Sơ lược về khởi phát chuyển dạ (Phần cuối)
PHẦN CUỐI: KHỞI PHÁT CHUYỂN D - CÁC BIỆN PHÁP KHÔNG
DÙNG THUC
1. Kích thích núm vú (nipple stimulation hay breast stimulation)
Kích thích núm vú hay se đầu vú là một phương pháp có tính tự nhiên. Cơ chế của
phương pháp này sẽ tạo các xung động đến vỏ não, kích thích tuyến yên tiết ra
oxytocin gây hiu quả co tử cung. Kích thích quầng vú từng bên trong 5 đến 30
giây, cách khoảng 2 đến 3 phút, ngưng kích thích khi đang n co t cung
nhưng phương pháp y chhiệu quả nếu CTC đã thuận tiện [57]. Phương pháp
này cũng được dùng sau sanh để ngừa băng huyết sau sanh.
2. Lóc ối (stripping of the membranes)
Lóc ối là dùng ngón tay tách màng ối ra khỏi thành ctử cung đoạn dưới TC.
Để lóc ối thành công thì đầu ngón tay phải lọt vào kênh c tử cung và qua khỏi lỗ
trong.
Lóc ối nhằm mục đích gây phóng thích các prostaglandins nội sinh từ các màng
thai. Nồng độ 13,14-dihydro-15-keto-prostaglandin F2α, chất chuyển hóa sơ cấp
của PGF2α màng rụng, tăng rõ rệt trong máu mmột thời gian ngắn sau khi lóc ối
hoặc bấm ối. Prostaglandins nội sinh này thgiúp làm chín muồi cổ tử cung,
kích thích gây n co TC khởi đầu chuyển dạ. Hơn nữa, lóc ối thể gây ra
một phản xạ thần kinh ttrị, phản xạ Ferguson, thúc đẩy sphóng thích oxytocin
tthùy sau tuyến yên. Tuy nhiên vphản xạ này vẫn còn đang bàn luận [46]. Một
phân tích tổng hợp bao gồm 19 nghiên cứu thnghiệm m sàng chứng minh việc
lóc ối thường quy lúc thai đủ ngày làm gim khoảng thời gian chờ chuyển dạ t
nhiên là 3 ngày, giảm tỉ lệ thai quá ngày, giảm vào chuyển dtự nhiên, giảm
tlệ áp dụng các biện pháp khởi phát chuyển dkhác [58]. 2 thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên so sánh hiệu quả của việc lóc ối làm chín muồi CTC với không lóc ối
trước khi giục sanh với Oxytocin cho thấy việc lóc ối m tăng tỉ lệ sanh ngã âm
đạo và làm rút ngắn thời gian chờ chuyển dạ [59] [60].
Bất lợi thường gặp nhất khi thực hiện lóc ối là chảy máu do ngón tay chưa qua l
trong cổ tử cung, gây tổn thương kênh cổ tử cung.
3. Bấm ối (amniotomy)
Bấm ối là gây vnhân tạo các màng, đục lỗ gây thủng màng ối bằng cách dùng
1 kim i, hoặc 1 cành Kocher, hoặc 1 kẹp Allis hoặc 1 cái móc bằng chất dẻo
(Amniohook, Hollister, Chicago, IL). Hiện nay một số nơi tại Việt Nam dùng que
khuẩn bằng nhựa để bấm ối. Thủ thuật này được Kreis áp dụng lần đầu vào
năm 1929. Các chỉ định của bấm ối bao gồm:
° Màng ối dày, CTC không tiến triển
° Giục sanh, rút ngắn chuyển dạ hay làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm hoặc đẻ thai
thứ 2 trong sinh đôi
° Nhau bám bên, bám mép chy máu
° Giảm áp lực buồng ối trong đa ối
Bấm ối là 1 phương pháp KPCD hiệu quả, tuy nhiên ch được thực hiện khi
Bishop đã thuận lợi: CTC đã bắt đầu xóa và mít nhất một ngón tay. Ngoài ra,
chống chỉ định của bấm ối còn có sa dây rn trong bọc ối, CTC chưa mở trọn
trong trường hợp ngôi thai không phải ngôi đầu. Trường hợp đầu ối dẹt thì nên
bấm ối trong cơn co, nếu ối phồng thì nên bấm ối ngay sau đỉnh n co. Sau khi
dùng dụng cụ chọc thủng màng ối, dùng ngón tay cho qua l thủng màng ối và
rộng màng ối. Ghi nhận số lượng, màu sắc, có chất gây, máu hay phân su
của dịch ối chảy ra [10]. Cần phải theo dõi nhịp tim thai trước và ngay sau khi
bấm ối. Nhịp tim thai nhanh nhất thời thường gặp sau bấm ối. 1 nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên của Cochrane cho thấy hiệu quả của việc kết hợp
giữa bấm ối tăng co với oxytocin m tăng khả năng thành công n bm i
đơn độc [61]. 1 nghiên cứu nhỏ khác với 123 sản phụ chứng minh hiệu quả của
việc dùng oxytocin ngay sau khi bấm ối làm nhanh vào chuyển dạ, rút ngắn cuộc
chuyển dạ n việc dùng oxytocin trì hoãn sau bấm ối [62]. Tuy nhiên chưa đủ
bằng chứng thuyết phục hiệu quả phối hợp của bấm ối tăng co với oxytocin thì
cao hơn việc sử dụng oxytocin đơn độc [63]; hay so với khởi phát chuyển dạ
bằng prostaglandin đơn độc [61, 63]. Cần lưu ý rằng bấm ối không phải là 1 biện
pháp thường quy để làm rút ngắn cuộc chuyển dạ. Tổng hợp nghiên cứu từ 14 thử
nghiệm m sàng ngu nhiên với mẫu gồm 4893 sản phso nh giữa nhóm có
bấm ối thường quy và nhóm chứng không bấm ối, cho thấy việc bấm ối làm rút
ngắn thời gian của giai đoạn 1 chuyển dạ, đồng thời làm giảm nguy chuyển dạ
bất thường, tuy nhiên không có skhác biệt đáng kể về tỉ lệ mổ lấy thai tăng co
bằng oxytocin giữa 2 nhóm. Như vậy cho thấy việc bấm ối hay không cũng không
chứng minh được đem lại lợi ích m sàng hay không [64]. Tuy vậy, cũng t
các nghiên cứu trên cho thấy việc bấm ối cũng không m tăng nguy nhiễm
trùng mẹ. 1 nghiên cứu tổng hợp phân ch khác cho thấy việc bấm ối sớm và
tăng co với oxytocin làm gim nguy cơ mổ lấy thai và rút ngắn thời gian chuyển
dạ 1 giờ [65]. Các nguy cơ của bấm ối bao gồm:
(1) Sa dây rốn, đặc biệt nguy hiểm là sa dây rốn bên (do khó phát hiện).
(2) Tổn thương thai nhi.
(3) Tư thế thai nhi thay đổi do vỡ ối có thể dẫn đến ngôi bất thường.
(4) Vmạch máu tiền đạo nếu không chẩn đoán được trước đó thể gây tử vong
thai.
Các chống chđịnh của bấm ối sớm ngoài các nguy kể trên n bao gồm: mẹ
nhiễm HIV, nhiễm HSV (herpes simplex viral) đang trong giai đoạn hoạt động,
nhiễm viêm gan siêu vi.
4. Các phương pháp nong cơ học bằng dụng cụ (Mechanical Techniques)
Tất cả các phương pháp nong học bao gồm: nong bằng cách hút m, laminaire,
túi nước, bóng nước,… đều dựa trên sphóng thích prostaglandins nội sinh từ các
màng thai màng rụng mẹ để thúc đẩy sự chín muồi cổ tử cung và/hoặc khởi
phát chuyển dạ. Tuy nhiên một bất lợi quan trọng chung của các tác nhân nong cơ
học là phải chờ đợi một thời gian để cổ tử cung giãn ntừ tvà sản phụ thường
rất khó chịu khi đặt dụng cụ nong cơ học. Vì vậy với các dược chất hiệu quả
tương tự, rõ ràng không do để sử dụng thường qui các c nhân nong cơ
học. Tuy nhiên, trong các tình huống lâm sàng đặc biệt mà các prostaglandin cần
phải tránh sử dụng như sản phụ vết mổ hoặc những nơi mà các dược chất
khác không sẵn thì các tác nhân nong cơ học thể được sdụng vừa an toàn
va có hiệu quả. Không dùng phương pháp nong trong trường hợp ối đã vỡ vì tăng
nguy cơ nhiễm trùng.
4.1. Nong bằng cách hút ẩm (hygroscopic dilators)
Các tác nhân nong bằng cách hút ẩm bao gồm Laminaria japonica (rong biển Nhật
đã được sấy khô), Dilapan (polyacrilonitrile) và Lamicel (magnesium sulfate trong
polyvinyl alcohol) dựa trên sở khi hút nước chúng sẽ phồng to dần và m giãn