Tình trạng sâu răng sữa trên tr1 - 6 tuổi huyện Long
Thành tỉnh Đồng Nai năm 2024
*
Phùng Khánh An , Trịnh Thị Tố Quyên
Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TT
Mục tiêu: tả tỷ lệ bệnh sâu răng chỉ số sâu mất trám của trẻ từ 1 - 6 tuổi học tại các trường mầm non
của Phước Thái và Phước Bình huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang thực hiện trên 461 trẻ. Thu thập thông tin bằng cách khám và ghi nhận trên phiếu răng miệng của
WHO. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sâu răng tương đối cao 68.11%. Tlệ sâu răng của trẻ
hai xã Phước Bình và Phước Thái lần lượt là 41.86% và 26.25%. Chỉ số sâu mất trám ở nhóm trẻ là 4.89 ±
5.27. Chỉ số sâu mất trám Phước Bình (4.51 ± 5.33) nhỏ hơn xã Phước Thái (5.62 ± 5.07), sự khác biệt
này ý nghĩa thống kê, p < 0.05. Tlệ sâu răng chỉ số sâu mất trám sự gia tăng theo tuổi. Kết luận: T
lệ mắc bệnh sâu răng số răng sâu mất trám trẻ từ 1 - 6 tuổi tại hai xã Phước Bình Phước Thái, huyện
Long Thành tỉnh Đồng Nai vẫn còn khá cao. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các
biện pháp phòng ngừa sâu răng, củng cố mạng lưới phòng khám nha khoa tại cộng đồng để đáp ứng nhu
cầu điều trị của cộng đồng.
Tkhóa: sâu răng, tỷ lệ bệnh sâu răng, chỉ số sâu mất trám
Tác giả liên hệ: Phùng Khánh An
Email: anpk@hiu.vn
1. ĐT VẤN ĐỀ
Sâu răng được tả đại dịch toàn cầu với đặc
trưng tỷ lệ tổn thương sâu răng không được điều
trị chiếm tỷ lệ cao. Sâu răng trẻ nhỏ thể gây
ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát cũng như chất
lượng cuộc sống của trẻ. WHO đã những ghi
nhận về tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em 12
tuổi khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên những dữ
liệu về sâu răng sữa vẫn còn hạn chế [1].
Mặc sâu răng vbản một bệnh mạn tính,
có thể phòng ngừa được nhưng các báo cáo toàn
cầu gần đây cho thấy sức khỏe răng miệng không
được cải thiện trong 25 năm qua với ước tính 573
triệu trem bị sâu răng sữa chưa được điều trị vào
năm 2015 [2]. Sâu răng sớm ở trẻ trước đây được
định nghĩa một hoặc nhiều răng sữa bị sâu,
mất hoặc trám trem từ 71 tháng (5 tuổi) trở
xuống; nhưng gần đây nhóm chuyên gia quốc tế đã
nêu ra định nghĩa về sâu răng sớm trẻ tình
trạng một hoặc nhiều bề mặt bị sâu (không lỗ
sâu hoặc lỗ sâu), mất (do sâu răng) hoặc đã trám
trdưới sáu tuổi. [2]
Sâu răng trẻ nhỏ bao gồm răng của trẻ sinh
trẻ lớn hơn được coi một trong những vấn đề
răng miệng phổ biến. Răng sữa bắt đầu mọc trong
miệng trẻ sinh vào khoảng 6 tháng tuổi và hoàn
thiện vào khoảng 3 đến 5 tuổi, bao gồm 10 răng
hàm trên và 10 răng ở hàm dưới để đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng cho trẻ [3]. Răng bị sâu có thể y
đau, nhiễm trùng, cản trở việc ăn uống, tăng nguy
sâu răng mới răng sữa răng vĩnh viễn,
cuối cùng ảnh hưởng xấu hơn đến quá trình mọc
răng vĩnh viễn [3]. Vì răng sữa rất quan trọng trong
việc duy trì sức khỏe của trẻ đồng thời cần thiết cho
việc hướng dẫn mọc răng vĩnh viễn được coi mối
quan tâm về sức khỏe đối với trẻ em [3]. Nhưng
nhìn chung, 50% trẻ em một hoặc nhiều răng
sữa bị sâu vào cuối độ tuổi chập chững biết đi, nên
việc chăm sóc những chiếc răng này không nên bị
bỏ qua bởi vai trò quan trọng trong việc
mọc răng vĩnh viễn, khả năng ăn nhai và thẩm mỹ
cho trẻ [3]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sâu
răng trẻ nhỏ một vấn đề toàn cầu với tỷ lệ mắc
bệnh cao từ 60 đến 90% [3].
Trẻ em bị sâu răng thường có kết quả học tập kém
và tỷ lệ đi học thấp. Ngoài ra, sâu răng sữa y ra
những hậu quả hội kinh tế đáng kể cho gia
đình [2]. Phiếu khám theo tiêu chuẩn của Tchức Y
tế Thế giới (WHO) dùng để ghi nhận tình trạng sâu
răng, đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên
cứu [2]. Tlệ mắc sâu răng sữa lại rất khác nhau
giữa các nghiên cứu tỷ lệ sâu răng còn tùy thuôc
1
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 35 - 5/2025: 1-8
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS2025001
2
Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 35 - 5/2025: 1-8
vào nhiều yếu tố. Những nghiên cứu thường tập
trung vào một độ tuổi cụ thể ít bao gồm các độ tuổi
khác nhau. Báo cáo vào năm 2019 của WHO về sâu
răng ở trẻ nhỏ không báo cáo tỷ lệ mắc bệnh sâu
răng sữa trên toàn cầu. Tsự cần thiết quan
trọng của bộ răng sữa những số liệu còn chưa
đầy đủ nên nhóm đã tiến hành nghiên cứu y.
2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang. Phương pháp chọn
thuận tiện, địa điểm lấy mẫu tại 3 trường mầm non
trên địa bàn xã Phước Thái và 1 trường mầm non
trên địa bàn Phước Bình.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Bnh nhân t1 - 6 tui sinh sống tại hai xã Phước Thái
và Phưc Bình, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
2.2.1. Tiêu chí nhận vào
Toàn bộ các từ 1 - 6 tuổi học tại các trường mầm
non trên địa bàn hai Phước Thái Phước Bình,
huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai. Bố mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý tham gia nghiên cứu và trẻ
đủ năng lực và sẵn lòng tham gia nghiên cứu
2.2.2. Tiêu chuẩn loại ra
Trẻ bị bệnh nghiêm trọng hoặc đang điều trị
bệnh toàn thân: ung thư, bệnh tim bẩm sinh nặng,
động kinh chưa kiểm soát, suy giảm miễn dịch…
Trẻ mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính: cúm, COVID-
19, thủy đậu…
Trẻ có rối loạn tâm thần hoặc hành vi khiến không
thể hợp tác: trẻ tự kỷ, rối loạn lo âu nghiêm trọng...
Trẻ dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt.
Trkhông có mt ti thi đim điu tra hoc tr/b
m/ngưi giám hkng đng ý tham gia nghiên cu.
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.3.1. Quy trình thu thập dữ liệu
Trao đổi, giải thích và nhận được sự đồng ý tham
gia của trẻ gia đình.
Tiến hành khám ghi chép thông tin vào phiếu
khám răng miệng.
Kiểm soát sai lệch: các điều tra viên đã được tập
huấn cách khám trước điều tra để cùng một
cách khám.
2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng
Tuân theo tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng của
WHO 2013.
A: Răng lành mạnh
Một số khiếm khuyết sau vẫn được ghi nhận răng
lành mạnh: Đốm trắng; các vùng đốm nhiễm sắc
hoặc sần sùi nhưng không ngà mềm khi thăm
dò; hố rãnh răng bị đổi màu nhưng không lỗ sâu
nhìn thấy hoặc không có ngà mềm; các vùng men
răng sẫm màu, bóng, cứng, lỗ rỗ, thường thấy
răng dấu hiệu nhiễm fluor vừa đến nặng; các tổn
thương do mài mòn (không phải do sâu răng).
B: số sâu
Sâu răng được ghi nhận khi có tổn thương rõ ràng
tại hố rãnh, hoặc mặt láng của răng với các dấu hiệu
sau: lỗ sâu ràng; men bị mất, bong tróc, hoặc
đáy mềm khi thăm dò; răng có trám tạm thời;
sâu chỉ còn chân. Nếu nghi ngờ, không được ghi
nhận sâu.
C: Răng đã trám sâu
Răng một hoặc nhiều miếng trám vĩnh viễn
đồng thời một hoặc nhiều vùng bị sâu. Không
phân biệt giữa sâu răng nguyên phát và thứ phát;
chẩn đoán này được áp dụng bất ktổn thương
sâu răng tiếp giáp với miếng trám hay không.
D: Răng trám tốt
Răng được xem đã trám tốt khi một hoặc
nhiều phục hồi vĩnh viễn và không dấu hiệu sâu
răng bất kỳ mặt nào trên răng. Răng đã được bọc
mão do sâu răng trước đây cũng thuộc nhóm y.
E: Mất răng do sâu
Đối với răng sữa bị mất, chỉ sử dụng này nếu độ
tuổi của trẻ chưa đến giai đoạn thay răng sinh .
F: Răng trám bít hố rãnh
này được sử dụng cho những răng đã được
trám bít hố rãnh mặt nhai, trong các hố hoặc
rãnh, hoặc những răng đã được làm sạch rãnh mặt
nhai bằng mũi khoan tròn hoặc dạng “ngọn lửa”,
sau đó đặt vật liệu composite.
Nếu một răng trám bít hố rãnh nhưng vẫn
sâu, thì cần được ghi nhận B (răng sâu).
G: Trụ cầu, mão đặc biệt hay veneer
Răng trụ của một cầu răng cố định. này cũng
được dùng cho những mão răng được phục hồi vì
do không liên quan đến sâu răng hoặc cho các
răng có mặt ngoài được phủ bởi veneer hoặc
laminate, không dấu hiệu sâu răng hay phục hồi
do sâu.
2.3.2. Đánh giá các chỉ số
Số răng sâu: Tổng số răng mang số B C.
3
Hong Bang Internaonal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 35 - 5/2025: 1-8
Srăng u chưa điều trị: Tổng srăng mang mã sB.
Số răng trám sâu: Tổng số răng mang số C.
Số răng trám: Tổng số răng mang số D.
Số răng mất răng: Tổng số răng mang số E.
2.4. Công cụ thu thập số liệu
Phiếu khám răng miệng bao gồm phần thông tin
chung phần khám chuyên môn về tình trạng
răng bao gồm răng khỏe mạnh, răng sâu, răng trám
có sâu, răng trám tốt, răng mất do sâu, răng trám
bít hố rãnh, răng phục hình cố định tương ứng với
chữ cái từ A, B, C, D, E, F, G.
Dụng cụ khám răng cơ bản: gương, kẹp gắp, thám
trâm, bông gòn. Áo blouse, nón trùm tóc, găng tay,
khẩu trang y tế, giấy viết.
2.5. Xphân tích số liệu
Nhập liệu thông tin thu được vào phần mềm excel.
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 24.0. Thống
kê tả trình bày tần số, tỷ lệ (%) đối với tỷ lệ hiện
mắc sâu răng và trung bình đối với chỉ số sâu mất
trám. Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ sâu răng với
giới tính, nơi trú, độ tuổi bằng kiểm định Chi
bình phương. Kiểm định mối quan hệ giữa của chỉ
số sâu mất trám với giới tính, nơi trú bằng kiểm
định T test hai mẫu độc lập; với độ tuổi bằng kiếm
định one - way anova.
3. KẾT QUẢ
Tlệ sâu răng: Qua thăm khám cho 461 trẻ phát
hiện 314 trẻ sâu răng. Tlệ sâu răng trong
nhóm trnghiên cứu 68.11%.
Chỉ số sâu mất trám = Tổng số răng sâu + mất + trám
Tổng số người khám
Bảng 1. Tỷ lệ sâu răng theo giới nh, nơi cư trú (n = 461)
Sâu răng
Không sâu răng
Tổng
p
n
%
n
%
n
%
Giới nh
Nam
143
31.02
84
18.22
227
49.24
0.79
Nữ
171
37.09
63
13.67
234
50.76
Nơi cư trú
Phước Bình
193
41.86
109
23.65
302
65.51
0.00
Phước Thái
121
26.25
38
8.24
159
34.49
Tổng
314
68.11
147
31.89
461
100
Sâu mất trám
Răng sâu
Răng trám
tốt
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
Nam
4.48 ± 5.16
0.1
4.42 ± 5.16
0.06 ± 0.29
0.5
Nữ
5.29 ± 5.35
5.21 ± 5.30
0.11
0.09
± 0.45
Phước Bình
4.51 ± 5.33
0.03
4.44 ± 5.31
0.11
0.07 ± 0.35
0.58
Phước Thái
5.62 ± 5.07
5.53 ± 5.04
0.09± 0.43
Tổng
4.89 ± 5.27
4.82 ± 5.24
0.07 ± 0.38
(*): Kiểm định Chi bình phương
Tltrnữ sâu răng nhiều hơn nam, tuy nhn s
khác bit này không có ý nga thng kê với p > 0.05.
Tlệ trsâu răng xã Phước nh nhiều hơn xã Phưc
Thái, skhác bit này có ý nghĩa thống kê vi p < 0.05.
Bảng 2. Tỷ lệ sâu răng theo tuổi (n = 461)
(*): Kiểm định Chi bình phương
Tlệ sâu răng tăng dần theo độ tuổi, sự khác về
tỷ lệ sâu răng giữa các độ tuổi có ý nghĩa thống
với p < 0.05. Chỉ số sâu mất trám: Chỉ số sâu mất
trám nhóm trẻ 4.89 ± 5.27.
Bảng 3. Trung bình sâu mất trám theo giới nh, nơi cư trú (n = 461)
(*): Kiểm định T test hai mẫu độc lập
Sâu răng Không sâu răng Tổng p
n % n % n %
1 tuổi 0 0.0 3 0.65 3 0.65
2 tuổi 1 0.22 14 3.04 15 3.25
3 tuổi 39 8.46 32 6.94 71 15.4
4 tuổi 90 19.52 43 9.33 133 28.85
5 tuổi 128 27.76 39 8.46 167 36.23
6 tuổi 56 12.15 16 3.47 72 15.62
Tổng 314 68.11 147 31.89 461 100 0.00
4
Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 35 - 5/2025: 1-8
Số răng mất do sâu 0. Trung bình sâu mất trám
nữ nhiều hơn nam. Tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê p>0.05.
Trung bình sâu mất trám Phước Thái nhiều
hơn xã Phước Bình và sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p < 0.05.
Chsố trung bình sâu chưa được điều trị chiếm tỷ
lệ cao qua các độ tuổi.
4. BÀN LUẬN
Kết quả thng kê về tỷ lsâu răng sữa ở 67 quc
gia tnăm 1992 - 2019 cho thấy tlsâu ng
sa ở châu Á 52% [2]. Tỷ lsâu răng trtừ 3 - 5
tui ti Trung Quc là 63.1% [4]. Theo kết qu
ca mt snghiên cu cho thy tlsâu ng
sa Việt Nam chiếm tl64.9% [5], 78% [6]. Tỷ
lsâu ng trẻ em t5 đến 6 tui ti thành ph
HChí Minh ở khu vực không có fluor (84%) cao
Chỉ số trung bình sâu mất trám số trung bình
răng sâu tăng liên tục theo tuổi và có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa 6 nhóm tuổi với p < 0.05.
Số răng mất chưa thể thống kê được. Số răng trám
không khác biệt ý nghĩa vmặt thống giữa các
nhóm tuổi với p > 0.05. Số răng mất do sâu bằng 0.
Răng sâu
Răng sâu
chưa điều trị
Răng trám có sâu
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
Nam
4.42 ± 5.16
0.11
4.31 ± 5.11
0.09
0.11 ± 0.63
0.35
Nữ
5.21 ± 5.30
5.14 ±
5.31
0.06
± 0.40
Phước Bình
4.44 ± 5.31
0.03
4.43
±
5.28
0.08
0.01 ± 0.14
0.002
Phước Thái
5.53 ± 5.04
5.31
±
5.07
0.23
± 0.86
Tổng
4.82 ±
5.24
4.73 ±
5.22
0.09 ±
0.53
Tuổi
Sâu mất trám
Răng sâu
Răng trám tốt
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
1 tuổi
0
0.0
0
0.0
0
0.64
2 tuổi
0.20
± 0.78
0.20
± 0.70
0
3 tuổi
2.51 ± 3.78
2.48 ± 3.79
0.03 ± 0.24
4 tuổi
4.01 ± 4.37
3.92 ± 4.27
0.09 ± 0.47
5 tuổi
6.20
± 5.37
6.13 ± 5.37
0.07 ± 0.29
6 tuổi
7.04 ± 6.41
6.92 ± 6.42
0.13 ± 0.50
Tổng
4.89 ± 5.27
4.82 ± 5.24
0.07 ± 0.48
Tuổi
Răng sâu
Răng sâu
chưa điều trị
Răng trám có sâu
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
TB ± ĐLC
p
1 tuổi
0
0.00
0
0.00
0
0.11
2 tuổi
0.20
± 0.78
0.20 ±
0.78
0
3 tuổi
2.48 ± 3.79
2.48
±
3.79
0
4 tuổi
3.92 ± 4.27
3.89
±
4.27
0.03
±
0.27
5 tuổi
6.13
±
5.37
5.95
±
5.39
0.18
±
0.79
6 tuổi
6.92
±
6.42
6.83
±
6.39
0.08
±
0.40
Tổng
4.82
±
5.24
4.73
±
5.22
0.09
±
0.53
Bảng 4. Số răng sâu chưa điều trị và răng đã trám có sâu theo giới, nơi cư trú (n = 461)
(*): Kiểm định T test hai mẫu độc lập
Tỷ lệ răng sâu chưa điều trị (S1) chiếm tỷ lệ cao ở cả hai giới và cả hai xã.
Bảng 5. Số răng sâu mất trám theo tuổi (n = 461)
(*): kiểm định One - way Anova
Bảng 6. Số răng sâu chưa điều trị và răng đã trám có sâu theo tuổi (n = 461)
(*): Kiểm định One - way Anova
5
Hong Bang Internaonal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 35 - 5/2025: 1-8
hơn so vi khu vc fluor (63%) [1]. Tỷ lsâu
ng hai xã Phưc Bình và Phưc Thái là
68.11% trong nghiên cu ca chúng tôi cho thy
có stương đng vi các nghiên cu tn thế
gii và Vit Nam.
Trong một nghiên cứu cắt ngang tại Trung Quốc
trên trẻ 3 - 5 tuổi, tlsâu răng giữa các nhóm tuổi
của c quốc gia trên thế giới khoảng biến
thiên rất rộng. dụ, tỷ lmắc sâu răng trẻ 1 tuổi
là từ 1 - 96%, trẻ 2 tuổi ttlnày là 6 - 88%, đối
với trẻ 3 tuổi phạm vi là 4 - 80%; đối với trẻ 4 tuổi
ơng ứng là 12 - 80% và đối với trẻ 5 tuổi là 21 -
97% [7]. Tinanoff và cộng sự, tỷ lệ sâu răng sữa ở
trẻ em có sự gia ng tỷ ltheo độ tuổi, đtuổi 1,
2, 3, 4 5 tỷ llần lượt là 17%, 36%, 43%, 55%
63% [8]. Tỷ lsâu ng sữa trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy sự gia ng tlệ sâu ng
theo tuổi tương ứng với nhóm 2 tuổi, 3 tuổi, 4
tuổi, 5 tuổi lần lượt là 0.2%, 8.5%, 19.5%, 27.8%.
Nhìn lại tỷ lệ trẻ giữa c nhóm tuổi trong nghiên
cứu sự không đồng đều, số trẻ tập trung chủ
yếu trong độ tuổi 3-6 tuổi, lứa tuổi mẫu giáo, do
đó tỷ lệ sâu răng cũng tập trung nhiều ở lứa tuổi
này. Theo nghn cứu về nh trạng u răng sữa
trẻ t2 - 5 tuổi tại Quảng Yên - Cao Bằng, tỷ lệ sâu
răng sữa tăng dần theo độ tuổi, 52% nm 2
tuổi, 74.4% nm 3 tuổi 94.7% nhóm 5 tuổi.
Tlnày cao hơn trong nghn cứu của chúng tôi,
nm trẻ trong nghiên cứu ở Cao Bằng sống tại
khu vực vùng núi, điều kiện kinh tế, y tế n nhiều
khó kn [6].
Theo nghn cứu [9], chỉ strung nh sâu mất
trám ở trẻ từ 3 - 5 tuổi sinh sống tại Huế 4.59.
Chsố sâu mất trám trung nh của răng sữa ở trẻ
từ 1 - 6 tuổi là 4.89 ± 5.27. Đây một con sđáng
lo ngại, phản ánh nh trạng u răng sữa phbiến
trong nm tuổi mầm non, lứa tuổi đang hình
thành thói quen chăm sóc răng miệng phát
triển thể chất tn diện. Với gần 5 ng bnh
ởng trên mỗi trẻ, chsố này cho thấy phần lớn
trẻ em trong nhóm khảo t đã từng hoặc đang
tổn tơng răng sữa do sâu ng. Điều này không
chỉ gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng ăn
nhai, mà n thể dẫn đến đau, viêm nhiễm,
ảnh hưởng đến phát âm và sự mọc của răng vĩnh
viễn sau này [3]. Độ lệch chuẩn cao (± 5.27) phản
ánh sự phân bkhông đồng đều giữa các cá nhân.
Một số trẻ thchưa bsâu mất trám bằng 0,
trong khi một số khác có đến 20 răng sữa bị sâu.
Chưa trẻ nào bị mất răng, điều này thể do chỉ
số mất răng được ghi nhận trong nghn cứu do
u, kng ghi nhận c mất ng do nguyên nhân
khác (như thay ng sinh lý). Ngoài ra, các răng
u của các có thể ca được nhnhiều
do: có sự hạn chế trong việc tiếp cận dịch vụ nha
khoa hạn chế trong việc tiếp cận dịch vnha
khoa, tâm lý của bé…. Nguyên nhân sâu răng sữa
thường liên quan đến nhiều yếu t n: Ti
quen vệ sinh ng miệng ca hình thành đầy đủ
(ca được ớng dẫn đánh ng đúng cách hoặc
chưa đánh răng tờng xuyên), tu thụ nhiều
thực phẩm đường (bánh ko, sữa ngọt, ớc
ngọt), thiếu sự giám sát của người lớn trong chăm
c ng miệng [9]
Chsố sâu mất trám trung bình ncao hơn nam,
s kc biệt không có ý nga thng với
p>0.05. Theo kết quả nghn cứu của John R
Shaffer cộng sự, nghn cứu về kc biệt v
nh trạng sâu ng giữa nam nữ trẻ 1 - 5 tui
ng cho thấy không skhác biệt ý nghĩa
thng [10]. Sự cnh lệch này có thbắt nguồn
từ nhiều yếu tố. Sự kc biệt vgiới tính trong t
lệ mắc sâu răng cũng đã được nghiên cứu rộng
rãi, với hầu hết các nghiên cứu cho thấy phụ n
trem i nguy cơ cao hơn bị tổn tơng
u răng nhiều hơn nam giới trem trai [10,
11]. Các yếu tố khiến phnữ trẻ em gái phải
chịu gánh nặng sâu răng lớn hơn vẫn chưa được
hiểu đầy đủ. c giải thích thể đã được đưa ra,
bao gồm cả việc mọc răng sớm hơn ở trẻ em gái
(và do đó thi gian tiếp xúc lâu hơn đối với c
quá trình sinh sâu ng), sự khác biệt trong hành
vi ăn uống, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch v
chăm sóc sức khe ng miệng, skc biệt về
nội tiết tố và/hoặc sinh lý, và đặc điểm của răng,
men răng hoặc ớc bọt [10]. Do đó, giới tính ch
là một trong nhiu yếu tố ảnh hưởng, và cần xem
xét kết hợp với c yếu tố kc nchế đăn
uống, mc đ tiếp cận dịch vnha khoa, kiến
thức của cha mmôi trường sống.
Giống như tỷ lệ sâu răng sữa có sự gia tăng theo
đtuổi, chssâu mất tm cũng có xu hưng
ng dần theo đtui. Nhiu nghiên cu ng ch
ra sgia ng chssâu mất trám theo tui mt
hiện tưng phổ biến có thgiải thích bởi răng
sữa tồn tại ng lâu trong môi trưng ming,
đồng nghĩa với vic tiếp c lâu hơn với c yếu
tố gây sâu răng như thc ăn có đường, vi khun