intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 476/2019/QĐ-KTNN

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 476/2019/QĐ-KTNN về việc ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018. Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 476/2019/QĐ-KTNN

  1. KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 476/QĐ-KTNN Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2016-2018 Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước; Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Công văn số 1254/KTNN-CĐ ngày 05/9/2018 của KTNN về việc hướng dẫn thực hiện và sửa đổi tạm thời một số mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành III, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018 kèm theo Quyết định này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo KTNN; - Lưu: VT; CĐ. Hồ Đức Phớc ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2016-2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số 476/QĐ-KTNN ngày 21/3/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước) PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP I. Chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công là chủ trương, chính sách lớn, của Đảng và Nhà nước, điều đó đã được khẳng định qua các kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị, Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI…và tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khoá XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập với mục tiêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công”. Trong đó một số nhiệm vụ và giải pháp được đề ra như:
  2. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, Nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công. - Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về Nội dung phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở đó, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc: (1) Pháp luật chuyên ngành không quy định việc thành lập tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu); (3) Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; (4) Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; (5) Đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần. - Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập - đối với lĩnh vực y tế: + Tổ chức các cơ sở y tế theo hướng toàn diện, liên tục và lồng ghép theo 3 cấp: Chăm sóc ban đầu, chăm sóc cấp 2, chăm sóc cấp 3. Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế; + Xây dựng một số bệnh viện hiện đại ngang tầm khu vực và quốc tế. Sớm hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cùng cấp trên cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng ghép; + Thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực. Nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế xã; + Điều chỉnh, sắp xếp lại các bệnh viện bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý. Chuyển dần các bệnh viện thuộc Bộ Y tế và các bộ, cơ quan nhà nước ở Trung ương về địa phương quản lý (trừ các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; một số ít bệnh viện chuyên khoa đầu ngành, bệnh viện của các trường đại học). Có thể khẳng định chủ trương và định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với cơ chế tự chủ y tế đã và đang được các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các bệnh viện công lập thực hiện và từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn một số vướng mắc, cần được làm rõ và khắc phục. II. Cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập Đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn. Khái niệm về cơ chế tự chủ đã được quy định tại các Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 15/2/2015. 1. Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Cụ thể: Tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập: (i) Tổ chức bộ máy Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định về tự chủ trong tổ chức bộ máy như sau: Trên cơ sở Quy chế tổ chức và hoạt động đã được phê duyệt, đơn vị được quyết định thành lập hoặc tổ chức lại các khoa, phòng và tổ chức khác trực thuộc để thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn đã đăng ký hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng theo các lĩnh vực chuyên môn y tế. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn có liên quan; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động chuyên môn, nhu cầu công việc, vị trí việc làm, quỹ tiền lương của đơn vị, hằng năm
  3. đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức. Thủ trưởng đơn vị có quyền tiếp nhận viên chức ngạch bác sỹ chính và tương đương trở xuống. (ii) Tự chủ tài chính - Về tự chủ về giá, phí: Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN thì đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường. Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thì Nhà nước ban hành danh mục và định giá. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc tính theo trường hợp bệnh. Đối với những hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. Lộ trình tính giá dịch vụ y tế như sau: Đến năm 2016 sẽ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến năm 2018 sẽ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến năm 2020 sẽ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. - Về chi tiền lương và thu nhập tăng thêm: Các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung. Đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu). Căn cứ Quỹ thu nhập tăng thêm để quyết định mức chi trả thu nhập tăng thêm trong Quy chế chi tiêu nội bộ, theo nguyên tắc người nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao, đóng góp nhiều cho việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị được chi trả cao hơn, có mức thù lao thỏa đáng để khuyến khích, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm việc tại đơn vị, không khống chế mức thu nhập tối đa của cá nhân người lao động. - Về trích lập các Quỹ: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật; mức trích các Quỹ căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. - Về tự chủ trong giao dịch tài chính: Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập. Đơn vị sự nghiệp công lập được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn. Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. - Tự chủ về các hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ Đơn vị được góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật để mở rộng cơ sở, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật; triển khai các kỹ thuật ngoài danh mục kỹ thuật và nhiệm vụ chuyên môn được giao; tổ chức các hoạt động dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của xã hội nhưng phải phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật. Việc góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết phải được hạch toán theo dõi riêng hoặc thành lập cơ sở hạch toán độc lập. Trường hợp thành lập cơ sở hạch toán độc lập trong khuôn viên hiện có của đơn vị: Đơn vị phải xây dựng Đề án báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt; cơ sở hạch toán độc lập phải là đơn vị kế toán cấp dưới của đơn vị, do đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư và được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định hiện hành. - Về quản lý, sử dụng tài sản: Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được giao tài sản theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. (iii) Nhiệm vụ Các đơn vị tự chủ trong xây dựng kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ năng lực của đơn vị; tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của cơ quan quản lý giao đảm bảo chất lượng và tiến độ. 2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
  4. a) Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; b) Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; c) Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; d) Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.” Đối với đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại và giao thực hiện cơ chế tự chủ theo nhóm 1 và nhóm 2 thì không được điều chỉnh phân loại sang nhóm 3 hoặc nhóm 4. Nhóm 1 thí điểm thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của bệnh viện. Việc đăng ký, phân loại được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn. Các đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính năm đầu của thời kỳ ổn định, báo cáo cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản phân loại, báo cáo cơ quan tài chính thẩm định, căn cứ kết quả thẩm định của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản quyết định việc phân loại và giao dự toán hàng năm. III. Trách nhiệm quản lý Nhà nước trong việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập 1. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập. - Bộ Y tế xây dựng và ban hành các hướng dẫn về chuyên môn và quy trình kỹ thuật; quy định về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định các nhiệm vụ chuyên môn chủ yếu đối với các đơn vị y tế thuộc các lĩnh vực còn lại theo tuyến chuyên môn; quy định các nội dung, chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch hoạt động chuyên môn; xây dựng và ban hành các nội dung đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. - Các Bộ, các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng các dịch vụ y tế công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp y tế và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp y tế và đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP. 2. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị - Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị. - Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định. - Tổ chức, thực hiện quản lý, sử dụng viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức. - Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Nhà nước giao, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động, kiểm toán theo quy định. - Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý theo quy định. - Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật. - Hàng năm, căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn. Đơn vị sự nghiệp y tế được chủ động quyết định các biện pháp để tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn theo quy định bảo đảm các điều kiện về nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định để thực hiện và cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn, chất lượng. - Đơn vị sự nghiệp y tế chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về toàn bộ các mặt hoạt động của đơn vị. IV. Thực trạng, bất cập trong triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập
  5. 1. Kết quả thực hiện tự chủ Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã từng bước được đổi mới, được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Kết quả thực hiện tự chủ của các đơn vị hiện nay cho thấy: - 100% đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo 3 mức: (i) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (ii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; (iii) Đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên1. TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP TRONG NGÀNH Y TẾ Mức độ tự chủ Giai đoạn 2013-2017 của các đơn vị sự nghiệp y tế Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 TT (Không có trung tâm dân Số Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ số) lượng lượng lượng lượng lượng I Tổng cộng 2130 100% 2137 100% 2145 100% 2146 100% 2120 100% Tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên 28 1,30% 34 1,6% 36 1,7% 40 1,9% 89 4,2% Tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường 68,0 xuyên 1424 67% 1433 67,1% 1468 68,4% 1463 68,2% 1441 % Đơn vị do NSNN đảm bảo chi hoạt động 31,80 27,9 thường xuyên 678 % 670 31,4% 641 29,9% 643 30,0% 592 % II Trung ương 60 100% 59 100% 59 100% 68 100% 75 100% Tự đảm bảo chi hoạt động 10,00 25,3 thường xuyên 6 % 10 16,9% 10 16,9% 12 17,6% 19 % Tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường 81,70 66,7 xuyên 49 % 45 76,3% 45 76,3% 50 73,5% 50 % Đơn vị do NSNN đảm bảo chi hoạt động thường xuyên 5 8,30% 4 6,8% 4 6,8% 6 8,8% 6 8,0% III Địa phương 2070 100% 2078 100% 2086 100% 2078 100% 2047 100% Tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên 22 1,10% 24 1,2% 26 1,2% 28 1,3% 70 3,4% Tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường 66,40 68,0 xuyên 1375 % 1388 66,8% 1423 68,2% 1413 68,0% 1391 % Đơn vị do NSNN đảm bảo chi hoạt động 32,50 28,6 thường xuyên 673 % 666 32,1% 637 30,5% 637 30,7% 586 % Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính - Bộ Y tế Theo số liệu báo cáo của các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế và 63 tỉnh, thành phố, số lượng các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên ngày càng tăng: từ 28 đơn vị (chiếm 1,3%) năm 2013 lên 89 đơn vị, (chiếm 4,2%) năm 2017; Số lượng các đơn vị do ngân sách đảm bảo chi hoạt động thường xuyên giảm, từ 678 đơn vị (chiếm 31,8%) năm 2013 xuống 592 đơn vị (chiếm 27,9%) năm 2017. Các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên chủ yếu là các bệnh viện, đối với khối dự phòng chỉ có một số trung tâm kiểm dịch biên giới (10 Trung tâm) tại các cửa khẩu là bảo đảm được chi thường xuyên. 1 Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính - Bộ Y tế.
  6. - Về hệ thống các văn bản: Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2015 và Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017. Trong đó, quy định mức giá gồm 2/4 yếu tố theo lộ trình quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ gồm: (i) chi phí trực tiếp; (ii) tiền lương; (iii) chi phí quản lý; (iv) khấu hao. Đến tháng 4/2017, lộ trình tính tiền lương vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh đã được thực hiện đối với người có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) (36 tỉnh thực hiện năm 2016, 27 tỉnh thực hiện vào tháng 3, tháng 4/2017), riêng đối với người chưa có thẻ BHYT đã thực hiện được 35 tỉnh, thành phố, dự kiến sẽ thực hiện hết trong năm 2017. Đây là bước quan trọng nhất vì chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong giá dịch vụ, tạo điều kiện để tính chi phí quản lý, khấu hao vào giá. - Về tổ chức bộ máy, biên chế + Bộ Y tế giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho đơn vị, đã tăng cường phân cấp cho đơn vị sự nghiệp trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm đặc biệt đối với cơ quan trung ương: Bộ chỉ bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó và kế toán trưởng theo luật định, còn lại đã phân cấp cho các đơn vị. + Tại các địa phương chưa phân cấp, phân quyền trong việc tuyển dụng (nhiều địa phương việc tuyển dụng do Sở Nội vụ thực hiện chưa giao cho Sở Y tế hoặc thủ trưởng đơn vị...). + Tổ chức bộ máy: thực tế các đơn vị đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, xây dựng lại Điều lệ tổ chức, hoạt động cho đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ có khả năng triển khai và phù hợp với năng lực của đơn vị. Trên cơ sở đó tổ chức lại, sáp nhập, chia tách, giải thể các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc hoạt động không hiệu quả hoặc chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để thành lập các tổ chức mới hoạt động có hiệu quả hơn, phù hợp với quy hoạch, với điều lệ và phương án phát triển của đơn vị. - Về thực hiện chuyên môn: Tự chủ giúp cho các đơn vị nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ người bệnh; chủ động triển khai áp dụng các dịch vụ kỹ thuật cao, tiên tiến đáp ứng nhu cầu người bệnh. - Về cơ chế tài chính + Chuyển từ cơ chế “phí” sang “giá dịch vụ”, là điều kiện cơ bản để thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các cơ sở cung ứng dịch vụ, tăng sự lựa chọn của người sử dụng dịch vụ. + Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh, đặc biệt là tính lương vào giá đã thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện rõ rệt thái độ phục vụ, tăng sự hài lòng của người bệnh, tăng quyền lợi của người có thẻ BHYT. - Về quản lý, sử dụng tài sản: + Tự chủ tài chính tạo điều kiện cho các cơ sở y tế chủ động trong mua sắm, bổ sung thêm các trang thiết bị hiện đại; tạo điều kiện cho nhiều đơn vị triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, quản lý chặt chẽ một số nguồn thu ngoài dịch vụ y tế như nhà thuốc bệnh viện, trông giữ xe, căn tin, nhà ăn; tham gia cung ứng các dịch vụ ngoài đơn vị và các hoạt động dịch vụ khác để tăng nguồn thu. + Thúc đẩy xã hội hóa, vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Quỹ kích cầu (các đơn vị thuộc TP. Hồ Chí Minh); Nhiều đơn vị đã đăng ký, vay vốn của các ngân hàng thương mại; Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Các đơn vị được thực hiện 4 mô hình hợp tác đầu tư nhằm huy động vốn để đầu tư các cơ sở y tế với chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến, kết hợp công - tư trong giảm quá tải cho một số bệnh viện lớn; thực hiện liên doanh, liên kết trang thiết bị, hợp tác đầu tư, sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tăng số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân (người nghèo cũng được hưởng lợi vì nhiều thiết bị xã hội hóa dùng chung cho toàn bệnh viện). 2. Những bất cập, hạn chế - Về hệ thống các văn bản: Hệ thống các văn bản chưa phù hợp và chưa được ban hành kịp thời, cụ thể như: + Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Nghị định 16/2015/NĐ-CP có nhiều nội dung không còn phù hợp, cần phải chỉnh sửa nhưng đến thời điểm hiện nay, các văn bản này chưa được sửa đổi, bổ sung chưa ban hành Nghị định sửa đổi, cụ thể còn một số như bất cập chính liên quan: + Chưa ban hành được các nội dung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế; Chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc và có hiện tượng lạm dụng kỹ thuật để tăng nguồn thu; + Còn khó khăn trong việc thực hiện quy định về Hội đồng quản lý theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, mặc dù đã có Thông tư số 03/2016/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn vướng mắc về việc thành lập, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng theo tiêu chuẩn, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý và Ban giám đốc...;
  7. Đến thời điểm hiện tại, các đơn vị chưa triển khai thực hiện tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, chưa có văn bản hướng dẫn để có cơ sở thực hiện. + Giá dịch vụ KCB BHYT được thực hiện theo mức giá thống nhất do liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, trong đó, giá dịch vụ được kết cấu chi phí trực tiếp, phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và tiền lương; tuy nhiên mức đóng BHYT hiện nay chưa kết cấu phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật. + Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 được áp dụng từ ngày 1/1/2018 có nhiều điểm đổi mới dễ dẫn đến các đơn vị chưa thực hiện được kịp thời. - Về cơ chế quản lý bộ máy, biên chế: Các quy định về thành lập, giải thể các bộ phận trực thuộc đơn vị sự nghiệp công còn chưa đồng bộ. Nếu để các đơn vị tự thành lập, giải thể thì có thể dẫn đến các đơn vị sẽ giải thể các khoa, bộ phận không có thu hoặc nguồn thu thấp, phát triển các khoa, bộ phận có nguồn thu, trong khi việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân đòi hỏi hệ thống y tế phải đồng bộ giữa các chuyên khoa, chuyên ngành...Ngoài ra nhiều đơn vị ký hợp đồng lao động với người làm chuyên môn y tế để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này thì lại bị coi là vi phạm, hạn chế quyền tự chủ của đơn vị (chưa được quy định thẩm quyền vì vẫn là đơn vị sự nghiệp công lập phải tuyển dụng theo quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng viên chức). Một số bệnh viện có nhiều cơ sở nhưng lại bị hạn chế số lượng lãnh đạo đơn vị nên không thể đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công là công chức nên không được kiêm nhiệm làm lãnh đạo cơ sở đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Điều này đã làm hạn chế việc thực hiện chủ trương xã hội hóa, kết hợp công - tư để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ. Cơ quan chủ quản cấp trên vẫn giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho đơn vị, đã hạn chế tính tự chủ của đơn vị; dẫn đến có trường hợp giao nhiều biên chế, bộ máy cồng kềnh, trong khi nguồn thu của đơn vị không tăng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, thu nhập tăng thêm của cán bộ trong đơn vị… mà thực tế đơn vị chỉ cần ký hợp đồng thuê, khoán một số công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên. - Các bệnh viện tuyến dưới không thu hút được bác sĩ giỏi có trình độ chuyên môn cao, thêm vào đó trang thiết bị không hiện đại như tuyến trên nên bệnh nhân thường khám vượt tuyến hoặc phải chuyển lên tuyến trên từ đó nguồn thu tại tuyến dưới thấp, trong khi bộ máy hoạt động thì không thể giảm dẫn đến việc tự chủ về nguồn thu, tự chủ tài chính 100% là rất khó. - Hiện nay tại các bệnh viện tư nhân, với trang thiết bị hiện đại, thu hút các bác sĩ giỏi, môi trường phục vụ bệnh nhân chu đáo, thêm vào đó lại được thực hiện thanh toán BHYT nên thu hút một lượng bệnh nhân khám không nhỏ dẫn đến nguồn thu tại các bệnh viện công bị hụt. - Về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao: Chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc và có hiện tượng lạm dụng chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế để tăng nguồn thu do việc chưa ban hành được các nội dung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế. - Về cơ chế tài chính: Còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như: * Đối với việc thanh toán BHYT: còn bất cập giữa định mức và giá (một số định mức cao, thấp chưa được các cơ quan chức năng phối hợp điều chỉnh kịp thời): - Hiện tại còn chưa có sự thống nhất về việc thanh toán theo giá dịch vụ nên còn vướng mắc trong thanh toán giữa cơ quan BHXH và các Bệnh viện: Thực tế BHXH chưa thanh toán một số dịch vụ mà cơ sở khám chữa bệnh thực hiện vượt định mức tính giá và một số vật tư do đơn vị sử dụng không hết định mức. - Việc quyết toán và thanh toán của cơ quan Bảo hiểm xã hội chậm, không kịp thời cho các cơ sở khám chữa bệnh, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc chi tiêu của đơn vị, nhất là chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên và trả nợ tiền thuốc, vật tư tiêu hao của các nhà thầu… * Cơ chế chính sách, điều hành: - Phân bổ ngân sách còn mang tính bình quân, chưa gắn với kết quả đầu ra, chưa gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn giao, một số chi phí chưa được kết cấu trong giá dịch vụ nhưng chưa được cấp ngân sách. - Chưa có cơ chế để khuyến khích các đơn vị chuyển sang hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. - Trình độ quản lý tài chính của một số cơ sở y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu. Chế độ kế toán, hạch toán hành chính sự nghiệp hiện nay chưa phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính, nhất là việc xác định chênh lệch thu chi của đơn vị. * Giá dịch vụ KCB chưa tính đủ chi phí (chi phí quản lý, chi phí khấu hao, lương vẫn tính theo mức lương cơ sở, nhân lực chưa đáp ứng chăm sóc toàn diện để có đột phá nâng cao chất lượng dịch vụ) nên khó khăn cho các bệnh viện không tuyển đủ nhân lực để đáp ứng chuyên môn, khó khăn trong
  8. việc vay vốn để đầu tư (giá dịch vụ BHYT chi trả chưa có khấu hao); vẫn chưa thực sự công bằng giữa khu vực công và khu vực tư. * Việc xã hội hóa, vấn đề liên doanh, liên kết trang thiết bị y tế, hợp tác đầu tư theo Nghị quyết 93/NQ- CP của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế, đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP) còn một số tồn tại bất cập như chưa hoàn thiện hành lang pháp lý, còn có tình trạng lạm dụng kỹ thuật cao, lạm dụng xét nghiệm, thu phí không tương xứng với dịch vụ, có sự phân biệt giữa khám, chữa bệnh theo yêu cầu và BHYT... * Việc vay vốn của các bệnh viện công còn rất hạn chế, khó khăn vì nếu vay vốn thì bệnh viện phải trả gốc vay, lãi vay, trong khi cơ chế giá dịch vụ do BHYT chi trả chưa có khấu hao để có nguồn chi trả lãi và gốc vốn vay, người bệnh phải trả phần chênh lệch này; trách nhiệm của các bệnh viện trong việc trả nợ là rất lớn, trong khi liên doanh, liên kết, đặt máy thì do nhà đầu tư chịu. - Về quản lý, sử dụng tài sản: + Vướng mắc thủ tục pháp lý về chuyển đổi mục đích sử dụng đất; + Sử dụng mặt bằng để cho thuê, liên doanh, liên kết: Các đơn vị tự chủ tài chính cho thuê, liên doanh liên kết mặt bằng theo quy định tại Điều 43, Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, tuy nhiên trong quá trình thực tế triển khai, phần lớn các đơn vị chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của các cơ quan Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý, chưa triển khai đấu giá theo quy định; việc định giá giá trị quyền sử dụng đất còn nhiều khó khăn, bất cập do thiếu sự chi phối từ khung pháp lý dẫn tới định giá thấp, gây ảnh hưởng đến tính kinh tế, hiệu quả của hoạt động liên doanh, liên kết. PHẦN THỨ HAI ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN - Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, việc phối hợp của các bộ, cơ quan trung ương trong việc xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn hoặc trình chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập; Đánh giá công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ của các các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các Bệnh viện công lập theo quy định giai đoạn 2016-2018. - Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018 với trọng tâm là đánh giá kết quả, mức độ tự chủ: (i) về thực hiện nhiệm vụ; (ii) tổ chức bộ máy, nhân sự; (iii) tự chủ về tài chính. - Thông qua kiểm toán phát hiện những bất cập để kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách, đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế trong quá trình quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập nhằm thực hiện cơ chế tự chủ có hiệu quả; đồng thời kiến nghị xem xét, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hạn chế, sai sót, sai phạm trong việc thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập để kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. - Cung cấp những thông tin, số liệu tin cậy cho Quốc hội, Chính phủ và thực hiện chức năng giám sát quá trình quản lý tài chính và tài chính công. Căn cứ mục tiêu chung các đoàn xác định mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán khi thực hiện khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán. II. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1. Về môi trường kiểm soát Các đoàn kiểm toán cần đánh giá đơn vị được kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ có bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy; ban hành hệ thống chính sách, quy chế, quy trình thủ tục kiểm soát để quản lý, tổ chức vận hành hoạt động của đơn vị theo đúng quy định nhà nước, đảm bảo mục tiêu hoạt động của đơn vị. 2. Về đánh giá rủi ro trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán Các cơ quan, đơn vị có tiến hành xem xét các rủi ro phát sinh trong hoạt động, có chú trọng thiết lập hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị?. 3. Về hệ thống thông tin Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến triển khai, hướng dẫn cơ chế tự chủ theo quy định tại NĐ 16 để thực hiện đảm bảo kịp thời hạn quy định; hàng năm có hướng dẫn các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ.... 4. Về hoạt động kiểm soát Đánh giá công tác kiểm tra nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất của bộ phận thanh tra (tại các bộ, cơ quan trung ương, địa phương) kiểm soát, kiểm tra nội bộ.
  9. Tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng đơn vị được kiểm toán các đoàn kiểm toán có những đánh giá tính đúng, đủ và hiệu lực của HTKSNB của đơn vị. III. RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ TRỌNG TÂM KIỂM TOÁN 1. Rủi ro có sai sót trọng yếu Căn cứ hướng dẫn của Chuẩn mực KTNN về rủi ro có sai sót trọng yếu, các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập và thực tế hoạt động của các bệnh viện công lập được kiểm toán trong thời gian qua, các rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá như trình bày dưới đây, tuy nhiên khi tiến hành khảo sát, thu thập thông tin lập KHKT, các đoàn kiểm toán cần căn cứ các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được và thực tế hoạt động của các đơn vị để đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu một cách cụ thể hơn: 1.1. Rủi ro tiềm tàng 1.1.1. Đối với nội dung tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự - Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế nên trong quá trình tổ chức, sắp xếp, kiện toàn tại các đơn vị trực thuộc chưa có sự không thống nhất, hoạt động không hiệu quả và tiềm ẩn sai sót trong quá trình thực hiện. 1.1.2. Đối với nội dung tự chủ về tài chính - Phân bổ ngân sách còn mang tính bình quân, chưa gắn với kết quả đầu ra, chưa gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn giao, một số chi phí chưa được kết cấu trong giá dịch vụ nhưng chưa được cấp ngân sách. - Có nhiều dịch vụ, kỹ thuật y tế trong khi mỗi dịch vụ lại có những cơ cấu chi phí khác nhau, ngay trong cùng một dịch vụ cũng có các cách thức thực hiện khác nhau dẫn đến có thể xảy ra sai sót trong việc xây dựng và thực hiện giá dịch vụ, kỹ thuật y tế. - Với số lượng người sử dụng dịch vụ lớn, nhất là tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh và trung ương nên dễ dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa tương xứng với giá dịch vụ, kỹ thuật y tế. - Vì áp lực nguồn thu nên có thể xảy ra việc lạm dụng dịch vụ y tế, trục lợi BHYT, thu một số khoản ngoài, thu sai quy định... - Năm 2017 bắt đầu áp dụng Luật ngân sách 2015 do vậy có nhiều văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài chính không phù hợp với Luật ngân sách mới. Giai đoạn 2016 - 2018 hệ thống kế toán của các đơn vị hành chính, sự nghiệp có sự chuyển đổi từ việc áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 sang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 từ ngày 01/01/2018. Nên có thể tiềm ẩn sai sót trong hạch toán kế toán, tổng hợp số liệu. - Việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn (NSTW, NSĐP,...) chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước, hiệu quả vốn đầu tư còn hạn chế. 1.1.3. Đối với nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chưa sát với thực tế thực hiện nhiệm vụ, chưa áp dụng đầy đủ các kỹ thuật mới vào hoạt động khám chữa bệnh. Một số bệnh viện chưa quan tâm đến lợi ích người bệnh lại tập trung vào lợi ích kinh tế, thực hiện một số nhiệm vụ chưa đúng chức năng nhiệm vụ. 1.2. Rủi ro kiểm soát 1.2.1. Tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự Việc tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động chưa tuân thủ theo đề án vị trí việc làm, chưa căn cứ kế hoạch hoạt động chuyên môn. Người được giao thẩm quyền tuyển dụng. Với khối lượng công việc lớn, nhân sự nhiều nên việc xác định vị trí việc làm tại các bệnh viện công lập có thể dẫn đến tình trạng cố ý xây dựng không chính xác, trong khi đây là một yếu tố có thể làm tăng mức giá dịch vụ (tiền lương, tiền công, phụ cấp đặc thù...). 1.2.2. Tự chủ về tài chính - Mặc dù Nghị định 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/4/2015 và có quy định rõ lộ trình thực hiện nhưng tại hầu hết các bộ và địa phương việc triển khai thực hiện đều chưa đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng. - Việc xác định mức độ tự chủ trong thời gian trước khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực của các bộ, các địa phương thường chưa đáp ứng các quy định đặt ra nên cơ sở để xây dựng phương án tự chủ khi thực hiện theo nghị định mới chưa được đảm bảo về tính sát thực. - Do điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, về chất lượng đội ngũ làm dịch vụ, địa bàn hoạt động còn chênh lệch hoặc khác biệt lớn tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở các vùng miền, ở các tuyến nên việc triển khi thực hiện cùng cơ chế tự chủ, cơ chế giá dịch vụ sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến các đơn vị có điều kiện khó khăn.
  10. - Đối với lĩnh vực y tế, việc xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công (kể cả có hoặc không sử dụng kinh phí NSNN) phải tuân thủ quy định của Luật Giá, tuy nhiên xuất phát từ tính đa dạng, phức tạp của dịch vụ nên giá dịch vụ có thể được xây dựng cao hơn quy định một cách chủ quan nhằm tạo thuận lợi cho đơn vị. Trong khi chưa có quy định cụ thể về kiểm soát dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu. - Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư xây dựng những năm gần đây tại các bệnh viện công lập đã được chú trọng tuy nhiên còn nhiều dự án chưa được thanh tra, kiểm toán, đặc biệt là các dự án sửa chữa nhỏ từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp), vốn xã hội hóa; các dự án nhóm C. Qua kết quả thanh tra, kiểm toán của các dự án cho thấy còn nhiều sai sót trong quá trình quản lý và thực hiện dự án, như: Lập dự án tính tổng mức đầu tư chưa phù hợp, xác định chi phí đầu tư còn chưa chính xác..; số lượng chương trình, dự án đầu tư xây dựng tăng nhiều nên việc giám sát, quản lý của cơ quan nhà nước còn chưa được thường xuyên, liên tục. 1.2.3. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ - Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các bệnh viện chủ yếu về nhân sự và tài chính; chưa tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện (thực trạng có thể xảy ra đối với bệnh viện tuyến trung ương quá tải dẫn đến chất lượng chưa tương xứng với giá dịch vụ khám chữa bệnh). 2. Trọng tâm kiểm toán Với mục tiêu, nội dung và các rủi ro kiểm toán đã được đánh giá của chuyên đề kiểm toán có thể xác định các vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm toán như sau: 2.1. Về tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ Đánh giá tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ thông qua việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch như chỉ tiêu giường bệnh, số lần khám chữa bệnh, điều trị, số lượng phẫu thuật thủ thuật,...; việc tiếp cận các kỹ thuật mới và ứng dụng khoa học vào công tác khám chữa bệnh… 2.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự - Đánh giá việc xây dựng phương án sắp xếp các đơn vị cấu thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc tuyển dụng, sử dụng người lao động theo quy định của pháp luật. 2.3. Về tự chủ tài chính - Việc giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập của các cơ quan quản lý. Công tác xây dựng, trình duyệt phương án tự chủ của các bệnh viện công lập, mức độ tự chủ trước và sau khi áp dụng cơ chế giá dịch vụ. - Đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ còn bất cập, hạn chế, trong đó đánh giá triển khai cùng cơ chế tự chủ còn có sự bất cập giữa các Bệnh viện tuyển trung ương và tuyến tỉnh (về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ…) - Mức hỗ trợ NSNN theo lộ trình tính giá dịch vụ y tế. - Việc ban hành khung giá dịch vụ, kỹ thuật y tế, việc quản lý giá dịch vụ, kỹ thuật y tế tại các bệnh viện công lập thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương của Bộ Y tế. - Việc xây dựng, trình duyệt, ban hành và áp dụng biểu giá dịch vụ, kỹ thuật y tế và lộ trình thực hiện giá dịch vụ, kỹ thuật y tế tại các Bệnh viện công lập. - Công tác tổ chức, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu dịch vụ, thu SXKD khác của các Bệnh viện công lập. - Công tác quản lý sử dụng đất đai, trụ sở, tài sản để hợp tác góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân… - Đánh giá công tác tham mưu của Bộ Y tế và các Bộ, cơ quan trung ương có bệnh viện công lập được kiểm toán về kế hoạch đầu tư công trung hạn, công tác thẩm định, phân bổ vốn đầu tư xây dựng nguồn vốn Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các Bệnh viện công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ. - Công tác phê duyệt chủ trương đầu tư; công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng của các Bệnh viện công lập trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện theo cơ chế tự chủ. Trong đó đặc biệt chú ý tới việc xác định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, tiến độ bố trí vốn, phương án trả nợ (nếu có) của các dự án được đầu tư. - Tập trung đánh giá, kết luận về mức độ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư các dự án trên cơ sở so sánh, đối chiếu với Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày
  11. 22/2/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán, các đoàn kiểm toán cần căn cứ các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được và thực trạng hoạt động của các đơn vị để xác định trọng yếu kiểm toán cụ thể, chính xác hơn để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt được các mục tiêu đã đề ra. IV. PHẠM VI, GIỚI HẠN KIỂM TOÁN 1. Phạm vi kiểm toán - Niên độ kiểm toán (từ 2016-2018). - Thu thập tổng hợp số liệu tại Bộ Tài chính, BHXH TW, tại BHXH các địa phương khi thực hiện kiểm toán tại Bệnh viện ở địa phương. - Kiểm toán tổng hợp: tại Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tự chủ các Bệnh viện công lập. + Kiểm toán tại Sở Tài chính và Sở Y tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tự chủ các các Bệnh viện công lập. - Kiểm toán chi tiết: + Kiểm toán đối với các hoạt động, gồm: Công tác quản lý nhà nước đối với các Bệnh viện công lập của Bộ Y tế, các bộ, ngành khác và UBND cấp tỉnh (thông qua kiểm toán tại Sở Y tế, Sở Tài chính) giai đoạn 2016-2018; công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập theo quy định tại Nghị định 85/2012/ NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP sửa đổi, thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; công tác xây dựng, trình duyệt, giao quyền tự chủ tại các Bệnh viện công lập. + Đối với các địa phương có Trung tâm Y tế huyện (bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện đa khoa khu vực trước đây) theo Thông tư số 31/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế, các KTNN khu vực có thể lựa chọn Trung tâm y tế để thực hiện kiểm toán nhằm đánh giá toàn diện về thực hiện cơ chế tự chủ đối với cấp tỉnh, cấp huyện theo các nội dung của Đề cương. + Đối với tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí: thực hiện kiểm toán chi tiết đối với các nguồn kinh phí sự nghiệp y tế (về khám chữa bệnh) và tổng các nguồn thu của đơn vị. + Đối với XDCB: Kiểm toán tổng hợp trình tự phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, tiến độ bố trí nguồn vốn, đánh giá hiệu quả đầu tư; không kiểm toán chi tiết giá trị thanh quyết toán, giá trị hợp đồng của các công trình đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn thu để lại và các nguồn vốn khác của đơn vị thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn. Chỉ kiểm toán chi tiết một số dự án; gói thầu mua sắm, sữa chữa có nguồn vốn từ nguồn thu để lại và các nguồn khác của đơn vị giai đoạn 2016-2018 và thời kỳ trước, sau có liên quan. 2. Đơn vị được kiểm toán 2.1. Kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp - Bộ Y tế; - Các Bộ, ngành được kiểm toán chuyên đề; - Sở Y tế; - Sở Tài chính. 2.2. Kiểm toán chi tiết - Các Bệnh viện công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ; 2.3. Tổng hợp, thu thập tài liệu - Bộ Tài chính; - Cơ quan BHXH Trung ương và Cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố; - Tại Kho bạc Nhà nước TW, tỉnh, thành phố; các đơn vị khác có liên quan.....trong trường hợp cần thiết (thực hiện sau khi xin ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền). 3. Giới hạn kiểm toán - Tùy theo tình hình khảo sát thực tế, các Đoàn kiểm toán sẽ xác định giới hạn và trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại các Kế hoạch kiểm toán. - Đối với các đơn vị đã có Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ thực hiện thì loại trừ không thực hiện kiểm toán đối với những nội dung mà KTNN và Thanh tra Chính phủ đã thực hiện (ghi nhận kết quả lấy theo báo cáo đã được phát hành công khai), chỉ thực hiện thêm các nội dung theo Đề cương, Kế hoạch kiểm toán khi các cơ quan trên chưa thực hiện. V. NỘI DUNG KIỂM TOÁN
  12. Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, Chuyên đề có các nội dung kiểm toán như sau: 1. Nội dung kiểm toán tổng quát - Kiểm toán việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương (thông qua các Sở Y tế, Sở Tài chính); - Kiểm toán việc xây dựng, ban hành, quản lý cơ chế giá dịch vụ đối với các bệnh viện công lập; việc giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập và việc xác định mức độ tự chủ của các bệnh viện công lập khi thực hiện có chế tự chủ. - Kiểm toán việc chấp hành quy định, chế độ, chính sách của nhà nước về thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập được kiểm toán. 2. Nội dung kiểm toán cụ thể 2.1. Tổng hợp, thu thập số liệu 2.1.1. Nội dung số 1: Thu thập số liệu về công tác phân bổ, giao dự toán gắn với việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Bộ Tài chính - Tài liệu yêu cầu: + Quyết định giao dự toán sự nghiệp y tế cho các Bộ, Bảng tổng hợp dự toán chi thường xuyên sự nghiệp y tế của các Bộ; Thuyết minh định mức, tiêu thức phân bổ dự toán; Báo cáo quyết toán năm; Bảng (số liệu) tổng hợp dự toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương; Văn bản thẩm định phương án tự chủ của đơn vị do Sở Tài chính thực hiện...; + Tổng hợp số liệu dự toán NSNN phân bổ chi hoạt động thường xuyên cho các cơ quan Trung ương và địa phương trong lĩnh vực y tế; + Tổng hợp quyết toán chi sự nghiệp y tế hàng năm. 2.1.2. Nội dung số 2: Thu thập tài liệu, số liệu về thanh toán BHYT tại Cơ quan BHXH (Trung ương, tỉnh/thành phố) - Tài liệu yêu cầu: + Các văn bản hướng dẫn việc thanh quyết toán BHYT, Bảng tổng hợp số liệu quyết toán BHYT cho các Bệnh viện...; cách thức thanh toán, giá thanh toán BHYT của cơ quan BHXH cho các Bệnh viện công lập; + Thống kê chênh lệch số cơ quan BHXH không thanh toán một số vật tư, thuốc, hóa chất....cho các Bệnh viện do sử dụng không hết định mức; + Xác định số tiền nợ của các Bệnh viện đối với các đơn vị cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư y tế và số nợ của BHXH với các Bệnh viện. 2.1.3. Nội dung số 3: Đánh giá công tác quản lý điều hành của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong việc thực hiện cơ chế tự chủ Yêu cầu, khả năng đạt được: Công tác quản lý điều hành và trách nhiệm của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong việc thực hiện cơ chế tự chủ có kịp thời và phù hợp tình hình thực tế và chủ trương phát triển của Đảng, Chính phủ. (a) Thực hiện kiểm toán tại Bộ Y tế 2.1.3.1. Nội dung kiểm toán 1: Công tác tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản Bộ Y tế đã ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế. - Thủ tục kiểm toán: + Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản ban hành; + Đánh giá những bất cập hạn chế trong triển khai thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP tại các Bệnh viện công lập. - Các sai sót thường gặp: Ban hành văn bản không kịp thời, chưa phù hợp. 2.1.3.2. Nội dung kiểm toán số 2: Công tác thẩm định phương án tự chủ và phê duyệt phương án tự chủ, giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công lập trực thuộc Bộ - Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của các Bệnh viện trực thuộc, lập trình Bộ; các tài liệu liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ. - Thủ tục kiểm toán: + So sánh phương án tự chủ với tình hình tài chính của đơn vị; Xác định mức độ tự chủ (Chỉ tiêu và phương pháp xác định mức độ tự chủ được chi tiết tại Phụ biểu số …);
  13. + Xem xét trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt. - Các sai sót thường gặp: + Giao mức độ tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa đủ cơ sở, căn cứ; + Thời gian giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa kịp thời, chưa theo giai đoạn. 2.1.3.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn), kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm. - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo; + Việc kiểm tra giám sát có kế hoạch, có thực hiện thường xuyên; + Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. - Các sai sót thường gặp: + Không thực hiện kiểm tra, giám sát, chưa có kế hoạch, chưa thường xuyên; có kiểm tra nhưng không có biên bản; + Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời. + Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn chưa đầy đủ. 2.1.3.4. Nội dung kiểm toán số 4: Công tác phối hợp Bộ Tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản trình Bộ Tài chính về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. - Thủ tục kiểm toán: + Đánh giá sự phù hợp giữa mức độ tự chủ tài chính với mức ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên; + Xác định công tác phối hợp trong việc phê duyệt khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. - Các sai sót thường gặp: Cấp ngân sách không phù hợp với mức độ tự chủ của đơn vị (NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị). (b) Thực hiện kiểm toán tại các Bộ, cơ quan Trung ương có Bệnh viện công lập trực thuộc 2.1.3.1. Nội dung kiểm toán 1: Công tác phối hợp xây dựng và trình ban hành văn bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các Bệnh viện công lập trực thuộc - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản của Bộ đã ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành về cơ chế tự chủ tài chính. - Thủ tục kiểm toán: Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản ban hành. - Các sai sót thường gặp: Ban hành văn bản không kịp thời, chưa phù hợp. 2.1.3.2. Nội dung kiểm toán số 2: Công tác thẩm định phương án tự chủ và phê duyệt phương án tự chủ, giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công lập trực thuộc Bộ - Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của các Bệnh viện trực thuộc lập trình Bộ; các tài liệu liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ. - Thủ tục kiểm toán: + So sánh phương án tự chủ với tình hình tài chính của đơn vị; Xác định mức độ tự chủ (Chỉ tiêu và phương pháp xác định mức độ tự chủ được chi tiết tại Phụ biểu số …); + Xem xét trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt. - Các sai sót thường gặp: + Giao mức độ tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa đủ cơ sở, căn cứ; + Thời gian giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa kịp thời, chưa theo giai đoạn. 2.1.3.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Bệnh viện công lập - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn).
  14. - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo; + Việc kiểm tra giám sát có kế hoạch, có thực hiện thường xuyên; + Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. - Các sai sót thường gặp: + Không thực hiện kiểm tra, giám sát, chưa có kế hoạch, chưa thường xuyên; có kiểm tra nhưng không có biên bản; + Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời; + Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn chưa đầy đủ. 2.1.3.4. Nội dung kiểm toán số 4: Công tác phối hợp Bộ Tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản trình Bộ Tài chính về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. - Thủ tục kiểm toán: Đánh giá sự phù hợp giữa mức độ tự chủ tài chính với mức ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên. - Các sai sót thường gặp: Cấp ngân sách không phù hợp với mức độ tự chủ của đơn vị (NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị). (c) Thực hiện kiểm toán tại Sở Tài chính, Sở Y tế 2.1.3.1. Nội dung kiểm toán số 1: Công tác tổng hợp phân bổ dự toán, quyết toán trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2016-2018 - Tài liệu yêu cầu: Quyết định giao dự toán sự nghiệp y tế cho các đơn vị, Bảng tổng hợp dự toán chi thường xuyên sự nghiệp y tế; Thuyết minh định mức, tiêu thức phân bổ dự toán; Báo cáo quyết toán năm; Bảng (số liệu) tổng hợp quyết toán kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương... - Thủ tục kiểm toán: + Đánh giá việc phân bổ dự toán của Sở Tài chính cho các đơn vị như căn cứ, định mức, tiêu thức phân bổ, mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị, lộ trình điều chỉnh giá; + Phân tích tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ chi hoạt động thường xuyên trong giai đoạn 2016 - 2018 gắn với việc thực hiện tự chủ tài chính và cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp công; + Tổng hợp số liệu dự toán phân bổ chi hoạt động thường xuyên cho các đơn vị ở địa phương trong lĩnh vực y tế; + Đánh giá công tác theo dõi và tổng hợp quyết toán chi sự nghiệp y tế hàng năm. - Các sai sót thường gặp: + Tiêu thức phân bổ chưa rõ ràng và đồng nhất; + Phân bổ dự toán chưa phù hợp với lộ trình tăng giá dịch vụ sự nghiệp công; + Tổng hợp quyết toán chưa kịp thời. 2.1.3.2. Nội dung kiểm toán 2: Công tác xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành văn bản về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản do UBND tỉnh, các Sở có liên quan đã ban hành về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế. - Thủ tục kiểm toán: Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản ban hành. - Các sai sót thường gặp: Ban hành văn bản không kịp thời, chưa phù hợp. 2.1.3.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác thẩm định phương án tự chủ và phê duyệt phương án tự chủ, giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công lập trực thuộc - Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của các Bệnh viện trực thuộc lập trình các Sở, UBND tỉnh; các tài liệu liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ. - Thủ tục kiểm toán: + Phương án tự chủ tài chính có phù hợp với tình hình tài chính của đơn vị hay không? Xác định mức độ tự chủ đã phù hợp chưa?; + Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt đã phù hợp chưa?. - Các sai sót thường gặp:
  15. + Giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc không có cơ sở, căn cứ; + Giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa kịp thời. 2.1.3.4. Nội dung kiểm toán số 4: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Bệnh viện công lập - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn), kế hoạch kiểm tra hàng năm. - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo; + Việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không?; + Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. - Các sai sót thường gặp: + Không thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên; + Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời; + Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn mang tính chất hình thức, chưa đầy đủ. 2.1.4. Nội dung số 4: Đánh giá công tác quản lý giá đối với hoạt động khám chữa bệnh Yêu cầu, khả năng đạt được: + Công tác xây dựng và ban hành giá dịch vụ khám, chữa bệnh của Bộ Y tế, các địa phương đã phù hợp chưa?; + Công tác quản lý nhà nước về giá các yếu tố đầu vào của hoạt động khám chữa bệnh như thuốc, vật tư, hóa chất của các Bộ, địa phương hiện nay như thế nào? Đã phù hợp hay chưa?. (a) Thực hiện kiểm toán tại Bộ Y tế 2.1.4.1. Nội dung kiểm toán số 1: Cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá và khung giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh - Tài liệu yêu cầu: + Các tài liệu liên quan đến việc xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá như: Định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trình Hội đồng phê duyệt; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, Các văn bản ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở xây dựng giá….; + Cơ cấu giá của từng loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng giá; Các văn bản ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh…. - Thủ tục kiểm toán: + Đánh giá cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có đầy đủ căn cứ, phù hợp; + Đánh giá nội dung và cơ cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh gồm cơ sở xây dựng giá dịch vụ; giá dịch vụ có đảm bảo phản ánh đầy đủ các chi phí đã bỏ ra, có tồn tại các khoản mục bất hợp lý trong giá (không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, vượt quá định mức quy định...); việc tuân thủ các định mức trong cơ cấu giá; sự đầy đủ của danh mục giá các loại dịch vụ. - Các sai sót thường gặp: Tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh một số yếu tố, khoản mục không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, không đúng định mức quy định... 2.1.4.2. Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá việc quản lý giá thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế thông qua việc thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu - Tài liệu yêu cầu: Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các Bệnh viện trực thuộc, các Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; giá thuốc trúng thầu trong vòng 12 tháng trước của các cơ sở y tế do Bộ Y tế hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố trên trang thông tin điện tử. - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu, Thông tư 11/2016/TT-BYT, Thông tư 58/2016/TT-BTC và các văn bản đặc thù khác trong công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu; + Chọn mẫu một số danh mục thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế của một số Bệnh viện công lập làm cơ sở so sánh giá kế hoạch, giá trúng thầu (nếu có) giữa các Bệnh viện.
  16. - Các sai sót thường gặp: + Giá kế hoạch, giá trúng thầu của thuốc cùng một loại hoạt chất, cùng dạng bào chế, đóng gói, cùng hàm lượng, cùng nguồn gốc xuất xứ tại các Bệnh viện trên cùng địa bàn có sự chênh lệch bất hợp lý; + Giá kế hoạch, giá trúng thầu của vật tư, trang thiết bị cùng chủng loại, cùng quy cách, cùng nguồn gốc xuất xứ tại các Bệnh viện trên cùng địa bàn có sự chênh lệch bất hợp lý; + Phê duyệt kế hoạch đấu thầu chậm, chưa tuân thủ quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. (b) Thực hiện kiểm toán tại Sở Tài chính, Sở Y tế 2.1.4.1. Nội dung kiểm toán số 1: Cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá và khung giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh - Tài liệu yêu cầu: + Các tài liệu liên quan đến việc xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá như: Định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trình Hội đồng phê duyệt; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, Các văn bản ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở xây dựng giá…; + Cơ cấu giá của từng loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng giá; Các văn bản ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh…. - Thủ tục kiểm toán: + Đánh giá cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có đầy đủ căn cứ, phù hợp; + Đánh giá nội dung và cơ cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh gồm cơ sở xây dựng giá dịch vụ; giá dịch vụ có đảm bảo phản ánh đầy đủ các chi phí đã bỏ ra, có tồn tại các khoản mục bất hợp lý trong giá (không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, vượt quá định mức quy định...); việc tuân thủ các định mức trong cơ cấu giá; sự đầy đủ của danh mục giá các loại dịch vụ. - Các sai sót thường gặp: Tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh một số yếu tố, khoản mục không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, không đúng định mức quy định... Hồ sơ mời thầu không đúng với đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt (thay đổi thông số kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu so với đề án phê duyệt). 2.1.4.2. Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá việc quản lý trang thiết y tế thông qua việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu - Tài liệu yêu cầu: Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các Bệnh viện trực thuộc, các Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu, Thông tư 11/2016/TT-BYT, Thông tư 58/2016/TT-BTC và các văn bản đặc thù khác trong công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu; + Chọn mẫu một số trang thiết bị y tế của một số Bệnh viện công lập làm cơ sở so sánh giá kế hoạch, giá trúng thầu (nếu có) giữa các Bệnh viện. - Các sai sót thường gặp: + Phê duyệt kế hoạch đấu thầu chậm, chưa tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. 2.1.5. Nội dung số 5: Đánh giá công tác lập, phân bổ và giao dự toán thu chi ngân sách, thu chi hoạt động dịch vụ của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương trong điều kiện áp dụng tự chủ tài chính, cơ chế giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Yêu cầu, khả năng đạt được: Công tác phân bổ, giao dự toán của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có gắn với việc thực hiện cơ chế tự chủ, có đúng quy định không ? Nội dung kiểm toán: Đánh giá công tác lập, phân bổ và giao dự toán. - Tài liệu yêu cầu: Dự toán của các Bệnh viện trực thuộc gửi cơ quan cấp trên; dự toán Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương gửi Bộ Tài chính; dự toán Sở Tài chính lập gửi UBND tỉnh; Các quyết định giao, điều chỉnh dự toán; Các quyết định giao tự chủ tài chính… - Thủ tục kiểm toán: + Công tác lập, phân bổ và giao dự toán có đảm bảo thời gian, tuân thủ theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính;
  17. + Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên có dựa trên mức độ tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu của đơn vị; + Xác định mức NSNN hỗ trợ chi thường xuyên có căn cứ theo lộ trình xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. - Các sai sót thường gặp: + Lập và giao dự toán chậm, chưa căn cứ vào hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính, chưa căn cứ trên khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu của đơn vị; + NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá. 2.1.6. Nội dung số 6: Kiểm toán đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế a) Đối với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTXDCB 2.1.6.1. Nội dung kiểm toán số 1: Công tác tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính - Yêu cầu, khả năng đạt được: + Đánh giá việc tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập có kịp thời; đúng thẩm quyền không; có Nội dung văn bản nào trái quy định của nhà nước làm ảnh hưởng tới quá trình thực hiện của các đơn vị không? - Tài liêu yêu cầu: Các văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính. - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm toán đánh giá công tác tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính trên cơ sở các quy định của nhà nước và thực tế thực hiện tại các văn bản đã xây dựng; so sánh với các chế độ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. - Các sai sót thường gặp: + Việc tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản không kịp thời; không đúng thẩm quyền; + Nội dung văn bản trái quy định của nhà nước làm ảnh hưởng tới quá trình thực hiện của các đơn vị. 2.1.6.2. Nội dung kiểm toán số 2: Kiểm toán việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTXDCB theo chức năng nhiệm vụ được phân công - Yêu cầu, khả năng đạt được: Đánh giá việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với công tác lập, phê duyệt, thực hiện quy hoạch phát triển, Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đăng ký nhu cầu vốn, phân bổ và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công; công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; công tác lựa chọn nhà thầu; lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.... - Tài liệu yêu cầu: Các hồ sơ về công tác lập, phê duyệt, thực hiện quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đăng ký nhu cầu vốn, phân bổ và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công; công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; công tác lựa chọn nhà thầu; lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư...; Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã được phê duyệt. - Thủ tục kiểm toán: + So sánh đánh giá việc thực hiện đầu tư cơ sở khám chữa bệnh so với Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đã được phê duyệt; + Kiểm toán công tác lập, phê duyệt, thực hiện quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; + Kiểm toán công tác rà soát, đăng ký nhu cầu vốn, phân bổ và thực hiện kế kế hoạch vốn, quyết toán vốn đầu tư công hàng năm; + Kiểm toán công tác thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự toán; điều chỉnh dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Lựa chọn một số dự án để kiểm tra để đánh giá cụ thể;
  18. + Việc xử lý đối với các dự án, chương trình cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ; + Kiểm toán tổng hợp đánh giá tính tuân thủ trong công tác lựa chọn nhà thầu (Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP); đánh giá công tác quản lý chi phí đầu tư, việc xác định nợ đọng XDCB (nếu có); + Kiểm toán công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách; Công tác lập, thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành; + Đánh giá việc chấp hành các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; + Kiểm toán việc thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý đầu tư XDCB; Phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý và sử dụng nguồn vốn chi đầu tư XDCB, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định. - Các sai sót thường gặp: Tham khảo Phụ lục số 01 - Một số sai sót, gian lận thường gặp (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước). 2.1.6.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện về quản lý ĐTXDCB các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính - Yêu cầu, khả năng đạt được: Đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện về quản lý ĐTXDCB các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính có được thực hiện đầy đủ, thường xuyên không? Có ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành kịp thời, đúng quy định không? Có thực hiện kiểm tra và tổng kết tình hình thực hiện không? có đúng thực chất không? - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn). - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo; + Việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không?; + Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. - Các sai sót thường gặp: + Không thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên; + Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời; + Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn mang tính chất hình thức, chưa đầy đủ. b) Đối với công tác đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế 2.1.6.1. Nội dung kiểm toán số 1: Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế trong đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng TTBYT - Yêu cầu, khả năng đạt được: Đánh giá rõ Viện TTBTCTYT đã thực hiện thường xuyên, đầy đủ công tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế chưa? Có ban hành văn bản về quy chuẩn, định mức, cấu hình, kiểm định-hiệu chuẩn, vận hành, quản lý chất lượng TTBYT không? Có thực hiện công tác hướng dẫn, đào tạo-bồi dưỡng; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng TTBYT không? Công tác cấp phép nhập khẩu TTBYT có được thực hiện đúng quy định (Quyết định số 3034/QĐ-BYT ngày 23/8/2011 của Bộ Y tế) không; việc báo cáo kết quả nhập khẩu của các đơn vị được cấp phép hàng năm có được thực hiện đầy đủ không?. - Tài liệu yêu cầu: Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc thực hiện tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế; quy chuẩn, định mức, cấu hình, kiểm định-hiệu chuẩn, vận hành, quản lý chất lượng TTBYT; các văn bản hướng dẫn, đào tạo-bồi dưỡng; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng TTBYT; hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu TTBYT. - Thủ tục kiểm toán: + Công tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế (Viện TTBTCTYT); + Việc ban hành các văn bản về quy chuẩn, định mức, cấu hình, kiểm định-hiệu chuẩn, vận hành, quản lý chất lượng TTBYT;
  19. + Công tác hướng dẫn, đào tạo-bồi dưỡng; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng TTBYT; + Công tác cấp phép nhập khẩu TTBYT, trong đó lưu ý việc tuân thủ quy trình theo Quyết định số 3034/QĐ-BYT ngày 23/8/2011 của Bộ Y tế; việc báo cáo kết quả nhập khẩu của các đơn vị được cấp phép hàng năm. - Các sai sót thường gặp: + Viện TTBCTYT chưa thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, giám định trang thiết bị y tế; chưa thực hiện lưu giữ đầy đủ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo quy định; chưa tuân thủ tiêu chuẩn Việt Nam 6915:2001; TCVN 6791:2001... 2.1.6.2. Nội dung kiểm toán số 2: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện về quản lý đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế trong cơ chế tự chủ tài chính - Yêu cầu, khả năng đạt được: Đánh giá việc ban hành các văn bản chỉ đạo có kịp thời, đầy đủ và phù hợp không? việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không? Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo không? - Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn). - Thủ tục kiểm toán: + Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo; + Việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không?; + Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. - Các sai sót thường gặp: + Không thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên; + Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời; + Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn mang tính chất hình thức, chưa đầy đủ; + Không tổ chức thanh tra, kiểm tra một số thời điểm. Ngoài ra, Đoàn kiểm toán cần làm việc và thu thập thông tin tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan tham mưu cho UBND cấp tỉnh phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách địa phương, trong đó có các dự án mua sắm trang thiết bị y tế) về giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2016-2018 và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB của địa phương. 2.1.7. Nội dung số 7: Kiểm toán đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc tự chủ hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết Nội dung kiểm toán: Công thẩm định phê duyệt đề án, phương án liên doanh liên kết của các Bệnh viện công lập. - Yêu cầu, khả năng đạt được: + Đánh giá căn cứ, cơ sở lập đề án có đảm bảo đúng các quy định hiện hành không? điều kiện liên doanh, liên kết về cơ sở vật chất và con người; thời gian liên kết có đúng với đề án không? xác định nguồn gốc và tiêu chuẩn của tài sản, tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) giữa 2 bên; đánh giá sự phù hợp của tính năng kỹ thuật của thiết bị với yêu cầu của đề án liên doanh liên kết); + Đánh giá việc sử dụng các nguồn lực của các Bệnh viện công lập trong hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết (nhân lực, đất đai, tài sản, nguồn vốn...) có phù hợp quy định không? tỷ lệ phân chia lợi nhuận có hợp lý không?. - Tài liệu yêu cầu: Các hồ sơ trình thẩm định phê duyệt đề án, phương án liên doanh liên kết của các Bệnh viện công lập trực thuộc Bộ; các báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt; danh mục các đề án liên doanh, liên kết giai đoạn 2016-2018 và các năm trước sau có liên quan. - Thủ tục kiểm toán: + Xem xét căn cứ, cơ sở lập đề án có đảm bảo đúng các quy định hiện hành; + Kiểm tra điều kiện liên doanh, liên kết về cơ sở vật chất và con người; thời gian liên kết;
  20. + Xem xét nguồn gốc và tiêu chuẩn của tài sản, tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) giữa 2 bên, xác định nguồn gốc, giá trị, sự phù hợp của tính năng kỹ thuật của thiết bị với yêu cầu của đề án liên doanh liên kết); + Đánh giá tính hợp pháp trong sử dụng các nguồn lực của các Bệnh viện công lập trong hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết (nhân lực, đất đai, tài sản, nguồn vốn...). - Các sai sót thường gặp: + Xác định thời gian, giá trị của tài sản liên doanh, liên kết chưa phù hợp; + Tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) chưa hợp lý. 2.2. Kiểm toán chi tiết tại các Bệnh viện công lập 2.2.1. Tự chủ tài chính 2.2.1.1. Nội dung số 1: Việc xây dựng và trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ của đơn vị Yêu cầu, khả năng đạt được: Đánh giá phương án tự chủ của đơn đã xây dựng đúng quy định hay chưa? Nội dung kiểm toán: Kiểm toán việc xây dựng và trình phê duyệt phương án tự chủ của cấp có thẩm quyền Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 06/BBKT-CĐ BVCL) - Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của đơn vị, Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. - Thủ tục kiểm toán: + Phương án tự chủ của đơn vị xây dựng đã căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa? + So sánh mức độ tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền giao với tình hình thực hiện của đơn vị. - Các sai sót thường gặp: + Phương án tự chủ lập và trình cấp có thẩm quyền chậm; + Đơn vị xác định mức độ tự chủ tài chính chưa sát với tình hình thực tế, thời gian tự chủ không theo giai đoạn. 2.2.1.2. Nội dung số 2: Kiểm toán việc tự chủ về các khoản thu, mức thu Yêu cầu, khả năng đạt được: + Xác định cơ chế quản lý các khoản thu (khám chữa bệnh, khám chữa bệnh theo yêu cầu, thu do cơ quan BHXH chi trả, các dịch vụ y tế đi kèm, các dịch vụ khác...); + Việc xây dựng giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu hiện nay như thế nào, đã phù hợp chưa?. a). Nội dung kiểm toán số 1: Kiểm toán tự chủ về mức thu - Tài liệu yêu cầu: Các Quyết định ban hành giá dịch vụ y tế; Cơ cấu giá của các loại dịch vụ y tế, chứng từ thu… Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 03a;03b;03c/BBKT-CĐ BVCL) - Thủ tục kiểm toán: + Đánh giá việc tuân thủ khung giá dịch vụ khám chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền ban hành; + Đánh giá việc xây dựng, ban hành giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, hoạt động liên doanh, liên kết và dịch vụ khác (lưu ý cơ sở xây dựng giá khám chữa bệnh theo yêu cầu). - Các sai sót thường gặp: + Thu vượt khung giá quy định; thu tiền thuốc, vật tư, hóa chất vượt so với giá trúng thầu; + Tồn tại các khoản mục bất hợp lý trong giá như không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, vượt quá định mức quy định... b). Nội dung kiểm toán số 2: Kiểm toán tự chủ về các khoản thu (i) Thu khám chữa bệnh: - Tài liệu yêu cầu: Các Quyết định ban hành giá dịch vụ y tế; Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Hồ sơ bệnh án; chứng từ thu… - Thủ tục kiểm toán: + Trên cơ sở chọn mẫu một số chứng từ thu; Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Hồ sơ bệnh án để đánh giá tính hợp lý, hợp lệ của các khoản thu;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2