QUY ĐỊNH VỀ GHI CHÉP QUẢN LÝ HỒ SƠ BỆNH ÁN
VÀ CÁC BIỂU MU CHĂM SÓC
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các nguyên tắc ghi chép, sử dụng, bảo quản, lưu giữ hồ
bệnh án và các mẫu chăm sóc người bệnh (CNL 16.1).
2. Giải thích được quyền của người bệnh được cung cấp các thông tin tóm tắt
trong hồ sơ (CNL 16.2).
3. Tuân thủ đúng các nguyên tắc và quy định khi ghi chép, sử dụng, bảo quản hồ
sơ người bệnh (CNL 16.1; 16.2; 16.3; 17.5; 24.4).
NỘI DUNG
A. LÝ THUYẾT
Mỗi người bệnh khi đến khám điều trị tại bệnh viện đều được lập một bộ hồ
bao gồm bệnh án các biểu mẫu chăm sóc liên quan đến người bệnh, quá trình
điều trị chăm sóc. Hồ bệnh án và các biểu mẫu chăm c tài liệu bằng
chứng cho hoạt động khám, chẩn đoán, điều trcủa bác cũng như các hoạt động
chăm sóc của người điều dưỡng.
Hồ bệnh án các biểu mẫu chăm sóc được ghi chép đầy đủ, chính xác,
hệ thống không chỉ mang tính chất pháp còn giúp cho công tác chẩn đoán,
điều trị, phòng bệnh, chăm sóc, nghiên cứu khoa học đào tạo đạt kết quả cao. Hồ
bệnh án các biểu mẫu chăm sóc cũng giúp cho việc đánh giá chất lượng về
điều trị, chăm sóc, tinh thần trách nhiệm và khả năng của nhân viên y tế. Vì vậy mỗi
nhân viên y tế cần phải hiểu và thực hiện tốt việc sử dụng, ghi chép, bảo quản và lưu
trữ hồ sơ bệnh án và các biểu mẫu chăm sóc theo đúng quy định.
1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN VỀ ĐIỀU DƯỠNG
Phục vụ cho chẩn đoán.
Theo dõi diễn biến bệnh và dự đoán các biến chứng.
Theo dõi quá trình điều trị liên tục nhằm rút kinh nghiệm, bổ sung điều
chỉnh về phương pháp điều trị, chăm sóc và phòng bệnh.
Đánh giá chất lượng điều trị, chăm sóc, tinh thần trách nhiệm và khả năng
của nhân viên y tế.
Theo dõi về hành chính và làm chứng cứ pháp lý.
Giúp việc thống kê, nghiên cứu khoa học và công tác huấn luyện, đào tạo.
Tạo thuận lợi cho nhóm làm việc thông qua việc chia sẻ thông tin giữa nhân
viên y tế và bệnh nhân.
2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG, GHI CHÉP VÀ BẢO QUẢN HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH
Tất cả hồ sơ người bệnh cần ghi rõ ràng, chữ viết dễ đọc, dễ xem. Mỗi bệnh viện
thể có những quy định riêng nhưng đều phải tuân thủ những nguyên tắc chung.
2.1. Nguyên tắc sử dụng và ghi chép hồ sơ người bệnh
Tất cả các tiêu đề trong hồ người bệnh phải được ghi chép chính xác,
hoàn chỉnh (họ tên người bệnh, địa chỉ, khoa điều trị).
Chỉ ghi vào hồ những nội dung điều trị, chăm sóc, thuốc do chính bản
thân mình thực hiện. Chỉ ghi những nội dung thực hiện chỉ định (dùng thuốc điều
trị) khi bác sĩ đã ghi vào hồ sơ bệnh án.
Tất cả các thông số theo dõi phải được ghi vào phiếu theo dõi người bệnh
hàng ngày, tả tình trạng người bệnh càng cụ thcàng tốt. Không ghi những câu
văn chung chung (như bình thường, không phàn nàn...). Cần những nhận
xét, so sánh về sự tiến triển của người bệnh trong ngày. Người bệnh nặng hoặc sau
mổ cần có phiếu theo dõi đặc biệt liên tục 24 giờ.
Chỉ dùng ký hiệu chữ viết tắt phổ thông khi thật cần thiết.
Điều dưỡng viên cần ghi do từ chối khi người bệnh từ chối sự chăm
sóc. Người bệnh phẫu thuật hay m các thủ thuật phải giấy cam đoan của người
bệnh hoặc gia đình người bệnh, có chữ ký ghi rõ họ tên và địa chỉ.
Nếu ghi sai, người ghi có thể dùng bút và thước để kẻ đè lên những chữ cần
xoá, không được tẩy hay xoá những chữ viết đó.
2.2. Nguyên tắc bảo quản hồ sơ bệnh án
Trong trường hợp phải sao chép lại hồ (do bị hỏng, rách) phải dán kèm
bản gốc vào cuối hồ sơ để đảm bảo tính hợp pháp.
Hồ sơ phải bảo quản chu đáo, không để lẫn, thất lạc, không được cho người
bệnh tự xem hồ sơ và biết các điều bí mật chuyên môn.
Khi người bệnh xuất viện, hồ phải hoàn chỉnh đầy đủ gửi về phòng kế
hoạch tổng hợp sau 24 giờ (không quá 48 giờ) để lưu trữ.
3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH
Hồ sơ người bệnh gồm hai phần chính: phần hành chính và phần chuyên môn.
3.1. Phần hành chính
Những thông tin về người bệnh như: tên họ người bệnh, địa chỉ, nghề
nghiệp, địa chỉ và người cần liên hệ.
Những thông tin liên quan đến việc thống kê lưu trữ hồ sơ: số nhập viện,
số, ngày nhập viện, ra viện.
Những thông tin liên quan viện phí.
Những thông tin của tuyến dưới.
3.2. Phần chuyên môn
Bệnh án
Các biểu mẫu
Phiếu chăm sóc
Phiếu công khai thuốc cho người bệnh
Phiếu theo dõi chức năng sống
Phiếu truyền dịch.
Phiếu thử phản ứng thuốc
Biên bản hội chẩn
Giấy duyệt mổ.
Giấy chuyển viện.
Biên bản nhận xét tử vong
Phiếu xin máu
Các giấy tờ thuộc cận lâm sàng:
Giấy xét nghiệm các loại.
Giấy X quang, siêu âm, điện tim…
4. MỘT SỐ BIỂU MẪU GHI HỒ SƠ CỦA ĐIỀU DƯỠNG (Phụ lục 6)
4.1. Phiếu chăm sóc
phiếu dùng để ghi diễn biến của người bệnh về chăm sóc, xử trí thực
hiện các y lệnh về điều trị của điều dưỡng.
Là phiếu để thực hiện thông tin giữa các điều dưỡng và giữa điều dưỡng với
bác sĩ điều trị.
tài liệu pháp để xem xét đánh giá trách nhiệm trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ của điều dưỡng.
* Nguyên tắc chung
Ghi kịp thời: ngay sau khi theo dõi, chăm sóc hoặc xử trí cho người bệnh
Thông tin ngắn gọn, chính xác: chỉ ghi những thông tin trong phạm vi trách
nhiệm của điều dưỡng.
Không ghi trùng lặp thông tin: các thông tin đã ghi trên các phiếu (phiếu
theo dõi chức năng sống) sẽ không ghi lại trên phiếu này.
Kiểm tra lại ngay hoặc trao đổi ngay với bác sĩ điều trị, nếu điều dưỡng phát
hiện có những thông tin khác biệt với nhận xét của bác sĩ.
* Hướng dẫn ghi phiếu chăm sóc
Mỗi lần ghi vào phiếu chăm sóc phải ghi ngày, giờ và phút tại thời điểm
người điều dưỡng theo dõi hoặc chăm sóc người bệnh.
Cột diễn biến ghi ngắn gọn những diễn biến hoặc tình trạng bất thường của
người bệnh người điều dưỡng theo dõi được kể cả những than phiền, kiến nghị
của người bệnh.
Cột thực hiện y lệnh/chăm sóc: việc người điều dưỡng đã thực hiện chăm
sóc chính.
Về chăm sóc: ghi những hành động chăm sóc (tắm, vệ sinh, thay đổi thế,
chăm sóc vết loét, giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn người bệnh...).
Về xử trí: chỉ ghi những xử trí khi tình huống cần giải quyết trong phạm
vi quyền hạn, trách nhiệm của điều dưỡng viên cứu ban đầu ng với việc báo
bác hoặc các xử trí thông thường (thay băng, đắp khăn chườm lạnh khi người
bệnh sốt cao...).
Về đánh giá kết quả: ghi những kết quả mang lại ngay sau xử trí chăm sóc
nếu có như: sau khi hút làm thông đường mũi miệng người bệnh thấy dễ thở hơn ...
Về thực hiện y lệnh: Ghi việc thực hiện y lệnh đặc biệt, bổ xung đột xuất
theo hồ bệnh án. Các y lệnh thường quy được ghi đánh dấu trong sổ thực hiện y
lệnh nên chỉ cần ghi đã thực hiện theo y lệnh. Riêng y lệnh truyền dịch phải ghi rõ:
mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở trước, trong kết thúc truyền, khối lượng dịch
đã truyền và những bất thường xảy ra trong suốt quá trình truyền dịch.
Cột tên: Điều ỡng viên ghi tên đầy đủ để mọi người nhận dạng
được chữ ký.
Đối với người bệnh chăm sóc cấp I, cấp II cần ghi thường xuyên về những
diễn biến bệnh của người bệnh. Đối với người bệnh chăm sóc cấp III, ghi tối thiểu 1
lần trong ngày khi cần. Ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ cần ghi những diễn biến của
người bệnh nặng hoặc có diễn biến bất thường.
* Ví dụ cách ghi chép
Hành vi của người bệnh (lo lắng,
bối rối, chống đối ..)
Sự chống đối, các hành vi biểu hiện, các yếu tố nguy cơ
Dữ liệu khách quan (phát ban,
xúc động, hơi thở …).
Địa điểm, điều kiện (khoảng thời gian, tần suất, các yếu tố
kích thích, nguy cơ hoặc giảm nhẹ).
Can thiệp điều dưỡng đánh
giá điều trị (tiến hành thụt, tắm,
thay quần áo cho người bệnh ...).
Quản lý thời gian, các thiết bị sử dụng, phản ứng của người
bệnh (thay đổi chủ quan khách quan) so với lần chăm
sóc trước. dụ: đau mức độ 2 theo thang 0 -10 khi thay
quần áo.
Dùng thuốc cho người bệnh Ghi chép ngay sau khi cho người bệnh dùng thuốc: thời
gian dùng thuốc, liều thuốc, đường dùng. Đánh giá bộ
biểu hiện khi cho người bệnh dùng thuốc như: mức độ đau,
dấu hiệu sinh tồn, phản ứng của người bệnh hoặc phản ứng
thuốc. dụ: “12h00mức độ đau 7 (thang 0-10), 12h30’
người bệnh kêu đau mức độ 2 (thang 0-10), 13h30’ người
bệnh ngứa ngáy gia tăng dưới bụng sau 1 gidùng thuốc
penicilin”.
Giáo dục người bệnh Phương pháp hướng dẫn (thảo luận, video, sách hướng
dẫn...).
Phản ứng của người bệnh như sự thay đổi trong hành vi
Kế hoạch xuất viện Các mục tiêu hoặc mong đợi của người bệnh thể đo
được, những tiến triển, sự cần thiết chuyển tuyến.
Sở Y tế: ............ PHIẾU CHĂM SÓC MS: 09/BV-01
BV: ........................ (Điều dưỡng viên ghi) Phiếu số: ...... Số vào viện: .....
Khoa: ...........................
Họ tên người bệnh: ................... Tuổi: ................ Nam/Nữ: ...........................
Số giường: ......... Buồng: ......................... Chẩn đoán: ................................
Ngày Giờ, phút THEO DÕI DIỄN BIẾN THỰC HIỆN Y LỆNH/
CHĂM SÓC
TÊN
4.2. Phiếu theo dõi chức năng sống
* Hướng dẫn sử dụng
Bộ Y tế quy định theo dõi thường qui bao gồm mạch, nhiệt độ, nhịp thở
huyết áp.
Phiếu theo dõi chức năng sống được treo tại đầu giường cùng phiếu truyền
dịch và phiếu công khai thuốc.
thể dùng chung phiếu theo dõi chức năng sống để vừa theo dõi thường
qui và vừa ghi theo dõi lúc cấp cứu đối với người bệnh nặng.
4.3. Phiếu truyền dịch
Phiếu truyền dịch ghi được nhiều ngày, qua phiếu tính được lượng dịch
truyền trong ngày.