
SO SÁNH HAI KỸ THUẬT MỔ MÍ ĐÔI CÓ MỞ VÀ KHÔNG MỞ
VÁCH NGĂN HỐC NGĂN
TÓM TẮT
Mục tiêu: Lượng giá kết quả của 2 kỹ thuật mổ để rút ra ưu khuyết điểm.
Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm lâm sàng hàng loạt ca không ngẫu
nhiên. Thời gian từ tháng 6/08- 12/08. Gồm 2 lô nghiên cứu: lô 1 gồm 15 ca
được mổ theo kỹ thuật cắt vách ngăn do BS Nam thực hiện và lô 2 cũng gồm
15 ca được mổ theo kỹ thuật bảo tồn vách ngăn hốc mắt do BS Thông.
Kết quả: Ở thời điểm 3 tháng, kết quả thẩm mỹ (tốt, khá) của lô 1 và 2 lần lượt
(80%, 20%) và (73%, 27%). Không có biến chứng ghi nhận
Kết luận: Kết quả thẩm mỹ của 2 kỹ thuật tương đương nhau.Tuy nhiên kỹ
thuật bảo tồn vách ngăn dễ chuyễn giao kỹ thuật và thích hợp để áp dụng cho
các trường hợp mổ lại.
ABSTRACT
OUTCOME ASSESSEMENT OF 2 DOUBLE EYELID OPERATIONS
WITH /WITHOUT CUTTING ORBITAL SEPTUM

Le Minh Thong, Nguyen Thanh Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 72 – 76
Purpose: to access the outcomes of 2 procedures and to draw their advantages
& disavantages.
Methods: Non randomized clinical trial study.The duration of study was from
6/08 to 12/08. The customers were divided into 2 groups: 15 cases,operated by
Dr N-T-Nam, performing cutting orbital septum procedure and 15 cases by Dr
L-M- Thông, performing non cutting orbital septum procedure.
Results: At three-month follow-up time, the aesthetic results (excelent,good) of
group 1 and 2 were respectively (80%, 20%) and (73%, 27%). No complication
was noticed.
Conclusion: The aesthetic outcomes of 2 procedures are similar,but non
cutting orbital septum procedure is easy to transfer to newcomers and suitable
for reoperative cases.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mổ mí đôi là phẫu thuật thường qui không có gì khó đối với các thầy thuốc
nhãn khoa. Tuy nhiên về mắt kỹ thuật có 2 trường phái: bảo tồn vách ngăn hay
cắt mở vách ngăn trước khi tạo nếp mí đôi. Tại VN, các bác sĩ nhãn khoa

thường có xu hướng lựa chọn kỹ thuật bảo tồn vách ngăn,trong khi đó các bác
sĩ thẩm mỹ thường chọn kỹ thuật cắt mở vách ngăn. Vì vậy mục tiêu của
nghiên cứu này nhằm so sánh kết quả thẩm mỹ của 2 kỹ thuật trên và qua đó
rút ra ưu khuyết điểm của từng kỹ thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân và phương pháp
Đây là công trình thực nghiệm lâm sàng có nhóm chứng không ngẫu nhiên.
Khách hàng được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 15 người: (1) nhóm 1 (nhóm
chứng) có mở vách ngăn mổ theo trường phái thẩm mỹ do BS Nguyễn Thanh
Nam thực hiện (2) nhóm 2 (nhóm nghiên cứu) bảo tồn vách ngăn do BS Lê
Minh Thông thực hiện. Đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi từ 18 đến 40 tuổi,
có chức năng cơ nâng mí bình thường, loại trừ các trường hợp có bệnh lý hốc
mắt liên quan tuyến giáp,bệnh nhược cơ,liệt thần kinh VII,co giât mí vô
căn,khô mắt nặng,có tâm lý đòi hỏi quá mức.
Kỹ thuật mổ
Kỹ thuật mở vách ngăn theo trường phái thẩm mỹ. (H.1)
1.Vẽ vùng
da cần cắt
bỏ. Gây tê

tại chỗ
2.Cắt bỏ
phần da
theo hình
vẽ trên
3.Cắt bỏ
phần cơ
vòng phía
trên bờ sụn
mí
4.Dùng kéo
nhắp cắt
vách ngăn
hốc bị phình
ra do mỡ
hốc mắt đẩy
ra trước

5.Mỡ hốc mắt
bị phơi bày
hoàn toàn sau
khi cắt vách
ngăn
6.Dùng kẹp
cặp bên
dưới phần
mỡ phòi,
sau đó cắt
đốt phần mỡ
bên trên kẹp
7.Tạo nếp mí
đôi bằng cách
khâu 2 mép da
mí vào cân cơ
sát bờ trên sụn
mí, cả thảy 5
nốt. Để tạo

