc và thiết bị theo nhiệm vụ của trực ca. • Bố trí sắp xếp ca trực: - Việc bố trí trực ca của các sỹ quan máy trong bất kỳ thời gian nào phải thỏa đáng sự hoạt động an toàn của tất cả các máy móc ở cả chế độ tự động và bằng tay, và phải thích hợp với tình huống và điều kiện thông thường. - Khi quyết định bố trí ca trực của các sỹ quan máy có thể bao gồm cả các thợ máy có năng lực thích hợp, sẽ phải tính đến: 1. Loại tàu, chủng loại và tình trạng kỹ thuật của máy móc. 2. Giám sát một cách thỏa đáng bất kỳ lúc nào sự hoạt động an toàn và hiệu quả của toàn bộ máy móc. 3. Bất kỳ một chế độ hoạt động đặc biệt nào đã được thông báo về tình trạng khai thác như thời tiết, băng giá hoặc nước bẩn. 4. Năng lực và kinh nghiệm của các sỹ quan trực ca. 5. Sự an toàn của cuộc sống, của con tàu, hàng hóa, bến bãi và bảo v ệ môi trường. 6. Sự tuân thủ các điều luật quốc tế, quốc gia và địa phương. 7. Việc bảo dưỡng duy trì hoạt động bình thường của con tàu. • Bàn giao ca trực: - Các sỹ quan trực ca không được phép bàn giao ca trực cho ng ười khác nếu có lý do khẳng định rằng họ rõ ràng không có khả năng
  4. thực hiện ca trực một cách hiệu quả. Trong trường hợp này phải thông báo cho máy trưởng biết. - Các sỹ quan tiếp nhận ca sẽ phải chắc chắn rằng các thành viên nhận ca cùng với mình hoàn toàn có khả năng thực hiện ca trực một cách hiệu quả. - Trước khi tiếp nhận ca trực, các sỹ quan phải nắm rõ tối thiểu những vấn đề sau đây: 1. Những căn dặn và hướng dẫn đặc biệt của máy trưởng liên quan đến sự hoạt động của các hệ thống và máy móc dưới tàu. 2. Hiện trạng toàn bộ công việc đang thể hiện trên máy móc và các hệ thống, liên quan đến con người và những nguy hiểm tiềm ẩn. 3. Mức và trạng thái của nước hoặc cặn dầu trong các két la canh, ba lát, két chứa nước bẩn, két dự trữ, két nước ngọt, két nước th ải nhà vệ sinh và các yêu cầu đặc biệt đối với việc sử dụng hoặc thải của các két kể trên. 4. Tình trạng và mức dầu trong các két dự trữ, két lắng, két trực nh ật và các phương tiện chứa dầu khác. 5. Các yêu cầu đặc biệt liên quan tới việc thải các hệ thống vệ sinh. 6. Tình trạng và cách thức hoạt động của những hệ thống chính và phụ khác nhau, bao gồm cả hệ thống phân phối điện chính. 7. Nơi lắp đặt, tình trạng của các thiết bị điều khiển và b ảng ch ỉ báo và có thể sử dụng những thiết bị đó hoạt động bằng tay. 8. Nơi lắp đặt, tình trạng và kiểu hoạt động của h ệ thống đi ều khi ển tự động nồi hơi như hệ thống điều khiển bảo vệ an toàn cháy nổ, các hệ thống điều khiển giới hạn, hệ thống điều khiển quá trình cháy, hệ thống điều khiển việc cung cấp nhiên liệu và các thiết bị khác liên quan đến sự hoạt động của nồi hơi. 9. Bất kỳ một tình trạng bất lợi tiềm ẩn nào xuất phát t ừ th ời ti ết xấu, băng giá, vùng nước bẩn hoặc nước nông. 10. Bất kỳ một kiểu hoạt động đặc biệt nào mà đã được thông báo do hỏng hóc thiết bị hoặc tình trạng bất lợi cho con tàu. 11. Các thông báo của thợ máy liên quan tới nhiệm vụ phân công của họ. 12. Tính sẵn sàng của các thiết bị cứu hỏa. 13. Tình trạng của toàn bộ nhật ký máy. •Thực hiện ca trực: - Các sỹ quan trực ca buồng máy phải chắc chắn rằng việc sắp đặt ca trực đã được thiết lập và duy trì, các th ợ máy trực ca có kh ả năng hỗ trợ để khai thác một cách an toàn và hiệu quả hệ đ ộng l ực chính và các thiết bị phụ. - Các sỹ quan trực ca buồng máy sẽ tiếp tục th ực hiện nhi ệm v ụ điều hành buồng máy ngay cả khi có mặt của máy trưởng trong
  5. buồng máy cho đến khi được nói rõ ràng rằng máy trưởng đã đảm đương nhiệm vụ đó và nhiệm vụ này đã được hiểu lẫn nhau. - Toàn bộ thành viên của ca trực sẽ phải quen thuộc với nhiệm vụ trực ca của họ. Thêm vào đó, mỗi thành viên phải lưu tâm đến cả con tàu mà họ đang phục vụ với những kiến thức về: 1. Việc sử dụng các hệ thống liên lạc nội bộ một cách thích hơp. 2. Các lối thoát hiểm từ buồng máy. 3. Các hệ thống báo động buồng máy và có khả năng phân biệt giữa các chuông báo động khác nhau với chuông cứu hoả. 4. Số lượng tại chỗ và chủng loại thiết bị cứu hoả và những cơ cấu điều khiển bị hư hỏng trong buồng máy, cùng với việc sử dụng chúng và phải đề phòng đảm bảo sự an toàn. - Bất kỳ một máy móc nào mà không có chức năng thích h ợp, được cho là trục trặc hoặc yêu cầu phục vụ đặc biệt, thì ph ải ghi chú toàn bộ những hành động đã làm. Kế hoạch sẽ được lập xa h ơn cho những hành động tiếp theo nếu được yêu cầu. - Khi các máy móc đang trong tình trạng vận hành bằng tay, các s ỹ quan trực ca sẽ phải luôn luôn sẵn sàng điều khiển các thiết bị động lực thay đổi về hướng và tốc độ khi cần thiết. - Khi máy móc đang trong tình trạng hoạt động tự động, các s ỹ quan được chỉ định trực sẽ phải có mặt ngay lập tức khi được gọi để giải quyết công việc buồng máy. - Mọi mệnh lệnh từ buồng lái phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Sự thay đổi chiều quay của máy chính hoặc tốc độ tàu phải được ghi chép đầy đủ, trừ khi có sự xác nhận của chính quyền rằng cỡ hoặc đặc điểm của tàu đó được đóng là không thể ghi chép được. Các sỹ quan trực ca máy sẽ phải khẳng định rằng hệ động lực đó ở chế độ hoạt động bằng tay đã được chăm sóc thường xuyên trong điều kiện điều động, ma nơ. - Phải quan tâm một cách thích đáng tới việc duy trì và h ỗ trợ s ự hoạt động của tất cả các máy móc, bao gồm cả các thi ết b ị c ơ khí, điện, điện tử, hệ thống thuỷ lực và thuỷ khí, các tổ hợp đi ều khi ển chúng và các thiết bị an toàn phụ trợ, toàn bộ các hệ th ống thiết b ị phục vụ việc ăn ở và ghi chép việc sử dụng phụ tùng vật tư dự trữ. - Máy trưởng phải chắc chắn rằng sỹ quan trực ca máy đã được thông báo về tất cả những việc bảo dưỡng ngăn ngừa, điều khiển hỏng hóc hoặc sửa chữa vận hành đã được thể hiện trong suốt quá trình trực ca. Các sỹ quan máy phải có trách nhiệm đối v ới vi ệc tách rời, bỏ qua các bước trung gian và điều ch ỉnh toàn bộ máy móc theo nhiệm vụ được phân công và phải ghi chép toàn bộ công việc tiến hành. - Khi buồng máy ở trong trạng thái stand-by, các sỹ quan trực ca máy phải chắc chắn rằng toàn bộ các máy móc, thiết bị có kh ả năng
  6. dùng trong quá trình ma-nơ phải ở trạng thái sẵn sàng hoạt động ngay lập tức và cung cấp đầy đủ điện năng cho máy lái và các yêu cầu khác. - Các sỹ quan trực ca máy không được giao hoặc nhận bất kỳ một nhiệm vụ nào mà nhiệm vụ đó gây trở ngại cho nhiệm vụ giám sát về hệ động lực chính và các thiết bị phụ. Họ phải giữ cho hệ đ ộng lực chính và các hệ thống phụ được kiểm soát liên tục cho đ ến khi được trợ giúp một cách thích hợp và phải kiểm tra th ường xuyên các máy móc theo trách nhiệm của họ… - Các sỹ quan trực ca máy phải hướng dẫn cho các thành viên khác của ca trực về tình trạng nguy hiểm tiềm ẩn mà nó có thể ảnh hưởng một cách bất lợi tới máy móc hoặc gây nguy hiểm cho s ự an toàn của con người hoặc con tàu. - Sỹ quan trực ca máy phải chắc chắn rằng toàn bộ buồng máy đã được giám sát và sẽ sắp xếp người thay thế trong trường hợp bất kỳ một sỹ quan nào không có khả năng thực hiện ca trực. Sỹ quan trực ca máy không được rời buồng máy trong trường h ợp điều khiển các thiết bị buồng máy bằng tay. - Sỹ quan trực ca máy phải có hành động cần thiết để ngăn chặn những hậu quả do hư hỏng các thiết bị như hỏng vỡ, hoả hoạn, đắm tàu, đứt gãy, va đâm, mắc cạn hoặc những nguyên nhân khác. - Trước khi kết thúc ca trực, các sỹ quan máy phải chắc chắn rằng toàn bộ các vấn đề đã xảy ra liên quan tới máy chính và máy phụ trong quá trình trực ca đã được ghi chép một cách thoả đáng. - Sỹ quan trực ca máy phải phối hợp với các sỹ quan khác trong công việc bảo dưỡng ngăn ngừa và sửa chữa hư hỏng. Điều này bao gồm những vấn đề tối thiểu sau: 1. Tách rời và loại bỏ các bước trung gian để máy móc có th ể hoạt động. 2. Điều chỉnh các thiết bị máy móc còn lại đảm bảo chức năng và an toàn trong suốt thời kỳ sửa chữa. 3. Ghi chép vào nhật ký máy hoặc các sổ sách thích hợp khác các thiết bị đang làm việc và con người liên quan, đảm bảo sự an toàn, tạo sự thuận lợi cho người rời ca trực. 4. Thử và đưa vào sử dụng khi cần thiết các máy móc và thi ết bị đã được sử chữa. - Sỹ quan trực ca máy phải chắc chắn rằng bất kỳ m ột th ợ máy nào đang thực hiện việc bảo quản đều có khả năng hỗ trợ trong việc vận hành các máy móc bằng tay khi các thiết bị tự động bị hư hỏng. - Sỹ quan trực ca máy phải luôn luôn suy nghĩ rằng vi ệc thay đ ổi t ốc độ do máy móc hỏng hóc hoặc do mất lái có th ể đưa đến tình tr ạng hiểm nghèo về sự an toàn của con tàu và cuộc sống trên biển. Buồng lái sẽ được thông báo ngay lập tức trong trường hợp h ỏa
  7. hoạn và bất kỳ một hành động sắp xảy ra trong buồng máy mà nó có thể làm giảm tốc độ tàu, làm hỏng máy lái, làm dừng máy chính hoặc mất điện hoặc những điều tương tự đe dọa tới sự an toàn. Việc thông báo này có thể sẽ được đưa ra trước khi thực hiện sự thay đổi để buồng lái có đủ thời gian để làm nh ững gì có th ể đ ể tránh những tổn thất xảy ra. - Sỹ quan trực ca máy phải thông báo cho máy trưởng ngay lập tức những vấn đề sau đây: 1. Khi máy móc hư hỏng hoặc trục trặc xảy ra mà có th ể gây nguy hiểm cho sự hoạt động an toàn của con tàu. 2. Khi bất kỳ một sự trục trặc xảy ra mà tin rằng nó có th ể gây ra hư hỏng cho máy chính, máy phụ, hệ thống kiểm tra và đi ều tốc. 3. Trong bất kỳ một tình huống khẩn cấp hoặc quyết định vội vã phải tiến hành. - Mặc dù yêu cầu phải thông báo cho máy trưởng trong những tình huống kể trên, sỹ quan trực ca máy không ngần ngại hành động ngay lập tức vì sự an toàn của con tàu, của máy móc và thuy ền viên khi tình huống yêu cầu. - Sỹ quan trực ca máy phải bàn giao cho người sau t ất c ả nh ững hướng dẫn và thông tin cần thiết để trực ca một cách an toàn. Việc sửa chữa bảo dưỡng chi tiết liên quan tới phần điện, phần cơ, thủy lực, thủy khí hoặc sử dụng các thiết bị điện phải được thông báo cho sỹ quan trực ca và máy trưởng. Công vi ệc s ửa ch ữa đó phải được ghi chép đầy đủ. Trong những tình huống và điều kiện khai thác đ ặc bi ệt, các s ỹ quan trực ca máy phải chú ý những vấn đề sau: - Khi tầm nhìn bị hạn chế, các sỹ quan trực ca máy ph ải chắc chắn rằng khí nén hoặc hơi luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các tín hiệu âm thanh vào bất kỳ lúc nào khi bu ồng lái yêu c ầu để thay đổi tốc độ hoặc hướng tàu, đồng thời, các máy móc phụ dùng trong quá trình ma-nơ phải luôn ở trạng thái sẵn sàng. - Khi tàu hành trình ven bờ hoặc trong khu vực nhiều tàu bè qua lại, các sỹ quan trực ca máy phải chắc chắn rằng tất cả các máy móc liên quan tới việc điều động tàu có th ể ph ải chuy ển sang chế độ điều động bằng tay ngay lập tức khi được thông báo rằng tàu đang trong khu vực có nhiều tàu qua lại. Các s ỹ quan máy cũng sẽ phải chắc chắn rằng công suất điện dự trữ có th ể cung cấp đủ cho máy lái và các yêu cầu khác trong khi điều động. Máy lái sự cố và các thiết bị phụ khác phải sẵn sàng hoạt động ngay lập tức. - Khi tàu neo đậu, máy trưởng phải hỏi ý kiến thuyền trưởng về việc duy trì các sỹ quan trực ca như khi tàu hành trình hay không.
  8. - Khi tàu neo đậu ở khu vực ngoài xa hoặc gần như ngoài khơi, các sỹ quan trực ca máy phải chắc chắn rằng: 1. Sỹ quan trực ca phải được duy trì. 2. Định kỳ kiểm tra toàn bộ các máy móc đang hoạt đ ộng và các máy móc đang trong chế độ stand-by. 3. Kiểm soát vấn đề ô nhiễm môi trường do tàu gây ra và vi ệc tuân thủ các điều luật chống ô nhiễm môi trường. 4. Các hệ thống cứu hỏa và điều khiển sự cố luôn trong trạng thái sẵn sàng. 2.2 NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỸ QUAN MÁY Nhiệm vụ của các sỹ quan máy được qui địng rõ trong Bộ luật Qu ản lý An toàn Quốc tế (ISM code). Tuy nhiên, mỗi một công ty hay m ột quốc gia sẽ có những qui định riêng cho mỗi sỹ quan máy khác nhau. Theo Luật Hàng hải Việt nam, nhiệm vụ của các sỹ quan máy được qui định như sau: (Trích) Đi ề u 10 . Nhi ệ m v ụ c ủ a máy tr ưở ng Máy trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuy ền trưởng và có nhiệm vụ cụ thể sau đây: 1. Tổ chức quản lý, điều hành lao động và thực hiện ch ế đ ộ làm việc, trực ca, nghỉ ngơi cho thuyền viên thuộc bộ phận máy và điện; 2. Tổ chức quản lý khai thác an toàn, đạt hiệu quả kinh tế đối với các máy móc, thiết bị như máy chính, nồi hơi, máy làm l ạnh, các máy phụ, các hệ thống và thiết bị động lực khác theo quy trình, quy phạm hiện hành; bảo đảm an toàn kỹ thuật trong việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các hệ thống, thiết bị do các bộ phận khác quản lý như máy neo, phần cơ của máy lái, máy c ẩu làm hàng, hệ thống tời, hệ thống dưỡng ống, hệ thống thông gió, hệ th ống khác và hướng dẫn thuyền viên của các bộ ph ận này th ực hi ện v ận hành đúng quy trình, quy phạm hiện hành; 3. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động thuộc bộ ph ận mình ph ụ trách; 4. Thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện nội quy phòng chống cháy ở buồng máy, trạm phát điện, xưởng, kho tàng, phòng làm việc, buồng ở và các khu vực khác do bộ phận máy và điện quản lý; 5. Khi có lệnh báo động, phải chỉ đạo thuyền viên bộ ph ận máy và điện thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định;
  9. 6. Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép nhật ký máy, nhật ký dầu và các sổ theo dõi hoạt động của các máy móc, thiết bị của tàu do bộ phận máy và điện quản lý; 7. Tổ chức cho thuyền viên bộ phận máy và điện kịp thời khắc phục sự cố và hư hỏng của máy móc, thiết bị; duy trì đúng ch ế độ b ảo quản, bảo dưỡng thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối v ới máy móc, thiết bị; đề xuất kế hoạch sửa chữa định kỳ các máy móc, thiết bị thuộc bộ phận mình phụ trách và tiến hành kiểm tra kết qu ả sửa ch ữa; duyệt dự toán cung cấp vật tư kỹ thuật, nhiên liệu do các s ỹ quan máy và điện đề xuất; đồng thời, theo dõi việc sử dụng, bảo quản vật tư k ỹ thuật, nhiên liệu đã được cấp phát; 8. Trực tiếp điều khiển máy tàu khi điều động tàu ra, vào cảng, qua eo biển, luồng hẹp, khu vực nguy hiểm, tầm nhìn xa bị hạn ch ế. Chỉ khi được phép của thuyền trưởng thì máy trưởng mới có thể rời khỏi buồng máy và giao cho máy hai thay thế mình trực tiếp điều khiển máy; 9. Thực hiện một cách kịp thời, chính xác mệnh lệnh điều động tàu của thuyền trưởng; nếu vì lý do nào đó không thực hiện đ ược ho ặc thực hiện chậm trễ thì máy trưởng phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết để xử lý. Trường hợp đặc biệt, nếu thực hiện mệnh lệnh c ủa thuyền trưởng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của thuyền viên hay làm tổn hại đến máy móc, thiết bị thì ph ải báo cáo ngay thuy ền tr ưởng biết và chỉ chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng khi thuy ền trưởng quyết định tiếp tục thi hành lệnh nói trên. Lệnh của thuyền trưởng và việc thi hành lệnh này phải được ghi vào nhật ký hàng hải và nhật ký máy; 10. Kiểm tra việc chuẩn bị cho chuyến đi của bộ phận máy, điện và ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng cùng đại phó báo cáo thuy ền trưởng biết công việc chuẩn bị của bộ phận mình; 11. Lập báo cáo cho chủ tàu về tình trạng máy móc, thiết bị của tàu theo đúng chế độ quy định; 12. Trong thời gian điều động tàu, trong cảng, luồng hẹp hoặc hành trình trên biển, máy trưởng muốn thay đổi ch ế độ hoạt động c ủa máy, các thiết bị kỹ thuật khác hay điều chỉnh nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn thì nhất thiết phải được sự đồng ý của thuyền trưởng; 13. Dự tính trước những khó khăn, hư hỏng có thể xảy ra đối với máy móc, thiết bị và chuẩn bị các biện pháp thích hợp nh ằm ngăn ng ừa một cách hiệu quả sự cố khi xảy ra; đồng thời, báo cáo thuy ền tr ưởng biết để chủ động xử lý khi cần thiết;
  10. 14. Trường hợp có sự cố xảy ra đối với máy móc, thi ết b ị thì máy trưởng hành động theo trách nhiệm và kinh nghiệm của mình để xử lý sự cố đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết nh ững bi ện pháp đã thực hiện; 15. Trường hợp thuyền viên thuộc bộ phận máy và điện có hành động làm hư hỏng máy móc, thiết bị thì máy trưởng có quy ền đình ch ỉ công việc của thuyền viên đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết; 16. Khi tàu neo đậu ở cảng, nếu được thuyền trưởng chấp thuận, máy trưởng có thể rời tàu nhưng phải giao nhiệm vụ cho máy hai và báo rõ địa chỉ của mình ở trên bờ. Trường h ợp tàu neo đ ậu ở những nơi an toàn, nếu vắng máy hai thì máy trưởng có thể rời tàu và giao lại nhiệm vụ cho sỹ quan trực ca máy nhưng ph ải được thuyền trưởng chấp thuận; 17. Khi đến nhận nhiệm vụ trên tàu, máy trưởng phải ti ếp nh ận và tổ chức quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị, nhiên liệu, dầu mỡ, dụng cụ đồ nghề, tài sản, vật tư kỹ thuật và các hồ sơ tài li ệu thu ộc b ộ phận máy và điện; số lượng và khả năng nghiệp vụ chuyên môn của thuyền viên bộ phận máy và điện. Biên bản tiếp nhận và bàn giao được lập thành 04 bản có ký xác nhận của thuy ền trưởng: 01 b ản giao cho chủ tàu, 01 bản cho thuyền trưởng, bên giao và bên nhận mỗi bên một bản; 18. Khi nhận tàu đóng mới, tàu mới mua hay tàu sửa ch ữa, máy trưởng tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận phần máy và điện; 19. Nhiệm vụ trực ca của máy trưởng: a) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy tư thì máy trưởng phải đảm nhiệm ca trực của máy tư; b) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy ba và máy tư thì nhiệm vụ của chức danh đó do máy trưởng và máy hai đảm nhiệm theo sự phân công của máy trưởng. Đi ề u 11 . Nhi ệ m vụ của máy hai Máy hai là người kế cận máy trưởng, chịu sự quản lý và đi ều hành trực tiếp của máy trưởng và có các nhiệm vụ sau đây: 1. Đảm bảo tình trạng kỹ thuật và hoạt động bình th ường của máy chính, hệ thống trục chân vịt, máy sự cố, thiết bị chưng cất n ước ngọt, máy lọc dầu nhờn, phần cơ của máy lái, máy lai các máy và thi ết bị phòng chống cháy ở buồng máy và các bình nén gió ph ục vụ kh ởi động máy; các thiết bị tự động hoá, các dụng cụ và thiết bị dùng đ ể kiểm tra, đo, thử cũng như các thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho các máy móc, thiết bị do mình phụ trách; nếu trên tàu có thiết bị động lực
  11. chính là hơi nước thì máy hai phụ trách máy chính và các thiết bị ph ục vụ cho máy chính; 2. Vận hành khai thác máy chính, máy móc thiết bị khác hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình, quy phạm; đ ịnh kỳ ti ến hành bảo quản và sửa chữa những hư hỏng đột xuất các máy móc, thiết bị do mình phụ trách; 3. Lập kế hoạch làm việc của bộ phận máy; phân công ca trực, ca bảo quản và chấm công, sắp xếp nghỉ phép, nghỉ bù cho thuy ền viên bộ phận máy và điện; 4. Có mặt khi khởi động máy chính, đóng truyền động chân vịt và các máy móc quan trọng khác; 5. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế cho máy chính và cho các máy móc, thiết b ị thuộc mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa ch ữa theo k ế ho ạch đã phê duyệt; 6. Tiếp nhận, bảo quản, phân phối, điều ch ỉnh, tính toán d ầu bôi trơn; 7. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật, các hạng mục đã được sửa chữa, bảo dưỡng; quản lý các loại hồ sơ, tài liệu kỹ thu ật và nhật ký máy các loại; 8. Trực tiếp tổ chức học tập và hưỡng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên bộ phận máy và điện; 9. ít nhất 3 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi; 10. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập máy hai; 11. Khi cần thiết và được sự chấp thuận của thuyền trưởng, máy hai có thể thay thế máy trưởng; trường hợp trên tàu không bố trí chức danh sỹ quan máy lạnh thì máy hai chịu trách nhiệm bảo đảm khai thác kỹ thuật các thiết bị làm lạnh, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống làm mát bằng không khí phục vụ cho sinh hoạt của tàu; 12. Nhiệm vụ trực ca của máy hai từ 04 giờ đến 08 gi ờ và t ừ 16 giờ đến 20 giờ hàng ngày. Đi ề u 14. Nhi ệ m v ụ máy ba Máy ba chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây: 1. Trực tiếp quản lý và khai thác máy chính, máy phát điện, máy nén gió độc lập, máy lọc dầu đốt, bơm dầu đốt, thiết bị hâm nóng nhiên liệu và thiết bị khác. Trên các tàu máy hơi nước, máy ba phụ
  12. trách lò, nồi hơi và các máy móc, thiết bị thuộc lò và n ồi h ơi; tr ực ti ếp điều hành công việc của thợ lò, nếu trên tàu không bố trí ch ức danh trưởng lò; 2. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, phân phối, điều ch ỉnh, tính toán nhiên liệu cho tàu; 3. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sữa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai vi ệc sửa chữa theo kế hoạch đã được phê duyệt; 4. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng vật tư kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành; 5. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật và qu ản lý các h ồ s ơ, tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách; 6. Khai thác công suất máy đạt hiệu quả kinh tế cao và b ảo đ ảm tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của các máy móc, thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành; 7. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi; 8. Đảm nhiệm nhiệm vụ của máy tư nếu trên tàu không bố trí chức danh máy tư trừ nhiệm vụ trực ca do máy trưởng đảm nhiệm; 9. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập máy ba; 10. Đảm nhiệm ca trực 00 giờ đến 04 giờ và 12 giờ đến 16 giờ hàng ngày; 11. Đảm nhiệm các công việc khác do máy trưởng phân công. Đi ề u 15. Nhi ệ m v ụ máy t ư Máy tư chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây: 1. Trực tiếp quản lý và khai thác h ệ thống đường ống, h ệ th ống nước dằn, bơm la canh, bơm thoát nước và các thiết bị phục vụ cho các hệ thống đó; hệ thống ống thông gió buồng máy, hệ thống nước sinh hoạt và vệ sinh, nồi hơi phụ, máy xuồng cứu sinh, các máy bơm độc lập, máy móc thiết bị trên boong như máy neo, máy tời, máy cẩu hàng, hệ thống phát âm hiệu; 2. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã phê duyệt;
  13. 3. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư được cấp theo đúng quy định hiện hành; 4. Trước khi nhận hàng, cùng với đại phó kiểm tra h ầm hàng, nước dằn và các hệ thống đường ống để chuẩn bị cho việc xếp hàng; 5. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật và quản lý các h ồ s ơ tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách; 6. Khai thác máy đảm bảo tình trạng kỹ thuật, ch ế đ ộ ho ạt đ ộng của máy móc, thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành; 7. Ít nhất 03 giờ trước khi tàu khởi hành phải báo cáo máy trưởng biết về công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi; 8. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên thực tập máy tư trên tàu; 9. Đảm nhiệm ca trực từ 8 giờ đến 12 giờ và 20 giờ đến 24 giờ hàng ngày; 10. Đảm nhiệm các công việc khác do máy trưởng phân công. Bài 3: AN TOÀN SINH MẠNG CON NGƯỜI TRÊN BIỂN An toàn sinh mạng con người trên biển được th ực hi ện theo qui đ ịnh của công ước quốc tế SOLAS. Nội dung cụ th ể gồm các ch ương sau đây: Chương 1: Qui định chung - Qui định các quốc gia tiến hành đánh giá các tàu, c ấp các gi ấy chứng nhận an toàn, kiểm soát việc thực thi các qui định của SOLAS trên tàu. Chương 2-1: Kết cấu – Phân khoang và ổn định, thiết bị động lực và thiết bị điện - Qui định về kết cấu tàu, sự phân khoang, độ ổn định, việc kín nước và vấn đề lắp đặt điện, các máy móc trên tàu…đáp ứng các tình trạng khẩn cấp xảy ra. Chương 2-2: Kết cấu – Phòng cháy, phát hiện cháy và dập cháy
  14. - Qui định về cấu trúc tàu thỏa mãn việc ngăn ngừa h ỏa hoạn. Vi ệc bố trí thiết bị báo cháy và chữa cháy cần thiết trên tàu Chương 3: Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu sinh - Qui định việc bố trí các thiết bị cứu sinh, cứu nạn trên tàu phù hợp với chủng loại tàu Chương 4: Thông tin vô tuyến - Qui định về lắp đặt các thiết bị thông tin liên lạc trên tàu (GMDSS) bao gồm cả thiết bị hỗ trợ việc cứu nạn (EPIRBs), (SARTS) Chương 5: An toàn hành hải - Qui định sự hỗ trợ của các quốc gia về dịch vụ liên quan đến an toàn hàng hải như cung cấp khí tượng, băng trôi, luồng chạy tàu, tìm kiếm và cứu nạn trên biển. - Qui định về bố trí nhân lực trên tàu, lắp đặt thiết bị theo dõi hành trình (VDRs) và nhận biết số liệu tàu khác(AIS) Chương 6: Chở hàng - Nêu những chú ý khi chuyên chở hàng hóa có thể gây nguy hiểm cho tàu và người Chương 7: Chở hàng nguy hiểm - (A) Qui định về chở hàng nguy hiểm loại bao gói, bao gồm nhãn mác và tài liệu liên quan. Việc xếp hàng và các chỉ dẫn cần thiết - (A1) Qui định về chở hàng nguy hiểm rời thể rắn bao gồm tài liệu, yêu cầu xếp hàng, ngăn cách và yêu cầu báo cáo khi có sự cố. - (B) Qui định về yêu cầu kết cấu tàu và việc lắp đặt thi ết b ị cho tàu chở hóa chất nguy hiểm thể lỏng phù hợp với IBC code - (C) Qui định về yêu cầu kết cấu tàu và việc lắp đặt thiết bị cho tàu chở khí nén hóa lỏng phù hợp với IGC code - (D) Qui định đặc biệt khi chở hàng có tính phóng xạ phù h ợp v ới INF code. Về tuân thủ các qui định chở hàng nguy hiểm (IMDG code)
  15. Chương 8: Tàu hạt nhân - Qui định về yêu cầu cơ bản đối với tàu chạy bằng năng l ượng h ạt nhân. Những chú ý nguy hiểm về phóng xạ Chương 9: Quản lí vận hành an toàn tàu - Qui định về vấn đề công ty xây dựng và duy trì quản lí hoạt đ ộng tàu theo qui tắc “hệ thống quản lí an toàn”(ISM Code) Chương 10: Các biện pháp an toàn cho tàu cao tốc - Các biện pháp an toàn đối với phương tiện chạy tốc độ cao Chương 11: Các biện pháp đặc biệt để nâng cao an toàn hàng hải - (1) Biện pháp đặc biệt nâng cao an toàn - (2) Biện pháp đặc biệt nâng cao an ninh Chương 12: Các biện pháp an toàn bổ sung cho tàu chở hàng rời - Yêu cầu kết cấu đối với tàu hàng rời có chiều dài trên 150m. • Một số nội dung liên quan đến bộ phận Máy: - Máy chính - Máy lái - Nồi hơi - Nguồn điện chính - Nguồn điện sự cố - Hệ thống cứu hỏa (Ch II-2) - Phương tiện thoát hiểm - Phương tiện cứu sinh và xuồng cứu sinh (Ch.III) Động cơ xuồng cứu sinh (Trích): - Mọi xuồng cứu sinh phải được lắp một đông cơ đốt trong. Không được sử dụng trên xuồng cứu sinh loại động cơ dùng nhiên liệu có nhiệt độ bén lửa nhỏ hơn hoặc bằng 43ºc. - Động cơ phải được trang bị hệ thống khởi động bằng tay hoặc hệ thống khởi động bằng cơ giới có hai nguồn năng lượng độc lập có thể nạp lại được. Cũng phải trang bị
  16. phương tiện khởi động cần thiết bất kỳ khác. Các hệ thống khởi động và các phương tiện khởi động động cơ phải khởi động được động cơ ở nhiệt độ môi trường là -15°c trong 2 phút tính từ lúc bắt đầu qui trình khởi động, trừ khi theo quan điểm của chính quyền hành chính có xét đến chuyến đi cụ thể mà tàu có trang bị xuồng cứu sinh thực hiện thường xuyên, thì nhiệt độ khác mới thích hợp. Các hệ thống khởi động không bị cản trở bởi hộp đậy động cơ, các ghế ngồi hoặc các vật cản khác. - Động cơ phải có khả năng làm việc trong thời gian không ít hơn 5 phút sau khi khởi động ở trạng thái nguội và xuồng cứu sinh không ở dưới nước. - Động cơ phải có khả năng làm việc khi xuồng bị nước ngập đến đường tâm trục khuỷu. - Trục chân vịt phải bố trí sao cho có thể tách chân v ịt ra khỏi động cơ. Phải đảm bảo xuồng cứu sinh có thể chạy tiến và lùi. - Ống khí xả phải bố trí sao cho ngăn ngừa nước lọt vào động cơ khi làm việc bình thường. - Tất cả các xuồng cứu sinh phải thiết kế có quan tâm thích đáng đến an toàn cho những người dưới nước và đến khả năng các vật nổi làm hư hỏng hệ thống động lực đẩy xuồng. - Vận tốc của xuồng cứu sinh chạy tiến trong nước lặng, khi chở đủ số người và trang thiết bị và với tất cả các trang thiết bị phụ do động cơ lai hoạt động, phải ít nhất là 6 hải lý/giờ và ít nhất là 2 hải lý/giờ khi kéo bè cứu sinh có sức trở 25 người, chở đủ số người và trang thiêt bị hoặc vật tương đương nó. Phải có đủ nhiên liệu thích hợp để sử dụng trong khoảng nhiệt độ có thể gặp trong vùng tàu hoạt động, để xuồng cứu sinh đầy tải có th ể chạy với vận tốc 6 hải lý/giờ trong khoảng thời gian không dưới 24 giờ. - Động cơ, hệ truyền động và các máy phụ của động cơ xuồng cứu sinh phải đặt trong hộp bao chống cháy hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác có sự bảo vệ tương tự. Các biện pháp đó cũng phải bảo vệ người để không tình cờ chạm phải các phần nóng hoặc chuyển động, đồng thời bảo vệ động cơ không bị ảnh hưởng của thời tiết và nước biển. Phải có biện pháp thích hợp để giảm bớt tiếng
  17. ồn của động cơ (để nghe được hiệu lệnh). Các ắc qui khởi động phải để trong các thùng đựng làm thành một vỏ bọc kín nước phía đáy và thành ắc qui. Các thùng đựng ắc qui phải có nắp đậy kín có thể mở để thông gió nếu cần thiết. - Động cơ và các máy phụ của xuồng cứu sinh phải được thiết kế để hạn chế sự phát xạ điện từ sao cho sự hoạt động của xuồng không ảnh hưởng đến sự làm việc của thiết bị vô tuyến điện cứu sinh sử dụng trên xuồng cứu sinh. - Phải có biện pháp để nạp tất cả các ắc qui khởi động động cơ, của thiết bị vô tuyến điện và đèn soi. Không được dùng ắc qui của thiết bị vô tuyến điện để khởi động động cơ. Phải có biện pháp để nạp các ắc qui của xuồng cứu sinh từ nguồn điện của tàu ở điện áp nạp không quá 55V và có thể ngắt việc nạp đó tại trạm đưa người lên xuồng cứu sinh hoăc sử dụng pin mặt trời để nạp. - Phải có các hướng dẫn về khởi động và vận hành động cơ loại chịu nước được gắn ở vị trí dễ thấy gần vị trí điều khiển khởi động động cơ. - Huấn luyện và thực tập sự cố (Trích) : - Việc huấn luyện trên tàu về sử dụng các trang thiết bị cứu sinh của tàu, kể cả thiết bị của phương tiện cứu sinh và sử dụng các trang thiết bị chữa cháy của tàu phải được tiến hành càng sớm càng tốt nhưng không muộn quá 2 tuần sau khi một thuyền viên đến làm việc trên tàu. - Hàng tháng, mỗi thuyền viên phải tham gia ít nhất một lần thực tập rời tàu và một lần thực tập chữa cháy… - Mỗi cuộc thực tập rời tàu phải bao gồm: Phát tín hiệu tập trung, tập trung thuyền viên và kiểm tra nhiệm vụ, kiểm tra xem thuyền viên có mặc quần áo phù hợp hay không, kiểm tra xem các áo phao cứu sinh có được mặc đúng hay không, hạ ít nh ất một xuồng cứu sinh, khởi động và vận hành động cơ xuồng cứu sinh đó, hoạt động các cần hạ sử dụng để hạ các bè cứu sinh. - Mỗi xuồng cứu sinh phải được hạ xuống nước với thuy ền viên vận hành được phân công của xuồng đó ở trên xuồng và được điều động trên mặt nước tối thiểu 3 tháng một lần trong lần thực tập rời tàu.
  18. - Chiếu sáng sự cố cho việc tập trung rời tàu phải được thử tại mỗi lần thực tập rời tàu. - … Bài 4: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN Luật chống ô nhiễm môi trường biển được thể hiện thông qua Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra MARPOL 73/78. Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra được h ội ngh ị quốc tế về ô nhiễm biển do IMO tổ chức năm 1973. Sau đó công ước này được sửa đổi bổ sung bằng nghị định thư 1978 và đã được t ổ ch ức hàng hải quốc tế IMO thông qua. Những quy định đề cập đến các nguồn gây ra ô nhiễm khác nhau từ tàu được nêu trong 6 phụ lục của công ước. Công ước gồm 2 phần: Phần đầu của công ước là những quy định chung, phần sau của công ước là các phụ lục. 4.1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: - Nghĩa vụ chung đối với công ước (điều 1): Các thành viên của công ước có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản của công ước ... - Định nghĩa các thuật ngữ dùng trong công ước ( điều 2 ) - Phạm vi áp dụng (điều 3) : Công ước này áp dụng đối với những tàu treo cờ của 1 thành viên công ước và những tàu không treo c ờ của bất kỳ 1 thành viên công ước nào nhưng hoạt động dưới sự quản lý của 1 thành viên .( không áp dụng cho tàu quân sự) - Vi phạm (điều 4 ): Cấm vi phạm bất kỳ yêu cầu nào của công ước này và nếu vi phạm sẽ bị sử phạt theo luật của chính quy ền hành chính của tàu liên quan... - Giấy chứng nhận và các quy định đặc biệt về kiểm soát tàu (điều 5): Giấy chứng nhận được cấp theo sự ủy quy ền của một thành viên công ước và được các thành viên khác chấp thuận… Tàu yêu cầu phải có giấy chứng nhận. - Phát hiện vi phạm và bắt buộc thi hành công ước (điều 6): Các thành viên của công ước này phải phối hợp với nhau trong việc phát hiện những vi phạm và bắt buộc thi hành nh ững điều khoản của công ước này. - Giữ tàu vô cớ (điều 7): Phải áp dụng mọi biện pháp có th ể đ ược để tránh bắt giữ tàu vô cớ. - Báo các về những vụ việc liên quan đến các chất độc hại (điều 8) - Các hiệp định khác và giải thích (điều 9) - Giải quyết tranh chấp (điều 10): Trọng tài
  19. - Trao đổi thông tin (điều 11): Các thành viên của công ước có trách nhiệm thông tin tới tổ chức ... Tổ chức phải thông báo cho các thành viên biết đã nhận được bất kỳ tài liệu nào… - Tai nạn đối với tàu (điều 12): Mỗi chính quy ền có nghĩa v ụ ti ến hành điều tra bất cứ tai nạn nào xảy ra với bất cứ tàu nào của mình nếu tai nạn đó đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho môi trường biển… - Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua và tham gia (đi ều 13): Công ước này phải được để ngỏ cho việc ký kết tham gia. Các quốc gia có thể trở thành thành viên của công ước này bằng cách: - Ký kết mà không đặt điều kiện về phê chuẩn, chấp thu ận hoặc thông qua. - Ký kết có đặt điều kiện về phê chuẩn chấp thuận hoặc thông qua. Việc phê chuẩn, chấp thuận hoặc tham gia phải đ ược th ực hiện bằng cách đệ trình cho tổng thư ký của tổ chức 1 văn kiện. - Các phụ lục không bắt buộc (điều 14): Vào thời điểm ký k ết, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc tham gia công ước này, một quốc gia có thể tuyên bố rằng họ không chấp thuận một hoặc tất cả các phụ lục III, IV,V (Sau này gọi là phụ lục không bắt buộc). Theo điều nêu trên, các thành viên của công ước phải bị ràng buộc bởi bất kỳ phụ lục nào trong toàn bộ các phụ lục …. - Hiệu lực (điều 15) - Sửa đổi (điều 16): Có thể đưa những sửa đổi vào công ước này nhưng phải phù hợp với một trong các th ủ tục được quy đ ịnh trong các mục dưới đây: a. Sửa đổi sau khi đã được tổ chức xem xét b. Sửa đổi bằng hội nghị. - Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật (điều 17): Các thành viên của công ước phải thúc đẩy, gjúp đỡ các thành viên có yêu cầu trợ giúp kỹ thuật về: - Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật. - Cung cấp các thiết bị và phương tiện cần thiết cho việc tiếp nhận và kiểm soát. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các biện pháp và h ệ th ống khác nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế ô nhiễm môi trường biển do tàu gây ra. - Khuyến khích việc nghiên cứu. - Hủy bỏ (điều 18): Công ước này hoặc bất kỳ ph ụ lục không bắt buộc nào có thể bị hủy bỏ bởi bất kỳ thành viên nào c ủa công ước vào bất kỳ thời gian nào sau th ời h ạn 5 năm k ể t ừ ngày công ước hoặc phụ lục có hiệu lực đối với thành viên đó.
  20. Việc hủy bỏ sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày Tổng thư ký nhận được văn bản xin hủy bỏ. - Lưu giữ và đăng ký (điều 19): - Tổng thư ký của tổ chức - Các thành viên của công ước - Tổng thư ký Liên hợp quốc - Ngôn ngữ (điều 20): Anh, Pháp, Nga, Tây ban nha. 4.2 CÁC PHỤ LỤC CỦA CÔNG ƯỚC: - Phụ lục 1: Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do d ầu ( Hi ệu lực từ 10/1983): Thải dầu – Oil record book; Giấy chứng nhận IOPP. - Phụ lục 2: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do việc ch ở xô các chất lỏng độc. (Sửa đổi năm 1989, 1992, 1994) - Phụ lục 3: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do việc ch ở các chất độc hại trong bao gói. (Hiệu lực từ 7/1992) - Phụ lục 4: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu. (Hiệu lực từ 9/2003) - Phụ lục 5: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu.(Hiệu lực từ 12/1988, sửa đổi năm 1989, 1990, 1991, 1994, 1995). - Phụ lục 6: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do khí th ải từ tàu. (Hiệu lực từ năm 2005). Dưới đây là tóm tắt của 3 phụ lục I, IV và V của MARPOL 73/78 Phụ lục I: " các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu" có hi ệu lực 02/10/1983. (Phụ lục I sửa đổi sẽ có hiệu lực vào 01/01/2007) * Tóm tắt nội dung cơ bản của phụ lục I: Phụ lục I áp dung cho tất cả các tàu thuộc ph ạm vi áp dụng MARPOL 73/ 78. Việc xả dầu ra biển bị cấm ở một số khu vực và bị một số hạn chế ở các khu vực khác. Tàu phải thoả mãn một số yêu cầu nhất định về kết cấu và trang thiết bị, trên tàu phải có nhật ký dầu. Tàu phải được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận thoả mãn yêu cầu của Phụ lục I. Các cảng yêu cầu phải có các phương tiện tiếp nhận h ỗn hợp dầu và cặn dầu. * Các yêu cầu về kiểm soát ô nhiễm dầu do hoạt động c ủa tàu: Tóm tắt các Qui định 9.10 và 11 liên quan đến kiểm soát ô nhiễm dầu do hoạt động của tàu được nêu trong bảng 1 và 2. Bảng 1: Kiểm soát thải dầu từ khu vực két hàng của tàu chở dầu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2