intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở công ty cổ phần Lam Sơn

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

114
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Phi thương bất phú” đây là câu truyền miệng đã có từ lâu đời nghĩa là:không buôn bán không giàu có được,vì thế mà từ thời phong kiến và trước đó con người ta đã trao đổi hàng hoá để đổi được những thứ cần thiết.Và khi đồng tiền được ra đời đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quan hệ trao đổi buôn bán.Ngày nay, trong thời buổi kinh tế thị trường nơi mà khó khăn chồng chất khó khăn,con người thì ngày càng tinh khôn,xảo quyệt hơn trong buôn bán.Hay chúng ta có thể nói rằng là chúng ta đang sống trong một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở công ty cổ phần Lam Sơn

  1. Luận văn Hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất ở công ty cổ phần Lam Sơn
  2. LỜI NÓI ĐẦU “Phi thương bất phú” đ ây là câu truyền miệng đã có từ lâu đ ời nghĩa là:không buôn b án không giàu có được,vì thế m à từ thời phong kiến và trư ớc đó con người ta đã trao đổi hàng hoá để đổi đ ược những thứ cần thiết.Và khi đồng tiền được ra đời đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quan h ệ trao đổi buôn bán.Ngày nay, trong thời buổi kinh tế th ị trường n ơi m à khó khăn chồng chất kh ó khăn,con người thì ngày càng tinh khôn,xảo quyệt hơn trong buôn bán.Hay chúng ta có th ể nói rằng là chúng ta đang sống trong một bối cảnh n gười khôn của cũng khôn. Vì vậ y, m à vấn đ ề cần đặt ra cho mỗi doanh nghiệp và mỗi cá nhân là ph ải làm như thế nào để có thể tồn tại trong bố i cảnh n ày. Để trở th ành mộ t thành một doanh nghiệp tốt, hùng h ậu thì n gay từ b an đầu hãy chu ẩn bị tốt nhất những yếu tố t đầu vào để từ đó có thể phát huy đ ược lợi thế của m ình. Vì vậy tôi đã lự a chọn đề tài “Hoạt động đả m b ảo vật tư cho sả n xuất” ở cô ng ty cổ phầ n Lam Sơn đ ể viết đ ề án môn học kinh tế thương m ại. “Lam Sơn” là công ty cổ phần chuyên sản xuất và cung ứng trên thị trường sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc với mụ c tiêu nghiên cứu chính là: Thứ nh ất là b ảo đảm số lượng,chủng loại,ch ất lượng sản ph ẩm và dịch vụ Thứ hai là bảo đ ảm đúng về thời gian Thứ ba là chi ph í sản xu ất thấp nh ất Thứ tư là bảo đảm tính linh hoạt trong tổ chức Với ph ạm vi của tề tài chỉ n ằm trong hoạt động b ảo đảm vật tư của công ty cổ phần Lam Sơn trong th ời gian gần đ ây với thời kì hội nhập 1
  3. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VẬT TƯ Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG MỸ NGHỆ. I. Bản chấ t và vai trò của hoạt độ ng đảm bảo vật tư ở DNSX. 1. Đảm bảo vật tư cho sản xuất là điều kiện tất yếu của qu á trình sản xuất. 1.1 Khá i niệm về vật tư. Vật tư là sản phẩm của lao động đ ược dùng để sản xuất ho ặc cho sản xu ất. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bán th ành phẩm, điện n ăng, máy móc, thiết b ị, dụng cụ và ph ụ tùng. Vật tư được chia làm hai nhóm lớn là những lo ại vật tư dùng làm đối tượng lao động và những vật tư dùng làm tư liệu lao động. Những loại vật tư thuộ c nhóm thứ nhất có đặc điểm là trong qu á trình sử dụng chúng được dùng trong một lần và giá trị chuyển h ết sang giá trị thành phẩm. Còn những vật tư thuộc nhóm thứ h ai, ngư ợc lại, được sử dụng nhiều lần và chuyển d ần giá trị sang giá trị th ành phẩm. 1.2 Phân biệt vậ t tư với tư liệu sản xuất và vậ t phẩm tiêu dùng. Mọi vật tư đều là tư liệu sản xuất. Nhưng không ph ải m ọi tư liệu sản xuất cũng đều là vật tư . Vật tư là tư liệu sản xuất theo nghĩa hẹp. Vật tư giố ng vật ph ẩm tiêu dùng vì đều là sản phẩm của lao động. Vật tư khác vật phẩm tiêu dùng ở mụ c đ ích sử dụng. vật tư dùng cho sản xu ất còn vật ph ẩm tiêu dùng để tiêu d ùng. 1.3 Đảm bảo vật tư cho sản xuất là tất yếu. Vì, qu á trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động đ ể tác động vào đối tượng lao động nhằm làm thay đ ổi hình dáng, kích thước, tính chất lý, hoá củ a đối tượng lao động, nhằm tạo ra các giá trị sử dụng kh ác nhau. Vật tư là bộ phận chính cấu th ành lên sản phẩm. Để có vật tư cho sản xu ất th ì phải th ông qua vấn đ ề tổ ch ức quá trình đảm b ảo vật tư cho sản xuất. Do đó, qu á trình đ ảm bảo vật tư cho sản xu ất củ a doanh nghiệp là mộ t tất yếu khách quan của mọi nền sản xu ất xã hội. 2
  4. 2. Vai trò củ a hoạt động đảm b ảo vật tư ở DNSX. Để thực hiện quá trình sản xuất trơn chu đòi hỏi phải đảm b ảo thư ờng xuyên, liên tục nguyên, nhiên, vật liệu và máy mó c thiết b ị, ... Chỉ có đảm b ảo đủ về số lượng, đúng về mặt hàng, đúng về chất lượng và kịp thời các loại vật tư thì quá trình sản xu ất mới tiến hành đ ược bình thường và sản xu ất kinh doanh mới có h iệu quả. Những vi phạm, sai sót d ù nh ỏ trong quá trình đảm bảo vật tư cũng sẽ dẫn đến gián đoạn trong sản xuất, gây ứ đọng vốn và m ất đi cơ hội kinh doanh. II. Những nội dung chủ yếu của hoạ t động đảm bảo vật tư ở DNSX và hệ thống chỉ tiêu đá nh giá. Vật tư là bộ phận chủ yếu cấu thành lên sản ph ẩm. Do vậy b ất cứ doanh nghiệp nào khi tiến h ành sản xuất cũng đều phải tiến hành hoạt động mua sắm vật tư. Qu á trình tổ chức mua sắm và quản lý vật tư ở doanh nghiệp có thể kh ái quát theo sơ đồ sau. Đây là các bước của công tác đảm bảo vật tư ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Xác định Xây d ựng Xác định Phân tích đánh giá quá kế ho ạch các phương nhu cầu yêu cầu vật thức đ ảm trình qu ản lý tư bảo vật tư Lựa chọ n người Quản lý dự trữ cung ứ ng và bảo qu ản Thương lượng và Lập và tổ đ ặt hàng Cấp phát vật tư Tổ chức chức thực hiện nộ i bộ qu ản lý kế ho ạch mua Tổ chức tiếp vật tư nội sắm vật tư nhận và vận bộ Quyết toán vật chuyển vật tư tư Mô hình mua sắm và quản lý vật tư ở doanh nghiệp sản xuất. 3
  5. 1. Xác định nhu cầu mua sắm vật tư. 1.1 Xác định nhu cầu vật tư là việc đ ầu tiên của cô ng tác hậu cần vật tư (đảm bảo vật tư cho sản xuất). Đây là bước nhằm trả lời những câu hỏ i sau: Cần mua những lo ại vật tư gì? Ch ất lượng ra sao? Khố i lượng bao nhiêu? Mua lú c n ào? Mua ở đâu? Bư ớc này m à làm tốt sẽ tạo đ iều kiện cho việc lạp kế ho ạch mua sắm vật tư được chính xác. 1.2 Cơ sở củ a việc xác định nhu cầu mua sắm vật tư. Một là, phải d ựa vào kế ho ạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mà doanh nghiệp đ ã đặt ra. Đó là, các chỉ số như khối lượng sản phẩm d ự đ ịnh sản xuất, m ức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị sản phẩm, ...Từ đó, xác đ ịnh được những loại vật tư nào là cần thiết cho ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng cần bao nhiêu để đ áp ứng nhu cầu sản xuất củ a doanh nghiệp. Hai là, d ự b áo nhu cầu của vật tư trên thị trường. Trong tình hình hiện nay vấn đề dự b áo rất quan trọng, do thị trường trong và ngo ài nước có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến m ặt hàng kinh doanh trong quá trình thực hiện. Công ty cần nắm vững diễn biến củ a thị trư ờng về m ặt hàng mà công ty sẽ kinh doanh, về giá cả, về phí lưu thông, nguồn hàng và sự cạnh tranh của các đơn vị khác. Để từ đó củng cố thay đổi phương thức kinh doanh của công ty. Cô ng ty cần nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từng quý tháng, để từ đó công ty biết các vật tư mà công ty cần là b ao nhiêu, ch ất lượng ra sao, số lượng vật tư đó mua ở đ âu. Qua dự b áo này công ty có thể mở rộng thị trường và bán th êm sản ph ẩm củ a mình kinh doanh. Khi đó lắm được tình h ình tiêu thụ sắp tới củ a công ty cũng biết th êm khả n ăng cung cấp vật tư trong nước và nước ngoài. Nguồn hàng m à bán với số lượng giá trị ổ n định, thuận tiện đ ể b ảo quản vận chuyển đ ến nơi đơn vị cần mua. Dự báo nhu cầu vật tư cũng cho công ty biết được, những biến đổ i củ a ch ất lượng sản ph ẩm nào công ty đã mua hoặc những nguồn h àng mà công ty vừa khai thác, nắm vững được yếu tố này sẽ đáp ứng mọi yêu cầu củ a các bộ ph ận. Những luận chứng đ ể dự báo nhu cầu vật tư: Diễn biến của thị trường; Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong n ước; Kh ả n ăng cung cấp vật tư trong nước; Những biến đổi củ a cơ cấu sản ph ẩm. 4
  6. Những điểm cần chú ý khi dự báo nhu cầu vật tư: Xác định chi phí sản xuất; Kh ả năng trong nước (cung cấp và khai thác); Cơ chế kinh tế; Những đòi h ỏi về n âng cao ch ất lượng sản ph ẩm 2. Nộ i dung và trình tự lập kế hoạch mua sắm vật tư. 2.1 Nội dung của kế hoạch mua sắm vậ t tư. Kế ho ạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp thự c chất là sự tổng hợp nh ững tài liệu tính toán kế hoạch, nó là một h ệ thống những bảng biểu, tổng h ợp nhu cầu vật tư và mộ t hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là b ảo đảm vật tư một cách tố t nhất cho sản xuất. Muốn vậy kế hoạch mua sắm vật tư ph ải xác định, cho lượng vật tư cần thiết có trong kỳ kế h oạch cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Bên cạnh việc xác định lư ợng vật tư cần mua, kế hoạch mua sắm vật tư còn ph ải xác đ ịnh rõ nguồn vật đ ể thoả mãn các nhu cầu của doanh nghiệp. Bởi vậy kế h oạch mua vật tư thường ph ản ánh hai nội dung cơ bạn sau đây: Một là, phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư củ a doanh nghiệp trong kỳ kế ho ạch như nhu cầu vật tư cho sản xu ất, cho xây dựng cơ bản, cho sửa chữa, cho dự trữ. Hai là, phản ánh các nguồn vật tư đ ể thoả mãn nhu cầu nó i trên, bao gồm nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp và n guồn mua ngoài. 2.2 Trình tự lập kế hoạch mua sắ m vậ t tư. Trình tự lập kế ho ạch mua sắm vật tư gồm có 4 giai đo ạn sau: Thứ nhất, giai đo ạn chu ẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến ch ất lượng và nội dung của kế hoạch vật tư , ở giai đoạn này, cán bộ thương m ại doanh nghiệp ph ải th ực hiện các công việc sau, nghiên cứu và thu nhập các thông tin về thị trường, các yếu tố sản xuất chuẩn bị các tài liệu về phường án sản xuất kinh doanh và kế h oạch tiêu thụ sản phẩm, mứ c tiêu dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xưởng, tổ đội sản xuất và của doanh nghiệp. Thứ h ai, Giai đoạn tính to án các loại nhu cầu của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để có được kế hoạch mua vật tư chính xác và khoa họ c, đòi hỏi phải xác định đ ầy đủ các loại nhu cầu vật tư cho sản xu ất. Đây là căn cứ quan trọng, đ ể xác đ ịnh lượng vật tư cần mua về cho doanh nghiệp. Trong đó nền kinh tế th ị trường, 5
  7. với cơ ch ế tự trang chải và có lợi nhuận đ ể tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại nhu cầu có ý ngh ĩa kinh tế to lớn. Thứ ba, Giai đoạn xác định số lượng vật tư tồn kho đ ầu kỳ và cuố i kỳ củ a doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp số lượng vật tư n ày thường được xác định theo phương ph áp "Uớc tính” và phương pháp "Định mức". Thứ tư, Giai đo ạn kết thúc của công việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là xác định số lượng vật tư h àng ho á cần ph ải mua về cho doanh nghiệp, nhu cầu này của doanh nghiệp được xác đ ịnh theo phương pháp cân đối nghĩa là:  N  P i, j i, j Trong đó:  N : Tổng nhu cầu về loại vật tư i dùng cho mục đích j. i, j  P : Tổng nguồn về loại vật tư i đáp ứng bằng nguồn j. i, j 3. Các phương ph áp đảm bảo vật tư . 3.1 Các nguồn hàng và đặ c đ iểm của chúng. Nguồn hàng của doanh nghiệp là tập hợp bao gồm các bộ phận có n guồn gốc khác nhau, tính chất và đặc đ iểm khác nhau, các bộ phận này có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nguồn gốc hình thành góc độ phân cấp quản lý , tính ch ất đặc điểm, phương th ức mua, mà h ình thành nên các hệ th ống phân loại kh ác nhau, kiểu lựa chọn tiêu thứ c phân loại nào, là phụ thuộc vào m ục đích nghiên cứu đ ã giúp cho công tác tạo nguồn linh hoạt hơn. Do đó , lấy tiêu thứ c phân loại theo nguồn gố c hình thành là phù hợp nhất. Theo tiêu thức này ngu ồn của các doanh nghiệp bao gồm hai thành ph ần cơ bản: nguồn nhập khẩu và n guồn nội đ ịa. Nguồn nhập khẩu: Đây là nguồn được sản xuất tại nước ngoài m à doanh nghiệp có kh ẳ n ăng khai thác đáp ứng, phần n ào nhu cầu củ a khách hàng trong và n goài n ước. Hoạt động ở th ị trường qu ốc tế ph ải tuân theo các điều kiện thương mại chung, luật ph áp và các chính sách buôn b án ở nước b ạn hàng, đ iều kiện về tiền tệ và thanh toán, điều kiện vận tải và tình h ình giá cước. Hiện nay đ ại đ a số các hợp đồng mua bán 6
  8. nước ngoài ph ải thanh to án bằng ngoại tệ, vì thế phải cân nhắc tính to án cẩn th ận khi bỏ ngo ại tệ ra mua hàng. Nguồn nội đ ịa: Nguồn nộ i địa là toàn bộ khả năng vật tư hàng ho á trong nước mà doanh nghiệp có th ể khai th ác được. Nguồn hàng nội địa có thể chia ra làm hai bộ phận: nguồn từ các đ ơn vị sản xu ất và từ các tổ chức kinh doanh khác. Nguồn thu mua trực tiếp từ các đơn vị sản xuất trong nước có nhiều điểm tích cực như đảm b ảo chất lư ợng, tính ch ất thường xuyên và khối lượng lớn, chi ph í lưu thông thấp. Nhưng bên cạnh đó còn nhiều nhược điểm như là vật tư kinh doanh không đồ ng bộ, nh ưng thường phải chấp nhận giá cao h ơn ở các tổ chứ c kinh doanh kh ác. Ngoài hai bộ phận trên nguồn nội đ ịa còn có. Nguồn tồn kho tại các đ ơn vị phụ thuộc. Nguồn do doanh nghiệp tự sản xuất. Nguồn do doanh nghiệp thu ê gia công. Nguồn do doanh nghiệp liên doanh liên kết. Nguồn do doanh nghiệp bán nghuyên vật liệu mua thành phẩm. 3.2 Các ph ương th ức tạo nguồn hàng cho nhu cầu sản xuấ t của doanh nghiệp. a. Mua hàng: Các tổ chức kinh doanh h àng ho á có thể áp dụng nhiều hình thức mua h àng khác nhau. Nhưng có hai hình th ức mua h àng phổ biến sau. Mua h àng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế: Các tổ chức kinh doanh sau khi tìm được nguồn hàng thì lập đơn h àng gử i tới đ ơn vị có hàng hoá và ký kết hợp đồng mua. Mua đứ t bán đo ạn (thuận mua vừa bán): Đó là h ình thức mua sau khi tìm được nguồn hàng, các tổ chức kinh doanh vật tư tiến hành thỏ a thuận với đơn vị h àng ho á, về giá cả và các điều kiện có liên quan như vận chuyển, phương th ức thanh to án, thì tiến hành mua không cần đ ơn đặt hàng hay hợp đồng kinh tế. b. Các hình thức tạo nguồn kh ác. Khai thác nguồn tồn kho đầu kỳ: là toàn bộ lượng hàng hoá còn lại cuối k ỳ báo cáo m à các tổ ch ức kinh doanh cung ứng có khả năng cân đối cho kỳ kế hoạch. Số lượng thự c tế h àng tồn kho đ ầu k ỳ xác đ ịnh kiểm kê th ông qua vào cuối tháng 12, 7
  9. nhưng thực tế khi xây d ựng kế hoạch số liệu tồn kho được xác định trước thời gian kiểm kê. Vì vậ y, người ta phải ước tính được lượng vật tư h àng ho á tồn kho. Kết qu ả ước tính càng chính xác thì kế hoạch càng gần với tính khoa học và tính thực tế của nó. Thông thường khi xác định lư ợng tồn kho đầu k ỳ kế h oạch (cuố i kỳ báo cáo) của mộ t mặt h àng nào đó ta d ùng công thứ c. Ođk = Ott + Nh - X Trong đó: Ođk : Tồn kho ước tính đầu kỳ kế hoạch. Ott : Tồn kho thực tế tại th ời đ iểm lập kế hoạch Nh : Lượng hàng hoá ước nhập vào kể từ thơì điểm lập kế hoạch đến hết năm báo cáo. X : Lượng hàng ước xuất cũng trong thời gian đó. Khai thác nguồn hàng ứ đọng ch ậm luân chuyển: Nguồn hàng này th ường ph át sinh do yếu tố chủ quan của các tổ chức kinh tế. Xác định nhu cầu về khối lượng, chủng loại và cơ cấu mặt hàng không chính xác. Cụ th ể khi lập kế h oạch cung ứng và ký kết các hợp đồng mua b án chưa tính đến nhu cầu cung ứng đồng bộ. Hàng nhập vào không phù hợp với yêu cầu nên sinh ứ đọng. Yếu tố thứ h ai là phải có vật tư h àng ho á dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do trình độ qu ản lý yếu tố đ ã xuất hiện m ột lượng vật tư hàng hoá vượt qu á mức dự trữ, hoặc không nằm trong danh mụ c cần cho dự trữ . Những lượng vật tư hàng hoá đó cần nhanh chóng huy đ ộng vào lưu thông đ ể tiêu dùng cho sản xuất Để có nguồn hàng cho ho ạt động kinh doanh chúng ta còn nhiều nguồn khác như : Nguồn tổ chứ c sản xuất: Đây là n guồ n tự h ình th ành do các do các tổ chức lưu thông kinh doanh vật tư tận dụng tiềm n ăng của mình là lao động, vật tư, tièn vốn(vật tư ở đây là vật tư ứ đọng chậm lu ân chuyển, ph ế liệu, phế phẩm do thu mua được). Hình thức này có tác dụng giải quyết công ăn việc làm cho lao động dư thừ a và tăng vật tư cho lao động xã hộ i, thực hiện được tiết kiệm. Nguồn nhờ liên doanh liên kết: 8
  10. Liên doanh là hình thức hợp tác giữa các tổ chức kinh tế cùng nhau đ ầu tư về vật tư,tiền vốn lao động và cùng thống nh ất với nhau về quyền lợi lâu dài giữ a các bên về lợi nhuận, cùng chia sản phẩm, liên kết cũng là quá trình hợp tác giữa hai b ên hoặc nhiều bên nhưng không chi phố i nhau về sản phẩm. Nguồn thu tái chế, sử dụng phế thải, phế liệu và phế phẩm: Đây là sản ph ẩm sinh ra tất yếu trong quá trình sản xuất cùng với việc đa dạng hoá sử dụng sản xuất thì nguồn hàng này càng trở n ên phong phú và đa dạng. Nguồn này có thể tiến hành ngay đầu vào cho mộ t số n ghành sản xuất nào đó, hoặc thông qua chế biến thành vật tư cho các nghành sản xuất kh ác. Để tận dụng được nguồn này các tổ chức kinh doanh ph ải tìm hiểu, liên doanh liên kết với sản xu ất để thu đ ược nguồn hàng này thông qua việc bán đầu vào cho sản xuất, tìm hiểu và biết được đầu ra,thông qua hội chợ với kh ách hàng. Nguồn do nh ận làm đại lý ký gửi: Để tạo thêm nguồ n hàng phục vụ tố t cho yêu cầu của kinh doanh, các tổ chứ c kinh doanh hàng hoá, có thể nhận làm đ ại lý b án hàng cho các tổ chức, cá nh ân trong và ngo ài nước hưởng hoa hồng theo tỷ lệ% nh ất định tính theo doanh số đại lý sự thoả thu ận về giá bản quyền và ngh ĩa vụ của các bên giao nhận đại lý. 4. Tổ chức thực hiện kế h oạch mua sắm vật tư. Trên cơ sở kế hoạch mua sắm vật tư và kết qủ a nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp nên đ ơn hàng vật tư và tổ chức thực hiện, bảo đảm vật tư cho sản xuất, lên đơn hàng là qu á trình cụ thể ho á, nhu cầu là việc xác định tất cả các quy cách chủng lo ại hàng hoá dịch vụ cần thiết. Số lượng đ ặt mua từng quy cách, chủng lo ại và th ời gian nhập hàng, lập đơn hàng là công tác hết sức quan trọng trong quá trình mua sắm vật tư, và hiệu quả sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1 Lựa chọn ng ười cung ứng vật tư. Thông qua các tiêu chu ẩn về chất lượng, giá cả, kh ả n ăng kĩ thuật, sự nổ i tiếng, thời hạn giao hàng, vị trí đ ịa lý mà doanh nghiệp lựa chọn người cung ứng. Việc đánh giá đơn vị cung ứng có th ể thực hiện theo phương pháp cho điểm theo mỗ i tiêu chuẩn củ a doanh nghiệp. việc đánh giá được thự c hiện theo đ ịnh kỳ và không h ạn ch ế ở các 9
  11. đơn hàng đầu tiên. Người cung ứng phải được đ ánh giá lại nh ằm đảm bảo sự ổn định về ch ất lượng. 4.2 Th ương lượng và tổ chức ký hợp đồng mua bán vật tư. a. Thương lượng: Là giai đoạn quan trọng củ a qu á trình mua. Những mụ c tiêu cần đ ạt được trong thương lượng là. Xác đ ịnh tiêu chuẩn kỹ thuật các vật tư (độ dung sai sản phẩm, độ bền) và phương pháp kiểm tra. Xác định lại giá cả với những điều khoản xét lại giá cả khi giao hàng theo thời hạn. Xác định h ình thức trả tiền. Điều kiện giao hàng. Thời hạn giao hàng và trách nhiệm khi giao h àng chậm. b. Tổ chức kí hợp đồng mua b án vật tư. Hợp đồng mua b án vật tư là văn bản ký kế giữ a đơn vị mua và đơn vị bán. Hợp đồng mua bán có tính ch ất pháp lý , người đại diện cho mỗ i bên tham gia ký kết phải là người có tư cách ph áp nhân. Vì h ợp đồng kinh tế là cơ sở, là căn cứ của trọng tài kinh tế xét sử khi có những tranh chấp xẩy ra giữa hai bên ký kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán là cơ sở cho việc thực hiện thương mại phục vụ nhu cầu sản xuất trong những khoảng th ời gian nh ất định. Hai bên mua bán có th ể gặp nhau bàn b ạc tho ả thuận và ký kết hợp đồng, thông qua các văn bản theo quy định của pháp lu ật. Nội dung của hợp đồng mua b án phải đ ầy đủ các diều khoản sau. 1. Ngày, th áng, năm kí kết hợp đồ ng mua bán, tên, đ ịa chỉ, số tài khoản và ngân h àng giao dịch của các bên, họ tên người đại diện, người đứng tên đăng kí kinh doanh. 2. Đối tượng của hợp đồng mua bán tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ư ớc đã tho ả thuận. 3. Chất lượng, chủng lo ại, quy cách, tính đồng bộ của vật tư hoặc các yêu cầu kĩ thuật. 4. Giá cả. 5. Bảo h ành. 6. Địa điểm và thời gian giao nhận. 10
  12. 7. Phương th ức thanh toán. 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 9. Thời h ạn hiệu lự c của hợp đ ồng kinh tế. 10. Các biện pháp b ảo đảm thực hiện h ợp đồng mua bán vật tư. 11. Các tho ả thuận khác. Trong hợp đồng kinh tế nội dung quan trọng nhất, đó là các đ iều kho ản cam kết giữa hai b ên bao gồm ba loại. Một là, những đ iều kho ản chủ yếu như nội dung giao d ịch mặt hàng, trọ ng lượng khối lượng, số lư ợng quy cách kích thước mã hiệu, ph ẩm ch ất, th ời gian, đ ịa điểm phương thức giao nhận, phương thứ c thanh toán. Hai là, những đ iều khoản thường lệ: là các đ iều khoản ghi trong hợp đồng, nhưng vẫn được hai bên công nhận. Ba là, nh ững đ iều kho ản thoả thu ận: là những điều khoản chưa có quy định củ a nhà nước được vận dụng mộ t các linh hoạt, vào thực tế củ a hai b ên mà không trái với các đ iều luật, của nhà nước như giá cả tỷ lệ (chiết khấu hao mòn). Đố i với những hợp đồng kinh tế mua bán với n ước ngoài, doanh nghiệp phải nghiên cứu k ỹ lư ỡng thị trường quốc tế, và có kiến thứ c nhất định trong quan hệ mua b án quốc tế. 4.3 Tổ ch ức tiếp nhận và vận chuyển vật tư. a. Tổ chứ c tiếp nhận vật tư: * Nhiệm vụ củ a công tác tiếp nhận vật tư. Tiếp nh ận đúng về số lượng, chất lượng vật tư, thời gian đã ghi trong hợp đồng kinh tế ho ặc các chứng từ giao nhận vật tư, bảo đ ảm đúng ch ính sách chế độ. Giải phóng nhanh phương tiện ga, cảng bến bãi, tiếp nhận đưa nhanh vật tư về kho an to àn. * Nộ i dung công tác tiếp nhận: Công tác chuẩn bị: Chuẩn b ị các thủ tục tiếp nhận (hoá đơn, hợp đồng kinh tế, thủ tục tiếp nhận) chuẩn b ị lao động, phương tiện vận chuyển, phương tiện cân đong, chứa đựng, kiểm tra và kho tàng. Ph ương tiện tiếp nhận: 11
  13. Tiếp nhận về số lượng: Dùng các ph ương tiện cân, đong, đo, đếm để kiểm tra số lượng vật tư nh ập kho. Tiếp nhận về chất lượng: Người nh ận cùng với người giao trực tiếp xác đ ịnh ch ất lượng vật tư hàng hoá trên các m ặt. Phẩm cấp ch ất lượng hàng hoá và tỷ lệ ph ẩm cấp trong lô . Xác định về cơ cấu h àng ho á (tính đồng b ộ). Mức độ hư hỏng biến chất vật tư hàng hoá. Hình dáng kích thước mầu sắc. Tính chất cơ lý hoá. Việc tiếp nhận hàng hoá được tiến hành theo hai phương ph áp. Phương pháp tiết kiệm to àn bộ và ph ương ph áp kiểm tra đ iển hình, quy trình tiếp nhận phụ thuộ c vào điều kiện kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn và điều khoản trong hợp đồng mua bán cũng như các thông lệ h iện hành. Một số trường hợp cần sử lý khi tiếp nhận vật tư: Hàng ho á thừa , thiếu, kém, m ất phẩm chất người giao và người nhận cùng nhau lập biên bản, hàng hoá vật tư được tiếp nhận bình thường ghi chép theo đúng biểu mẫu. Hàng ho á đ ã về kho nhưng chưa có chứng từ, bộ phận nghiệp vụ tiến hành kiểm tra toàn bộ các h ợp đồng, kinh tế có liên quan để xác đ ịnh, lo ại hàng hoá đó có đúngtrong kế hoạch tiếp nhận hay kh ông. Sau đó tiến hành tiếp nh ận theo đúng nguyên tắc, và ghi vào sổ theo dõ i hàng chưa có ho á đơn, khi đã có ho á đơn chứng từ tiến hành đối chiếu thự c nhập với hoá đơn. Hàng ch ưa về kho nhưng đã có ch ứng từ: Nếu đ ã chấp nh ận thanh toán thì tiếp nhận toàn bộ các loại hoá đơn chứng từ đó và ghi vào sổ theo dõi h àng trên đường đi. Nếu chưa ch ấp nhận thanh toán th ì lưu trữ hoá đơn và ghi vào sổ theo dõi chứng từ ch ờ khi h àng ho á chuyển đ ến thì tiếp nh ận bình thường. làm tố t cô ng tác tiếp nh ận vật tư sẽ bảo đảm điều kiện, thúc đẩy quá trình tái sản xuất ph át triển giảm chi phí lưu thông, qua việc giải phóng nhanh, ga cảng, bến bãi, kho tàng, phương tiện bốc xếp vận chuyển, giảm hao hụt mất m át, nâng cao hiệu qu ả sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác tiếp nhận là đ iều kiện thực hiện tốt các nghiệp 12
  14. vụ kho, nắm vững lực lư ợng vật tư, nguồn nhập là cơ sở để xây d ựng các chỉ tiêu về chi ph í, tổ chức lao động và hạch toán giá thành. b. Tổ chức chuyển vật tư về kho. Tổ chứ c vận chuyển vật tư về kho, củ a doanh nghiệp là thực hiện kế hoạch vật tư nhằm đảm bảo, vật tư cho sản xu ất, vì vậy làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cung ứng vật tư kịp thời, và đồng bộ cho sản xu ất của doanh nghiệp. Công tác vận chuyển cũng là mộ t điều khoản, trong h ợp đồng mua bán d ựa trên việc tính toán các chi phí cần thiết trên cơ sở khối lượng vật tư cần mua, đ ịa điểm giao hàng. 5. Tổ chức quản lý vật tư nội bộ. 5.1 Quản lý dự trữ và bảo quản. a. Quản lý dự trữ. Dự trữ là một công tác mà tất cả các doanh nghiệp đều ph ải làm để thự c hiện, duy trì hoạt động của mình. Vì nó đ ảm bảo cho sản xuất diễn ra liên tục. Dự trữ quá nhiều dẫn đến tốn nhiều chi phí. Nhưng d ự trữ m à quá ít có thể gây gián đoạn quá trình sản xuất. Trong cơ ch ế th ị trường, vấn đ ề quản lý dự trữ vật tư có ý ngh ĩa kinh tế to lớn, làm tốt công tác d ự trữ cho phép huy đ ộng được số lượng lớn vật tư vào chu chuyển. Tuy nhiên, đò i hỏ i ph ải phân bố h ợp lý lực lượng dự trữ, xác định lượng thông tin kinh tế cần thiết đ ể quản lý các loại d ự trữ vơí việc sử dụng công ngh ệ thông tin, lựa chọn hình thức hạch toán và kiểm tra dự trữ, ... Tối ưu hoá dự trữ được bắt đầu ở các doanh nghiệp là việc xác định mức dự trữ cần thiết, theo từng loại vật tư cụ th ể. Cơ sở cho công tác này là d ự báo th ị trường vật tư, phân tích giá cả, cũng như dự b áo tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở dự b áo tính được khối lượng dự trữ cần thiết. Đặc biệt, phải xác định giới h ạn tối đa củ a dự trữ . Hiện nay, có 2 p hương pháp quản lý dự trữ. Đó là: Ph ương pháp theo dõi và đ iều chỉnh liên tụ c: Theo dõi sự biến động củ a vật tư mộ t cách liên tục. Dtt = Dmin + Dtx Trong đó: Dtt: Mức dự trx thực tế. 13
  15. Dmin: Mức dự trữ tối thiểu. Dtx: Mứ c dự trữ thường xuyên. Ph ương pháp theo dõ i và điều ch ỉnh định kỳ: Định kỳ tiến hành kiểm tra và đ ặt hàng. Ddh = Dmax – MxT Trong đó: Ddh: Số lượng đặt h àng. Dmax: Mứ c dự trữ tối đ a. M: Mứ c tiêu dùng vật tư b ình quân 1 ngày đêm. T: Th ời gian đặt hàng. b. Tổ chức công tác bảo qu ản. Làm tố t công tác này có tác dụng tích cực trong việc đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng vật tư về bảo qu ản chính là, b ảo vệ nguyên vẹn những giá trị và giá trị sử dụng của vật tư hàng hoá. Nó góp phần tiết kiệm lao động xã hộ i, giảm chi ph í kho và n âng cao hiệu quả lao động kho. Nhiệm vụ của công tác b ảo quản: Bảo quản tốt về số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá, không ngừng phấn đấu giảm hao hụ t tự nhiên. Sử dụng h ợp lý và tiết kiệm diện tích, dung tích nhà kho và thiết b ị chứa đựng. Nội dung của nghiệp vụ bảo quản: Đầu tiên, quy ho ạch kho: dựa vào đặc điểm xây dựng và mặt bằng khu vực kho, đặc điểm của từng loại vật tư hàng hoá, để chia kho thành những khu vực nh à kho, gian kho, ngăn, ô, để ch ứa đựng các lo ại vật tư hàng ho á khác nhau. Thứ hai, đ ịnh vị định lượng vật tư hàng hoá: xác định vị trí tượng đói ổn đ ịnh củ a mộ t loại vật tư nào đó, theo sơ đồ chi tiết của quy hoạch kho bằng các ký h iệu riêng và bảo quản tính thống nhất trong to àn bộ kho.Xác định khối lượng vật tư trong mỗi đ ơn vị đ ã được đ ịnh vị. Thứ ba, Kê ló t chất xếp vật tư hàng hoá trong một đ ơn vị đã được định vị,làm tốt công tác n ày bảo đảm được nguyên tắc dễ thấy, dễ lấy, hàng nhập trước xu ất trước, hàng nhập sau xuất sau, thu ận tiện cho công tác bảo quản. 14
  16. Thứ tư, điều hoà nhiệt độ, đ ộ ẩm, h ạn chế ảnh hưởng của môi trư ờng đến vật tư hàng hoá. Thứ năm, ch ống côn trùng và vật gặm nhấm. Thứ sáu, thường xuyên chăm só c và kiểm tra chất lượng vật tư, xây dựng chế độ kiểm tra, trách nhiệm bảo quản nh ằm ph át hiện và sử lý những hư hỏng, hao hụt từ đó đề ra các biện ph áp nh ằm kh ắc phục kịp thời. Thứ bảy, phòng chống ch áy nổ , bão lụt, phòng gian bảo mật. 5.2 Tổ ch ức cấp phát vậ t tư cho nhu cầu sản xuấ t. Tổ chứ c cấp ph át vật tư đ ến nơi sản xuất ở doanh nghiệp là một trong những biện pháp có hiệu qu ả, nhằm tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp. Làm tốt công tác n ày sẽ đảm bảo cung ứng các đ iều kiện vật chất đầy đủ , đúng chất lượng tạo đ iều kiện trong qu á trình sản xuất tiến hành được nh ịp nhàng. Đảm bảo tính đồng bộ của vật tư góp phần thúc đẩy cải tiến quy trình công nghệ rút ngắn thời gian chuẩn b ị vật tư cho sản xuất, tạo đ iều kiện nâng cao n ăng xu ất lao động, sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, tiền vốn giảm lực lượng dự trữ ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của công tác cấp ph át vật tư cho nhu cầu sản su ất là: Thứ nhất, xuất vật tư đúng số lượng, đúng ch ất lượng, đúng hạn mứ c, đúng nguyên tắc. Thứ hai, Cấp phát nhanh gọn b ảo đảm an toàn vật tư . Nội dung của cô ng tác cấp phát vật tư. Giai đoạn 1: Chu ẩn bị cấp phát. Vật tư trước khi đ ưa vào tiêu dùng cần được chuẩn bị tố t về số lư ợng, chất lượng, quy cách chủng loại và thò i gian cấp phát. Chu ẩn bị lượng vật tư về số lượng chất lượng về sổ sách theo dõi chứng tư xu ất kho. Chu ẩn b ị phương tiện cân, đong, đo, đ ếm, phương tiện kiểm tra, kiểm nghiệm, chuẩn b ị về lao động. Chu ẩn b ị ở ngoài doanh nghiệp: Mụ c đ ích là giảm lư ợng dự trữ ở trong kho ở doanh nghiệp,tiết kiệm được chi phí bảo qu ản,đáp ứng được nhu cầu sản xuất, cần đến 15
  17. loại vật tư n ào thì có ngay loại vật tư đó mà không cần ph ải dự trữ trước. Để làm tốt khâu này cán bộ vật tư ph ải theo dõ i đ ể nắm vững nguồn h àng, nguồn cung ứng phương tiện vận chuyển, bốc xếp...Chuẩn b ị các đ iều kiện cần thiết đ ể đ ưa vật tư về kho củ a doanh nghiệp, chuẩn bị kế hoạch đ iều độ , cấp phát, chuẩn bị tài liệu đ ể th ực hiện. Chu ẩn b ị tại kho của doanh nghiệp: Chuẩn b ị bảo đảm cấp phát vật tư cho tiêu dùng trự c tiếp, phân loại đánh giá tình trạng vật tư hiện có, kiểm tra tính đồng bộ, tính thống nhất. Xây dựng phương án cấp phát đảm b ảo tính hiệu quả, bố trí nhân lự c phù hợp, cấp ph át đ ảm bảo tính hiệu quả. Giai đoạn 2: Cấp phát vật tư cho yêu cầu sản xuất, cơ sở của công tác này là d ựa vào hạn mức cấp phát, đ ược xác định bằng hệ thống định mứ c, kinh tế kỹ thuật cho từng loại vật tư với số lư ợng sản phẩp sản xuất ra trong kỳ kế ho ạch việc cấp ph át trật tự theo h ạn mức nâng cao trách nhiệm của các bộ ph ận tổ độ i sản xuất trong việc sử dụng số lượng vật tư thự c lĩnh một cách hợp lý và tiết kiệm. Nâng cao trách nhiệm củ a phòng kinh doanh trong việc th ực hiện kế hoạch vật tư, nâng cao trách nhiệm củ a người làm công tác kế ho ạch góp ph ần sử dụng hợp lý kho tàng, đơn giản hoá công tác nghi chép bán đều cho công tác h ạch toán Hạn mức được xác định theo công thức: H = Nsx  Ndd + D - 0 H: Hạn mức cấp ph át vật tư Nsx: Nhu cầu vật tư đ ể sản xuất sản phẩm Ndd: Nhu cầu vật tư cho sản phẩm d ở dang D: Nhu cầu vật tư cho dự chữ ph ân xưởng O: Tồn kho th ực tế đầu kỳ Trên cơ sở hạn mức được xác định, phòng kinh doanh lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn m ức cho ph ân xưởng. Theo phiếu này thủ kho tiến hành cấp phát vật tư. Thủ kho phải chu ẩn bị các đ iều kiện cấp phát đảm b ảo xu ất nhanh gọn, an to àn kinh tế nhất. Để giao vật tư cho các phân xưởng, tổ đội sản xu ất người ta tiến h ành theo hai phương ph áp sau: 16
  18. Một là, giao vật tư tại kho của doanh nghiệp là ph ương thứ c giao trong đó phân xưởng, tổ đội căn cứ vào chứng từ cấp phát củ a người mang ph ương tiện đ ến để nhập vật tư từ kho củ a doanh nghiệp. Sử dụng ph ương pháp nàyth ì ph ân xưởng, tổ độ i ph ải có bộ phận tiếp liệu và ph ương tiện vận chuyển do đó sử dụng không hợp lý lao độ ng và phương tiện vận chuyển trong doanh nghiệp, thủ kho nhiều khi b ị động nên khó tránh khỏi sai só t khi xuất. Vì vậ y ph ương ph áp này chỉ thích hợp với việc cấp ph át vật tư với số lượng ít và không ổn định. Hai là, Giao vật tư tại n ơi làm việc. Đây là phương thức giao nhận vật tư căn cứ vào lịch cấp phát vật tư, tự tổ chức chuyển đưa vật tư đến nơi làm việc bằng phương tiện và nhân lự c do ph ân xưởng quản lý. Áp dụng phương ph áp này phải có bộ phận cấp phát thuộc ph òng cung tiêu thực hiện và quyết toán. 5.3 Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư và thanh quyết toán. a. Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư . Kiểm tra sử dụng vật tư phải căn cứ vào các tài liệu hạn mức cấp ph át số liệu hạch toán xuất kho củ a doanh nghiệp cho các đơn vị sử dụng, báo cáo củ a các đơn vị sử dụng về tình hình sử dụng vật tư và số lượng sản phẩm làm ra. Mặt khác phải tiế hành kiểm tra th ực tế việc tiêu dùng ở tổ, đội sản xuất và người sử dụng. Về m ặt nguyên tắc, lượng vật tư xuất kho của doanh nghiệp phải kh ớp với hạn mức, với các phiếu lĩnh vật tư . Nhưng trên thực tế có nhiều trường h ợp xu ất ít h ơn hoặc nhiều hơn so với các chứng từ trên vì nhiều trường hợp có lệnh xuất kho mà không có hoặc không đ ầy đủ, có vật liệu phải xu ất nhiều hơn lệnh xuất vì vật liệu đó không thể chia nhỏ để b ớt lại, hoặc do nhiều nguyên nh ân khác. Lượng vật tư thực tế cấp ra cùng ngày có thể không khớp với hạn m ức cấp ph át đã duyệt , vì quá trình sản xuất cần xin thêm vật tư h ay vì thay đ ổi lo ại vật tư khác. Khi có yêu cầu cấp thêm hay phiếu yêu cầu thay th ế vật tư riêng, và phải được hạch toán riêng. Phiếu yêu cầu cấp thêm vật tư do phân xưởng (tổ, đội sản xuất) đề nghị trưởng phòng kế hoạch và trưởng phòng vật tư ký. Trong phiếu yêu cầu nêu rõ n guyên nhân xin cấp th êm. Nguyên nh ân cấp th êm trong thực tế, có th ể do hoàn th ành vượt m ức kế hoạch sản xu ất và có th ể do sử dụng kh ông đúng mục đích, do có nhiều phế phẩm, do 17
  19. không tuân thủ mụ c tiêu dùng vật tư. Người quyết đ ịnh cấp thêm cho phân xưởng là giám đốc hay phó giám đốc doanh nghiệp. Một căn cứ quan trọng nữ a đ ể kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng vật tư là các báo cáo củ a phân xưởng trưởng, thủ trưởng các bộ ph ận trong kỳ qua (thư ờng là một tháng). Trong báo cáo nêu rõ lư ợng vật tư tồn kho đ ầu kỳ, lượng vật tư đã nhận trong kỳ, lượng vật tư sử dụng để thự c hiện kế hoạch sản xuất (kể cả trường hợp vượt kế hoạch) lượng phế p hẩm và tồn kho cuối k ỳ. Mặt khác phòng vật tư cần phải tiến hành kiểm tra quan sát ở nơi trự c tiếp tiêu dùng vật tư. Chỉ có kiểm tra thực tế sử dụng mức xác định được sử dụng đúng đ ắn củ a các tài liệu báo cáo và m ới hiểu được rõ ràng tình hình qua b áo cáo. Sau khi đã có tình hình và số liệu được xác định và tính toán chính xác, để xác minh được phân xưởng tiêu dùng vật liệu có h ợp lý và tiết kiệm không, trước hết cần phải đối chiếu số lượng các loại vật tư m à ph ân xưởng thực tế nhận trong kỳ với số lượng các lo ại vật tư quy định trong các phiếu hạn mức. b. Quyết toán vật tư. Để n âng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào củ a sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp ph ải định kì quyết toán vật tư sử dụ ng. Việc quyết toán vật tư là nh ằm tính toán lượng vật tư thực chi có sử dụng đúng mục đích không? Việc sử d ụng các yếu tố vật ch ất có tu ân thủ các đ ịnh mức tiêu dùng không? Lượng vật tư tiết kiệm ho ặc bộ i chi? Nguyên nhân gây lãng phí trong sủ dụng vật tư ở doanh nghiêp ... Ở các doanh nghiệp, có thể áp dụng các phương ph áp sau để quyết toán vật tư sau. * Phương pháp kiểm kê: trên cơ sở số liệu kiểm kê thực tế tồn kho tại phân xưởng đ ầu kỳ và cuối k ỳ báo cáo và có số liệu về lượng vật tư xu ất trong k ỳ để xác định thực tế vật tư chi phí cho sản xu ất sản phẩm: C = Ođ k + X - Ock C: Lượng vật tư th ực tế chi ph í Ođk: Số tồn kho đầu k ỳ theo kiểm kê Ock: Lượng vật tư tồn kho cuối kỳ. X: Lượng vật tư th ực xuất tại kho của doanh nghiệp cho phân xưởng. 18
  20. Số lượng sản ph ẩm sản xu ất trong kỳ cung ứng với số lượng vật tư thực chi bằng số lượng th ành ph ẩm trong kỳ trừ đi số lượng sản ph ẩm dở d ang đầu k ỳ cộng với số lượng sản phẩm d ở dang cuối k ỳ. Mức tiết kiệm hay b ội chi được xác định theo công thức sau: E=Q.M-C E: Mứ c tiết kiệm hay bội chi Q: Số lượng sản phẩm sản xu ất ra trong k ỳ M: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu Kết quả của ph ép tính nếu là số dương k(+) th ì tiết kiệm nếu là số (-) th ì bộ i chi. * Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Phương ph áp này chủ yếu thu th ập thô ng tin từ trực quan và các quan hệ giao tiếp với thương nhân và người tiêu dùng. Phương pháp này đò i hỏ i chi ph í cao và có tính chất phức tạp. Do đó người ta thường sử dụng phương ph áp này sau khi có kết quả của ph ương pháp nghiên cứu tài liệu. * Phương pháp đ ơn hàng: So sánh với mức quy đ ịnh trong h ợp đồng. * Phương pháp quyết toán theo lô h àng cấp ra: Tính cụ thể cho từng lô vật tư cấp phát trự c tiếp tiêu dùng đ ến tận từng tổ, từng công nh ân nếu sử dụng không hết sẽ thu hồi nh ập kho. CHƯƠNG II : THỰC TRANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LAM SƠN 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2