QUY TRÌNH THI CÔNG

MẶT ĐƯỜNG BÊTÔNG LÈN CHẶT BANG l u

SETRA-LCPC

I. Lời giới thiệu

Từ mấy năm nav, việc nghiên cứu tiết kiệm các sản phẩm dầu mỏ đã dẫn tới việc

nghiên cứu một kv thuật mới về xây dựng và tăng cường mặt đường là "bêtông lèn chặt

bằng lu" là vật liệu hội được những ưu việt cúa cấp phối gia cố các chất liên kết thủy hóa

và của bêtông chấn động. Với kỹ thuật bêtông lèn chặt bằng lu này các thao tác ở hiện

trường thực tế có thể so sánh với các thao tác của cấp phối gia cố CLKTH(*\ đặc biệt là

sử dựng cùng một loại thiết bị thi cóng. Chất lượng tại chỗ của bêtông lèn chặt bằng lu

gần bằng chất lượng bctông truyền thông (bêtông chấn động). Nó đưa tới việc thi công

các kết cấu không dàv lắm và u ánh được việc sử dụng lớp mặt bằng thảm bêtông nhựa.

bảo đám ngay một ch ái lượng đáy đủ của lớp bêtông lèn chật bằng lu.

Trong thực tê lớp mặt thườns chí là lớp láng nhựa, tuv nhiên ưu điểm này đòi hỏi phải

C óng thức: Bêlông lèn chạt bẳng lu có cóng thức rất gần với công thức của một số

cấp phối gia cô như cấp phối gia cô tro hay - vôi, cường độ bằng cường độ của bêtỏng

chán đỏnu nên phái sử dụng các chất liên kết có cường độ cao hơn so với cấp phối gia

c ố: Đó là ximãng hoặc chất liên kết đặc biệt dùng làm đường (chủ yếu là xỉ lò cao hoặc

tro bay) hoặc hỗn hợp của xiinăng và tro bay hoặc hỗn hợp ba chất: ximãng - tro bay -

vôi hoặc các hỗn hợp thủy hóa khác.

Chê tạo: Bêtông lèn chặt bằng lu thường được chế tạo ở các trung tâm chế tạo cấp

phối đá gia cố CLKTH, tuv nhiên phải bô trí xilô và thiết bị cân đong vật liệu rời lổn,

irường hợp sử dụrm tro ẩm thì đó là hệ thống đập vỡ các cục tro trước khi đưa đến phễu

cân đong. Cũng có thể sử dụna các trung tâm chế tạo bétông tuy nhiên phải bảo đảm đủ

công suất: trên 100 t/h cho các công trường nhò và trẽn 200 t/h cho các công trường lớn.

Cường độ cúa bêtôn« lèn chặt bằng lu phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi hàm lượng nước,

vì vậy phải đặc biệt llieo dõi kỹ lượng hàm nước; thừa nước sẽ dồn đống dễ phân tầng

chất lượng kém đồng nhất; thiếu nước thì đầm khòng chặt, có nguy cơ phân tầng và

(lông cứng cục bộ. Có thể hạn chế sự phân tầng bàng cách sử dụng cấp phối hạt nhỏ, ví

(lụ cấp phối 0/14 hoặc 0/10.

CLKTH: Chát liẽn két thủy hóa

113

T h i công: Thi công bêtông lèn chặt bằng lu bằng các thiết bị làm mặt đường cấp

phối gia cố CLKTH, phải sử dụng các phương tiện này thế nào để đảm bảo chất lượng

đồng nhất, nghĩa là với chất lượng của lớp mặt. Điều này cần một sự nỗ lực lớn của xí

nghiệp nếu không sẽ không tránh khỏi thất bại.

Khi thi công phải kiểm tra cẩn thận nhất là phải bảo đảm chiều dày, độ chặt của vật

liệu và chất lượng bề mặt (đồng nhất, không rải thành các lớp mỏng), ba yêu cầu này là

cơ bản để đảm bảo sự làm việc của công trình.

Khi thời tiết khô nóng phải bố trí tưới ẩm cho lớp mặt đường thi công và phải phủ

nhanh lớp bảo dưỡng. Cũng như vậy phải dự kiến về khâu tổ chức sao cho có thê ngừng

thi công ngay khi thấy có nguy cơ không đảm bảo chất lượng.

B ảo vệ b ề m ặt và lớp m ặt: Với mặt đường có lượng giao thông nhỏ và trung bình,

việc xử lý bề mặt bêtông được tiến hành bằng việc tưới ẩm đê’ giữ độ ẩm cho đến khi rải

lớp bảo dưỡng, lớp bảo dưỡng thường là một lớp nhũ tương có rải sỏi, được rải sau khi

thi cóníi bêtỏng vài giờ, lớp láng nhựa được rải sau khi đã thông xe.

Tinh toán chiếu dày: Việc tính toán chiều dày phải được xét tới tình hình sử dụng và

các lính chài cúa bêtông thu được.

Cũng như các vật liệu gia cỏ' CLKTH, bêtông lèn chặt bằng lu cũng bị nứt do co rút.

Với các đường ít xe, lượng giao thông nhỏ hơn hoặc bằng T3 cho phép xuất hiện các

đường nứt co rút, không cần thi công khe nối. Tuy nhiên nếu cần phải chèn kín các

đường nứt.

Với các đường có lượng giao thông cao hơn thì phải thiết kế xẻ khe trong bêtông mới

đông cứng.

Trong tình hình kỹ thuật hiện nay, việc sử dụng bêtông lèn chặt bằng lu chỉ mới giới

hạn cho các dường có lượng giao thông nhỏ và trung bình, nhỏ hơn hoặc bằng cấp T2.

Tuy nhiên cũng có thể áp dụng cho đường có lượng giao thông cao hơn nếu cải thiện

được điểu kiện thi công bảo đảm chất lượng độ bầng phẳng tốt nhất.

Quy trình này sẽ bổ sung quy trình "Thi công các lóp móng bằng cấp phối gia cỏ

CLKTH " (1983).

Giám đốc SE TR A

B. FAUVEAU

114

II. Trích dẫn:

Phần I

THÀNH PHẦN CẤU TẠO VÀ CÔNG THỨC

Bêtông lèn chặt bằng lu là hỗn hợp của cấp phôi đá, ximăng hoặc các chất liên kết

thúy hóa (CLKTH) khác, nước và có thể là các vật liệu có hoạt tính puzơlan (tro bay

than đá) và vôi có tính chất quy định với tỷ lệ cho trước.

Công thức của bètông lèn chặt bằng lu được xác định để có thể thi công nhất là để

đầm chặt như là cấp phối đá gia cố, mặt khác để cho tính chất cơ học của nó thỏa mãn

yêu cầu của bêtông làm đường.

Phần này trình bày các thành phần khác nhau của bêtông lèn chặt bằng ỉu cũng như

các tỉ lộ các thành phần của nó trong hỗn hợp.

Tài liệu căn cứ là "Hướng dẫn thi công móng đường bằng cấp phối gia cố CLKTH" (1).

1. Cấp p h ô i đá

ì . ì . Kích cỡ

Sử dụng cấp phối O/D (D = 20mm là cỡ hạt lớn nhất) - Để tránh phân tầng và đảm

bảo chất lượng hề mãt tốt nhất thì chon cấp phối 0/10 và cấp phối 0/1 Omm.

ỉ .2. M úi cấp phoi

Độ mở của múi cấp phối theo tiêu chuẩn NFP 1 8 -3 2 1 (Cốt liệu, Các tính chất của

cốt liệu mặt đường. 5/1982).

ỉ .3. Các tính chất của cốt liệu

Các tính chất này được quy định giống với quy định đối với cấp phối đá gia cố

CLKTH để làm lớp móng trên (xem hướng dẫn thi công móng đường bằng cấp phối gia

cố CLKTH, SETRA và LCPC, 6/1983, trang 10).

1.4. Bàn chất khoáiìíỊ vật

Không có sự cấm kỵ đối với bản chất khoáng vật của cấp phối đá. Tuy nhiên xét đến

thông số này là xét tới việc xác định liều lượng chất liên kết (nhất là vôi và ximăng)

trong công thức cùa bêtỏng.

2. C hát liên kết

Chất liên kết bao gồm xirnãng hoặc các chất liên kết đặc biệt (chất liên kết có hàm

lượng tro bay cao hoặc xỉ nghiền) vôi, tro bay và các chất hoạt tính khác (bazan hoặc

puzơlan nghiền) với các tỷ lộ thav đổi.

Các tính chất của các chất liên kết này đều phù hợp với các quy định trong (1).

115

2.1. Tro bay

Nhắc lại: Tro bay là phế thải rắn thu được khi đốt than đá. Đó là các hạt nhỏ từ l-

200|j.m thoát theo khói và được các thiết bị iọc bụi giữ lại.

Có hai loại tro:

- Tro bay than đá (silicoalum ineuse) có hoạt tính puzơlan, hoạt tính này tăng dần do

tác dụng với vôi khi có nước.

Loại này thường được gọi là tro hoặc tro bay. Tro bay thường sử dụng dưới dạng ẩm.

Nếu ở trạm trộn có bố trí hệ thống xi lô và thiết bị cân đầy đủ thì có thể dùng tro bay khô, như vậy thường cân đong chính xác hơn.

- Tro bay thủy hóa (sulficalciques) có tính chất thủy hóa đông cứng khi có nước,

nghĩa là có tính chất của ximăng.

2.2. Ximăng và các chất liên kết đặc biệt clùníỊ làm đường

Có thể sử dụng các loại xim ăng và các chất liên kết đặc biệt để làm đường, nhất là

chất liên kết có nhiều xỉ nghiền hoặc tro bay trộn ở trạm trộn.

Việc chọn lựa chất liên kết cuối cùng được tiến hành theo các tiêu chuấn kinh tế giữa

các chất liên kết khác nhau bảo đảm yêu cầu cường độ.

2.3. Vôi

Sử dụng vòi rắn trong không khí.

2.4. Các chất hoạt tính khác

Có thể sử dụng puzơlan hoặc bazan nghiền sau khi đã nghiên cứu trong phòng. Các

vật liệu này sau khi nghiền có hoạt tính puzơlan gần như tro bay.

3. Nước

Các tính chất của nước theo quy định của (1).

4. Các m ú i cấp p h ô i quy định của bêtông lèn chặt bằng lu

Dưới đây là các ví dụ về các múi cấp phối quy định của các hỗn hợp cấp phối 0/20

hoặc 0/14 gia cố 10% đến 14% chất liên kết rời (ví dụ xim ăng hoặc xim ãng - tro bay

hoặc ximãng tro bay - vôi).

Cần nhắc lại rằng các múi cấp phối này chỉ rõ khu vực mà dường cong cấp phối của

vật liệu phải nằm trong đó.

Việc chọn một đường cong thấp (ít hạt mịn) cho phép hạn chế các nguy cơ dồn đống.

Các ví dụ đã cho về các múi cấp phối hình 1, hình 2 có tính chất chỉ dẫn; theo loại cốt

liệu đã có, các tính chất của những chất liên kết sử dụng và các điều kiện hiện trường có

thể xác định các múi cấp phối khác.

116

5 . Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Với các công trình lớn hoặc trường hợp dùng các vật liêu ít quen thuộc chưa tiến hành một nghiên cứu nào, cần phải tiến hành thí nghiệm lại các tính chất của vật liệu ở trong phòng thí nghiệm.

Nghiên cứu nhằm mục đích xác định công thức của hổn hợp, bằng cách nghiên cứu:

* Cường độ cơ học và sự thav đổi của nó theo:

- Sự thay đổi của độ chặt đầm lèn (Thí nghiệm ở độ chặt bằng 95 và 100% độ chặt tốt

nhất Proctor cải tiến).

- Sự thay đổi của độ ẩm (thừa và thiếu).

- Sự thay đổi liều lượng chất liên kết, đặc biệt là thay đổi tỷ lệ giữa các thành phần

chất liên kết.

Cấp phối đá 0/20. Múi cấp phối quy định cho bêtống lèn chặt bằng lu

Phân tích thành phần hạt

- Ảnh hưởng của các tính chất của các thành phần chất liên kết (nhất là loại ximãng)

Dăm

Sòi

Cát min

100

Lượng lọt qua sàng %

Cát lớn I

mm

min

max

TB

90

-

-

31,5

100

:> 80 0

-

100

85

20

72

60

83

10

63

47

69

59

1 1

39

49

4

59

Ễ 70 CT> 1 80 o E 50 ■ra

47

29

38

2

Js 40 •<03-C

24

30

0,5

18

30

23

0,2

13

19

20

15

24

14

0,08

10

---------0-

0,08

mm

I--------1--------1------------------ 1------- 1--------- 1------- 1-----------1------- ỉ-------1— 200 100

50

10

20

5

2

1

0,4 0,2 0,1

ì;

Hỉnh 1. Cấp phối 0Ỉ20 (múi cấp phối quỵ định

gồm cả chấỉ liên kếí của bẻtông lèn chặt bằng lu)

* Sức chịu tải ban đầu (t) của vật liệu và sự thay đổi của sức chịu tải này theo sự thay

đổi độ ấm (được đo bằng chỉ sô chịu tải tức thời IPI(**) .

Việc nghiên cứu công thức tạo thành là bắt buộc để xác định chất lượng của bêtông lèn

chặt bằng lu, phải làm rất cẩn thận nhất là với các vật liệu sẽ sử dụng trên công trường.

(’’ Việc nghiên cứu sức chịu lải (xác định chỉ sô' IPI) chỉ có ích trong trường hợp vật liệu ít ổn định (ví dụ

vật iiệu gồm 1 tỷ lệ lớn các hạt tròn) và nhạy càm với nước - không nghiên cứu cho tất cả các loại vật liệu.

IPI. xem phương pháp thao tác ở phụ lục cùa (1).

117

Nếu chưa có công thức thí nghiệm vật liệu hiện trường hoặc vật liệu so sánh thì phải tiến hành nghiên cứu đầy đủ công thức, việc nghiên cứu này phải tiến hành từ sớm (ít

nhất là ba tháng) trước khi khởi công.

Nếu đã có công thức thí nghiệm thì có thể giảm thời hạn này, như vậy chỉ cần kiểm

tra lại các mẫu trong những ngày tuổi thấp.

6. L iều lượng

6.1. Liều lượng chất liên kết

Liều lượng chất liên kết hiện dùng thường nằm trong phạm vi từ 8 đến 14%.

Để tham khảo có thể nêu lên những thành phần phối hợp thông dụng sau (tính bằng

phần trãm theo trọng lượng).

B ảng 1. Liều lượng chất liên kết (tham khảo)

Công thức không tro bay (than đá) Công thức có tro bay (than đá)

-

Ximãng 8 đến 14% CPA(,) 5-10% CPJ: 7 đến 10% hoặc chất liên kết đặc biệt

-

-

Tro bay than đá 3 -6 % 5%

Vôi tôi ỉ%

ri 4% tro bay thủy hóa có thể thay thế 1% ximăng.

Trong từng trường hợp yêu cầu phải có phiếu thí nghiệm để xác định liều lượng

thường phải có kết qủa nghiên cứu tính chất cơ lý.

6.2. Độ ẩm

Độ ẩm tốt nhất của bêtông lèn chặt bằng lu nói chung nằm trong khoảng 4 - 7%. Độ ẩm chế tạo được xác định như thế nào để thu được độ ẩm mong muốn tại hiện trường. Muốn vậy phải xét tới:

- Các điều kiện khí hậu.

- Các điều kiện vận chuyển (nhất là khoảng cách từ trạm trộn đến hiện trường).

Bêtông lèn chặt bằng lu rất nhạy cảm với sự thay đổi của độ ẩm: thừa hoặc thiếu nước sẽ làm giảm đáng kể cường độ cơ học. Hơn nữa thiếu nước thường dẫn đến nguv cơ phân tầng và khó đầm lèn.

Thừa nước thì dẫn đến sự không ổn định làm giảm độ bằng phẳng. Sự nhạy cảm này có thể xuất hiện khi độ ẩm thay đổi 0,5% xung quanh độ ẩm tốt nhất. Thiếu nước còn có thể có nguy cơ gây đông cứng cạc bộ.

7. Các quy định k ỹ thuật

Việc tính toán chiều dày được xác định theo các đặc tính của bêtông lèn chặt bằng lu đo được trong phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm được tiến hành trên các mẫu hình trụ đường kính 16cm, chiều cao 32cm đầm chặt bằng máy nén chấn động, rồi áp dụng hoặc

118

là thí nghiệm kéo bằng ép chẻ gọi là thí nghiệm Bresil, cho ta cường độ chịu kéo Bresil

(R,b) hoặc thí nghiệm kéo trực tiếp cho ta cường độ chịu kéo.

Ta công nhận là cường độ chịu kéo Bresil (RlB) bằng 1,25 lần cường độ chịu kéo trực

úếp(R ,): RtB= I,25R(

Trên cùng các mẫu thí nghiệm này ta đo môđun đàn hồi Eị với tải trọng bằng 30% tải

trọng phá hoại.

Giá trị lấy để tính chiểu dày mật đường là trị số trung bình của nãm mẫu thí nghiệm tương ứng với công thức cơ bản (với tỷ lệ trung bình của hỗn hợp thực hiện ở hiện trường, độ ẩm và độ chặt tương ứng với độ ẩm và độ chặt xác định tại hiện trường. Độ chặt ít nhất phải bằng 97% độ chặt Proctor cải tiến).

7.1. M ặt đườnạ ỉàm mới với lượng giao thông trung bình (T2 và T3).

Thường sử dụng bêtông lèn chặt bằng lu có các đặc trưng tương ứng với các đặc trưng

yêu cầu để thi công mặt đường bêtông ximăng (bêtông chấn động).

Trong trường hợp này cường độ trung bình sau 28 ngày của mẫu trộn theo công thức

cơ bản phải lớn hơn: RtB > 3,3 MPa.

7.2. M ật đường mới của đườníỊ Íí xe chạy (< Tị).

Tài liệu thiết kế mặt đường cho đường ít xe chạy r> đã phân loại các vật liệu theo biểu

dồ dưới đây, bằng cách xem bétông lèn chặt bằng lu thuộc loại cấp phối đã gia cố chất liên kết rắn trong nước.

3 :_______ . -

.

. .... _______ _

Cấp cường đô theo vùng của biểu đổ

Cấp

1

Vùng 1

Vùng 2

2

Vùng 3

3

Vùng 4

4

Vùng 5

5

BTLCBL nằm trong các vùng 1 và 2

E, (MPa)

Cấp cường độ theo vùng cứa biểu đổ:

H ìn h 2. C ấ p cư ờng đ ộ c ủ a b ê tô n g lèn ch ậ t b ằ n g lu

Bêtông lèn chặt bằng lu ở trong các vùng 1 và 2.

r ' Manuelde conception des chaussees nevves à faible trafic SETRA - LCPC 1981.

119

7.3. Tăng cường

Việc tính chiều dày tăng cường được xác định cho từng trường hợp cụ thể phụ thuộc

vào giá trị còn lại của mặt đường và các đặc tính của bêtông lèn chặt bằng lu.

8. T hòi hạn d ễ th i công

8.1. Độ d ễ thi công của bêtông lèn chặt bảng lur>

Ta gọi độ dễ thi công của bêtông lèn chặt bằng lu là tính chất mà nó bảo tồn được

trong một thời gian nhất định khả năng có thể đầm chặt.

Bêtông lèn chặt bằng lu mất dần tính dễ thi công của nó cùng với sự phát triển độ ngưng kết của chất liên kết. Nước tự do kết hợp với chất liên kết và làm mất vai trò làm trơn của nó, mặt khác sự liên kết của chất liên kết với cốt liệu đã làm tăng dần độ cứng của hỗn hợp.

Thời hạn dễ thi công của bêtông lèn chặt bằng lu là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu trộn, trong khoảng thời gian đó sự ngưng kết của bêtông bằng 0 hoặc rất nhỏ, có thế tiến hành thi công và đầm lèn.

Kinh nghiệm hiện trường cho phép ta đề nghị các quy định về thời hạn dễ thi công nhò

nhất tùy thuộc vào công việc thực hiện. Các giá trị thời hạn này cho trong bảng dưới.

Bảng 2. Thời hạn dễ thi công tối thiểu của bêtông lèn chặt bằng lu

phụ thuộc vào công tác thi công

Công tác Thời hạn dễ thi công

Mặt đường làm mới và tăng cường nhưng cấm xe

- Trên toàn chiều rộng không hoàn thiện 6 giờ

- Một nửa mặt đường 10 giờ'*'

- Trên toàn chiều rộng có hoàn thiện 10 giờ

- Tăng cường mạt đường không cấm xe 12 giờ

r i N ế u v iệ c thi c ô n g c ủ a nửa m ặ t đ ư ờ n g th ứ h a i k h ô n g t h ể tiến h ành tro n g c á c lỉiời g ia n n ày,

th ờ i hạn s ẽ đ ư ợ c răng lên.

Phần II

TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG

Phần này là những vấn đề liên quan đến công trường:

- Việc đưa vật liệu đến.

(,) Tham khảo hướng dẫn thi công mật đường bằng cấp phối đá gia cố chất liên kết thủy hóa. SETRA-

1 2 0

LCPC1983

- Việc chế tạo vật liệu "bêtông lèn chật bằng lu".

- Việc thi công, rải, đầm lèn và hoàn thiện.

- Việc bảo vệ lớp móng bêtông lèn chặt bằng lu.

Tài liệu cơ sở là "Hướng dẫn thi công lớp móng bằng cấp phối gia cố liên kết thủy hóa".

1. Đ ưa vật liệu đến công trường - B ãi vật liệu

Các chi tiết chung đã ghi trong bản "Hướng dẫn kỹ thuật chất đống vật liệu" (Bãi

vật liệu).

Phải cố gắng chớ cốt liệu (và tro bay) đến trước khi khởi công để khống chế tốt nhất

độ ẩm.

Phải đặc biệt chú ý việc đưa vật liệu rời đến các kho xilô.

2. Chẻ tạo

Việc chế tạo bêtông lèn chật bằng lu được tiến hành ớ các trạm trộn cấp phối gia cố

(cũng có thê trộn ở các trạm trộn bêtông ximăng).

Trạm trộn phải phù hợp với hướng dẫn thi công móng đường bằng cấp phối đá gia cố

chất liên kết thủy hóa hoặc hướng dẫn thí công mặt đường bêtông ximãng.

2. 1. C ú c x i lò v ậ t liệ u r ờ i ị x ìm ủ n q , v ô i, t r o b a y k h ô )

Sô lượng các xilô dược tính toán theo sự tiêu thụ hàng ngày tàng lên và nàng lực bảo quản tối thiểu ximãng, tro bay khô và vôi không bị chặt lại trước khi cân đong. Khi tính toán còn phải xét tới việc chớ vật liệu đéu đặn cũng như khả năng của xe vận chuyển.

Xét tới khối lượng vật liệu rời trộn bêtông khô là rất lớn nên phải tãng số xilô và thiết

bị cân đong lên so với trung tâm chế tạo cấp phối đá gia cố chất liên kết rán trong nước.

Cần nhấn mạnh là nếu không đủ xilô và thiết bị cân đong thì sẽ giảm năng lực sản

xuất của trạm trộn: từ 150 đến 200T/h với một trạm trộn có nãng lực định mức 400T/h cấp phối đá gia cố ximãna, nếu không cải tiến việc cân đong vật liệu rời.

2.2. Cân đonịỊ tro bay ẩm (ởphễu chứa)

Việc chảy của tro bay ẩm trong phễu cân đong có thể có vấn đề. Để dễ chảy có thể áp

dụng các biện pháp sau:

- Bố trí hệ thông đập vỡ cục trước phễu cân đong là rất cần thiết.

- Một phễu phải được trang bị ít nhất hai thiết bị chấn động, một ở thấp và một ở cao;

từng thiết bị chấn động được cho runa tùy theo vấn đề gặp phải (sự tạo vòm hoặc lún).

- Góc của thành phẻu phải kín nhất và chiều rộng thì phải rộng nhất có thể.

Ngoài ra ớ trưức cửa ra của phễu cân đong nên lắp một lưới nhằm tránh không cho

các cục hoặc vật lạ lọt vào cửa.

121

Cần phải thường xuyên xem xét việc chảy cùa tro đê sần sàng xử lý khi cần thiết.

3. V ận chuyển

Để tránh phân tầng, việc đổ vật liệu vào các phương tiện vận chuyển được tiến hành

từ các phễu có thiết bị chống phân tầng và hạn chế chiều cao rót vật liệu vào xe.

Hỗn hợp được vận chuyển đến công trường bằng ôtô ben, khi mưa hoặc trong thời

gian khô nóng phải có bạt che kín để duy trì độ ẩm tốt nhất.

4. T h i công

Các thao tác rải và đầm lèn phải được kết thúc trước khi hết thời hạn dễ thi công.

Bêtông lèn chặt bằng lu về nguyên tắc không được làm lớp mặt nếu không có lớp

láng nhựa, việc thi công nó phải đặc biệt cẩn thận nhất là về chất lượng bề mặt (độ bằng

phẳng, cường độ, sự đồng đều).

Tùy theo loại chất liên kết sử dụng bêtông lèn chặt bằng lu có thể có các tốc độ đông

cứng khác nhau. Nếu sự đông cứng này không đủ sớm trước mùa bất lợi có thể xẩy ra sự

phá hoại do đóng băng hoặc do nước, việc sử dụng chất liên kết đông cứng nhanh (ví dụ

ximăng giàu clinker) cho phép giảm khoảng thời gian này.

Tuy nhiên khi nghiên cứu công thức phối hợp phải xác định các điều kiện thay đổi chất

liên kết.

Bêtông lèn chặt bằng lu nhạy cảm với sự thay đổi của độ ẩm, vì vậy phải tránh thi

công khi mưa, khi khô nóng phải bảo đảm tưới ẩm liên tục.

4 .Ỉ . Lớp móng

Bêtông lèn chặt bằng lu phải được rải với chiều dày không đổi và phải được đầm nén

tốt. Vì vậy lớp móng phải có chất lượng tốt và có kích thước thích hợp.

Mặt khác để tránh cho lớp bêtông lèn chặt bằng lu bị khô, nếu cần thiết phải tưới ẩm

lớp móng trước khi rải, nhất là nếu làm bằng vật liệu thấm nước tốt và nhiệt độ cao.

4.2. Rải và san

Bêtông lèn chặt bằng lu được rải thành lớp với chiều dày đã lèn chặt thay đổi từ 15

đến 25cm. Để tránh làm khe dọc nên cố gắng rải trên tòan chiều rộng.

Các thiết bị rải có thể sử dụng là:

- Máy rải có ván khuôn trượt (còn có thể hoàn thiện bề mặt).

- Máy san.

- Máy san kết hợp máy ủi loại nhỏ.

- Máy rải (với các máy rải hiện đại chiều dày sau khi lu lên 22cm là tối đa).

Theo kinh nghiệm thi công đã thu được, nếu thi công theo trình tự sau thì có thể đạt

1 2 2

chất lượng bề mặt cao:

- Trước hết rải và san vật liệu với chiều dày lớn hơn chiều dày thiết kế vài cm bằng

máy san, máy ủi, máy rải âắ ...

- Dùng đầm chấn động đế đầm chặt một phần. Đầm chấn động sẽ hạn chế không cho

vật liệu bị phùn ra.

- Việc hoàn thiện lần cuối được tiến hành bằng máy san đặc biệt.

- Vật liệu được tưới ẩm nếu cần.

- Tiếp tục đầm lèn bàng chấn động rồi bằng lu bánh lốp.

- Hoàn thiện: Không cho phép đắp thêm các lớp mỏng khi hoàn thiện. Vật liệu hoàn

thiện phải được thu thập và sử dụng lại nếu còn đủ thời hạn để thi công. Nếu không phải

xét tới việc hao hụt vật liệu vài centimet.

- Việc đầm lèn sau khi hoàn thiện sẽ có hiệu quả với một đầm chấn động theo sau

một lu bánh lốp.

4.3. Lu lèn

Xét tới sự nhạv cảm đỏi với việc lu lèn của bètông lèn chặt bằng lu phải đặc biệt chú

ý tới khâu này ở hiện trường.

Việc lu lèn được tiến hành theo "chỉ dẫn thực hành dầm lèn các lớp móng gia cố chất

liên kết thủy hóa".

4.4. Duy trì dộ ẩm sau khi lu lẻn trước khi phủ ìớp bảo vệ bằng bitum.

Việc ngưng két chí có the thực hiện khi có đủ nước, cán phải kiểm tra lớp bêtông lèn

chặt bằng lu không bị khô trên bẻ mặt và tưới ẩm thường xuyên vừa phải khi cần thiết

(giải pháp lv tưởna là rải một lớp cát trên bề mặt để nước không chảy đi).

4.5. Đầm lèn các mép

Các mép của lớp bêtỏnạ lèn chặt bằng lu phải có một độ chặt đầy đủ. Để đạt được

điều đó phải rải vật liệu lề trước và cùng đầm chặt lề với mặt đường, như vậy bảo đảm

đầm chặt các mép mặt dường khôníỉ sợ biến dan lí do từ biến.

Nên tiến hành như sau:

- Đầu tiên cho ináv lu (không rung) lu trên khoảng 1/3 chiều rộng lề đường và 2/3

trèn lứp bêtông.

- Sau đó cho máy lu (không run«) lu trên lớp bêtôníí rồi tiếp tục lu bình thường.

Nếu thi CỎIÌS le đườnc trước khi làm mặt thì phải làm rãnh ngay để không cho nước

4.ỏ. C ú c klìc nổi vù ch ỗ nổi liếp thi còniị

mưa đọng lại trèn mặt đườníỉ.

4.6.1. Các khe dọc: việc [hi cóng nửa thứ hai của mật đường được làm như th ế nào

để có thổ đầm chặt khe trước khi nửa phần mặt đườnỵ thứ nhất ngưng kết; Việc tổ chức

123

công trường phải được làm để có thể thi công toàn bộ m ặt đường trước khi hết thời hạn

dễ thi công của vật liệu rải đầu tiên, độ ẩm ở m ép được giữ cho đến khi thi công dải

Bêtông lèn chặt bằng lu

tiếp theo.

Hình 3. Thi công đoạn nối tiếp

4.6.2. Các khe ngang: để tránh rải thành lớp m ỏng và tránh nguy cơ uốn dọc ở nhiệt

độ cao, mỗi lần tiếp tục thi công bêtông nén chặt được cắt thành m ột khe đứng (việc

đầm chặt lại dọc theo khe sẽ được theo dõi đặc biệt).

Để dễ cắt bỏ đoạn dốc thoải khi thi công tiếp cần thực hiện các thao tác sau đây:

- Trước khi rải dốc thoải cần phải rải giấy lót nằm ngang trên lớp móng.

- Làm dốc thoải cho xe lên xuống.

- Đầm chặt vật liệu.

- Cắt bêtông theo hướng ngang rộng khoảng 30cm trên toàn chiều dày của lớp.

- Lấp đầy vật liệu rời (sỏi, sạ n ...) vào phần vữa cát đó và đầm chặt.

Phần dốc thỏai, giấy lót và vật liệu rời được lấy đi khi thi công xong.

5.

Bảo vệ lớp móng bêtông lèn chặt bằng lu và lớp mặt

Trong những ngày đầu bêtông lèn chặt bằng lu khống được bảo vệ đầy đủ dễ bị xe cộ,

nhất là xe thi công và mưa làm hư hỏng. Trong trường họp phải thông xe gấp thì có thê’

làm bong tróc lớp mặt hoặc tạo thành các ổ gà.

5.1. Bảo vệ

Bêtông lèn chặt bằng lu trước mắt phải được bảo dưỡng chống khô và lâu dài chống

xe cộ phá hỏng**’ việc bảo vệ lớp bêtông lèn chặt bằng lu có thể được bảo đảm như sau

(chỉ giới hạn với lượng giao thông nhỏ hơn hoặc bằng T2).

r) Chức năng này phải tương ứng với chất lượng bề mặt yêu cầu đói với mặt đường (độ bằng phẳng. độ

trơn...) và từ đó mà cho phép thông xe.

124

Bảng 4. Bảo vệ bêtớng lèn chặt bằng Iu

T h ứ tự các thao tác

N ộ i d un g thao tác

N g a y sau khi lu lèn

Tưới ẩm trực tiếp hoặc qua lớp cát

C u ối n g à y

thi

cò n g hoặc

Tưới nhũ tương và rải sỏi k h oản g 6 0 0 g / m 2 nhựa bitu m trong

c h ậm nhất là sán g hôm sau

nhũ tươn^ và sỏi sạn c ờ 4 /6 m m .

Sau khi thông xe vài ngàv

Láng nhựa hai lớp hoạc m ột lớp rải sỏi hai làn***5.

Với đường ít xe ch ạy và tùy theo chất lượng của lớp phủ bảo

dưỡng mà chi láng nhựa một lớp.

5.2. Thi cônẹ các lớp mặt khác

Theo "Hướng dẩn thi công các lớp láng mặt (của SETRA - LCPC 1978)

6. Tầm quan trọng của chất lượng độ bằng phẳng

Chất lượng độ bằng phắng (chất lượng cùa công tác lèn chặt) là tiêu chuẩn đầu tiên để

đánh giá sự thành cóng của một công trường làm đường bêtông lèn chặt bằng lu.

Nếu không đạt được một độ băng phảng đầy đủ (do thi công kém) thì cần phải làm các công tác tiếp theo nẹay sau một thời gian ngắn, ví dụ phay bề mặt và láng nhựa hoặc rải một lớp thám bôtỏng nhựa.

Những công việc nàv sẽ làm táng giá thành lèn nhiều đồng thời làm mất mát vật liệu

khi phay bề mặl.

Vì vậy cần phái tòn trọng các biện pháp dể đảm bảo về chất lượng độ bằng phẳng khi

thi công.

Chất lượng độ bằng pháne thi côn ụ chủ vếu phụ thuộc vào nhà thầu thi công nhất là vào kinh nghiệm của đơn vị thi cỏnụ, vì vậy cần phái nêu chính xác giới hạn thấp nhất của độ bằng phẳng mà có thể nghiệm thu cône tác thi công.

T h ư m ục

- Hướng dẫn thi cône móng của mật đường bàng cấp phối đá gia cố các chất liên kết thủy hóa

"SETRA - LCPC 1983".

- Hướng dần thi cônc móng mãt đườna bàng cát gia cố các chất liên kết thủy hóa "SETRA -

L C PC 1985".

- T iêu chuán N F P 18 - 3 2 1 Cốt liệu - các dặc trims cùa cốt liệu làm đường" 1992.

- T h iết k ế mạl clườnc m ới cho dưừne có lượng ° ia o thòng nh ỏ S E T R A - LC PC - 1978".

- H ư ớ n g dẫn thực hành "dám lèn các lớp mó n g m ặ t dưừnc gia c ố cá c chất liên kết thủy hóa

hoậc k h ôn g s ia cô " S I T R A - LCPC 19 S 2 ".

- H ư ớn g dẫn thi cõn a các lớp láng nhựa "SETRA-LCPC - 1 978".

Thi côna lớp IÚI12 nhựa nàv tiến hành sau khi có các vết nứt đầu tiên vài tháng sau khi thòng xe thì

sẽ chống thấm nước tót. Nên láng nhựa nóng.

125

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT BÊTÔNG LÈN CHẶT BẰNG LU

Công ty xỉm ăng Laỷarqe

1. Định nghĩa

Theo tiêu chuẩn NFP98 -128: "bêtông lèn chặt bằng lu làm đường là các hỗn hợp củu

một cấp phối đá với một hoặc nhiều chất liên kết thủy hóa hoặc puzơlan, nước và đôi lúc

với các chất độn, được trộn ở trạm trộn và thi công phù hợp với tiêu chuẩn NFP 98- 115".

Đó là các bêtông có cấp phối đặc biệt thích ứng để bảo dảm m ột độ ổn định tự nhiên

và cho phép thông xe gần như tức thời. Độ ẩm thấp của chúng cho phép đạt được các

cường độ cao:

- Về cơ học: cường độ chống lún vệt bánh và các ứng suất tiếp.

- Về hóa học: ổn định với xăng dầu và hạn ch ế các hiện tượng nứt - Lớp mặt là một

lớp láng nhựa.

2. Lịch sử và sự phát triển của kỹ thuật bêtông lèn chặt bằng lu làm đường

Kỹ thuật bêtông lèn chặt bằng lu làm đường được sử dụng ở Pháp từ đầu thập kỷ 70.

Phạm vi áp dụng bêtông lèn chặt bằng lu đã m ở rộng từ mặt đường làm mới đến mặt

đường tăng cường là do tích lũy được các ưu điểm của bêtông ximãng truyền thông

(cường độ cao) với các ưu điểm của cấp phối đá gia cố các chất liên kết thủy hóa: (thi

công bằng các thiết bị thông thường của các xí nghiệp làm đường và thông xe ngay sau

khi thi công) - việc thích ứng với kỹ thuật chế tạo và thi công với các thiết bị và tập quán

của các nhà thầu làm đường ôtô đã cho phép phát triển kỹ thuật này.

Ngoài nhiều bài viết và thông tin, bêtông lèn chặt bằng lu làm đường còn là đối tượng

của một quy phạm của SETRA và LCPC (Thi công mặt đường bêtông lèn chặt bằng lu,

1985), và một tiêu chuẩn (NFP 98 - 128- Bêtông lèn chặt bằng lu và cấp phối gia cố các

chất liên kết thủy hóa và puzơlan tính năng cao - 11/1991).

Hiện nay, đây là một kỹ thuật dễ thao tác, tin cậy và kinh tế mà các nhà thầu hòan

toàn có thể thi công tốt.

3. P h ạm vi ứng d ụ n g

Kỹ thuật bêtông lèn chặt bằng lu thích ứng với rất nhiều ứng dụng vào đường sá:

- Thi công mặt đường làm mới: các tỉnh lộ và quốc lộ (lượng giao thông T2 và T3).

- Tăng cường mặt đường (T2 và T3).

126

- Các đường ít xe: xây dựng mặt đường làm mới hoặc tãng cường mặt đường, đường

trcng khu nhà ở, đường nông thôn hoặc đường lâm nghiệp, bãi đỗ x e ...

- Mặt đường và các nền công nghiệp hoặc thương mại: sân kho, sân bãi của nhà máy,

đá' công nghiệp diện tích lớn giao thông nặng, đường vào m ỏ...

4. Các thành phần phối hợp

- Cót liệu

Cốt liệu phải phù hợp với các tiêu chuẩn P18-101 "Cốt liệu - Từ vựng - Định nghĩa và

phàn loại" và NFP18 - 321" Cốt liệu - Các đặc trưnR của cốt liệu làm đường ôtô".

Sử dụng cấp phổi đá có Dmax = 20mm.

Tiêu chuẩn NFP98-128 kiến nghị các múi cấp phôi đè’ chế tạo bêtông lèn chặt bằng lu

là các cấp phối đá 0/14 và 0/20.

- Các chải lién kết thủy hóa

- Ximăng tiêu chuấn phù hợp với tiêu chuẩn NFP15-30l "Các chất liên kết thủy hóa -

Định nghĩa, phân loại và quy định kỹ thuật của ximăng".

- Các chất liên kết thủy hóa làm đường.

- Nước

Nước phải phù hợp tiêu chuẩn NPP98-100 "Các lớp móng mặt đường - Phân loại

nước cho lớp móng" loại 1 hoặc 2.

- C hất làm chậm ngưng kết

Đê có thể thi công trong các điều kiện tốt nhất, bêtông lèn chặt bằng lu phải bảo tổn

độ dẻ thi cống và do đó một khá năng lu lèn trong một thời gian cần thiết.

5. T h iết k ế cóng thức phôi hợp

Việc thiết kế công thức phối hợp trong phòng thí nghiệm là bắt buộc để xác định:

- Gíc đặc trưníí ban đầu cho phép việc thi công có thể chấp nhận được, đặc biệt là sức

chịu tai ban đẩu của vật liêu và sự nhay cảm cúa sức chịu lải nàv với sự thay đổi của độ ẩm.

- Cường độ cơ học dài hạn và sự nhạy cảm của nó với những thay đổi và cường độ

của sự lu lèn, sự thay đổi của độ ẩm, sự thav đổi của hàm ỉượng chất liên kết, các hiện

tượng ngậm nước...

Việc thiết kế này cho phép xét đến bối cánh địa phương và các đặc trưng vật lý và cơ

học cúa các vật liêu địa phương, đê xác định sự hài hòa RÍữa cường độ cơ học cao, khả

năng lèn chặt tõt và sự phân tầng tối thiểu với việc chế tạo và thi công tốt.

127

- L iều lượng ch ất liên k ết

Liều lượng xim ăng hoặc các chất liên kết thủy hóa thường từ 5 đến 12% (liều lượng

được biểu thị bằng trọng lượng so với tổng trọng lượng các vật liệu hợp thành khô, kể cả

- Đ ộ ẩm

chất liên kết).

Độ ẩm thường từ 4 đến 7%

Bêtông lèn chặt bằng lu rất nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm. Vì vậy, bắt buộc phải

kiểm tra sự tôn trọng độ ẩm đã được xác định khi thiết k ế công thức phối hợp, Thừa

- Thời hạn d ễ th i côn g

hoặc thiếu nước có thể giảm đáng kể các tính năng cơ học.

Thời hạn dễ thi công tương ứng với thời hạn mà trong thời hạn đó hỗn hợp bêtông bảo

tồn năng lực lu lèn của nó.

Quy phạm của SETRA kiến nghị các thời hạn dễ thi công như sau:

Công trình Thời hạn dễ thi công

Mặt đường làm mới và tăng cuờng không phải bảo đảm giao thông

- Trên toàn chiều rộng không hoàn thiện 6 giờ

- Trên nửa mặt đường 10 giờ

- Trên toàn chiều rộng có hoàn thiện 10 giờ

- Tăng cường có đảm bảo giao thông 12 giờ

- T rong p h ò n g th í nghiệm

6. Các tính năng cơ học

Các đặc trưng cơ học được xác định trong phòng thí nghiệm trên các mẫu thử đường

kính 16cm, chiều cao 32cm được đầm chặt bằng nén chấn động.

Tiến hành thí nghiệm ép chẻ (RlB) hoặc bằng thí nghiệm kéo trực tiếp (RT).

- Theo tiêu chuẩn N F P 98-128

Tương quan giữa RTB và Rx là: RTB = 1,25RT

Các tính năng cơ học mà tiêu chuẩn này xem xét là cường độ chịu kéo và m ôđun đàn

hồi ở 360 ngày tuổi.

Tiêu chuẩn này đề nghị một số sơ đồ để phân loại bêtông lèn chật bằng lu (cấp G4 và

G5) theo các hệ số tương đương sau đây:

- Ximãng tiêu chuẩn hóa:

128

E t 28 = 0 > 6 5 X E j 3 W)

R-T2ỊỊ = 0,60 X Rt 360

- Chất liên kết thủy hóa làm đường:

Rt60 = 0*65 X R-Ị-360

E t ế o = 0 > 7 0 X E ị-h6 0

7. Chê tạo - thi công

C h ế tạo:

Bêtông lèn chặt bằng lu được chế tạo tại trạm trộn kiểu liên tục (cũng là trạm trộn để

trộn các cấp phối đá gia cô' các chất liên kết thủy hóa) hoặc tại trạm trộn bêtông theo mẻ.

Vận chuyển:

Bêtông lèn chặt bằng lu phải được vận chuyển đến hiện trường bằng ôtô tự đổ có phủ

bạt kín.

Thi công:

Lớp móng phải có hình thức hình học và một sức chịu tải thích ứng để bêtông lèn

chặt bằng lu được rải với chiều dày không đổi và được lèn chặt phù hợp.

Lớp móng phải có các đặc trưng sau:

- CBR > 10 hoặc môđun đàn hổi Ev2 > 50 MPa.

- Độ võng nhỏ hơn: 200/100mm.

- Hệ số tấm ép động lớn hơn 0,50.

Lớp móng phải được tưới ẩm trước khi rải, nhất là trong thời gian nóng và khô và nếu

lớp móng làm bằng vật liệu thoát nước.

Rải vù san:

Bétông lèn chặt bằng lu được rải thành lớp dày từ 15 đến 28cm (cố gắng rải trên toàn

chiều rộng) theo cùng các nguvên tắc với đội máy đã sử dụng để thi công lớp cấp phối

đá gia cô chất liên kết thủy hóa.

Các thiết bị thường sử dụng là:

- Máy san.

- Máy rải.

- Máy rải bêtông ván khuôn trượt.

M ối nối:

Mặt đường bêiông lèn chặt bằng lu thường làm các mối nối ngang được tiến hành:

- Trưưc khi lu lèn.

129

- Bằng cách cắt sau khi lu lèn trong một thời hạn phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu

và sự tăng trưởng cường độ của vật liệu.

Những năm gần đây các công ty làm đường đã triển khai nhiều biện pháp thi công

L u lèn:

các mối nối này.

Các đội máy lu thường sử dụng phối hợp các lu bánh lốp và các lu chấn động.

Do độ chặt ảnh hưởng đến các tính năng của bêtông lèn chặt bằng lu nên phải đặc

biệt chú ý đến chất lượng lu lèn.

Bảo vệ b ề mặt:

Trước mắt phải rải lớp bảo dưỡng giữ ẩm bề mặt bảo đảm cho chất liên kết thủy hóa

ngưng kết.

- Phải làm ẩm bể mặt bằng cách phun nước giữ độ ẩm từ khi kết thúc cống tác lu lèn.

- Rải nhũ tương bitum (pH > 4) số lượng 600 đến 800 g/m 2 bitum rồi rải sỏi vào

cuối ngày.

Lâu dài phải làm lớp mặt.

Sau khi thông xe vài ngày và quét sạch mặt đường thì tiến hành láng nhựa

- Với đường ít xc: láng nhựa một lớp.

- Láng nhựa hai lép hoặc láng nhựa một lớp rải đá hai lần.

Chú ý thi công:

Bêtông lèn chặt bằng lu rất nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm nên phải tránh thi công

khi mưa, trong thời gian nóng phải đảm bảo tưới ẩm liên tục.

130

MẬT ĐƯỜNG BÊTÔNG LÈN CHẶT BẰNG LU (BCL)

THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG

(Theo phụ lục D - Tiêu chuẩn thực hành

mặt đường bêiông TM 5-822-7/AFM 88-6,

chương 8 của Đoàn k ỹ sư quân đội M ỹ)

D l. Áp dụng

Trình tự và tiêu chuẩn mô tả trong phụ lục này được áp dụng cho việc thiết kế và xây

dựng mặt đường BCL.

D2. Đại cương

Mặt đường BCL sử dụng công nghệ rải và lu lèn hỗn hợp bêtông có độ sụt bằng 0 và sử dạng thiết bị tương tự thiết bị đã sử dụng để rải và lu lèn mặt đường bêtông nhựa.

Bằng cách sử dụng công nghệ xây dựng này đã tiết kiệm được khoảng 1/3 giá thành so

với mặt đường bêtông ximăng thông thường. Mặc dù việc thiết kế và công nghệ thi công

BCL là tương đối mới nhưng do giá thành thấp cho nên BCL đã được sử dụng trong một

sô' các dự án nhà, các bải chữa gỗ, đường lảm nghiệp, cồng trình cảng, sân đỗ xe nặng.

D3. C h u ẩn bị nền đường và lớp m óng

Nền đường và lóp móng phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn TM5 - 822 -

6/AFM 88 - 7 hoặc TM5 - 824 - 3/AFM 88-6, chương 3.

D4. C họn vật liệu

a) Đại cươrì';

Một trong cấc nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và tiết kiệm

của bẽtông là chọn được nguồn cốt liệu thích hợp. Điều đó là đúng với bêtông thường

cũng như BCL. Cốt liệu của BCL phải được đánh giá về chất lượng và thành phần cấp

phối và phải được cung cấp đầy đủ.

b ) Cối liệu thô

Cốt liệu thô của BCL có thể là đá dăm, sỏi nghiền hoặc không nghiền, bêtông tái sinh

hoặc tổ hợp của các loại trên. Chất lượng của cốt liệu thô của BCL phải phù hợp với

ASTM C33, tuy nhiên có thể chế tạo BCL với đá dăm không thỏa mãn các yêu cầu của

ASTM này. Ví dụ thường phải chấp nhận sử dụng các cấp phối cốt liệu thô của Cục

Đường bộ bang địa phương. Điều cần lưu ý trước tiên là cấp phối của cốt liệu giao tại

công trình phải phù hợp với việc sản xuất BCL. Đó là một yếu tố quan trọng để bảo đảm

131

dễ thi công hỗn hợp bêtông. K ích cỡ cốt liệu lớn nhất danh định không được quá 3/4 in

(19mm) và phải chú ý các cấu trúc bề mặt.

Việc sử dụng cốt liệu lớn hơn 19mm rất dễ phát sinh hiện tượng phân tầng, hình

thành các túi đá.

c) Cốt liệu nhỏ

Cốt liệu nhỏ có thể gồm cát thiên nhiên, cát xay hoặc hỗn hợp của hai loại cát trên và phải gồm các hạt cứng, chắc. Chất lượng của cốt liệu nhỏ phải phù hợp các giới hạn cho trong ASTMC33 ngoại trừ việc nối rộng hàm lượng các hạt lọt qua sàng Nư200 lên quá

5%. Ở Canađa đã tăng hàm lượng các hạt lọt qua sàng N°200 lên 8% tổng khối lượng

cốt liệu và đã thu được các kết quả chấp nhận được. Dùng cát với hàm lượng các hạt bụi không dẻo cao, có tác dụng như bột khoáng, có thể giảm được m ột ít lượng ximăng yêu cầu. Tuy nhiên hỗn hợp sử dụng cốt liệu như nhiều hạt sét dễ gây trượt, nứt và giảm cường độ của bêtông. Việc xác định trọng lượng riêng và độ hút nước của cát có hàm lượng hạt mịn cao phải được tiến hành phù hợp với ASTMC128.

d) Các cốt liệu khác

Kinh nghiệm sử dụng các cốt liệu không dùng cho mặt đường bêtông thường để chê tạo BCL gần đây đã cho các kết quả tốt. Sử dụng cốt liệu thi công mặt đường nhựa và làm lớp móng trên của mặt đường mềm để làm cốt liệu của BCL cũng cho kết quả cao. Các vật liệu này có hàm lượng các hạt lọt sàng N°200 cao hơn so với cốt liệu của bêtông thường do đó có thể xây dựng được một mặt đường có cấu trúc bề mặt kín hơn. Vì cấp phối của cốt liệu có kích cỡ từ 19mm đến 0,073m m nên việc khống chế thành phần của cấp phối có thể sẽ rất khó khăn do sự phân tầng. Từ đó cần phải chú ý cẩn thận trong việc đánh đống vật liệu và nên bảo quản cốt liệu theo từng nhóm kích cỡ riêng.

e) Xìmăng

Tất cả các xim ăng poóclãng, trừ xim ăng poóclăng loại III, tất cả xim ăng thủy hóa hoặc hỗn hợp của xim ăng poóclãng và ximăng puzo!an hoặc hỗn hợp của ximăng thủy hóa và xim ăng puzolan đểu có thể sử dụng. X im ãng poóclăng loại III do thời gian thi công ngắn nên hầu như không sử dụng để làm BCL.

f ) Phụ gia

Do tỉ lộ N/X thấp và được đầm nén chặt, lại có lớp móng thoát nước tốt cho nên vật

liệu có lượng nước đóng bãng tối thiểu và không bị hư hỏng do đóng và tan bãng.

D5. Xác định tỉ lệ phối hợp của hỗn hợp

a) Đại cương

Trình tự và tính chất của việc xác định tỉ ỉệ phối hợp hỗn hợp bêtông của bêtông thường và BCL chủ yếu là giống nhau, tuy nhiên với bêtông thường thì không có sự mất cân đối trong sử dụng như với BCL, ví dụ như: (1) Sự thay đổi tỉ lệ của vữa và của cốt

132