intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản trị sản xuất chất lượng: Bài 5 - Just In Time

Chia sẻ: ĐẶNG NGỌC TUẤN | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

137
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu mô hình J.I.T, quá trình hình thành và phát triển, mô hình J.I.T, nguyên nhân gây ra sự chậm trễ, những giải pháp nhằm giảm dự trữ,... là những nội dung chính trong bài 5 "Just In Time" thuộc tài liệu Quản trị sản xuất chất lượng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản trị sản xuất chất lượng: Bài 5 - Just In Time

  1. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT CHẤT LƯỢNG BÀI 5: JUST IN TIME SVTH: ĐẶNG NGỌC TUẤN PHẠM MINH HẢI ANH I/ Giới thiệu mô hình J.I.T: • Là một hệ thống quản lý hàng tồn kho • Cung cấp chính xác về thời điểm giao hàng và số lượng cần giao • Giảm đi chi phí không cần hiết giữa các công đoạn • Giảm thiểu được chi phí tồn kho và chi phí thiệt hại do thiếu NVL Khái niệm: Just­In­Time (JIT) là một khái niệm trong sản xuất hiện đại. Tóm lược ngắn gọn nhất là: "Đúng sản phẩm ­ với đúng số lượng ­ tại đúng nơi ­ vào đúng  thời điểm cần thiết". JIT là hệ thống điều hành sản xuất trong đó các luồng nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản  phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong  từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt.  Qua đó, không có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử  lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành. JIT còn được áp  dụng trong cả suốt quy trình cho đến bán hàng. Số lượng hàng bán và luồng hàng điều động  sẽ gần khớp với số lượng hàng sản xuất ra, tránh tồn đọng vốn và tồn kho hàng không cần  thiết.  Hệ thống JIT cho phép hệ thống vận hành hiệu quả nhất, tránh lãng phí không cần thiết. II/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: ­ Hãng Ford đã áp dụng các dây chuyền lắp ráp theo phương châm JIT từ những năm  1930 của thế kỷ 20. Henry Ford là người đã phát minh và áp dựng phổ biến các dây chuyền  sản xuất trong hệ thống nhà máy của mình. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sơ khai của JIT. ­ Đến những năm 1970, quy trình sản xuất theo mô hình JIT này mới được hoàn thiện và  tổng kết thành lý thuyết. Hệ thông này cũng được Toyota Motors áp dụng trong sản xuất. III/ Mô hình J.I.T: • Điều kiện áp dụng: ­ Áp dụng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất có tính chất  lặp đi lặp lại. ­  Đặc trưng quan trọng của mô hình Just in time: áp dụng những lô hàng nhỏ với qui  mô sản xuất gần như nhau, tiếp nhận vật tư trong suốt quá trình sản xuất tốt hơn  là sản xuất những lô hàng lớn rồi để tồn kho, ứ đọng vốn. Nó cũng giúp dễ kiểm  tra chất lượng, giảm thiệt hại khi có sai sót. ­  Luồng “hàng hóa” lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập chi tiết  cho từng bước sao cho công đoạn tiếp theo thực hiện được ngay sau khi công đoạn  trước hoàn thành. Không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi sản phẩm đầu vào.
  2. ­ Mỗi công đoạn chỉ làm một số lượng sản phẩm / bán thành phẩm đúng bằng số  lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. ­ Người công nhân ở qui trình tiếp theo chính là khách hàng của qui trình trước đó. ­ Họ có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu bán sản phẩm được chuyển đến trước khi  thực hiện công việc của mình. Sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ ra khỏi  dây chuyền và báo cho toàn Hệ thống để điều chỉnh kế hoạch kịp thời. ­  Sử dụng mô hình Just in time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và  nhà cung cấp. Tăng cường phân công lao động xã hội thông qua hợp tác với các  Công ty liên kết. ­  Muốn Just in time thành công, Doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ nhiều biện  pháp: áp dụng dây chuyền luồng một sản phẩm (sản phẩm được chuyển theo qui  trình sản xuất chứ không theo bộ phận chuyên môn nhằm giảm thiểu chi phí vận  chuyển), khả năng tự kiểm lỗi (công đoạn sau kiểm tra, nghiệm thu công đoạn  trước), bình chuẩn hóa (phân bổ công việc đều mỗi ngày, không có ngày quá bận,  ngày ít việc). • Nội dung phương pháp: Nội dung; Sản xuất và cung cấp các thành phần cuối cùng đúng thời điểm trên thị trường. Các chi tiết hoặc cụm chi tiết phải cung cấp đến vị trí cần thiết đúng lúc. Trong hệ thống sản xuất “đúng thời điểm”, lượng tồn kho được kiểm soát để luôn ở  mức tối thiểu và có xu hướng tiến sát đến mức đơn vị. Đặc trưng của phương pháp Mức độ sản xuất đều và cố định. Tồn kho thấp  Kích thước lô hàng nhỏ Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh Bố trí mặt hàng hợp lý Sửa chữa và bảo trì định  • Lợi ích của J.I.T ­ Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu ­ Giảm nhu cầu về mặt bằng ­ Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm, lượng sản phẩm làm lại ­    Giảm thời gian phân phối trong sản xuất ­     Có tính linh động cao trong phối hợp sản xuất ­     Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn ­    Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị ­    Có sự tham gia của công nhận trong việc khắc phục các sự cố trong quá trình sản  xuất ­    Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp ­    Giảm nhu cầu lao động gián tiếp ­    Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm • Ưu, nhược điểm của J.I.T: Ưu điểm:Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm được giao thường  xuyên với khối lượng nhỏ, nên giảm chi phí tồn trữ
  3. Không cần thiết phải đi tìm nhà cung ứng mới Giảm những sự biến đổi gây ra những yếu tố bên trong và bên ngoài quá trình điều  hành sản xuất. Nhược điểm:Lịch tiếp nhận và phận phối sản phẩm rất phức tạp. Hệ thống  kiểm soát và điều hành sản phẩm khó khăn. Toàn bộ dây chuyền ngừng hoạt động khi có một công đoạn trong dây chuyền ngừng  hoạt động. IV/ Nguyên nhân gây ra sự chậm trễ:  Lao động, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng không đảm bảo yêu cầu  Thiết kế công nghệ, sản phẩm không chính xác  Các bộ phận sản xuất, chế tạo trước khi có bản vẽ kỹ thuật  Không nắm chắc yêu cầu của khách hàng  Thiết lập mối quan hệ giữa các khâu không chặt chẽ  Hệ thống cung ứng chưa đảm bảo đúng yêu cầu của dự trữ.  Lao động, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng không đảm bảo yêu cầu  Thiết kế công nghệ, sản phẩm không chính xác  Các bộ phận sản xuất, chế tạo trước khi có bản vẽ kỹ thuật  Không nắm chắc yêu cầu của khách hàng  Thiết lập mối quan hệ giữa các khâu không chặt chẽ  Hệ thống cung ứng chưa đảm bảo đúng yêu cầu của dự trữ V/ Những giải pháp nhằm giảm dự trữ :  Giảm bớt lượng dự trữ ban đầu  Giảm bớt lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất  Giảm bớt lượng dụng cụ phụ tùng  Giảm thành phẩm dự trữ  Giảm kích thước lô hàng  Chỉ chuyển lượng dự trữ đến nơi có nhu cầu thực sự VI/ Kết luận :  JIT là hệ thống được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lập lại  Lợi ích của JIT đã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất  Áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp làm tăng khả năng cạnh tranh Sản phẩm có chất lượng:  Mỗi công nhân tại từng công đoạn chính là người kiểm tra bán sản phẩm từ công  đoạn trước chuyển qua. Đạt yêu cầu họ mới thực hiện công đoạn của mình. Sản  phẩm có lỗi, họ loại ra khỏi dây chuyền và ấn nút báo cho toàn hệ thống để điều  chỉnh lại kế hoạch.  Họ đóng vai khách hàng khi nhận sản phẩm từ công đoạn trước chuyển sang và là  người bị kiểm tra tại công đoạn sau. ­ Linh hoạt:Bất cứ thay đổi nhu cầu nào của khách hàng về sản phẩm đều có thể  đáp ứng được ngay. ­ Tạo năng suất cao:Thực hiện luồng một sản phẩm rất ít có loại công việc không  tạo ra giá trị gia tăng. Ví dụ tình trạng nguyên vật liệu bị chuyển đi chuyển lại 
  4. giữa các bộ phận (như cách truyền thống). Đây là năng suất thực tạo nên giá trị gia  tăng cho sản phẩm. Số lượng sản phẩm thực hiện theo bộ phận (tư duy truyền  thống) có thể rất cao, nhưng nếu sản phẩm được sản xuất quá nhiều, dư thừa, tồn  kho lớn. Tốn thời gian tìm sản phẩm hỏng để sửa chữa. Một sự lãng phí rất lớn. ­ Tăng diện tích hữu ích :Vật tư, bán thành phẩm được chuyển theo qui trình sản  xuất từng công đoạn. Không tốn diện tích kho bãi dự trữ. ­ An toàn lao động cao :Sử dụng từng lô hàng nhỏ một nên không cần một qui trình  an toàn đặc biệt nào. ­ Nâng cao nhuệ khí cho người lao động :Họ nhận thấy ngay kết quả lao động của  mình, mãn nguyện với công việc. ­ Giảm chi phí lưu kho :Giảm chi phí vốn đầu tư kho bãi, chi phí xử lí hàng lỗi mốt  tồn kho.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2