Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHÂN CỰC ÁNH SÁNG ĐỂ PHÁT HIỆN<br />
DẤU HIỆU BỆNH TIỂU ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG HỌC<br />
KHÔNG XÂM LẤN<br />
Phạm Thị Thu Hiền*, Lê Thanh Hải**, Trịnh Thị Diệu Thường***, Nguyễn Đức Thắng*, Võ Văn Tới*,<br />
Huỳnh Quang Linh****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Phương pháp xác định glucose không xâm lấn trong mô người đã và đang được quan<br />
tâm lớn trong các phép đo quang học. Trong nghiên cứu này, các thông số quang học như đặc tính lưỡng chiết<br />
thẳng (LB), lưỡng sắc thẳng (LD), lưỡng chiết tròn (CB), và lưỡng sắc tròn (CD) của môi trường mờ đục được<br />
chiết xuất bởi một kỹ thuật phân tích tách rời dựa trên phương pháp ma trận Mueller và thông số Stokes. Tính<br />
hiệu lực của phương pháp đo lường này đã được minh chứng trong xét nghiệm các mẫu đo khác nhau.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Các kết quả thí nghiệm được trình bày sau đây là các thông số đo của hai mẫu vi cầu<br />
polystyrene microsphere (đường kính 5μm và 9μm) và nước de-ion hóa có chứa glucose. Sau đó, tính chất lưỡng<br />
chiết tròn của glucose của ba mẫu được so sánh và kiểm định thành công trong nghiên cứu này. Thuật toán mới<br />
này được giới thiệu ở đây không cần bất kỳ quá trình khử tính chất nhiễu trong mẫu. Kết quả là, phương pháp<br />
được đề xuất này có tiềm năng cho các ứng dụng như đo đặc tính collagen và cấu trúc cơ bắp (dựa trên tính chất<br />
LB), nhận biết sự khác biệt trong các mô của con người (dựa trên tính chất LD), đo đặc tính của cấu trúc protein<br />
(dựa trên tính chất CB/CD) hoặc phát hiện dấu hiệu bệnh tiểu đường (dựa trên tính chất CB).<br />
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trước tiên, khả năng đo và độ chính xác của mô hình đã đề xuất để<br />
đưa ra các tính chất quang học của một mẫu đo sinh học được xác nhận bằng cách sử dụng lập trình mô phỏng<br />
(ngôn ngữ Matlab). Sau đó, các thí nghiệm được thiết lập để đo các tính chất phân cực của những mẫu sinh học<br />
khác nhau cụ thể là hai dung dịch của các hạt micro đường kính khác nhau tương ứng (microspheres polystyrene)<br />
có chứa D-glucose; và nước de-ion hóa có chứa D-glucose. Đúng như dự đoán, một kết quả tốt về mối tương quan<br />
của tính chất CB và sự gia tăng của nồng độ đường (D-glucose) của dung dịch trong phạm vi xem xét từ 0 ~<br />
0,7mM (miliMol). Qua kiểm nghiệm, độ lệch chuẩn của các góc quay quang học được tìm thấy là 0,05°.<br />
Kết luận: Các kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng khi lượng đường (glucose) trong máu cao thì tính chất CB<br />
sẽ tăng cao tương ứng, từ đó có thể phát hiện kịp thời các dấu hiệu bệnh tiểu đường. Thêm vào đó, một ưu điểm<br />
của đề tài là có thể đo lường tất cả các thông số phân cực trong mẫu sinh học bất kỳ mà không lo có bất kỳ vấn đề<br />
gì vì nhiễu; đó là bởi vì thuật toán của đề tài nghiên cứu này có thể tách rời tất cả các thông số độc lập để đạt kết<br />
quả chính xác cao hơn.<br />
Từ khóa: Môi trường mờ đục, D-glucose, polystyrene microsphere, đo lường quang học không xâm lấn.<br />
<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Kỹ thuật Y Sinh, Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM<br />
** Khoa Cơ khí, Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP.HCM,<br />
*** Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
**** Khoa Khoa học Ứng dụng, Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Thị Thu Hiền ĐT: 0909 065306 Email: ptthien@hcmiu.edu.vn<br />
<br />
306<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING THE POLARIZED LIGHT SYSTEM TO DETECT DIABETES SIGNS BY NONINVASIVE<br />
OPTICAL MEASUREMENT<br />
Pham Thi Thu Hien, Le Thanh Hai, Trinh Thi Dieu Thuong, Nguyen Duc Thang, Vo Van Toi,<br />
Huynh Quang Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 306 - 316<br />
<br />
Objectives: Noninvasive determination of glucose in human tissue has led to an increment of interest in<br />
optical measurements. In this study, optical parameters in linear birefringence, linear dichroism, circular<br />
birefringence, and circular dichroism properties of turbid media is extracted by a decoupled analytical technique<br />
based on the Mueller matrix method and the Stokes parameters. The validity of the proposed measurement method<br />
in testing different samples is proved.<br />
Materials: The experimental results have showed the effective parameters of two types polystyrene<br />
microspheres (5μm and 9μm diameter) and de-ionized water with containing glucose. Then, the circular<br />
birefringence property of glucose of three samples is compared and calibrated successfully in this study. This new<br />
algorithm introduced here does not need any purification process in sample. As a result, the proposed approach has<br />
potential for applications such as collagen and muscle structure characterization (base on LB measurements), to<br />
recognize the difference in human tissues (LD measurement), protein structure characterization (base on CB/CD<br />
measurements) or diabetes detection (base on CB measurements).<br />
Method and results: Firstly, the ability and the accuracy of the proposed model to extract the nine effective<br />
optical parameters is verified using a simulation technique (Matlab languge). Thereafter, the experiments are<br />
setup for characterizing all properties of different bio-samples namely two different diameters suspended particles<br />
(polystyrene microspheres) with containing D-glucose; de-ionized water with containing D-glucose. As expected,<br />
a good agreement results exist between the measured values of the optical rotation angle and the concentration of<br />
D-glucose over the considered range of 0 ~ 0.7mM. From inspection, the standard deviation of the optical rotation<br />
angle is found to be 0.05°.<br />
Conclusion: The experimental results have shown that when the concentration of D-glucose increases the<br />
CB propertiy also increases, then this study can promptly detect signs of diabetes. Additionally, an advantage of<br />
the proposed study is able to extract all the effects of measurement of polarization in any biological sample without<br />
the need for any form of compensation process or pretreatment because the algorithm of this research can separate<br />
all independent parameters to achieve higher accuracy results.<br />
Key words: Turbid media, glucose, polystyrene microspheres, noninvasive optical measurement.<br />
MỞ ĐẦU đơn (single-integrating-sphere system)(3,17) và<br />
một hệ thống hình cầu tích hợp đôi (double-<br />
Các đặc tính phân cực của tán xạ ánh sáng từ<br />
integrating sphere system)(22), tương ứng, để đo<br />
các môi trường mờ đục như mô sinh học, các sợi<br />
hệ số hấp thụ (absorption coefficient), hệ số tán<br />
cơ của con người hoặc động vật, và các vật liệu<br />
xạ (scattering coefficient) và tính không đẳng<br />
không đẳng hướng đã nhận được sự chú ý đáng<br />
hướng của cơ bắp bò (bovine muscle), mô tế bào<br />
kể do tiềm năng to lớn dùng trong việc kiểm tra<br />
của người (human tissue) và polyurethane.<br />
hoặc các ứng dụng để phát hiện chẩn đoán bệnh.<br />
Nhiều phương pháp khác nhau đã được đề xuất Phương pháp đo chính xác nhằm xác định<br />
để xác định các tính chất quang học của các mô các tính chất quang học của vật liệu quang điện<br />
tế bào. Ví dụ, Prahl et al. đề xuất hai phương hoặc các mẫu sinh học là rất cần thiết trong việc<br />
pháp dựa trên một hệ thống hình cầu tích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của<br />
phương pháp kiểm tra hiện đại hoặc các phương<br />
<br />
<br />
307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
pháp chẩn đoán bệnh sớm. Ví dụ, tuyến tính nhau được sử dụng cho mỗi thuộc tính quang<br />
lưỡng chiết (linear birefringence (LB)) cung cấp học. Ví dụ, tính chất LB và LD được trích xuất<br />
một cái nhìn sâu sắc hữu ích về các đặc tính của bằng cách sử dụng một kính hiển vi Metripol,<br />
màng LCD hoặc tính chất quang-đàn hồi trong trong khi tính chất CB được phân tích sử dụng<br />
các mô của con người, trong khi đó tính chất tròn kỹ thuật quét HAUP (High Accuracy Universal<br />
lưỡng chiết (circular birefringence (CB)) dùng Polarimeter), và tính chất CD được đo bằng cách<br />
trong đo máu con người nhằm cung cấp các dấu sử dụng hình ảnh phân tích của kính hiển vi tròn<br />
hiệu đáng tin cậy để phát hiện bệnh tiểu đường. lưỡng sắc. Kết quả là, các thông số quang học<br />
Tương tự, tuyến tính lưỡng sắc (linear dichroism phải tách rời trong mô hình phân tích. Nghĩa là,<br />
(LD)) nhận biết sự khác biệt trong các mô của trước khi đo mỗi thuộc tính quang học, đòi hỏi<br />
con người để tạo điều kiện thuận lợi cho chẩn phải biết trước mẫu đo có đặt tính quang học<br />
đoán khối u, trong khi đó tính chất tròn lưỡng nào để sử dụng thiết bị đo tương ứng. Thêm vào<br />
sắc (circular dichroism (CD) là một phương đó, độ chính xác của các kết quả đo là khá nhạy<br />
pháp hiệu quả và quan trọng để mô tả và phân cảm với các mẫu đo không tinh khiết. Ngoài ra,<br />
loại các cấu trúc protein. Ghosh et al.(8,10,9) đề xuất một phương pháp sử<br />
Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên dụng một phương pháp ma trận phân hủy<br />
nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển Mueller để trích xuất các thuộc tính phân cực<br />
hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu (tuyến tính lưỡng chiết, góc xoay quang học,<br />
não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v. tuyến tính lưỡng sắc, và hệ số khử cực) của một<br />
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi bệnh tiểu môi trường mờ đục (turbid). Trong các nghiên<br />
đường được phát hiện sớm cho việc điều trị, cứu thí nghiệm, một máy đo phân cực điều biến<br />
nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm của quang-đàn hồi được sử dụng để ghi lại các ma<br />
căn bệnh này sẽ có nhiều khả năng tránh được. trận Mueller từ các mẫu đo (phantoms<br />
Nhiều nhóm nghiên cứu đã đưa ra nhiều dẫn polyacrylamide, mía đường (sucrose),<br />
chứng thuyết phục rằng khi lượng đường polystyrene microspheres). Wang và nhóm của<br />
(glucose) trong máu cao thì tính chất CB sẽ tăng ông(25) cũng trình bày so sánh các phần tử của ma<br />
cao(24,23). Ví dụ, Guo et al.(11,12) đã sử dụng máy đo trận Mueller trong ánh sáng tán xạ từ môi<br />
phân cực Stokes và Hsu et al.(13) sử dụng kính trường mờ đục đa hướng có chứa glucose trong<br />
phân cực hình elip để đo tính chất CB trong các mô hình tán xạ đơn và tán xạ kép kèm với mô<br />
mẫu chất lỏng đục có chứa hàm lượng đường hình Monte Carlo. Gần đây, nhóm Jintao<br />
glucose với sự hỗ trợ phân tính bằng phương Chang(4) đã đưa ra phương pháp lọc các chất<br />
pháp mô phỏng dùng thuật toán Monte Carlo. phân cực trong các bức ảnh chụp mẫu mô ung<br />
Tương tự, Wood et al.(27,26) đã sử dụng mô hình thư thông qua ống kính GRIN (Gradient-index)<br />
thuật toán Monte Carlo cho sự truyền phân cực lưỡng chiết, giúp nâng cao tính ổn định trong đo<br />
ánh sáng để đo tính chất LB và CB trong môi lường các đặc tính của các mẫu mô sử dụng ma<br />
trường đa tán xạ của các mô sinh học như chuỗi trận Mueller. Trong khí đó, nhóm Lars Martin<br />
đa phân tử (polyacrylamide phantoms), đường Sandvik Aas(1) thiết kế máy phân cực kế quang<br />
sucrose và polystyren microsphere. phổ để ghi lại các ma trận Mueller xử lý cùng lúc<br />
nhiều bước sóng khác nhau sử dụng thuật toán<br />
Kaminsky et al.(6,14,15) đưa ra một phương<br />
di truyền (Genetic algorithms) với độ chính xác<br />
pháp đo các tính chất LB, LD, CB và CD của các<br />
0.1%. Còn nhóm Sanaz Alalia and Alex Vitkin(2)<br />
tinh thể bằng cách sử dụng một kỹ thuật hình<br />
trình bày phương pháp luận nhấn mạnh việc sử<br />
ảnh phân cực và mô hình phân tích dựa trên một<br />
dụng ma trận Muller trong quá trình đánh giá<br />
công thức tính toán Jones. Tuy nhiên, tùy thuộc<br />
các mô lớn (bulk tissue) khi chụp các mẫu được<br />
vào tính chất của các mẫu, công cụ máy khác<br />
<br />
<br />
308<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chiếu các ánh sáng bị phân cực từ đó nâng cao và kính 1/4 bước sóng (quarter-wave plate),<br />
độ chính xác cho các máy phân cực kế. được sử dụng để tạo ánh sáng phân cực tuyến<br />
PHƯƠNG PHÁP ĐO tính và tròn khác nhau, trong khi Ŝc và Sc là các<br />
vectơ Stokes đầu vào và đầu ra, tương ứng.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các Stokes vector đầu ra trong Hình 1 có thể<br />
Phần này trình bày phương pháp kỹ thuật để<br />
được tính như sau<br />
tính toán các thông số quang học của các tính<br />
S0 m11 m12 m13 m14 Sˆ0 <br />
chất LB, LD, CB và CD của một mô sinh học bất S <br />
m21 m22 m23 m24 Sˆ1 <br />
Sc [Mlb ][Mcb][Mld ][Mcd ]Sˆc <br />
1<br />
kỳ. Lưu ý rằng một mô hình quang học của vật S2 m m32 m33 m34 Sˆ2 <br />
liệu không đẳng hướng được giả định rằng các 31 <br />
m44 Sˆ3 c<br />
S3 c m41 m42 m43<br />
thành phần CD và LD được định vị ở phía trước<br />
của các thành phần CB và LB(16,7). Với (Mld), (Mlb), (Mcb), và (Mcd) là các ma trận<br />
Mueller tương ứng với đặc tính LD, LB, CB và<br />
Bảng 1. Ký hiệu và định nghĩa các thông số quang<br />
CD của mẫu đo. Lưu ý rằng trong phương trình<br />
học(16,7).<br />
(1), các phần tử m11 ~ m44 là khác không. Kết quả<br />
Tên Ký Phạm vi đo Định nghĩa(*)<br />
hiệu là, giải các nghiệm thông số quang học của ma<br />
Góc định hướng trục trận tích Mueller là rất phức tạp. Do đó, trong<br />
α (0°, 180°)<br />
nhanh của LB nghiên cứu này, một phương pháp được đề xuất<br />
Tuyến tính lưỡng<br />
chiết (LB)<br />
β (0°, 360°) 2π(ns – nf)l/λ0 để giải hiệu quả đặc tính LD / CD của mẫu bằng<br />
Góc xoay quang học cách sử dụng bốn phần tử m11, m12, m13 và m14.<br />
γ (0°, 180°) 2π(n– - n+)l/λ0<br />
của CB Trong thiết lập biểu diễn trong Hình 1, mẫu<br />
Góc định hướng của được chiếu sáng bằng cách sử dụng ánh sáng<br />
θd (0°, 180°)<br />
LD<br />
Tuyến tính lưỡng sắc đầu vào phân cực khác nhau, cụ thể là ánh sáng<br />
D (0, 1) 2π(μs – μf)l/λ0<br />
LD phân cực thẳng (tức là Sˆ00 [1, 1, 0, 0]T ,<br />
Tròn lưỡng sắc CD R (-1, 1 ) 2π(μ– - μ+)l/λ0<br />
Sˆ 0 [1, 0, 1, 0]T , Sˆ 0 [1, 1, 0, 0]T và<br />
45 90<br />
(*) n là chiết suất, μ là hệ số hấp thụ, l là chiều dài đường<br />
dẫn đi qua môi trường (độ dày của vật liệu), λ0 là bước sóng Sˆ1350 [1, 0, 1, 0]T ) và hai ánh sáng phân cực<br />
chân không. Các ký hiệu nhỏ f và s đại diện cho nhanh và tròn (tức là, phải SˆRHC [1, 0, 0, 1]T và trái<br />
chậm của sóng phân cực tuyến tính khi bỏ qua các hiệu ứng<br />
SˆLHC [1, 0, 0, 1]T ). Các Stokes vector đầu ra<br />
sóng tròn, và + và - sóng phân cực tròn bên phải và trái khi<br />
bỏ qua những tác động tuyến tính. tương ứng rút ra từ phương trình (1).<br />
T<br />
S00 m11 m12 , m21 m22 , m31 m32 , m41 m42 (2)<br />
T<br />
S 450 m11 m13 , m21 m23 , m31 m33 , m41 m 43 (3)<br />
T<br />
S 900 m11 m12 , m21 m22 , m31 m32 , m41 m 42 (4)<br />
T<br />
S1350 m11 m13 , m21 m23 , m31 m33 , m41 m 43 (5)<br />
T<br />
S RHC m11 m14 , m21 m24 , m31 m34 , m41 m 44 (6)<br />
T<br />
S LHC m11 m14 , m21 m24 , m31 m34 , m41 m 44 (7)<br />
<br />
Cụ thể, góc định hướng (θd) của LD tính<br />
Hình 1. Sơ đồ minh họa mô hình được sử dụng tính được theo phương trình sau<br />
toán các thông số quang học. S ( S 0 ) S135 ( S 0 ) <br />
0 0<br />
2 d tan 1 45 (8)<br />
Hình 1 trình bày sơ đồ minh họa của phương S ( S 0 ) S ( S 0 ) <br />
0 0<br />
90 0<br />
<br />
pháp đo được sử dụng trong nghiên cứu này để<br />
Giá trị của tuyến tính lưỡng sắc LD được<br />
trích xuất các thông số cho một mẫu quang học<br />
tính theo công thức sau<br />
điển hình. Lưu ý rằng P và Q là kính phân cực<br />
<br />
<br />
<br />
309<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
S (S ) S<br />
2<br />
<br />
(S0 ) S450 (S0 ) S1350 (S0 ) <br />
2<br />
Phương pháp tiến hành<br />
D 00 0 900 (9)<br />
2 2 Trước khi đưa vào thí nghiệm, khả năng và<br />
S (S ) S<br />
00 0 900<br />
(S ) S<br />
0 RHC (S0 ) SLHC (S0 ) <br />
độ chính xác của phương pháp này để trích xuất<br />
Sau đó, giá trị của tròn lưỡng sắc CD được tính các thông số quang học trên phạm vi đo lường<br />
theo công thức sau được xác minh bằng cách sử dụng kỹ thuật mô<br />
2 2<br />
<br />
R<br />
<br />
[S00 (S0) S900 (S0)][ S00 (S0) S900 (S0) SRHC(S0) SLHC(S0) ]<br />
(10) phỏng. Một chuỗi mô phỏng được thực hiện để<br />
[SRHC(S0) SLHC(S0)] đánh giá tính chính xác của các kết quả thu được<br />
Chú ý rằng giá trị của θd, D và R thu được từ từ phương pháp này với sai số cài đặt (error) của<br />
phương trình (8), (9) và (10), là hoàn toàn độc các thông số đầu ra Stokes có giá trị ± 0,005(20,5).<br />
lập, tách rời (decoupling). Sau đó, các giá trị của (Lưu ý rằng phạm vi sai số được xác định ở đây<br />
α, β và γ được tính toán bằng cách sử dụng các là phù hợp với độ chính xác đo lường của một<br />
phần tử A22 ~ A44 trong ma trận Mueller (MR). Cụ máy phân cực điển hình).<br />
thể, góc định hướng của LB được tính theo công Phân tích mô phỏng<br />
thức sau Trong việc thực hiện các phân tích mô<br />
1 A phỏng, các giá trị lý thuyết của các thông số đầu<br />
tan 1 24 (11)<br />
2 A34 ra Stokes cho sáu ánh sáng đầu vào (S0°, S45°, S90°,<br />
Trong khi đó, thông số LB được tính như sau S135°, SRHC, và SLHC) được tính toán cho một mẫu<br />
giả định bằng cách sử dụng phương pháp ma<br />
cos1 A44 (12)<br />
trận Mueller dựa trên các giá trị đầu vào của các<br />
Góc xoay quang học (γ) của CB được tính mẫu giả định và của các vectơ đầu vào Stokes.<br />
theo phương trình sau Các giá trị lý thuyết Stokes sau đó được đưa vào<br />
1 A23 A32 các phương trình tính toán (11), (12), (13), (8), (9)<br />
tan1 (13)<br />
2 A22 A33 và (10), tương ứng để tính ra các thông số quang<br />
học. Sau đó, các giá trị tính toán của các thông số<br />
Tóm lại, trong mô hình phân tích được đề<br />
quang học được so sánh với các giá trị đầu vào<br />
xuất trong nghiên cứu này, góc định hướng (α)<br />
đã được sử dụng trong việc xây dựng ma trận<br />
và tuyến tính lưỡng chiết (β) của LB, góc xoay<br />
Mueller.<br />
quang học (γ) của CB, góc định hướng (θd) và<br />
tuyến tính lưỡng sắc (D) của LD, và lưỡng sắc Khả năng của phương pháp đề xuất được<br />
tròn (R) của CD được tính toán bằng cách sử đánh giá bằng cách tính toán các giá trị α, β, θd,<br />
dụng các phương trình (11), (12), (13), (8), (9) và D, γ, và R của một mẫu quang học. Khi một<br />
(10), tương ứng. Nghiệm của các phương trình tham số được tính toán, đầu vào của tham số này<br />
tính toán trên là hoàn toàn độc lập và tách rời. sẽ được thay đổi trên phạm vi đo đầy đủ của nó<br />
Kết quả là, độ chính xác của kết quả các thông số (phạm vi đo của α, θd và γ: 0 ~ 180°; phạm vi đo<br />
tăng cao và mở rộng khả năng ứng dụng cho của β: 0 ~ 360°; phạm vi đo của D: 0 ~ 1 và phạm<br />
nhiều mẫu tế bào khác nhau. Điều quan trọng là, vi đo của R: -1 ~ 1). Các thông số đầu vào khác đã<br />
mô hình cung cấp phương pháp để tính toán các được quy định cụ thể như sau: α = 50°, β = 60°,<br />
thuộc tính của mẫu với tính chất LB, CB, LD θd = 35°, D = 0,4, γ = 150 và R = 0,1. Ví dụ cụ thể,<br />
hoặc CD mà không cần bất kỳ hình thức của quá để tính toán góc định hướng trục chính của LB,<br />
trình bù hoặc khử tính chất gây nhiễu. Thêm vào góc định hướng của LB được tính bằng cách sử<br />
đó, phương pháp này không đòi hỏi trục chính dụng phương trình (18), được quy định như α: 0<br />
lưỡng chiết và trục chính lưỡng sắc phải thẳng ~ 180° và các thông số đầu vào khác được quy<br />
hàng như các phương pháp phân cực ánh sáng định cụ thể như sau β = 60°, θd = 35°, D = 0,4, γ =<br />
khác hay sử dụng. 15°, và R = 0,1, tương ứng(23, 24). Kết quả là giá trị<br />
<br />
<br />
<br />
310<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đầu vào (giả định: 0 ~ 180°) và giá trị đầu ra (do ra Stokes đã bị nhiễu loạn (đã qua sai số) băng<br />
tính toán) của thông số α là hoàn toàn tương cách sử dụng các phương trình (18), (19), (20),<br />
thích và không xuất hiện sai số bất thường nào (12), (6) và (14), tương ứng. Từ quá trình kiểm tra<br />
trong công thức tính toán. Lập lại kết quả mô này, thanh sai số (error bar) của các thông số α,<br />
phỏng với toàn bộ các thông số còn lại và những β, θd, D, γ và R có giá trị tương ứng là ± 0,022°, ±<br />
kết quả đạt được là hoàn toàn tương thích với 0,038° ± 0,174° ± 0,005 ± 0,066° và ± 0.003. Vì vậy,<br />
phạm vi đo đầy đủ của từng thông số. Vì vậy, điều này có thể suy ra rằng mô hình phân tích<br />
các phương trình tính toán nghiệm của các thông của phương pháp này có tính chính xác cao đối<br />
số đo trong nghiên cứu này cho phép đo đầy đủ với các lỗi thử nghiệm trong các thông số đầu ra<br />
các giá trị α, β, θd, D, γ, và R trên phạm vi đo vectơ Stokes.<br />
tương ứng của chúng. Kết quả đã xác nhận khả So sánh với các nhóm nghiên cứu khác<br />
năng của phương pháp này đã mang lại phạm vi<br />
Để khẳng định tính chính xác của phương<br />
đo đầy đủ (full-range) của các tính chất phân cực<br />
pháp nghiên cứu này, một bảng so sánh được<br />
quang học.<br />
thiết lập bằng cách sử dụng các giá trị đầu vào<br />
Phân tích lỗi của ma trận Mueller trong cột 2 của Bảng 2<br />
Để kiểm tra sự vững mạnh của mô hình của tài liệu tham khảo[10]. Trong đó, một dung<br />
phân tích này đối với các sai số trong khi đo từ dịch được làm giả mô phỏng theo sự phức tạp<br />
các giá trị vectơ Stokes, được xây dựng trên mô của các mô sinh học, nó thể hiện tính lưỡng<br />
hình ma trận Mueller để đưa ra các thông số lý chiết thẳng (mẫu đo được kéo căng 2 mm theo<br />
thuyết Stokes (S0°, S45°, S90°, S135°, SRHC, và phương thẳng đứng, nồng độ 1M (mol) của<br />
SLHC) cho một mẫu tổng hợp các tính chất đường (sucrose) tương ứng với độ lớn của giá<br />
LB/CB/LD/CD. 500 bộ sai số nhiễu của vectơ trị hoạt động quang học là 1,96°/cm), và độ<br />
Stokes được đưa ra bằng cách áp dụng các nhiễu đục của mẫu (đường kính hạt nhựa là 1.4 nm<br />
loạn ngẫu nhiên xung quanh ± 0,005 trên thông (polystyrene), dẫn đến hệ số tán xạ là 30 cm-1<br />
số lý thuyết Stokes (-1 ~ 1), xem (25, 26). Sau đó, và tham số bất đẳng hướng là 0,95 ở bước<br />
các xáo trộn nhiễu của giá trị Stokes được đưa sóng λ = 633 nm).<br />
vào mô hình phân tích của phương pháp này để Tất cả các yếu tố đầu vào của ma trận<br />
tính toán các giá trị đầu ra α, β, θd, D, γ, và R Mueller đã được đưa vào phương trình (8),<br />
của một mẫu quang học. Cuối cùng, các giá trị (9), (10), (11), (12) và (13) để trích xuất các giá<br />
đầu ra được tính toán và so sánh với các giá trị trị của α, β, γ, θd, D và R tương ứng. Trong<br />
đầu vào đã được sử dụng trong việc xây dựng Bảng 2, có thể thấy rằng các giá trị tính toán<br />
ma trận Mueller. được của lưỡng chiết thẳng, lưỡng chiết tròn,<br />
Khi tính toán các giá trị lý thuyết của các lưỡng sắc thẳng và độ khử cực là tương đương<br />
thông số đầu ra Stokes, các tính chất phân cực với giá trị đầu vào. Kết quả của bảng so sánh<br />
quang học đã được qui định như sau: α = 50°, β = cho thấy rằng một sự tương đồng được thể<br />
60°, θd = 35°, D = 0,4, γ = 15° và R = 0,1. Các giá hiện giữa phương pháp nghiên cứu này và<br />
trị đầu ra của α, β, θd, D, γ và R sau đó được phương pháp của Gosh trong tài liệu tham<br />
tính toán dựa vào các giá trị của các thông số đầu khảo[10].<br />
Bảng 2. So sánh chín thông số với giá trị điều khiển đầu vào và hai phương pháp.<br />
Kết quả tính toán của nhóm Kết quả tính toán của phương<br />
Giá trị đầu vào (15)<br />
Gosh pháp nghiên cứu này<br />
Góc định hướng LB (α) (độ) X X 2.12°<br />
Lưỡng chiết thẳng (β) (rad) 0.83rad 0.79rad 0.81rad<br />
Lưỡng chiết tròn (γ) (độ) 2.14° 2.05° 2.21°<br />
<br />
<br />
<br />
311<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Kết quả tính toán của nhóm Kết quả tính toán của phương<br />
Giá trị đầu vào (15)<br />
Gosh pháp nghiên cứu này<br />
Góc định hướng LD (θ) (độ) X X 4.45°<br />
Lưỡng sắc thẳng (D) 0 0.02 0.018<br />
Lưỡng sắc tròn (R) 0 X 0.0021<br />
Độ khử cực (∆) 0.19 0.21 0.195<br />
* Ghi chú: Ký hiệu X là không được tính toán trong(10)<br />
Phần tiếp theo sẽ trình bày cách thiết lập hệ Nine parameter<br />
values<br />
thống thí nghiệm và kiểm tra độ chính xác của Rotate Controller<br />
<br />
hệ thống bằng một số kính quang học đã biết Computer<br />
trước tính chất (ví dụ kính ¼ bước sóng (quarter- RHC<br />
or Receive<br />
data<br />
wave plate), kính 1/2 bước sóng (half-wave LP LHC LP<br />
<br />
plate), nước khử ion có chứa glucose-D, kính He-Ne Laser<br />
phân cực…).<br />
Stoke<br />
THIẾT LẬP THÍ NGHIỆM Q450,-450 P Neutral<br />
Density<br />
Power<br />
meter<br />
Sample polarimeter<br />
<br />
Filter detector<br />
Hình 2 trình bày sơ đồ minh họa của hệ 00,450, 900,1350<br />
<br />
thống đo dùng trong thí nghiệm được sử dụng<br />
để đo các mẫu sinh học. Trong việc thực hiện các<br />
Hình 2. Sơ đồ minh họa của hệ thống đo dùng trong<br />
thí nghiệm, ánh sáng đầu vào được cung cấp bởi<br />
thí nghiệm<br />
một tần số ổn định của He-Ne laser với bước<br />
sóng 632,8 nm. Ngoài ra, một tấm kính phân cực Kiểm tra độ chính xác của phương pháp đo<br />
(polarizer) và kính ¼ bước sóng (quarter-wave này bằng cách thí nghiệm trên các mẫu quang<br />
plate) được sử dụng để tạo ra tia sáng phân cực học khác nhau, cụ thể là kính ¼ bước sóng<br />
tuyến tính (0°, 45°, 90° 135°) và tia ánh sáng phân (quarter-wave plate), kính 1/2 bước sóng (half-<br />
cực tròn (bên phải và bên trái). Một bộ lọc cường wave plate), nước de-ion hóa có chứa glucose-D,<br />
độ trung lập (neutral density filter) và đồng hồ kính phân cực…<br />
đo cường độ sáng cùng đầu dò (power meter Hình 3 trình bày lưu đồ những bước chính<br />
detector) được sử dụng để đảm bảo rằng mỗi trong quy trình làm thí nghiệm và tính toán để<br />
ánh sáng phân cực đầu vào có một cường độ chiết xuất các giá trị của mẫu bằng ngôn ngữ lập<br />
giống hệt nhau. Lưu ý rằng đối với mẫu không trình Matlab. Như thể hiện trong hình, đầu tiên<br />
có lưỡng sắc tuyến tính (LD), các thông số đầu ra chương trình tính toán nhận kết quả đo của thí<br />
Stokes có thể được chuẩn hóa như SC/S0 khi mà nghiệm (sáu kết quả phân cực đầu ra của mẫu<br />
các phần tử ma trận m12, m13 và m14 trong đo). Sau đó, chương trình này bắt đầu bằng cách<br />
phương trình (4) là bằng không. Vì vậy, không đọc các giá trị đầu ra của vector Stoke. Tiếp tục<br />
có nhu cầu để đảm bảo rằng ánh sáng đầu vào sau đó, các phần tử tương ứng của ma trận<br />
có một cường độ quang học giống hệt nhau Mueller được tính toán. Từ kết quả của ma trận<br />
trước khi đi vào mẫu. Tuy nhiên, đối với mẫu Mueller này, các thông số đặc tính mẫu đo được<br />
với tuyến tính lưỡng sắc (LD), các thông số đầu tính toán và xuất ra máy tính (α, β, θd, D, γ R, e1,<br />
ra Stokes không thể được chuẩn hóa theo cách e2, và e3). Trong thí nghiệm này, 1024 điểm dữ<br />
này, và do đó các bộ lọc cường độ trung lập và liệu được đo liên tục trong một lần đo của mỗi<br />
đồng hồ đo cường độ sáng cùng đầu dò được mẫu đo. Trong số những điểm dữ liệu đã đo<br />
yêu cầu sử dụng. Các thông số đầu ra Stokes được, 100 điểm sau đó được chọn để tính toán<br />
được tính toán từ các phép đo cường độ thu các thông số và giá trị trung b́nh của chúng. Kết<br />
được bằng cách sử dụng một máy đo phân cực. quả cuối cùng xuất ra máy tính chính là các<br />
<br />
<br />
<br />
312<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thông số phân cực của mẫu đo kèm theo sai số ứng. Các nồng độ dung dịch của hạt 5μm và<br />
tính toán là giá trị sai lệch lớn nhất của giá trị 9μm tương ứng là 0,32% chất rắn và 0,33% chất<br />
trung bình và 100 điểm đo. Với cách đo này, kết rắn (Thermo Scientific Ltd). Mật độ của cả hai<br />
quả sẽ mang lại độ chính xác cao và khử được loại hạt micro là 1.05g/cm3. Các dung dịch pha D-<br />
tình trạng sai số do nhiễu mang đến trong quá glucose được chứa trong lọ vuông làm bằng<br />
trình đo. thạch anh (quazrt). Chiều cao bên ngoài của lọ là<br />
Experimental setup for bio- 12,5 mm và khoảng cách từ đầu đọc tín hiệu đến<br />
samples Start<br />
mỗi mẫu đo là 23mm.<br />
Measure the output Read the output values of Stoke Hình 4 trình bày các kết quả thí nghiệm thu<br />
polarization lights vectors (six output polarization light)<br />
được cho tính chất phân cực của dung dịch có<br />
chứa các hạt micro đường kính 5μm và D-<br />
Calculate all elements of Mueller glucose. Các giá trị trung bình đo được của các<br />
matrix<br />
thông số phân cực của mẫu với nồng độ khác<br />
nhau của D-glucose từ 0 ~ 0.7mM (milimol) với<br />
Calculate the mean value of Yes Calculate all nine parameters sự gia tăng 0,1mM tại mỗi điểm đo. Đúng như<br />
each effective parameter (Loops=100 data points) dự đoán, kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng một<br />
Terminate quan hệ tuyến tính tồn tại giữa các giá trị đầu ra<br />
No<br />
Extract parameter values (LB/ của tính chất lưỡng chiết tròn và nồng độ của D-<br />
CB, LD/CD and LDep/CDep) glucose trong phạm vi xem xét từ 0 ~ 0.7mM<br />
Hình 3. Lưu đồ của quá trình tính toán dùng để xác (Hình 4 (c)). Độ lệch chuẩn của các góc quay<br />
định các giá trị của thông số phân cực của mẫu đo. quang học của kết quả đo là 0,05°. Hình 4 (a) cho<br />
thấy một sự tương quan tốt được quan sát giữa<br />
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ THẢOLUẬN<br />
các giá trị đo của góc định hướng của LB và sự<br />
Trong phần này trình bày kết quả thí nghiệm gia tăng nồng độ của D-glucose. Trong các bài<br />
đo mẫu giả tế bào với đầy đủ các tính chất phân báo của tác giả Phạm TTH và cs.(27, 28), đã chứng<br />
cực của mẫu đo nhưng sẽ tập trung vào phân minh do tính chất toán học, kết quả đáng tin cậy<br />
tích tính chất lưỡng chiết tròn (CB). Như đã nói cho các góc định hướng của LD thu được chỉ khi<br />
trong phần giới thiêu, khi lượng đường (glucose) giá trị lưỡng sắc thẳng, D, lớn hơn hoặc bằng<br />
trong máu cao thì tính chất CB sẽ tăng cao, từ kết 0,05. Hình 4 (b) cho thấy giá trị D của dung dịch<br />
quả này sẽ cung cấp các dấu hiệu tin cậy để phát D-glucose là gần bằng không. Do đó giá trị đo<br />
hiện dấu hiệu bệnh tiểu đường. Sau đây là kết được của góc định hướng LD biến đổi một cách<br />
quả thí nghiệm để đo các thông số phân cực của ngẫu nhiên khi nồng độ của D-glucose tăng lên.<br />
dung dịch các hạt micro (polystyren Hình 4 (d) cho thấy lưỡng sắc tròn, CD, của<br />
microsphere) có chứa D-glucose với nồng độ dung dịch D-glucose cũng là gần bằng không và<br />
tăng dần. điều này hoàn toàn hợp lý vì mẫu đo không có<br />
Các hạt micro (hãng sản xuất Thermo chứa tính chất CD.<br />
Scientific Ltd) có hai kích thước khác nhau Tương tự như vậy, các kết quả thí nghiệm<br />
(đường kính 5μm và 9μm) và nước khử ion đã thu được trong khi đo các tính chất phân cực<br />
được lựa chọn để đánh giá hiệu quả của phương của dung dich các hạt micro đường kính 9μm<br />
pháp đo trong việc đo các thông số quang học có chứa D-glucose với nồng độ tăng dần từ 0<br />
của một môi trường đục bất kỳ. D-glucose đến 0.7mM cũng tương tự với kết quả của<br />
(Merck Ltd) được hòa tan trong từng khối lượng dung dịch có chứa các hạt micro đường kính<br />
2ml hai loại hạt polystyrene microsphere (5μm 5μm và D-glucose.<br />
và 9μm đường kính) và nước khử ion hóa, tương<br />
<br />
<br />
<br />
313<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
180 6 180 1.2<br />
S<br />
Goc dinh huong huong LB (do)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Goc dinh huong huong LD (do)<br />
150<br />
S 5 1<br />
150<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Luong chiet thang LB (do)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Luong sac thang LD<br />
120 4 120 0.8<br />
<br />
<br />
90 3 90 0.6<br />
<br />
<br />
60 2 60 S 0.4<br />
DS<br />
30 1 30 0.2<br />
<br />
<br />
0 0 0 0<br />
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br />
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br />
Nong do Glucose trong mau do (mM) Nong do Glucose trong mau do (mM)<br />
(a) (b)<br />
0.7<br />
0.7<br />
S<br />
0.6 RS<br />
0.6<br />
Luong sac tron ( )<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.5<br />
S<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Luong sac tron ( R )<br />
0.5<br />
S<br />
0.4<br />
0.4<br />
<br />
0.3 0.3<br />
<br />
0.2 0.2<br />
<br />
0.1 0.1<br />
<br />
0 0<br />
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br />
Nong do Glucose trong mau do (mM) Nong do Glucose trong mau do (mM)<br />
(c) (d)<br />
<br />
Hình 4. Kết quả thí nghiệm thu được cho tính chất phân cực của dung dịch có chứa các hạt micro đường kính<br />
5μm và D-glucose<br />
Do đó, phương pháp tách rời các thông số nồng độ của dung dịch D-glucose là như nhau<br />
tính toán (de-coupling) trong nghiên cứu này đã mặc dù điểm khởi đầu là khác nhau. Điều này có<br />
thể hiện ưu điểm trong việc duy trì tính chính thể giải thích là do tính chất các mẫu đo là khác<br />
xác của các kết quả thí nghiệm. Ví dụ, mặc dù nhau. Như thể hiện trong hình 5(b), sau khi cân<br />
các dữ liệu của các góc định hướng của LB (α) và chỉnh tại giá trị đo đầu tiên kết quả đo của tính<br />
LD (γ) trong hình 4 là ngẫu nhiên khi giá trị β và chất CB của 3 mẫu gần như trùng nhau.<br />
D gần bằng không, kết quả của chúng không hề Tóm lại, qua những thí nghiệm trên có thể<br />
ảnh hưởng đến kết quả tính toán của các thông thấy rằng khi nồng độ D-glucose trong mẫu đo<br />
số khác của mẫu đo trong thí nghiệm. tăng thì tính chất lưỡng chiết tròn CB của mẫu<br />
Để so sánh các giá trị lưỡng chiết tròn, CB, cũng sẽ tăng tuyến tính theo. Việc này sẽ giúp ta<br />
của các dung dịch có chứa D-glucose với nhau, nhận biết dấu hiệu bệnh tiểu đường bằng<br />
hình 5(a) minh họa các kết quả thí nghiệm thu phương pháp quang học khi mẫu đo có tính chất<br />
được của tính chất CB (γ) của ba mẫu khác nhau CB cao hơn các mẫu đo thông thường khác.<br />
gồm các hạt micro có đường kính hạt là 5μm và Trong kế hoạch tiếp theo, các thí nghiệm trên<br />
9μm và nước khử ion; ba mẫu đều chứa D- mẫu máu sẽ được đo để từ đó có thể tiến hành<br />
glucose có nồng độ tăng dần từ 0 đến 0.7mM. đo thử nghiệm trên người và so sánh kết quả đo<br />
Qua hình vẽ có thể quan sát thấy rằng các độ dốc với những cách đo khác.<br />
của tính chất CB của ba mẫu theo sự gia tăng<br />
<br />
<br />
314<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
1 1<br />
Polystyrene microsphere (5m) Polystyrene microsphere (5m)<br />
Polystyrene microsphere (9m) Polystyrene microsphere (9m)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Luong chiet tron CB ( )(deg.)<br />
0.8<br />
Luong sac tron CB ( )(do)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.5 Water Water<br />
<br />
0.6<br />
0<br />
0.4<br />
<br />
-0.5<br />
0.2<br />
<br />
<br />
-1 0<br />
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br />
Nong do Glucose trong mau do (mM) Nong do Glucose trong mau do (mM)<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 5. Kết quả thí nghiệm thu được của tính chất lưỡng chiết tròn CB (γ) của ba mẫu khác nhau gồm các hạt<br />
micro 5μm và 9μm và nước khử ion chứa D-glucose, (a) trước cân chỉnh và (b) sau khi cân chỉnh.<br />
KẾT LUẬN kiện thuận lợi cho chẩn đoán khối u, trong khi<br />
đó tính chất tròn lưỡng sắc (CD) là một phương<br />
Nghiên cứu này đã đề xuất một kỹ thuật<br />
pháp hiệu quả và quan trọng để mô tả và phân<br />
phân tích tách riêng các thông số dựa trên các loại