Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
98(10): 53 - 59<br />
<br />
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG<br />
KHU ĐÔ THỊ Ở TỈNH QUẢNG NINH<br />
Trần Đình Tuấn1*, Phan Doãn Thức2, Nguyễn Thị Châu3<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br />
Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh, 3Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Quảng Ninh là một trong những tỉnh có tốc độ đô thị hóa cao. Từ năm 2006 trở lại đây trên địa bàn<br />
tỉnh có 105 dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng các khu dân cư, khu đô thị. Tổng diện tích<br />
đất thu hồi để quy hoạch thực hiện các dự án là 2.185ha. Tổng mức đầu tư thực hiện các dự án là<br />
15.295 tỷ đồng. Tổng tiền sử dụng đất các dự án đóng góp cho Ngân sách tỉnh là 2.195 tỷ đồng,<br />
đến nay đã thu được 1.520 tỷ đồng. Năm 2011, tỉnh Quảng Ninh đã phát triển 15 đô thị với 04<br />
thành phố và 11 thị trấn, tỷ lệ đô thị hoá đạt 50,33%, tổng diện tích đô thị là 1.051,12 ha, với qui<br />
mô dân số là 650.323 người. Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, để quản lý quá trình xây dựng<br />
cơ sở hạ tầng đô thị, trong những năm qua tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều chính sách có liên<br />
quan đến công tác quản lý và tổ chức thực hiện dự án. Những chính sách đó đã góp phần đáp ứng<br />
có hiệu quả yêu cầu phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh theo mục tiêu đã đề ra. Quá trình đô thị hoá<br />
mang lại nhiều hiệu quả tích cực song cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề bất cập trong quản lý Nhà<br />
nước xây dựng hạ tầng đô thị liên quan đến các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường. Để<br />
tăng cường công tác quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị có hiệu quả cần<br />
xem xét, nghiên cứu để thực hiện các quan điểm và giải pháp theo đề xuất của tác giả. Đó là những<br />
vấn đề trong công tác quản lý xây dựng hạ tầng đô thị mà tỉnh cần phải giải quyết trong tương lai.<br />
Từ khóa: Quản lý xây dựng hạ tầng đô thị, Quản lý xây dựng hạ tầng đô thị ở Quảng Ninh<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Đô thị hoá là một quá trình tất yếu của bất kỳ<br />
quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy<br />
nhiên, đô thị hoá ồ ạt, thiếu quy hoạch khoa<br />
học sẽ để lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu<br />
dài, thiếu tính bền vững. Quảng Ninh là một<br />
trong những tỉnh có tốc độ đô thị hóa cao. Từ<br />
năm 2006 trở lại đây trên địa bàn tỉnh có 105<br />
dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng<br />
các khu dân cư, khu đô thị. Tổng diện tích đất<br />
thu hồi để quy hoạch thực hiện các dự án là<br />
2.185ha. Các dự án khu đô thị mới đã góp<br />
phần giải quyết phần lớn nhu cầu về nhà ở,<br />
lao động việc làm, tạo lập được những khu<br />
dân cư có cảnh quan kiến trúc đẹp, có hệ<br />
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội văn<br />
minh, hiện đại, góp phần quan trọng vào tăng<br />
thu ngân sách và sự phát triển kinh tế - xã hội<br />
của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện<br />
các dự án đầu tư phát triển các khu đô thị mới<br />
còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập như ô<br />
nhiễm môi trường, tiến độ thi công các dự án<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 039920, Email: trantuankt@gmail.com<br />
<br />
chậm, công tác quản lý Nhà nước còn thiếu<br />
hiệu lực,... dẫn tới hiệu quả thấp. Nguyên<br />
nhân là do chưa thực hiện tốt công tác quy<br />
hoạch và quản lý quy hoạch, thẩm định và<br />
phê duyệt dự án đầu tư, công tác giải phóng<br />
mặt bằng để giao đất sạch cho nhà đầu tư,<br />
công tác thanh kiểm tra xử lý sai phạm,... Vì<br />
vậy, cần phải có các giải pháp để nâng cao<br />
hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước<br />
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu<br />
đô thị ở tỉnh Quảng Ninh.<br />
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN<br />
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI<br />
ĐOẠN 2006-2011<br />
Tỉnh Quảng Ninh tiến hành mạnh mẽ công<br />
cuộc đổi mới tận dụng mọi tiềm năng, thế<br />
mạnh để phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ có sự<br />
chuyển biến mạnh về kinh tế, quá trình đô thị<br />
hoá của tỉnh đã có cơ hội phát triển nhanh.<br />
Năm 2000, tỉnh Quảng Ninh có 15 đô thị,<br />
gồm 01 thành phố, 03 thị xã và 11 thị trấn, tỷ<br />
lệ đô thị hoá đạt 44,6%, với diện tích đô thị là<br />
844,24 ha, qui mô dân số đô thị là 594.215<br />
53<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
người. Sau 11 năm phấn đấu, năm 2011 tỉnh<br />
Quảng Ninh đã phát triển 15 đô thị với 04<br />
thành phố và 11 thị trấn, tỷ lệ đô thị hoá đạt<br />
50,33%, tổng diện tích đô thị là 1.051,12 ha,<br />
với qui mô dân số là 650.323 người.<br />
Trước năm 1995 việc đầu tư xây dựng các<br />
khu dân cư và các khu đô thị chủ yếu do Nhà<br />
nước thực hiện. Từ năm 1995 trở lại đây, do<br />
chính sách pháp luật về đất đai thay đổi và do<br />
yêu cầu phát triển đô thị hoá và chuyển đổi cơ<br />
cấu kinh tế, tỉnh Quảng Ninh đã khuyến<br />
khích, thu hút các Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư<br />
xây dựng các khu đô thị. Tính từ năm 2006<br />
đến nay trên địa bàn tỉnh có 105 dự án đầu tư<br />
xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu dân<br />
cư đô thị. Tổng diện tích đất giao thực hiện<br />
các dự án là 2.185ha (trong đó có 06 dự án bị<br />
thu hồi do quy hoạch treo, dự án treo). Tổng<br />
mức đầu tư thực hiện các dự án là 15.295 tỷ<br />
đồng. Tổng tiền sử dụng đất các dự án đóng<br />
góp cho Ngân sách tỉnh là 2.195 tỷ đồng, đến<br />
nay các dự án đã nộp ngân sách 1.520 tỷ<br />
đồng. Một số chỉ tiêu đóng góp của các dự án<br />
khu đô thị mới vào sự phát triển kinh tế - xã hội<br />
của tỉnh Quảng Ninh như sau (xem bảng 1).<br />
Trong quá trình phát triển tỉnh Quảng Ninh<br />
chủ yếu áp dụng 4 phương thức: (1) Phương<br />
thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng (Có 02 dự án,<br />
phương thức này đến nay không thực hiện do<br />
không phù hợp với Luật Đất đai); (2) Phương<br />
thức thanh toán tiền đầu tư cơ sở hạ tầng bằng<br />
quỹ đất kinh doanh (26 dự án); (3) Phương<br />
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (Hiện<br />
nay, tỉnh Quảng Ninh đang chủ yếu thực hiện<br />
phương thức này với tổng số dự án đang thực<br />
hiện là 72 dự án); (4) Đấu giá quyền sử dụng<br />
đất (Có 02 dự án). Tỉnh Quảng Ninh chưa có<br />
dự án khu đô thị mới do nước ngoài đầu tư<br />
nên chưa áp dụng phương thức thuê đất đối<br />
với khu đô thị mới.<br />
<br />
98(10): 53 - 59<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC<br />
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ<br />
SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ CỦA TỈNH<br />
QUẢNG NINH<br />
Thực trạng việc ban hành các thủ tục hành<br />
chính liên quan đến việc lập, phê duyệt và<br />
thực hiện dự án.<br />
Giai đoạn trước đây theo cơ chế quản lý cũ đã<br />
gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Từ năm<br />
2006 đến nay thủ tục hành chính về đầu tư đã<br />
được cải thiện rõ rệt, các văn bản liên quan<br />
đến trình tự, thủ tục cơ bản đầy đủ và công<br />
khai minh bạch đã tạo điều kiện cho các Nhà<br />
đầu tư dễ dàng tìm kiếm cơ hội đầu tư, tiếp<br />
cận nhanh chóng với các thủ tục hành chính,<br />
tiết kiệm được thời gian và chi phí. Trong<br />
những năm gần đây, Nhà đầu tư cơ bản hài<br />
lòng với việc giải quyết thủ tục hành chính<br />
của tỉnh. Tuy nhiên, công tác ban hành cơ chế<br />
chính sách chung về bồi thường, hỗ trợ tái<br />
định cư còn chậm, không đồng bộ, thiếu sự<br />
thống nhất.<br />
Thực trạng công tác quy hoạch và quản lý<br />
quy hoạch.<br />
Đến nay, tất cả 14 địa phương cấp huyện đều<br />
đã có quy hoạch chung xây dựng đô thị. Một<br />
số đô thị, quy hoạch chung xây dựng được<br />
duyệt đã quá 5 năm, nay được trình lập quy<br />
hoạch xây dựng điều chỉnh cho phù hợp với<br />
tiến trình lịch sử, phát triển kinh tế- xã hội<br />
của tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ hội nhập.<br />
Vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác<br />
quản lý và giúp cho các Nhà đầu tư thuận lợi<br />
hơn trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư các<br />
dự án khu đô thị.<br />
<br />
Bảng 1. Một số chỉ tiêu đóng góp của các dự án khu đô thị mới<br />
vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh<br />
Chỉ tiêu\năm<br />
<br />
Đvt<br />
<br />
1. Số lượng dự án<br />
<br />
dự án<br />
<br />
2. Thu ngân sách<br />
<br />
tỷ.đ<br />
<br />
3. Tạo việc làm<br />
4. Đóng góp vào GDP<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
24<br />
<br />
26<br />
<br />
18<br />
125<br />
<br />
250<br />
<br />
450<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
14<br />
560<br />
<br />
18<br />
680<br />
<br />
2011<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
05<br />
<br />
105<br />
<br />
130<br />
<br />
2.195<br />
<br />
việc làm<br />
<br />
2.700<br />
<br />
4.600<br />
<br />
4.900<br />
<br />
2.100<br />
<br />
2.600<br />
<br />
900<br />
<br />
17.800<br />
<br />
tỷ.đ<br />
<br />
1.928<br />
<br />
2.571<br />
<br />
2.785<br />
<br />
1.500<br />
<br />
1.800<br />
<br />
500<br />
<br />
11.084<br />
<br />
Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh<br />
<br />
54<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt và<br />
quản lý giám sát quá trình thực hiện các dự<br />
án đầu tư<br />
Theo phân cấp quản lý của tỉnh Quảng Ninh,<br />
việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô<br />
thị do Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh là<br />
cơ quan đầu mối chủ trì cùng các ngành, các<br />
địa phương tổ chức thẩm định trình UBND<br />
tỉnh phê duyệt. Công tác thẩm định và phê<br />
duyệt dự án đầu tư các khu đô thị trong những<br />
năm gần đây có bước đổi mới rõ rệt và có<br />
chất lượng tốt, đảm bảo các quy định của<br />
pháp luật. Trong khâu tổ chức thực hiện dự án<br />
giao rõ trách nhiệm của từng cấp của từng<br />
ngành và trách nhiệm của Nhà đầu tư. Công<br />
tác kiểm tra giám sát được sát sao hơn. Việc<br />
tổ chức nghiệm thu hạng mục công trình kịp<br />
thời đảm bảo tiến độ thanh toán vốn đầu tư,<br />
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử<br />
dụng đất giúp chủ đầu tư sớm huy động vốn<br />
đầu tư mua đất của Nhà đầu tư thứ cấp và<br />
người dân để đầu tư công trình. Tuy nhiên,<br />
công tác này cũng còn một số tồn tại như:<br />
Trong công tác thẩm định và phê duyệt dự án<br />
mới chỉ quan tâm đến yếu tố kỹ thuật và tổ<br />
chức thực hiện; Công tác xây dựng giá đất<br />
còn chưa thay đổi kịp thời, phù hợp với tình<br />
hình mới; Tiến độ thực hiện dự án còn chậm<br />
so với kế hoạch; Việc huy động vốn của Nhà<br />
đầu tư còn yếu so với yêu cầu; Việc phê duyệt<br />
các dự án dàn trải, ít quan tâm đến nhu cầu<br />
thực tế của thị trường, năng lực kỹ thuật và<br />
năng lực tài chính của Nhà đầu tư dẫn đến tình<br />
trạng dư thừa nguồn cung về đất, từ đó dẫn đến<br />
<br />
98(10): 53 - 59<br />
<br />
việc các chủ đầu tư chuyển nhượng dự án hoặc<br />
giữ đất không thi công đợi giá đất lên.<br />
Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, bồi<br />
thường, hỗ trợ và tái định cư.<br />
Trong những năm qua tỉnh Quảng Ninh đã tập<br />
trung cao độ cho công tác giải phóng mặt<br />
bằng (GPMB) để đẩy nhanh tiến độ thực hiện<br />
các dự án đầu tư nhằm sớm giải ngân vốn đầu<br />
tư xây dựng cơ bản, thúc đẩy chủ trương kích<br />
cầu của Chính phủ. Vì vậy, công tác bồi<br />
thường GPMB trên địa bàn tỉnh trong những<br />
năm qua được chuyển biến rõ nét và đã đạt<br />
được nhiều kết quả tốt. Bên cạnh những kết<br />
quả đạt được, công tác bồi thường GPMB vẫn<br />
còn tồn tại một số vấn đề sau: (1)Trình tự thủ<br />
tục thu hồi đất và thực hiện GPMB quá dài<br />
làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.<br />
Trong số 105 dự án thì có 90 dự án phải thực<br />
hiện GPMB, trong đó 15 dự án GPMB trong<br />
thời gian 1 năm, 30 dự án kéo dài trong 2<br />
năm, 18 dự án kéo dài trong 3 năm, 12 dự án<br />
kéo dài trong 4 năm, 18 dự án GPMB kéo dài<br />
từ 5 năm trở lên; (2)Thực trạng này đã ảnh<br />
hưởng đến quyền lợi của người bị thu hồi đất,<br />
mặt khác làm chậm tiến độ GPMB các dự án<br />
do người bị thu hồi đất không đồng tình với<br />
chính sách cũ, yêu cầu thực hiện theo chính<br />
sách mới. Vì vậy đã làm nẩy sinh các tranh<br />
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.<br />
Theo thống kê cho thấy, các dạng tranh chấp<br />
dẫn đến khiếu nại về đất đai chủ yếu là khiếu<br />
nại hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái<br />
định cư, thể hiện qua biểu đồ sau:<br />
Khiếu nại hành chính về bồi<br />
thường, tái định cư khi Nhà nước<br />
thu hồi đất (70,64%)<br />
Tố cáo về hành vi vi phạm pháp<br />
luật của cán bộ quản lý nhà nước<br />
trong các cơ quan hành chính<br />
(10,03%)<br />
Khiếu nại về quyết định hành<br />
chính đối với giải quyết tranh<br />
chấp về đất đai (8,59%)<br />
Đòi lại đất cũ hiện do người khác<br />
đang sử dụng (6,8%)<br />
<br />
Các dạng khiếu nại, tố cáo khác<br />
(3,94%)<br />
<br />
Hình 1. Tỷ lệ các dạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai<br />
<br />
55<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
98(10): 53 - 59<br />
<br />
Nội dung khiếu nại hành chính đối với việc bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất<br />
được thể hiện qua biểu đồ sau:<br />
Khiếu nại về giá đất bồi thường<br />
quá thấp so với giá thực tế thị<br />
trường (60%)<br />
Người sử dụng đất đã nhận bồi<br />
thường theo chính sách đất đai<br />
trước đây, nay đòi bồi thường<br />
theo chính sách mới (5%)<br />
Đồi bồi thường đối với đất Nhà<br />
nước đã thu hồi thời kỳ trước<br />
đây chưa được bồi thường (5%)<br />
Khiếu nại về việc chưa giải quyết<br />
tái định cư khi bị thu hồi toàn bộ<br />
đất ở, nhà ở (20%)<br />
Khiếu nại tình trạng bất công<br />
trong bồi thường, tái định cư do<br />
có biểu hiện tham nhũng hoặc sự<br />
bất cập về chính sách (6%)<br />
Các dạng khiếu nại, tố cáo khác<br />
(4%)<br />
<br />
Hình 2. Tỷ lệ các dạng khiếu nại hành chính đối với việcbồi thường, tái định cư<br />
<br />
Thực trạng công tác thu nộp tiền sử dụng đất.<br />
Tổng tiền của 80 dự án đã được tỉnh phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất là 2.195 tỷ đồng, đến nay<br />
các dự án mới nộp 1.520 tỷ đồng (đạt 69,2%). Hầu hết các dự án chưa nghiêm túc thực hiện<br />
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất. Nhiều chủ đầu tư chây ỳ, dây dưa kéo dài để chiếm dụng<br />
vốn sử dụng vào mục đích khác. Tình hình thu nộp tiền sử dụng đất qua các năm thể hiện qua<br />
bảng sau:<br />
Bảng 2: Tình hình thu nộp tiền sử dụng đất qua các năm<br />
Đơn vị tính: tỷ đồng<br />
Nội dung<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
1. Tổng tiền phải nộp<br />
<br />
125<br />
<br />
250<br />
<br />
450<br />
<br />
560<br />
<br />
680<br />
<br />
130<br />
<br />
2.195<br />
<br />
2. Tổng tiền đã nộp vào ngân sách<br />
<br />
90<br />
<br />
160<br />
<br />
290<br />
<br />
380<br />
<br />
480<br />
<br />
120<br />
<br />
1.520<br />
<br />
3. Tổng tiền còn nợ đọng<br />
<br />
35<br />
<br />
90<br />
<br />
160<br />
<br />
180<br />
<br />
200<br />
<br />
10<br />
<br />
675<br />
<br />
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh<br />
<br />
Nguyên nhân của việc chậm nộp tiền sử dụng<br />
đất là do: (1) Thị trường bất động sản trong<br />
các năm vừa qua chững lại, việc chuyển<br />
nhượng quyền sử dụng đất, huy động vốn gặp<br />
nhiều khó khăn, các Nhà đầu tư khó khăn về<br />
nguồn vốn; (2) Một số dự án vướng mắc<br />
trong quá trình thực hiện GPMB, không có<br />
mặt bằng để thi công. (3) Một số Nhà đầu tư<br />
thi công các công trình cho tỉnh phải tập trung<br />
vốn để thi công, song tỉnh chưa bố trí vốn<br />
thanh toán kịp thời nên các Nhà đầ tư đưa ra<br />
lý do này khi đôn đốc nộp tiền sử dụng đất.<br />
(4)Về phía Nhà đầu tư: Năng lực thực hiện dự<br />
án và năng lực tài chính của một số Nhà đầu<br />
tư yếu; Nhà đầu tư chưa chủ động phối hợp<br />
với chính quyền địa phương để có các biện<br />
56<br />
<br />
pháp có hiệu quả trong tổ chức GPMB, thực<br />
hiện dự án và triển khai các thủ tục về đầu tư;<br />
Một số Nhà đầu tư còn cố tình chây ì nợ đọng<br />
tiền sử dụng đất để chiếm dụng vốn đầu tư<br />
vào việc khác.<br />
Thực trạng công tác thanh kiểm tra, xử lý<br />
sai phạm và tháo gỡ khó khăn vướng mắc<br />
các dự án.<br />
Qua công tác thanh tra, kiểm tra một số công<br />
trình, đã phát hiện tình trạng lãng phí và thất<br />
thoát vốn Nhà nước diễn ra phổ biến ở nhiều<br />
công trình, nhiều dự án, nhiều lĩnh vực, nhiều<br />
cấp; tỷ lệ lãng phí và thất thoát của những<br />
công trình có mức lãng phí và thất thoát thấp<br />
cũng tới 8 -10%, cao thì lên tới 20-30%, thậm<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
chí có công trình lên đến 60%. Đó là chưa<br />
tính đến những công trình đầu tư kém hiệu<br />
quả, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản xuất ra<br />
các sản phẩm với chất lượng kém, giá thành<br />
cao và không tiêu thụ được...<br />
Những vấn đề còn tồn tại đối với công tác<br />
thanh, kiểm tra: (1) Công tác thanh kiểm tra<br />
chưa toàn diện các mặt của quá trình thực<br />
hiện dự án đầu tư; (2) Việc xử lý vi phạm<br />
chưa kiên quyết, còn manh tính hình thức nên<br />
còn nhiều tình trạng vi phạm quy hoạch, vi<br />
phạm ranh giới đất được giao, thi công không<br />
đảm bảo tiến độ, không đảm bảo chất lượng,<br />
cố tình không triển khai dự án đợi giá đất lên,<br />
huy động vốn của người dân không đúng quy<br />
định, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình<br />
thi công…<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU<br />
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN<br />
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG<br />
KHU ĐÔ THỊ TỈNH QUẢNG NINH<br />
Quan điểm phát triển: Xây dựng tỉnh Quảng<br />
Ninh trở thành một địa bàn động lực, một<br />
trong những cửa ngõ giao thông quan trọng<br />
của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đối với<br />
khu vực và quốc tế; Phát triển theo hướng<br />
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh tế hướng<br />
mạnh về xuất khẩu; Tăng trưởng kinh tế đi<br />
đôi với phát triển văn hoá xã hội, xoá đói<br />
giảm nghèo, thúc đẩy tiến bộ và thực hiện<br />
công bằng xã hội đặc biệt chú ý đến vùng núi<br />
hải đảo và vùng đồng bào dân tộc ít người<br />
trước hết là nâng cao dân trí và mức sống vật<br />
chất tinh thần của nhân dân; Điều chỉnh và cải<br />
thiện việc tổ chức kinh tế theo lãnh thổ; Kết<br />
hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài<br />
nguyên môi trường bảo đảm phát triển bền<br />
vững. Đẩy nhanh việc nâng cấp và phát triển<br />
đô thị theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã<br />
được duyệt.<br />
Mục tiêu phát triển: Từ nay đến năm 2020,<br />
phát triển có trọng tâm, trọng điểm, chủ động<br />
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả để thực<br />
hiện công nghiệp hoá trước năm 2020. Một số<br />
chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020 như sau: GDP<br />
đạt 167.405,0 tỷ đồng; Về cơ cấu GDP: Trong<br />
đó Công nghiệp, xây dựng là 48,5%; Thương<br />
mại, dịch vụ là 50,1; Nông, lâm nghiệp, thuỷ<br />
<br />
98(10): 53 - 59<br />
<br />
sản là 1,4%; GDP/người/năm là 6.292,7 USD.<br />
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân/năm đạt<br />
từ 14% đến 15%.<br />
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả<br />
quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng<br />
cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh<br />
Quảng Ninh: Để đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa,<br />
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội,<br />
phát huy những tiềm năng và lợi thế so sánh<br />
của tỉnh Quảng Ninh, trong công tác quản lý<br />
nhà nước cần thực hiện một số giải pháp cơ<br />
bản sau. (1) Cải cách thủ tục hành chính theo<br />
hướng đơn giản, gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả,<br />
công khai, minh bạch. Nếu cắt giảm 30% thủ<br />
tục hành chính như hiện nay thì chi phí quản<br />
lý Nhà nước và chi phí của doanh nghiệp<br />
cũng cắt giảm khoảng 30%. Như vậu, vừa tiết<br />
kiệm được thời gian giải quyết công việc của<br />
các cơ quan quản lý Nhà nước, vừa giảm giá<br />
thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đẩy<br />
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư góp<br />
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.<br />
(2) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch<br />
và tuân thủ việc triển khai thực hiện theo quy<br />
hoạch. Cải tiến công tác quản lý quy hoạch và<br />
tuân thủ quy hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế<br />
trong qua hoạch và quản lý quy hoạch.<br />
(3) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định,<br />
phê duyệt dự án đầu tư và quản lý giám sát<br />
quá trình thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ<br />
thực hiện dự án. Thực hiện việc lựa chọn các<br />
Nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án. Áp<br />
dụng rộng rãi hình thức đấu giá đất dự án, đấu<br />
thầu công trình; Bổ sung nội dung thẩm định,<br />
phê duyệt dự án đầu tư gồm các chỉ tiêu đánh<br />
giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án; Tăng<br />
cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu<br />
tư và xây dựng; Nâng cao hoạt động quản lý<br />
dự án; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án<br />
đầu tư. (4) Làm tốt công tác GPMB và đặc<br />
biệt chú trọng đến việc tạo quỹ đất sạch. Các<br />
cấp chính quyền cần tập trung và phối hợp<br />
với Nhà đầu tư đề giải quyết dứt điểm vấn đề<br />
GPMB tạo điều kiện cho dự án triển khai.<br />
(5) Tăng cường công tác thu nộp tiền sử dụng<br />
đất. (6) Làm tốt công tác thanh kiểm tra, kiên<br />
quyết xử lý sai phạm các dự án. Chấn chỉnh<br />
và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm<br />
tra, giám sát trong đầu tư xây dựng; Kiện toàn<br />
57<br />
<br />