SINH THIT TUYẾN VÚ BẰNG
CHỌC HÚT KIM NHỎ
Sinh thiết tuyến vú bằng chọc hút kim nhỏ (FNA vú)ththuật dùng kim nh
để chọc hút lấy một mẫu từ một tổn thương nghi nglà tổn thương chưa
chẩn đoán chắc chắn hoặc chẩn đoán không rõ ràng để chẩn đoán bệnh
tuyến vú. Trong thủ thuật này kim thường dùng kim sG22-25 (thường dùng
nhất là kim G25).
Khi nào bệnh nhân được chỉ định làm FNA vú?
Khi trên lâm sàng, nhũ ảnh hoặc siêu âm vú có tổn thương nghi ngờ thì bệnh nhân
được chỉ định làm FNA vú để xác định tổn thương đó là lành tính hay ác tính. Th
thuật này được thực hiện đơn giản, nhanh chóng, không ảnh hưởng đáng kể lên
tổng trạng bệnh nhân nên hầu như không chống chỉ định. Khi làm FNA, biến
chứng hầu như rất ít xảy ra, nếu chủ yếu là xuất huyết và hematoma tại vị trí
chọc hút, tràn khí màng phổi thì rất hiếm gặp.
ƯU ĐIỂM CỦA FNA
Đây một kỹ thuật đơn giản, rẻ tiền, thực hiện nhanh chóng và an toàn với đ
chính xác cao. Do được thực hiện bằng kim nhỏ nên kthuật này tính thẩm mỹ
cao hơn so với các kỹ thuật sinh thiết khác.
Độ chính xác ca FNA vú th đạt đến 96.5%, vi độ nhạy 92.5% độ đặc
hiệu là 99,8% cho thấy đây là một xét nghiệm giá trị trong chẩn đoán ung thư
vú. Trong đó giá trị tiên đoán dương là 99.7% và giá trị tiên đoán âm là 94.2%.
Tlệ dương tính giả rất thấp 0.28%, chủ yếu do đọc sai, gặp trong các trường hợp
bệnh như u sợi tuyến biến đổi không điển hình, tăng sản biểu (như tiết
sữa, tăng sản, u nhú, u tuyến lành phì đại tuyến nam giới), u diệp thể, tổn
thương viêm (như hoại tmỡ, nang bị rách và tái tạo), tế bào đỉnh tiết không điển
hình, biến đổi tế bào do xạ trị.
Tlệ âm tính giả: 5-20%, chyếu do lấy mẫu không đúng vtrí, hiếm khi do đọc
sai . Nếu chỉ xét những phết đạt yêu cầu thì tlệ âm tính giả khoảng 2% (tương
đương với cắt lạnh, thậm chí vi cắt thường). Kích thước và tính chất tổn thương
th ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.Ví dụ như những tổn thương nhỏ, nhất là
những tổn thương < 1 cm (có th ung thư còn nhỏ) thể bbỏ sót và lấy
được ít tế bào, gây ra âm tính giả. Do đó để cảm nhận được các u nhỏ, có thể dùng
kim không syringe (còn gọi là k thuật không hút), nhưng phương pháp y ít
thành công trong u lành. Ngược lại, u lớn (> 4 cm) cũng có thể gây dương tính giả,
chẳng hạn những tổn thương lành tính kích thước lớn thể làm lu mmột tổn
thương ác tính nhỏ. Mặt khác, tính chất u tcũng có thể gây âm tính giả (ví dụ
như trong ung thư ống tuyến hóa hoặc ung thư tiểu thùy xâm nhập). Vì vậy
khi gặp u xơ hóa mà nghi ngờ ung thư xơ hóa thì nên chọc hút phần ngoại biên của
u và dùng kim nhỏ hơn (G25).
Tóm li, một số ung thư vú không chẩn đoán được bằng FNA vú; những u mà
FNA cho kết quả âm tính giả thường có kích thước nhỏ, phát triển chậm và có tiên
lượng tốt. Cần biết rằng kết quả FNA âm tính không thể loại trhoàn toàn tổn
thương ác tính.
BỘ BA CHẨN ĐOÁN
Nếu chỉ thực hiện riêng lmột trong ba phương pháp chẩn đoán thì độ chính c
của từng phương pháp là: khám m sàng 70-90%, X-quang 85-90%, FNA
90-99%.
Như vậy không có một chẩn đoán nào một mình thchẩn đoán được tất
ccác trường hợp ung thư vú. Do đó rất cần phải kết hợp bộ ba chẩn đoán trên.
Khi kết hợp bộ ba chẩn đoán thì độ chính xác đạt đến gần 100%. Nếu tất cả 3 chẩn
đoán đều cho thấy ác tính rõ thì ch1% sai lầm nhưng nếu tất c3 chẩn đoán
đều cho thấy lành tính thì 99% tổn thương đó lành tính thật sự. Khi 1 trong 3
chẩn đoán có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán cuối cùng.
Thật vậy, việc sử dụng bộ 3 chẩn đoán hiếm khi bỏ sót ung thư vú và điều này ch
thường xảy ra phụ ntrẻ (≤ 35 tuổi), là đối tượng tần suất ung thư thấp.
Chỉ có khoảng 1-3% FNA vú phụ nữ trẻ < 30 tuổi cho kết quả là ác tính.
Nếu 1 trong 3 chẩn đoán có một chẩn đoán nào không phù hợp thì phải km lâm
sàng li một cách cẩn thận và nói chung n thực hiện sinh thiết. Trong trường
hợp FNA vú (-) nhưng lâm sàng nghi ngờ thì không loại trừ chẩn đoán và cần phải
sinh thiết.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KỸ THUẬT FNA:
1. Chun bị: syringe 10 ml, kim G25, súng, lam (có ký hiệu bệnh nhân), lọ đựng
dung dịch cố định (cồn 97-1000), cồn sát trùng da. Lắp syringe + kim vào súng.
Đeo gant. Giải thích, trấn an bệnh nhân.
2. Khám để xác định vùng chọc hút. Chọn đường vào đường ngắn nhất tới u,
nên tránh vùng nhạy cảm (quầng vú, m vú). Nếu cần thiết, thể gây tê. Chọn
vị trí chọc là nơi tổn thương điển hình đặc trưng cho chẩn đoán.
3. Sát trùng da vùng chuẩn bị chọc hút.
4. Tiến hành: 1 tay cđịnh u căng da, 1 tay cầm súng, đâm kim dứt khoát,
nhanh (ước lượng độ sâu của kim). Kéo pistol ra # 1ml. Nhấp kim vào-ra nhịp
nhàng, tốc độ 3-4 nhịp/gy, mỗi nhát dứt khoát, không xoay kim, mạnh vừa phải.
Đổi hướng kim bằng cách rút kim lui (nhưng chưa ra khỏi u), đổi hướng, tiếp tục
nhấp kim vào-ra. Hướng thay đổi theo hình nón (t1 điểm ra nhiều hướng) hoặc
từ 2 điểm khác nhau đi 2 hướng khác nhau. Khi đốc kim xuất hiện chất màu đỏ thì
nên ngưng nhấp kim (lưu ý không để bệnh phẩm lọt vào syringe). Đẩy pistol trở
về vị trí ban đầu. Rút kim ra. Lấy gòn đè mạnh tại vị trí chọc hút để cầm máu. Dán
băng keo tại vị trí chọc hút. Tháo kim ra khỏi syringe. Kéo pistol ra. Gắn kim trở
lại. Đặt mặt vát kim tiếp xúc mặt lam. Đẩy mạnh pistol vào để tống bệnh phẩm
trong kim ra. Có thlàm động tác này nhiều lần để lấy được bệnh phẩm nhiều nhất
có thể.
5. Phết lam: ly bệnh phẩm trong đốc kim bằng cách 1 tay dùng kẹp, kẹp kim, 1
tay búng nhđốc kim nhiều lần. Bệnh phẩm sẽ từ đốc kim rơi vào lam. Dùng 1
lam khác đặt úp sát lên lam đó, xoay vòng nhẹ, rồi kéo bệnh phẩm sao cho dàn đều
và mỏng trên 2 lam. Làm nhanh, tránh làm khô bệnh phẩm. Cho 2 lam vào lọ đựng
dung dịch cố định.
6. Đọc kết quả: nhum tế bào bằng phương pháp Papanicolaou, dán lamen và đọc
kết quả.
ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC ĐIỂN HÌNH CỦA UNG THƯ VÚ
Nền
- Nhiều tế bào
- Tế bào rời