SINH THIẾT MÀNG PHỔI BẰNG KIM TRONG CHẨN ĐOÁN LAO
MÀNG PHỔI
TÓM TẮT
sở thc hiện nghiên cứu: tràn dch màng phi (TDMP) do lao là bệnh k
thường gặp trong thực hành lâm sàng chuyên khoa hp. một sphương tiện
chẩn đoán xác định lao màng phi trong đó sinh thiết màng phổi (STMP) bằng kim
đóng vai trò quan trng.
Mc tiêu: đánh g hiệu quả của STMP bằng kim trong việc chẩn đoán TDMP do lao
ti khoa hấp bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Phương pháp: chúng tôi đã thc hiện một nghiên cu mô tả loạt ca trên 43 bnh
nhân b TDMP do lao trong thời gian từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009, so
nh hiệu quchẩn đoán của phết lam tìm AFB, PCR tìm vi khuẩn lao trong dịch
màng phi, cấy dịch màng phổi theo phương pháp MGIT và sinh thiết màng phổi
bng kim.
Kết quả: độ nhạy cảm của phết lam tìm AFB, PCR tìm vi khuẩn lao trong dịch màng
phổi, cấy dịch màng phi theo phương pháp MGIT và STMP bằng kim theo thứ tự là
0%; 6,1%; 18.2% và 62.8%. Việc kết hợp giữa cấy dịch màng phổi theo phương pháp
MGIT và STMP bng kim làmng khả năng chẩn đoán lên ti 72,1%.
Kết luận: STMP bng kim vẫn còn mt vai trò quan trọng trong chẩn đoán TDMP
do lao. Trong điều kiện của bệnh viện chúng i, chúng tôi khuyến o thực hiện
STMP bng kim kết hợp cấy MGIT dịch màng phổi để làm ng khả năng chẩn đoán
lao màng phổi.
ABSTRACT
Background: tuberculous pleural effusions (TPE) are common in practice of
respiratory field. There are some diagnostic methods of TPE among them needle
pleural biopsy has the important role.
Objectives: evaluation of the efficacy of needle pleural biopsy in diagnosis of
tuberculous pleural effusions at respiratory department of Nhan Dan Gia Dinh
hospital.
Method: we conducted a descriptive, case series study in 43 patients with tuberculous
pleural effusions during the period October 2008 to July 2009 comparing the
diagnostic efficacy of AFB smear, PCR for TB of pleural fluid, culture of pleural
fluid with MGIT method and needle pleural biopsy.
Results: the sensitivity of AFB smear, PCR for TB of pleural fluid, culture of pleural
fluid with MGIT method and needle pleural biopsy are 0%; 6.1%; 18.2% and 62.8%,
respectively. The combination between MGIT culture of pleural fluid and needle
pleural biopsy increases diagnostic yield up to 72.1%
Conclusion: needle pleural biopsy is still of the important role in diagnosis of TPE. In
the condition of our hospital, we recommend to carry out needle pleural biopsy and
MGIT culture of pleural fluid to have a higher diagnostic yield.
Key words: Assess the impact of health education program ,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bnh lao là một vấn đy tế quan trọng trên thế giới. ước tính mỗi năm có 8 triệu ca
lao mới và khong 3 triệu ca t vong. Hiện nay, bệnh lao đang có xu hướng gia ng
trên toàn thế giới, nhất là những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, và là
mt gánh nặng về kinh tế, y tế, xã hội.
Lao màng phổi (LMP) là bệnh màng phổi do vi khuẩn lao y ra, là mt trong
những nguyên nhân gây tràn dịch màng phi (TDMP) tờng gặp ở Việt Nam.
Khái niệm lao màng phi là mt khái niệm mới đưa ra sau y. Đầu tiên trong y học
c, Hippocrate gọi đó là bệnh làm đau ngực. Năm 1810, Pinet chẩn đoán tràn dch
màng phổi nhờ chọc dò màng phổi bằng kim.
Năm 1820, khi Koch khám phá vi khuẩn lao là nguyên nhân gây bệnh và việc chẩn
đoán bnh lao phổi dựa vào việc tìm thấy vi khuẩn lao trong đàm, thì vic chẩn đoán
TDMP do lao gặp nhiều khó khăn vì ít khi tìm thy vi khuẩn lao trong dịch màng
phổi. Do đó trong một thời gian i, người ta kng phân biệt một ch rõ ng lao
phổi với lao màng phổi.
Năm 1955, De Fancis, Albane, Klosk đề xuất việc sinh thiết màng phổi (STMP) bằng
kim. Nhng năm sau đó, kthuật STMP bằng kim Abrams được phổ biến đã chng
minh rng sự khác biệt giữa những tổn thương lao ở phổi với những tổn thương lao
ở màng phổi. Sau đó kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán lao màng phi
nhờ các loại kim như Abrams, Cope, Castelai(Error! Reference source not found.)...
Ngày nay với những tiến bộ trong nh vực y học, ngoài sinh thiết màng phổi bằng
kim, đã có thêm nhiều pơng pháp khác để chẩn đoán xác định lao màng phi như
cy dịch màng phổi bằng phương pháp MGIT (Mycobacterium Growth Indicator
Tube), thực hiện phản ứng chuỗi xoắn kép polymerase (PCR) để tìm vi khun lao của
dch màng phi. Nhưng các t nghiệm này độ nhạy cảm (sensitivity) rất khác
nhau trong nhiều nghiên cu. Mặt khác, mỗi phương pháp chẩn đoán lao đều
những ưu điểm, khuyết điểm riêng. Trong hoàn cnh thực tế của Bệnh Viện Nhân
n Gia Định, chúng ta cần n nhắc, lựa chọn xét nghiệm nào vừa có độ nhạy cao,
va rẻ tiền nhất, vừa thể gp chẩn đoán nhanh chóng lao màng phi. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với những mục tiêu sau đây.
Mc tiêu tng quát
Đánh giá hiệu qucủa STMP trong chẩn đoán lao màng phi tại khoa Hp Bệnh
Viện Nhân n Gia Định.
Mc tiêu c thể
- Xác định tỷ lSTMP ra kết quả lao những bệnh nhân lao màng phi nhập khoa
Hp Bệnh Viện Nhân n Gia Định.
- Xác định tỷ lệ PCR lao (+) ở những bệnh nhân bệnh nhân lao màng phổi nhập khoa
Hp Bệnh Viện Nhân n Gia Định.
- c định tlệ cấy MGIT (+) những bệnh nhân bệnh nhân lao màng phi nhập
khoa Hấp Bệnh Viện Nhân n Gia Định.
- So sánh độ nhạy của các phương pháp chẩn đoán c định lao màng phổi.