TRƯỜNG MM NON HOA HNG
SÁNG KIN KINH NGHIM
Đề tài
Mt s bin pháp nhm phát huy tính tích
cc trong các hot động ca tr 3-4 tui
Tên tác gi: Vũ Th Kim Oanh
1
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 2
1.
Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2
1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................... 2
1.2 Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 3
1 Thực trạng của vân đề: ..................................................................................... 3
1.1. Trẻ sinh non tháng hoặc sức khỏe yếu .......................................................... 3
1.2. Cảm giác sợ hãi .............................................................................................. 3
1.3. Kỹ năng nói kém ............................................................................................. 3
1.4. Trẻ bị tress ...................................................................................................... 3
2 Thuận lợi khó khăn ....................................................................................... 4
2.1. Thuận lợi : ..................................................................................................... 4
2.2. Khó khăn : ..................................................................................................... 4
2.2.1. Về phía trẻ ................................................................................................... 4
2.2.2. Về phía giáo viên: ........................................................................................ 4
2.2.3 Về phía phụ huynh ....................................................................................... 5
3. Biện pháp .......................................................................................................... 5
3.1. Bin pháp 1. Xây dng môi trưng lp hc thân thin, phù hp đ kích thích tr hot
đng tích cc. ........................................................................................................... 5
3.2. Biện pháp 2: Luôn thay đổi, làm mới hình thức tổ chức hoạt động học ....... 8
3.3. Biện pháp 3. Thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa .......... 13
3.4. Biện pháp 4: Thiết kế nhiều hoạt động nhằm phát huy những thế mạnh
mỗi cá nhân trẻ.................................................................................................... 18
3.5. Biện pháp 5: Tr em tờng bắt chước, noi gương rất nhanh, chính vy tôi
đã chọn nh thức nêu ơng thưởng sao ngoan, nh chọn “ni sao của tuần
o th u cui tun. ........................................................................................... 20
3.6. Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục
trẻ ......................................................................................................................... 21
III. KẾT QUẢ: ................................................................................................... 22
IV. KẾT LUẬN ................................................................................................. 24
1.
Bài học kinh nghiệm: ................................................................................... 24
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 25
2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONGC
HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ 3 - 4 TUỔI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. do chọn đề tài
1.1 sở luận
Lúc sinh thời Bác Hồ kính yêu đã dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Sự nghiệp trồng người đó trách nhiệm chung của toàn hội, trong đó ngành
Giáo dục - Đào tạo givai trò then chốt, chính vậy Đảng nhà nước ta đã
những đường lối chính sách ưu tiên cho giáo dục phát triển. Và trong những năm
gần đây, giáo dục mầm non ngày càng nhận được sự quan tâm một cách đặc biệt
của toànhội bởi xã hội đã nhận thức đưc vai trò và tầm quan trng của bậc học
này với sự phát triển của con em mình nói riêng và với toàn xã hội nói chung Trẻ
em hôm nay, thế giới ngày mai” để một ngày mai tươi sáng, tngay từ hôm
nay, trẻ em cần phải được chăm sóc và giáo dục để pt triển một cách toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục Mầm Non một vai trò đặc
biệt quan trọng nền tảng, là sở cho giáo dục các bậc học sau y. Chính vì
vậy mục đích của giáo dục Mầm non là nhằm hình thành trnhững sở
đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam như: Sự khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, thể phát triển hài hòa cân đối, giáo dục cho trẻ giàu lòng yêu
thương, biết quan tâm nhường nhịn giúp đỡ những người gần i xung quanh,
thật thà, lễ phép, hồn nhiên, trẻ biết yêu cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và tạo ra cái
đẹp xung quanh. Đồng thời mục đích của giáo dục nhằm phát triển trẻ t
thông minh, ham hiểu biết, phát huy được tính chủ động tích cực cho trẻ.
Tuy nhiên từ lúc lọt lòng mẹ đến lúc trưởng thành thì trẻ em phát triển qua
nhiều thời k khác nhau. Mỗi thời kỳ này sự tiếp theo của thời k trước
chuẩn bcho thời k sau. Trẻ Mầm Non (0-6 tuổi) thời kỳ đầu tiên của con
người, phát triển rất đặc biệt với tốc độ phát triển rất nhanh về mọi mặt và là thời
k vtrí quan trọng đặt tiền đcho sự hình thành và phát triển nhân cách
mai sau. Chính vì vậy mà người lớn đặc biệt là người giáo viên mầm non và cũng
chính người dẫn dắt trẻ những bước chập chững đầu đời, phải nắm được đặc
điểm tâm sinh lứa tuổi y để tđó đưa ra những biện pháp giáo dục phù
hợp cho tất cả các môn học để phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ là một
trong những mục tiêu quan trọng mà mọi nền giáo dục hướng tới.
Vậy ngay từ tuổi mầm non, trcần phải được dạy nthế o? Làm thế
nào để trẻ phát huy được tính tích cực chủ động và phải có những chiến lược nuôi
dưỡng, bồi đắp như thế nào, để hỗ trợ kịp thời sự phát triển trí tuệ, nhân cách, sớm
giúp trẻ thành công? thế việc rèn luyện cho trẻ được một tính cách mạnh
dạn, tự tin rất quan trọng và cần thiết. Khi trẻ mạnh dạn, trẻ có thể tham gia o
các hoạt động tập thể. Khi trẻ mạnh dạn, trẻ có thể tự tin trước đám đông và tự xử
các nh huống. Trẻ mạnh dạn khiến cha mẹ yên tâm tố chất thiết yếu cho
những thành công của trẻ trong tương lai.
3
1.2 Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế khi đưa con tới trường, cha mđều mong muốn con mình
được phát triển một cách toàn diện, mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông. Đó là
mong muốn chính đáng cũng mục tiêu của phương pháp dạy học mới của
ngành mầm non. Không chỉ dạy trẻ kiến thức mà dạy trẻ kỹ năng sống, dạy trẻ biết
cách xử chủ động trong các tình huống.
Trên thực tế, số lượng trẻ tự k, nhút nhát, kém mạnh dạn ngày càng nhiều,
đa s trẻ chưa phát huy được hết tính tích cực, chủ động, ng tạo, số lượng trẻ tự
k, nhút nhát, kém mạnh dạn ngày càng nhiều, điều đó đặt ra cho các cô giáo mầm
non, nhất là các cô giáo dạy lứa tuổi mẫu giáo bé một nhiệm vụ nữa là làm thế nào
giúp các bé mạnh dạn tự tin trong giao tiếp với bạn bè và người lớn? Để trả lời câu
hỏi này, tôi luôn tìm tòi, ứng dụng các biện pháp, hình thức, tổ chức các hoạt động
giúp trẻ trong lớpi có cơ hội được thể hiện và tự khẳng định mình trong giao tiếp
với cô go, bạn mọi người xung quanh.
Xuất phát tđặc điểm trên tôi nhËn thấy nhiệm vụ quan trọng mà giáo viên
cần phải giải quyết khi tổ chức các hoạt động không phải đơn giản cung cấp
kiến thức m phải làm sao để trẻ nói nên được ý kiến của trẻ phải tạo cho tr
thói quen suy nghĩ nhanh và biết bảo vệ ý kiến, tìm các cách giải quyết khác nhau
cho cùng một vấn đề. như vậy mới thực sự giúp trẻ chủ động trong duy,
mạnh dạn, ttin điều y đã thúc đẩy tôi chọn đề tài :“ Một số biện pháp 
phát huy tính tích cực trong các hoạt động của trẻ 3- 4 tuổi
II. GII QUYẾT VN ĐỀ :
1 Thực trạng của vân đề:
nhiều nguyên nhân khiến trẻ nhút nhát, kém tự tin, chưa phát huy được
tính tích cực, cơ bản có một số nguyên nhân sau:
1.1. Trẻ sinh non tháng hoặc sức khỏe yếu
Qua nhiều tài liệu tôi đã đuợc đọc cũng như qua thực tế chăm sóc
giáo dục trẻ, tôi nhận thấy những trẻ sinh non hoặc sức khoẻ yếu, hay đau m
cũng thường m mạnh dạn ít hứng thú với những hoạt động mới, khả năng
hòa đồng cũng chậm hơn những trẻ khác.
1.2. Cảm giác sợ hãi
Lo lắng và shãi một trạng thái giúp chúng ta đối pvới những kinh
nghiệm mới và tránh khỏi những nguy hiểm. Trẻ con có rất nhiều nỗi sợ hãi vì trí
tưởng tượng của trẻ rất phong phú.
1.3. Kỹ năng nói kém
Các nhà nghiên cứu đã kết luận, k năng nói liên hệ mật thiết đến sự
nhút nhát thiếu tự tin của con người. Đứa trẻ không thể tự tin thể hiện nhu
cầu mong muốn của mình với người lớn.
1.4. Trẻ bị tress
Mọi người thường nghĩ rằng trẻ con đầy niềm vui tư. Thật ra, trẻ
nhỏ nhưng cũng những mối lo lắng đôi khi bị tress, thể do những nguyên
nhân từ bên ngoài, từ gia đình, bè bạn hay lớp học, hoặc từ chính cơ thể trẻ. Có
thể nhận ra trẻ bị tress qua những biểu hiện hàng ngày, những thay đổi nh vi
trong thời gian ngắn, chẳng hạn như mút tay, xoắn tóc, ngoáy mũi, hay thậm chí
4
dầm. Một số trẻ lại bị những ảnh hưởng về thể chất như nhức đầu hoặc một
căn bệnh nào đó. Tress có thể làm trẻ lãnh đạm hoặc hung dữ hơn, nhưng đôi khi
cũng lãnh đạm và nhút nhát hơn.
Một lý do nữa cũng tương đối phổ biến việc trẻ em ngày nay được bảo
bọc quá k khiến trẻ đánh mất sự tự tin về khả năng của bản thân.
2 Thuận lợi khó khăn
2.1. Thuận lợi :
Lớp được nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu học
tập, vui ci của các theo hướng đồng bộ và hiện đại.
Đa số phụ huynh trình độ học vấn, hiểu biết rất quan tâm đến con, luôn
mong muốn cho bé được sống trong môi trường an toàn, chan chứa tình yêu thương.
Lớp 4 giáo viên, trình độ chuyªn m«n nắm vững phương pháp bộ
môn, đã có kinh nghiệm nhiều năm dạy trẻ. Cả 4 cô đều ham học hỏi tìm tòi sáng
tạo để thu hút trẻ trong giờ học cũng như trong mọi hoạt động trong ngày.
Ban giám hiệu vững về chuyên môn, luôn sát sao chỉ đạo giáo viên thực
hiện tốt chuyên môn.
2.2. Khó khăn :
2.2.1. Về phía trẻ
Đa số trẻ trong lớp lần đầu tiên đến trường nên chưa nn nếp học tập.
Tuy cùng một độ tuổi nhưng khả năng hoà nhập không đồng đều. Một số n
nhút nhát, một số bé đi học chưa đu, do sức khoẻ hoặc hạn chế về thể chất nbé:
Ngọc Linh, Minh Chiến, An Khánh, Hồng Minh, Đức Minh, Đức Khiêm, Đức
Anh, Xuân Đăng. Một số bé lại quá hiếu động hay đánh bạn như cháu Khoa Nam,
Nguyên Tùng, Đức Minh, Nhật Nam nên cũng ảnh ởng tới việc cung cấp
kiến thức trong quá trình học.
Hơn nữa tâm trẻ mẫu giáo bé còn chưa ổn định, ở lứa tuổi này bé đang trải
qua “Thời kì khủng hoảng tuổi lên ba”nh độc lập bắt đầu xuất hiện ở trẻ, nhu cầu
muốn khẳng định mình rất lớn, trẻ muốn i ng nh về mình, do đó nh
ích kỉ càng có dịp phát triển.
Thực trạng: Qua khảo sát đầu năm trên trẻ về nhận thức và tính tích cực chủ
động của trẻ, kết quả thu được cho thấy nhiều vấn đề đáng quan tâm :
Nội dung Tổng
số
cháu
Tốt Khá Trung
bình
Yếu
SL % SL % SL % SL %
Kh năng tp trung chú ý
trong gi hc
44
9 20,5 12 27,2 14 31,8
9 20,5
Trẻ mạnh dạn, tích cực
tham gia các hoạt động
8 18,2 11 25 14 31,8
11 25
Trẻ biết cách giải quyết
cácnh huống.
5 11.4 10 22,7 15 34,1
14 31,8
(Bảng khảo sát đầu năm – Tháng 9)
2.2.2. Về phía giáo viên: