18
SINH HC THÔNG KHÍ
Thông khí hayn gi hô hp ngoài, đóquá trình trao đi khí giữa phế nang và môi
trường bên ngoài.
I. CÁC CƠ QUAN THAM GIA O QTRÌNH TNG KHÍ
1. Lồng ngực
Lng ngực đóng vai trò rất quan trng trong quá trình thông khí. Nó được cấu to n
một khoang kín:
Phía trên cổ, gm các bó mch thn kinh lớn, thực quản và khí qun.
Phía dưới là cơ hoành, một cơ hô hp rất quan trng.
Xung quanh là cột sống, xương sườn, xương ức, xương đòn và các cơ m vào,
trong đó quan trng làc cơ hô hp.
Khi các cơ hô hấp co giãn, ơng sườn s chuyn đng làm kích thước ca lồng ngực
thay đổi và phi co giãn theo nhờ đó mà ta thở được.
2. Đường dn k
Đường dn khí là một h thng ng, từ ngoài vào trong gm có:i, hng, thanh quản,
khí qun, phế qun, tiu phế qun và các tiu phế qun tn. Tiếp theo tiu phế quản tận các
b phận tham gia vào strao đi khí: tiu phế quản hô hp, ng phế nang và phế nang.
Từ khí qun cho đến phế nang, đường dn khí phân chia 23 lần tạo ra 23 thế h:
16 thế h đu tiên được cu to bởi phế qun, tiu phế qun và tiểu phế qun tận,
đây đường dn truyn không khí.
7 thế hệ tiếp theo được cấu tạo bởi tiu phế quản hô hp, ng phế nang và phế nang,
đây vùng hô hấp hay vùng trao đi khí.
Do sphân chia này tổng thiết din của đường thở càng vào sâu càngngn, điu
này rt thun lợi cho sự trao đi khí ở phế nang.
Ngoài chức năng dẫn khí, đường dn khí còn có các chức năng kc:
Điều hòa lượng không khí đi vào phổi.
Làm tăng tốc độ trao đi khí ở phi.
Bo v phi.
Sở dĩ n vy nhờ đường dn khí có những đc điểm cu tạo sau đây:
Niêm mc có h thng mao mạch phong phú đ sưởi m cho lung không khí đi
vào, đng thời có nhiu tuyến tiết nước đ bão hòa hơi nước cho không khí. Không
khí được sưởi ấm và bão hòa hơi nước thì tốc đ trao đi khí ở phingn.
Niêm mc i có hệ thng lông đ cn các hạt bụi lớn (>10 m), nm mạc phía
trong có những tuyến tiết ra cht nhầy đ giữ lại các ht bụi nh, đường dn khí
càng vào trong càng hẹp và gấp khúc nên bi d bị gilại hơn. Ngoài ra,c tế bào
nm mạc từ mũi cho đến tiu phế quản tậnn có h thngng rung, cácng này
19
đp phi hợp với nhau khoảng 1.000 - 1.500 ln/phút, có tác dụng đẩy bi và chất
dịch đng trong đường hô hấp ra ngoài với vn tốc khong 1 - 2 cm/phút. Ở hng,
các chất này được khạc ra ngoài hoc nuốt vào d dày. Hot động của h thốngng
rung gim khi bô nhiễm không khí hoc những người hút nhiều thuc lá gây ra
ho, viêm xoangnnh, viêm phii phát và giãn phế nang.
Hình 1: Cấu tạo hệ thống lông rung đưng dẫn k
Khí qun và phế qun được cấu to bng những vòng sụn (chiếm 5/6 chu vi ca k
qun). Nhđó, đường dn kluôn rng mở m không khí lưu thông dễ ng.
các tiểu phế qun và tiu phế qun tận có nhiu cơ trơn (cơ reissessen), cng có
thể co giãn làm thay đi khu kính của đường dẫn khí đ điều chỉnh lượng không
khí đi qua. Hoạt động của các cơ trơn này được điu khiển chủ yếu bởi h thần kinh
tự động:
Thần kinh giao cm: tác động lên
2 adrenergic receptor gây giãn.
Thần kinh phó giao cm: tác độngn Muscarinic receptor gây co.
3. Phi
Phổi là một t chức rất đàn hồi, được cu tạo cơ bn bởi các phế nang. Đây nơi ch
yếu xảy ra q trình trao đi khí. Cả hai phổi khoảng 300 triu phế nang, biểu mô phế nang
gm 2 loi tế bào: tế bào loại I và tế bào loại II. Mỗi phế nang có đường kính khoảng 0,2 -
0,5 mm, tổng diện ch mt bên trong ca toàn b các phế nang rt lớn (khoảng 70 m2) và
được gidiện trao đi.
Xung quanh các phế nang được bao bọc bởi một mạng mao mạch rt phong phú, mạng
mạch u này nhiều ni thông. Vì thế, mỗi phế nang n nm trong 1 rỗ lưới mao mạch.
Tnh phế nang và thành mao mạch bao quanh to nên một cu trúc đc biệt đóng vai
trò quan trng trong vic khuếch tán khí giữa phế nang và u gọi là ng hô hp. Màng hô
hp rt mỏng, trung bình 0,5m, nơi mỏng nhất chỉ khoảng 0,2 m và 6 lớp:
1. Lớp Surfactant
2. Tế bào biu mô phế nang
20
3. ng cơ bản biu
4. Khoảng kẽ
5. ng cơ bản mao mạch
6. Tế bào ni mô mao mch
Hình 2: Cấu tạo màng hô hấp
Như vậy, cấu tạo của phổi có các đặc đim phù hợp hoàn toàn với chức năng của nó:
Diện trao đi lớn
Mạch máu phân b phong p
ng hô hp rất mng
Tất cả những đặc điểm cu tạo đó giúp cho strao đi khí ở phi xy ra rất thun lợi.
Bên trong lòng phế nang được lót bởi một chất đặc biệt gi chất hoạt din (Surface
active agent) hay còn gi chất Surfactant.
Surfactant do tế o phi loại II (chiếm 10% b mặt phế nang) bài tiết ra, đó là một
loi lipoprotein mà cht chính Dipalmitoylphosphatidylcholin :
Dipalmitoylphosphatidylcholin 62%
Phosphatidylglycin 5%
Các phospholipid khác 10%
Các lipid trung tính 13%
Protein 8%
Carbonhydrat 2%
Cht Surfactant có chức năng quan trng đối với sinh hô hp thông qua 3 cơ chế:
Làm giảm sức căng b mặt của phế nang, giúp phế nang giãn ra d dàng trongc hô
21
hp: do phân tphospholipid của surfactant 2 đu, đu ưa nước hướng vào trong
và 2 đuôi acid béo kỵ nước ớng vào lòng phế nang, phn acid béo kỵ ớc y
không blực hút ca các phân tử nước bên dưới nên sức căng b mặt phế nang
giảm xung từ 2 đến 10 lần so với không surfactant.
Ngăn cn các chất dch từ mch u tràn vào ng phế nang. Nếu không có
surfactant, sức căng b mặt ca phế nang tăng n to nên một lựcc dụng kéo
nước vào phế nang gây p phổi. Nợc lại, khi có surfactant, áp lực này chỉ còn rất
thấp, trong khi áp lực kéo nước ca khoảng k khá lớn. Vì vy, dịch từ mao mạch s
thấm vào khong k rồi theo h thng bạch huyết trở v tuần hoàn chung.
Ôn đnh áp suất bên trong ng các phế nang đ tránh hiện tượng xp và vphế
nang.
Để giải thích cơ chế thứ 3 này, trước hết ta nghiên cứu thí nghim sau đây:
Người ta dùng một ng 3 nhánh và thi vào hai bong bóng xà phòng kích thước kc
nhau.
Sau đó, đ hai bong bóng xà phòng thông với nhau, quan sát một thời gian ta thy có
hiện tượng xy ra như sau:
Bong bóng nhỏ ny càng nh dn và xẹp lại.
Bong bóng to phình to và vỡ.
Tthí nghiệm này, một vn đ được đt ra: khi ta thở, do giãn ra không đu, các phế
nang nằm gần nhau s có kích thước khác nhau. Vy ti sao không có hiện tượng xp và v
phế nang ging n thí nghiệm ở trên.
Sở dĩ các phế nang luôn được an toàn n vy nhờ surfactant. Đ gii thích cơ chế tác
dng này của surfactant, ta dựa vào đnh lut Laplace.
Theo định lut này, áp sut bên trong phế nang (P) đượcnh theong thức:
Trong đó: r: bán kính của phế nang
T: sức căng thành phế nang
Ta lấy ví dhai phế nang bất k nào đó nằm gn nhau và có đ giãn khác nhau: phế nang
1 nhỏ hơn phế nang 2.
Theo định lut Laplace thì:
PT
r
1
1
1
2
PT
r
2
2
2
2
Giả ssức căng Tc 2 phế nang này bằng nhau:
T1 = T2
PT
r
2
22
Do r2 > r1
Suy ra P2 < P1
Như vy, do P2 < P1 nên phế nang nh ngày càng xp lại còn phế nang to s phình to và
vỡ ra.
Tuy nhiên, điều này bình thường không xy ra đối với các phế nang. Sở dĩ n vydo
cht surfactant lót trongng các phế nangm sức căng b mt phế nang tỉ lệ nghch với mt
đ cht surfactant trên mỗi đơn vị diện tích: khi phế nang co nhỏ, mt đ cht nàyngn và
sức căng bề mặt gim xung; ngược li, khi phế nang giãn ra, sức căng b mặt tăng lên. Do
vy, sức căng T luôn biến đi gn như tl thun với n kính r nên trong quá trình thở, áp
sut bên trong các phế nang dù tăngn hay giảm xung nng áp suất giữa các phế nang luôn
luôn bng nhau.
Nếu không có cht surfactant, ging n hai bong bóng xà phòng trong thí nghiệm trên,
sức căng T rt ít thay đi theo n kính r làm chênh lch áp suất giữa các phế nang gây nên
hiện tượng xp và vỡ phế nang.
Cht surfactant giảm những người hút nhiều thuc lá, những bệnh nhân btắc mạch
u phi, những bệnh nhân thở O2 cao áp kéo i và đặc biệt tr sơ sinh đ non, phi
không có surfactant, các phế nang sẽ b xp, vỡ hoc tràn dch y ra suy hô hp nng dn đến
tử vong gi là bệnhng trong (Hyaline membrane disease, Respiratory distress syndrome).
4. ng phi và áp sut âm khoangng phi
ng phổi gm hai lá: lá thành dính sát vào lồng ngực và tạng dính sát vào phi.
Hai không dính nhau chỉ áp sát vào nhau tạo nên một khoango kín gi khoang
ng phi, trong khoang chỉ chứa một ít dịch nhờn làm 2 lá có thể trượt lên nhau mt cách
d dàng.
Bng thí nghiệm, người ta thấy áp suất trong khoang màng phổi thp hơn áp sut ca khí
quyn và gi áp suất âm (nếu qui ước áp sut khí quyn bng O).
Sở dĩ khoang màng phi có áp suất âm là do 2 cơ chế:
Do tính đàn hi của nhu mô phi
Do sự thay đổi kích thước ca lồng ngực trong chu k hô hp
Cơ chế thhai s giải thích sau trong phn thông khí, đây ta giải thích cơ chế th
nht: ti sao tính đàn hồi của nhu phi làm áp suất trong khoang ng phi thp hơn áp
sut khí quyển.
Do tính đàn hi nên phi luôn có khuynh hướng co lại nh hơn thể tích ca lồng ngực,
tạng b kéo tách khi lá thành nên th tích khoang ng phi luôn có khuynh hướng tăng
n. Khoang ng phi là một khoang kín, theo đnh luật vật (đnh lut Boyle), trong mt
bình kín nhiệt đ không đi, khi thể tích bình có khuynh hướng tăng n thì áp sut trong
bình s giảm xung thp hơn áp sut bên ngoài bình (P.V = constant), vì vy mà khoang màng
phi áp suất thp hơn áp suất khí quyn.
Vì áp sut âm của khoang ng phi còn chịu schi phi của cơ chế thhai: sthay
đi kích thước ca lồng ngực khi thở, nên giá trị ca nó thay đi theo chu khô hấp: