intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng hệ thống phân cực ánh sáng để phát hiện dấu hiệu bệnh tiểu đường bằng phương pháp quang học không xâm lấn

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp xác định glucose không xâm lấn trong mô người đã và đang được quan tâm lớn trong các phép đo quang học. Trong nghiên cứu này, các thông số quang học như đặc tính lưỡng chiết thẳng (LB), lưỡng sắc thẳng (LD), lưỡng chiết tròn (CB), và lưỡng sắc tròn (CD) của môi trường mờ đục được chiết xuất bởi một kỹ thuật phân tích tách rời dựa trên phương pháp ma trận Mueller và thông số Stokes.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng hệ thống phân cực ánh sáng để phát hiện dấu hiệu bệnh tiểu đường bằng phương pháp quang học không xâm lấn

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHÂN CỰC ÁNH SÁNG ĐỂ PHÁT HIỆN<br /> DẤU HIỆU BỆNH TIỂU ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG HỌC<br /> KHÔNG XÂM LẤN<br /> Phạm Thị Thu Hiền*, Lê Thanh Hải**, Trịnh Thị Diệu Thường***, Nguyễn Đức Thắng*, Võ Văn Tới*,<br /> Huỳnh Quang Linh****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Phương pháp xác định glucose không xâm lấn trong mô người đã và đang được quan<br /> tâm lớn trong các phép đo quang học. Trong nghiên cứu này, các thông số quang học như đặc tính lưỡng chiết<br /> thẳng (LB), lưỡng sắc thẳng (LD), lưỡng chiết tròn (CB), và lưỡng sắc tròn (CD) của môi trường mờ đục được<br /> chiết xuất bởi một kỹ thuật phân tích tách rời dựa trên phương pháp ma trận Mueller và thông số Stokes. Tính<br /> hiệu lực của phương pháp đo lường này đã được minh chứng trong xét nghiệm các mẫu đo khác nhau.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Các kết quả thí nghiệm được trình bày sau đây là các thông số đo của hai mẫu vi cầu<br /> polystyrene microsphere (đường kính 5μm và 9μm) và nước de-ion hóa có chứa glucose. Sau đó, tính chất lưỡng<br /> chiết tròn của glucose của ba mẫu được so sánh và kiểm định thành công trong nghiên cứu này. Thuật toán mới<br /> này được giới thiệu ở đây không cần bất kỳ quá trình khử tính chất nhiễu trong mẫu. Kết quả là, phương pháp<br /> được đề xuất này có tiềm năng cho các ứng dụng như đo đặc tính collagen và cấu trúc cơ bắp (dựa trên tính chất<br /> LB), nhận biết sự khác biệt trong các mô của con người (dựa trên tính chất LD), đo đặc tính của cấu trúc protein<br /> (dựa trên tính chất CB/CD) hoặc phát hiện dấu hiệu bệnh tiểu đường (dựa trên tính chất CB).<br /> Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trước tiên, khả năng đo và độ chính xác của mô hình đã đề xuất để<br /> đưa ra các tính chất quang học của một mẫu đo sinh học được xác nhận bằng cách sử dụng lập trình mô phỏng<br /> (ngôn ngữ Matlab). Sau đó, các thí nghiệm được thiết lập để đo các tính chất phân cực của những mẫu sinh học<br /> khác nhau cụ thể là hai dung dịch của các hạt micro đường kính khác nhau tương ứng (microspheres polystyrene)<br /> có chứa D-glucose; và nước de-ion hóa có chứa D-glucose. Đúng như dự đoán, một kết quả tốt về mối tương quan<br /> của tính chất CB và sự gia tăng của nồng độ đường (D-glucose) của dung dịch trong phạm vi xem xét từ 0 ~<br /> 0,7mM (miliMol). Qua kiểm nghiệm, độ lệch chuẩn của các góc quay quang học được tìm thấy là 0,05°.<br /> Kết luận: Các kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng khi lượng đường (glucose) trong máu cao thì tính chất CB<br /> sẽ tăng cao tương ứng, từ đó có thể phát hiện kịp thời các dấu hiệu bệnh tiểu đường. Thêm vào đó, một ưu điểm<br /> của đề tài là có thể đo lường tất cả các thông số phân cực trong mẫu sinh học bất kỳ mà không lo có bất kỳ vấn đề<br /> gì vì nhiễu; đó là bởi vì thuật toán của đề tài nghiên cứu này có thể tách rời tất cả các thông số độc lập để đạt kết<br /> quả chính xác cao hơn.<br /> Từ khóa: Môi trường mờ đục, D-glucose, polystyrene microsphere, đo lường quang học không xâm lấn.<br /> <br /> <br /> <br /> * Bộ môn Kỹ thuật Y Sinh, Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM<br /> ** Khoa Cơ khí, Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP.HCM,<br /> *** Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> **** Khoa Khoa học Ứng dụng, Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Phạm Thị Thu Hiền ĐT: 0909 065306 Email: ptthien@hcmiu.edu.vn<br /> <br /> 306<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> USING THE POLARIZED LIGHT SYSTEM TO DETECT DIABETES SIGNS BY NONINVASIVE<br /> OPTICAL MEASUREMENT<br /> Pham Thi Thu Hien, Le Thanh Hai, Trinh Thi Dieu Thuong, Nguyen Duc Thang, Vo Van Toi,<br /> Huynh Quang Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 306 - 316<br /> <br /> Objectives: Noninvasive determination of glucose in human tissue has led to an increment of interest in<br /> optical measurements. In this study, optical parameters in linear birefringence, linear dichroism, circular<br /> birefringence, and circular dichroism properties of turbid media is extracted by a decoupled analytical technique<br /> based on the Mueller matrix method and the Stokes parameters. The validity of the proposed measurement method<br /> in testing different samples is proved.<br /> Materials: The experimental results have showed the effective parameters of two types polystyrene<br /> microspheres (5μm and 9μm diameter) and de-ionized water with containing glucose. Then, the circular<br /> birefringence property of glucose of three samples is compared and calibrated successfully in this study. This new<br /> algorithm introduced here does not need any purification process in sample. As a result, the proposed approach has<br /> potential for applications such as collagen and muscle structure characterization (base on LB measurements), to<br /> recognize the difference in human tissues (LD measurement), protein structure characterization (base on CB/CD<br /> measurements) or diabetes detection (base on CB measurements).<br /> Method and results: Firstly, the ability and the accuracy of the proposed model to extract the nine effective<br /> optical parameters is verified using a simulation technique (Matlab languge). Thereafter, the experiments are<br /> setup for characterizing all properties of different bio-samples namely two different diameters suspended particles<br /> (polystyrene microspheres) with containing D-glucose; de-ionized water with containing D-glucose. As expected,<br /> a good agreement results exist between the measured values of the optical rotation angle and the concentration of<br /> D-glucose over the considered range of 0 ~ 0.7mM. From inspection, the standard deviation of the optical rotation<br /> angle is found to be 0.05°.<br /> Conclusion: The experimental results have shown that when the concentration of D-glucose increases the<br /> CB propertiy also increases, then this study can promptly detect signs of diabetes. Additionally, an advantage of<br /> the proposed study is able to extract all the effects of measurement of polarization in any biological sample without<br /> the need for any form of compensation process or pretreatment because the algorithm of this research can separate<br /> all independent parameters to achieve higher accuracy results.<br /> Key words: Turbid media, glucose, polystyrene microspheres, noninvasive optical measurement.<br /> MỞ ĐẦU đơn (single-integrating-sphere system)(3,17) và<br /> một hệ thống hình cầu tích hợp đôi (double-<br /> Các đặc tính phân cực của tán xạ ánh sáng từ<br /> integrating sphere system)(22), tương ứng, để đo<br /> các môi trường mờ đục như mô sinh học, các sợi<br /> hệ số hấp thụ (absorption coefficient), hệ số tán<br /> cơ của con người hoặc động vật, và các vật liệu<br /> xạ (scattering coefficient) và tính không đẳng<br /> không đẳng hướng đã nhận được sự chú ý đáng<br /> hướng của cơ bắp bò (bovine muscle), mô tế bào<br /> kể do tiềm năng to lớn dùng trong việc kiểm tra<br /> của người (human tissue) và polyurethane.<br /> hoặc các ứng dụng để phát hiện chẩn đoán bệnh.<br /> Nhiều phương pháp khác nhau đã được đề xuất Phương pháp đo chính xác nhằm xác định<br /> để xác định các tính chất quang học của các mô các tính chất quang học của vật liệu quang điện<br /> tế bào. Ví dụ, Prahl et al. đề xuất hai phương hoặc các mẫu sinh học là rất cần thiết trong việc<br /> pháp dựa trên một hệ thống hình cầu tích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của<br /> phương pháp kiểm tra hiện đại hoặc các phương<br /> <br /> <br /> 307<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> pháp chẩn đoán bệnh sớm. Ví dụ, tuyến tính nhau được sử dụng cho mỗi thuộc tính quang<br /> lưỡng chiết (linear birefringence (LB)) cung cấp học. Ví dụ, tính chất LB và LD được trích xuất<br /> một cái nhìn sâu sắc hữu ích về các đặc tính của bằng cách sử dụng một kính hiển vi Metripol,<br /> màng LCD hoặc tính chất quang-đàn hồi trong trong khi tính chất CB được phân tích sử dụng<br /> các mô của con người, trong khi đó tính chất tròn kỹ thuật quét HAUP (High Accuracy Universal<br /> lưỡng chiết (circular birefringence (CB)) dùng Polarimeter), và tính chất CD được đo bằng cách<br /> trong đo máu con người nhằm cung cấp các dấu sử dụng hình ảnh phân tích của kính hiển vi tròn<br /> hiệu đáng tin cậy để phát hiện bệnh tiểu đường. lưỡng sắc. Kết quả là, các thông số quang học<br /> Tương tự, tuyến tính lưỡng sắc (linear dichroism phải tách rời trong mô hình phân tích. Nghĩa là,<br /> (LD)) nhận biết sự khác biệt trong các mô của trước khi đo mỗi thuộc tính quang học, đòi hỏi<br /> con người để tạo điều kiện thuận lợi cho chẩn phải biết trước mẫu đo có đặt tính quang học<br /> đoán khối u, trong khi đó tính chất tròn lưỡng nào để sử dụng thiết bị đo tương ứng. Thêm vào<br /> sắc (circular dichroism (CD) là một phương đó, độ chính xác của các kết quả đo là khá nhạy<br /> pháp hiệu quả và quan trọng để mô tả và phân cảm với các mẫu đo không tinh khiết. Ngoài ra,<br /> loại các cấu trúc protein. Ghosh et al.(8,10,9) đề xuất một phương pháp sử<br /> Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên dụng một phương pháp ma trận phân hủy<br /> nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển Mueller để trích xuất các thuộc tính phân cực<br /> hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu (tuyến tính lưỡng chiết, góc xoay quang học,<br /> não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v. tuyến tính lưỡng sắc, và hệ số khử cực) của một<br /> Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi bệnh tiểu môi trường mờ đục (turbid). Trong các nghiên<br /> đường được phát hiện sớm cho việc điều trị, cứu thí nghiệm, một máy đo phân cực điều biến<br /> nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm của quang-đàn hồi được sử dụng để ghi lại các ma<br /> căn bệnh này sẽ có nhiều khả năng tránh được. trận Mueller từ các mẫu đo (phantoms<br /> Nhiều nhóm nghiên cứu đã đưa ra nhiều dẫn polyacrylamide, mía đường (sucrose),<br /> chứng thuyết phục rằng khi lượng đường polystyrene microspheres). Wang và nhóm của<br /> (glucose) trong máu cao thì tính chất CB sẽ tăng ông(25) cũng trình bày so sánh các phần tử của ma<br /> cao(24,23). Ví dụ, Guo et al.(11,12) đã sử dụng máy đo trận Mueller trong ánh sáng tán xạ từ môi<br /> phân cực Stokes và Hsu et al.(13) sử dụng kính trường mờ đục đa hướng có chứa glucose trong<br /> phân cực hình elip để đo tính chất CB trong các mô hình tán xạ đơn và tán xạ kép kèm với mô<br /> mẫu chất lỏng đục có chứa hàm lượng đường hình Monte Carlo. Gần đây, nhóm Jintao<br /> glucose với sự hỗ trợ phân tính bằng phương Chang(4) đã đưa ra phương pháp lọc các chất<br /> pháp mô phỏng dùng thuật toán Monte Carlo. phân cực trong các bức ảnh chụp mẫu mô ung<br /> Tương tự, Wood et al.(27,26) đã sử dụng mô hình thư thông qua ống kính GRIN (Gradient-index)<br /> thuật toán Monte Carlo cho sự truyền phân cực lưỡng chiết, giúp nâng cao tính ổn định trong đo<br /> ánh sáng để đo tính chất LB và CB trong môi lường các đặc tính của các mẫu mô sử dụng ma<br /> trường đa tán xạ của các mô sinh học như chuỗi trận Mueller. Trong khí đó, nhóm Lars Martin<br /> đa phân tử (polyacrylamide phantoms), đường Sandvik Aas(1) thiết kế máy phân cực kế quang<br /> sucrose và polystyren microsphere. phổ để ghi lại các ma trận Mueller xử lý cùng lúc<br /> nhiều bước sóng khác nhau sử dụng thuật toán<br /> Kaminsky et al.(6,14,15) đưa ra một phương<br /> di truyền (Genetic algorithms) với độ chính xác<br /> pháp đo các tính chất LB, LD, CB và CD của các<br /> 0.1%. Còn nhóm Sanaz Alalia and Alex Vitkin(2)<br /> tinh thể bằng cách sử dụng một kỹ thuật hình<br /> trình bày phương pháp luận nhấn mạnh việc sử<br /> ảnh phân cực và mô hình phân tích dựa trên một<br /> dụng ma trận Muller trong quá trình đánh giá<br /> công thức tính toán Jones. Tuy nhiên, tùy thuộc<br /> các mô lớn (bulk tissue) khi chụp các mẫu được<br /> vào tính chất của các mẫu, công cụ máy khác<br /> <br /> <br /> 308<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chiếu các ánh sáng bị phân cực từ đó nâng cao và kính 1/4 bước sóng (quarter-wave plate),<br /> độ chính xác cho các máy phân cực kế. được sử dụng để tạo ánh sáng phân cực tuyến<br /> PHƯƠNG PHÁP ĐO tính và tròn khác nhau, trong khi Ŝc và Sc là các<br /> vectơ Stokes đầu vào và đầu ra, tương ứng.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các Stokes vector đầu ra trong Hình 1 có thể<br /> Phần này trình bày phương pháp kỹ thuật để<br /> được tính như sau<br /> tính toán các thông số quang học của các tính<br /> S0   m11 m12 m13 m14  Sˆ0 <br /> chất LB, LD, CB và CD của một mô sinh học bất S    <br />  m21 m22 m23 m24  Sˆ1 <br /> Sc     [Mlb ][Mcb][Mld ][Mcd ]Sˆc  <br /> 1<br /> kỳ. Lưu ý rằng một mô hình quang học của vật S2  m m32 m33 m34  Sˆ2 <br /> liệu không đẳng hướng được giả định rằng các    31 <br />  m44  Sˆ3 c<br /> S3 c  m41 m42 m43<br /> thành phần CD và LD được định vị ở phía trước<br /> của các thành phần CB và LB(16,7). Với (Mld), (Mlb), (Mcb), và (Mcd) là các ma trận<br /> Mueller tương ứng với đặc tính LD, LB, CB và<br /> Bảng 1. Ký hiệu và định nghĩa các thông số quang<br /> CD của mẫu đo. Lưu ý rằng trong phương trình<br /> học(16,7).<br /> (1), các phần tử m11 ~ m44 là khác không. Kết quả<br /> Tên Ký Phạm vi đo Định nghĩa(*)<br /> hiệu là, giải các nghiệm thông số quang học của ma<br /> Góc định hướng trục trận tích Mueller là rất phức tạp. Do đó, trong<br /> α (0°, 180°)<br /> nhanh của LB nghiên cứu này, một phương pháp được đề xuất<br /> Tuyến tính lưỡng<br /> chiết (LB)<br /> β (0°, 360°) 2π(ns – nf)l/λ0 để giải hiệu quả đặc tính LD / CD của mẫu bằng<br /> Góc xoay quang học cách sử dụng bốn phần tử m11, m12, m13 và m14.<br /> γ (0°, 180°) 2π(n– - n+)l/λ0<br /> của CB Trong thiết lập biểu diễn trong Hình 1, mẫu<br /> Góc định hướng của được chiếu sáng bằng cách sử dụng ánh sáng<br /> θd (0°, 180°)<br /> LD<br /> Tuyến tính lưỡng sắc đầu vào phân cực khác nhau, cụ thể là ánh sáng<br /> D (0, 1) 2π(μs – μf)l/λ0<br /> LD phân cực thẳng (tức là Sˆ00  [1, 1, 0, 0]T ,<br /> Tròn lưỡng sắc CD R (-1, 1 ) 2π(μ– - μ+)l/λ0<br /> Sˆ 0  [1, 0, 1, 0]T , Sˆ 0  [1, 1, 0, 0]T và<br /> 45 90<br /> (*) n là chiết suất, μ là hệ số hấp thụ, l là chiều dài đường<br /> dẫn đi qua môi trường (độ dày của vật liệu), λ0 là bước sóng Sˆ1350  [1, 0,  1, 0]T ) và hai ánh sáng phân cực<br /> chân không. Các ký hiệu nhỏ f và s đại diện cho nhanh và tròn (tức là, phải SˆRHC  [1, 0, 0, 1]T và trái<br /> chậm của sóng phân cực tuyến tính khi bỏ qua các hiệu ứng<br /> SˆLHC  [1, 0, 0, 1]T ). Các Stokes vector đầu ra<br /> sóng tròn, và + và - sóng phân cực tròn bên phải và trái khi<br /> bỏ qua những tác động tuyến tính. tương ứng rút ra từ phương trình (1).<br /> T<br /> S00  m11  m12 , m21  m22 , m31  m32 , m41  m42  (2)<br /> T<br /> S 450   m11  m13 , m21  m23 , m31  m33 , m41  m 43  (3)<br /> T<br /> S 900   m11  m12 , m21  m22 , m31  m32 , m41  m 42  (4)<br /> T<br /> S1350   m11  m13 , m21  m23 , m31  m33 , m41  m 43  (5)<br /> T<br /> S RHC  m11  m14 , m21  m24 , m31  m34 , m41  m 44  (6)<br /> T<br /> S LHC   m11  m14 , m21  m24 , m31  m34 , m41  m 44  (7)<br /> <br /> Cụ thể, góc định hướng (θd) của LD tính<br /> Hình 1. Sơ đồ minh họa mô hình được sử dụng tính được theo phương trình sau<br /> toán các thông số quang học.  S ( S 0 )  S135 ( S 0 ) <br /> 0 0<br /> 2 d  tan 1  45 (8)<br /> Hình 1 trình bày sơ đồ minh họa của phương  S ( S 0 )  S ( S 0 ) <br />  0 0<br /> 90 0<br /> <br /> pháp đo được sử dụng trong nghiên cứu này để<br /> Giá trị của tuyến tính lưỡng sắc LD được<br /> trích xuất các thông số cho một mẫu quang học<br /> tính theo công thức sau<br /> điển hình. Lưu ý rằng P và Q là kính phân cực<br /> <br /> <br /> <br /> 309<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br />  S (S )  S<br /> 2<br />  <br /> (S0 )  S450 (S0 )  S1350 (S0 ) <br /> 2<br /> Phương pháp tiến hành<br /> D 00 0 900 (9)<br /> 2 2 Trước khi đưa vào thí nghiệm, khả năng và<br />  S (S )  S<br /> 00 0 900<br /> (S )    S<br /> 0 RHC (S0 )  SLHC (S0 ) <br /> độ chính xác của phương pháp này để trích xuất<br /> Sau đó, giá trị của tròn lưỡng sắc CD được tính các thông số quang học trên phạm vi đo lường<br /> theo công thức sau được xác minh bằng cách sử dụng kỹ thuật mô<br /> 2 2<br /> <br /> R<br />  <br /> [S00 (S0) S900 (S0)][ S00 (S0) S900 (S0)  SRHC(S0) SLHC(S0) ]<br /> (10) phỏng. Một chuỗi mô phỏng được thực hiện để<br /> [SRHC(S0) SLHC(S0)] đánh giá tính chính xác của các kết quả thu được<br /> Chú ý rằng giá trị của θd, D và R thu được từ từ phương pháp này với sai số cài đặt (error) của<br /> phương trình (8), (9) và (10), là hoàn toàn độc các thông số đầu ra Stokes có giá trị ± 0,005(20,5).<br /> lập, tách rời (decoupling). Sau đó, các giá trị của (Lưu ý rằng phạm vi sai số được xác định ở đây<br /> α, β và γ được tính toán bằng cách sử dụng các là phù hợp với độ chính xác đo lường của một<br /> phần tử A22 ~ A44 trong ma trận Mueller (MR). Cụ máy phân cực điển hình).<br /> thể, góc định hướng của LB được tính theo công Phân tích mô phỏng<br /> thức sau Trong việc thực hiện các phân tích mô<br /> 1  A  phỏng, các giá trị lý thuyết của các thông số đầu<br />   tan 1   24  (11)<br /> 2  A34  ra Stokes cho sáu ánh sáng đầu vào (S0°, S45°, S90°,<br /> Trong khi đó, thông số LB được tính như sau S135°, SRHC, và SLHC) được tính toán cho một mẫu<br /> giả định bằng cách sử dụng phương pháp ma<br />   cos1 A44  (12)<br /> trận Mueller dựa trên các giá trị đầu vào của các<br /> Góc xoay quang học (γ) của CB được tính mẫu giả định và của các vectơ đầu vào Stokes.<br /> theo phương trình sau Các giá trị lý thuyết Stokes sau đó được đưa vào<br /> 1  A23  A32  các phương trình tính toán (11), (12), (13), (8), (9)<br />   tan1   (13)<br /> 2  A22  A33  và (10), tương ứng để tính ra các thông số quang<br /> học. Sau đó, các giá trị tính toán của các thông số<br /> Tóm lại, trong mô hình phân tích được đề<br /> quang học được so sánh với các giá trị đầu vào<br /> xuất trong nghiên cứu này, góc định hướng (α)<br /> đã được sử dụng trong việc xây dựng ma trận<br /> và tuyến tính lưỡng chiết (β) của LB, góc xoay<br /> Mueller.<br /> quang học (γ) của CB, góc định hướng (θd) và<br /> tuyến tính lưỡng sắc (D) của LD, và lưỡng sắc Khả năng của phương pháp đề xuất được<br /> tròn (R) của CD được tính toán bằng cách sử đánh giá bằng cách tính toán các giá trị α, β, θd,<br /> dụng các phương trình (11), (12), (13), (8), (9) và D, γ, và R của một mẫu quang học. Khi một<br /> (10), tương ứng. Nghiệm của các phương trình tham số được tính toán, đầu vào của tham số này<br /> tính toán trên là hoàn toàn độc lập và tách rời. sẽ được thay đổi trên phạm vi đo đầy đủ của nó<br /> Kết quả là, độ chính xác của kết quả các thông số (phạm vi đo của α, θd và γ: 0 ~ 180°; phạm vi đo<br /> tăng cao và mở rộng khả năng ứng dụng cho của β: 0 ~ 360°; phạm vi đo của D: 0 ~ 1 và phạm<br /> nhiều mẫu tế bào khác nhau. Điều quan trọng là, vi đo của R: -1 ~ 1). Các thông số đầu vào khác đã<br /> mô hình cung cấp phương pháp để tính toán các được quy định cụ thể như sau: α = 50°, β = 60°,<br /> thuộc tính của mẫu với tính chất LB, CB, LD θd = 35°, D = 0,4, γ = 150 và R = 0,1. Ví dụ cụ thể,<br /> hoặc CD mà không cần bất kỳ hình thức của quá để tính toán góc định hướng trục chính của LB,<br /> trình bù hoặc khử tính chất gây nhiễu. Thêm vào góc định hướng của LB được tính bằng cách sử<br /> đó, phương pháp này không đòi hỏi trục chính dụng phương trình (18), được quy định như α: 0<br /> lưỡng chiết và trục chính lưỡng sắc phải thẳng ~ 180° và các thông số đầu vào khác được quy<br /> hàng như các phương pháp phân cực ánh sáng định cụ thể như sau β = 60°, θd = 35°, D = 0,4, γ =<br /> khác hay sử dụng. 15°, và R = 0,1, tương ứng(23, 24). Kết quả là giá trị<br /> <br /> <br /> <br /> 310<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đầu vào (giả định: 0 ~ 180°) và giá trị đầu ra (do ra Stokes đã bị nhiễu loạn (đã qua sai số) băng<br /> tính toán) của thông số α là hoàn toàn tương cách sử dụng các phương trình (18), (19), (20),<br /> thích và không xuất hiện sai số bất thường nào (12), (6) và (14), tương ứng. Từ quá trình kiểm tra<br /> trong công thức tính toán. Lập lại kết quả mô này, thanh sai số (error bar) của các thông số α,<br /> phỏng với toàn bộ các thông số còn lại và những β, θd, D, γ và R có giá trị tương ứng là ± 0,022°, ±<br /> kết quả đạt được là hoàn toàn tương thích với 0,038° ± 0,174° ± 0,005 ± 0,066° và ± 0.003. Vì vậy,<br /> phạm vi đo đầy đủ của từng thông số. Vì vậy, điều này có thể suy ra rằng mô hình phân tích<br /> các phương trình tính toán nghiệm của các thông của phương pháp này có tính chính xác cao đối<br /> số đo trong nghiên cứu này cho phép đo đầy đủ với các lỗi thử nghiệm trong các thông số đầu ra<br /> các giá trị α, β, θd, D, γ, và R trên phạm vi đo vectơ Stokes.<br /> tương ứng của chúng. Kết quả đã xác nhận khả So sánh với các nhóm nghiên cứu khác<br /> năng của phương pháp này đã mang lại phạm vi<br /> Để khẳng định tính chính xác của phương<br /> đo đầy đủ (full-range) của các tính chất phân cực<br /> pháp nghiên cứu này, một bảng so sánh được<br /> quang học.<br /> thiết lập bằng cách sử dụng các giá trị đầu vào<br /> Phân tích lỗi của ma trận Mueller trong cột 2 của Bảng 2<br /> Để kiểm tra sự vững mạnh của mô hình của tài liệu tham khảo[10]. Trong đó, một dung<br /> phân tích này đối với các sai số trong khi đo từ dịch được làm giả mô phỏng theo sự phức tạp<br /> các giá trị vectơ Stokes, được xây dựng trên mô của các mô sinh học, nó thể hiện tính lưỡng<br /> hình ma trận Mueller để đưa ra các thông số lý chiết thẳng (mẫu đo được kéo căng 2 mm theo<br /> thuyết Stokes (S0°, S45°, S90°, S135°, SRHC, và phương thẳng đứng, nồng độ 1M (mol) của<br /> SLHC) cho một mẫu tổng hợp các tính chất đường (sucrose) tương ứng với độ lớn của giá<br /> LB/CB/LD/CD. 500 bộ sai số nhiễu của vectơ trị hoạt động quang học là 1,96°/cm), và độ<br /> Stokes được đưa ra bằng cách áp dụng các nhiễu đục của mẫu (đường kính hạt nhựa là 1.4 nm<br /> loạn ngẫu nhiên xung quanh ± 0,005 trên thông (polystyrene), dẫn đến hệ số tán xạ là 30 cm-1<br /> số lý thuyết Stokes (-1 ~ 1), xem (25, 26). Sau đó, và tham số bất đẳng hướng là 0,95 ở bước<br /> các xáo trộn nhiễu của giá trị Stokes được đưa sóng λ = 633 nm).<br /> vào mô hình phân tích của phương pháp này để Tất cả các yếu tố đầu vào của ma trận<br /> tính toán các giá trị đầu ra α, β, θd, D, γ, và R Mueller đã được đưa vào phương trình (8),<br /> của một mẫu quang học. Cuối cùng, các giá trị (9), (10), (11), (12) và (13) để trích xuất các giá<br /> đầu ra được tính toán và so sánh với các giá trị trị của α, β, γ, θd, D và R tương ứng. Trong<br /> đầu vào đã được sử dụng trong việc xây dựng Bảng 2, có thể thấy rằng các giá trị tính toán<br /> ma trận Mueller. được của lưỡng chiết thẳng, lưỡng chiết tròn,<br /> Khi tính toán các giá trị lý thuyết của các lưỡng sắc thẳng và độ khử cực là tương đương<br /> thông số đầu ra Stokes, các tính chất phân cực với giá trị đầu vào. Kết quả của bảng so sánh<br /> quang học đã được qui định như sau: α = 50°, β = cho thấy rằng một sự tương đồng được thể<br /> 60°, θd = 35°, D = 0,4, γ = 15° và R = 0,1. Các giá hiện giữa phương pháp nghiên cứu này và<br /> trị đầu ra của α, β, θd, D, γ và R sau đó được phương pháp của Gosh trong tài liệu tham<br /> tính toán dựa vào các giá trị của các thông số đầu khảo[10].<br /> Bảng 2. So sánh chín thông số với giá trị điều khiển đầu vào và hai phương pháp.<br /> Kết quả tính toán của nhóm Kết quả tính toán của phương<br /> Giá trị đầu vào (15)<br /> Gosh pháp nghiên cứu này<br /> Góc định hướng LB (α) (độ) X X 2.12°<br /> Lưỡng chiết thẳng (β) (rad) 0.83rad 0.79rad 0.81rad<br /> Lưỡng chiết tròn (γ) (độ) 2.14° 2.05° 2.21°<br /> <br /> <br /> <br /> 311<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Kết quả tính toán của nhóm Kết quả tính toán của phương<br /> Giá trị đầu vào (15)<br /> Gosh pháp nghiên cứu này<br /> Góc định hướng LD (θ) (độ) X X 4.45°<br /> Lưỡng sắc thẳng (D) 0 0.02 0.018<br /> Lưỡng sắc tròn (R) 0 X 0.0021<br /> Độ khử cực (∆) 0.19 0.21 0.195<br /> * Ghi chú: Ký hiệu X là không được tính toán trong(10)<br /> Phần tiếp theo sẽ trình bày cách thiết lập hệ Nine parameter<br /> values<br /> thống thí nghiệm và kiểm tra độ chính xác của Rotate Controller<br /> <br /> hệ thống bằng một số kính quang học đã biết Computer<br /> trước tính chất (ví dụ kính ¼ bước sóng (quarter- RHC<br /> or Receive<br /> data<br /> wave plate), kính 1/2 bước sóng (half-wave LP LHC LP<br /> <br /> plate), nước khử ion có chứa glucose-D, kính He-Ne Laser<br /> phân cực…).<br /> Stoke<br /> THIẾT LẬP THÍ NGHIỆM Q450,-450 P Neutral<br /> Density<br /> Power<br /> meter<br /> Sample polarimeter<br /> <br /> Filter detector<br /> Hình 2 trình bày sơ đồ minh họa của hệ 00,450, 900,1350<br /> <br /> thống đo dùng trong thí nghiệm được sử dụng<br /> để đo các mẫu sinh học. Trong việc thực hiện các<br /> Hình 2. Sơ đồ minh họa của hệ thống đo dùng trong<br /> thí nghiệm, ánh sáng đầu vào được cung cấp bởi<br /> thí nghiệm<br /> một tần số ổn định của He-Ne laser với bước<br /> sóng 632,8 nm. Ngoài ra, một tấm kính phân cực Kiểm tra độ chính xác của phương pháp đo<br /> (polarizer) và kính ¼ bước sóng (quarter-wave này bằng cách thí nghiệm trên các mẫu quang<br /> plate) được sử dụng để tạo ra tia sáng phân cực học khác nhau, cụ thể là kính ¼ bước sóng<br /> tuyến tính (0°, 45°, 90° 135°) và tia ánh sáng phân (quarter-wave plate), kính 1/2 bước sóng (half-<br /> cực tròn (bên phải và bên trái). Một bộ lọc cường wave plate), nước de-ion hóa có chứa glucose-D,<br /> độ trung lập (neutral density filter) và đồng hồ kính phân cực…<br /> đo cường độ sáng cùng đầu dò (power meter Hình 3 trình bày lưu đồ những bước chính<br /> detector) được sử dụng để đảm bảo rằng mỗi trong quy trình làm thí nghiệm và tính toán để<br /> ánh sáng phân cực đầu vào có một cường độ chiết xuất các giá trị của mẫu bằng ngôn ngữ lập<br /> giống hệt nhau. Lưu ý rằng đối với mẫu không trình Matlab. Như thể hiện trong hình, đầu tiên<br /> có lưỡng sắc tuyến tính (LD), các thông số đầu ra chương trình tính toán nhận kết quả đo của thí<br /> Stokes có thể được chuẩn hóa như SC/S0 khi mà nghiệm (sáu kết quả phân cực đầu ra của mẫu<br /> các phần tử ma trận m12, m13 và m14 trong đo). Sau đó, chương trình này bắt đầu bằng cách<br /> phương trình (4) là bằng không. Vì vậy, không đọc các giá trị đầu ra của vector Stoke. Tiếp tục<br /> có nhu cầu để đảm bảo rằng ánh sáng đầu vào sau đó, các phần tử tương ứng của ma trận<br /> có một cường độ quang học giống hệt nhau Mueller được tính toán. Từ kết quả của ma trận<br /> trước khi đi vào mẫu. Tuy nhiên, đối với mẫu Mueller này, các thông số đặc tính mẫu đo được<br /> với tuyến tính lưỡng sắc (LD), các thông số đầu tính toán và xuất ra máy tính (α, β, θd, D, γ R, e1,<br /> ra Stokes không thể được chuẩn hóa theo cách e2, và e3). Trong thí nghiệm này, 1024 điểm dữ<br /> này, và do đó các bộ lọc cường độ trung lập và liệu được đo liên tục trong một lần đo của mỗi<br /> đồng hồ đo cường độ sáng cùng đầu dò được mẫu đo. Trong số những điểm dữ liệu đã đo<br /> yêu cầu sử dụng. Các thông số đầu ra Stokes được, 100 điểm sau đó được chọn để tính toán<br /> được tính toán từ các phép đo cường độ thu các thông số và giá trị trung b́nh của chúng. Kết<br /> được bằng cách sử dụng một máy đo phân cực. quả cuối cùng xuất ra máy tính chính là các<br /> <br /> <br /> <br /> 312<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thông số phân cực của mẫu đo kèm theo sai số ứng. Các nồng độ dung dịch của hạt 5μm và<br /> tính toán là giá trị sai lệch lớn nhất của giá trị 9μm tương ứng là 0,32% chất rắn và 0,33% chất<br /> trung bình và 100 điểm đo. Với cách đo này, kết rắn (Thermo Scientific Ltd). Mật độ của cả hai<br /> quả sẽ mang lại độ chính xác cao và khử được loại hạt micro là 1.05g/cm3. Các dung dịch pha D-<br /> tình trạng sai số do nhiễu mang đến trong quá glucose được chứa trong lọ vuông làm bằng<br /> trình đo. thạch anh (quazrt). Chiều cao bên ngoài của lọ là<br /> Experimental setup for bio- 12,5 mm và khoảng cách từ đầu đọc tín hiệu đến<br /> samples Start<br /> mỗi mẫu đo là 23mm.<br /> Measure the output Read the output values of Stoke Hình 4 trình bày các kết quả thí nghiệm thu<br /> polarization lights vectors (six output polarization light)<br /> được cho tính chất phân cực của dung dịch có<br /> chứa các hạt micro đường kính 5μm và D-<br /> Calculate all elements of Mueller glucose. Các giá trị trung bình đo được của các<br /> matrix<br /> thông số phân cực của mẫu với nồng độ khác<br /> nhau của D-glucose từ 0 ~ 0.7mM (milimol) với<br /> Calculate the mean value of Yes Calculate all nine parameters sự gia tăng 0,1mM tại mỗi điểm đo. Đúng như<br /> each effective parameter (Loops=100 data points) dự đoán, kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng một<br /> Terminate quan hệ tuyến tính tồn tại giữa các giá trị đầu ra<br /> No<br /> Extract parameter values (LB/ của tính chất lưỡng chiết tròn và nồng độ của D-<br /> CB, LD/CD and LDep/CDep) glucose trong phạm vi xem xét từ 0 ~ 0.7mM<br /> Hình 3. Lưu đồ của quá trình tính toán dùng để xác (Hình 4 (c)). Độ lệch chuẩn của các góc quay<br /> định các giá trị của thông số phân cực của mẫu đo. quang học của kết quả đo là 0,05°. Hình 4 (a) cho<br /> thấy một sự tương quan tốt được quan sát giữa<br /> KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ THẢOLUẬN<br /> các giá trị đo của góc định hướng của LB và sự<br /> Trong phần này trình bày kết quả thí nghiệm gia tăng nồng độ của D-glucose. Trong các bài<br /> đo mẫu giả tế bào với đầy đủ các tính chất phân báo của tác giả Phạm TTH và cs.(27, 28), đã chứng<br /> cực của mẫu đo nhưng sẽ tập trung vào phân minh do tính chất toán học, kết quả đáng tin cậy<br /> tích tính chất lưỡng chiết tròn (CB). Như đã nói cho các góc định hướng của LD thu được chỉ khi<br /> trong phần giới thiêu, khi lượng đường (glucose) giá trị lưỡng sắc thẳng, D, lớn hơn hoặc bằng<br /> trong máu cao thì tính chất CB sẽ tăng cao, từ kết 0,05. Hình 4 (b) cho thấy giá trị D của dung dịch<br /> quả này sẽ cung cấp các dấu hiệu tin cậy để phát D-glucose là gần bằng không. Do đó giá trị đo<br /> hiện dấu hiệu bệnh tiểu đường. Sau đây là kết được của góc định hướng LD biến đổi một cách<br /> quả thí nghiệm để đo các thông số phân cực của ngẫu nhiên khi nồng độ của D-glucose tăng lên.<br /> dung dịch các hạt micro (polystyren Hình 4 (d) cho thấy lưỡng sắc tròn, CD, của<br /> microsphere) có chứa D-glucose với nồng độ dung dịch D-glucose cũng là gần bằng không và<br /> tăng dần. điều này hoàn toàn hợp lý vì mẫu đo không có<br /> Các hạt micro (hãng sản xuất Thermo chứa tính chất CD.<br /> Scientific Ltd) có hai kích thước khác nhau Tương tự như vậy, các kết quả thí nghiệm<br /> (đường kính 5μm và 9μm) và nước khử ion đã thu được trong khi đo các tính chất phân cực<br /> được lựa chọn để đánh giá hiệu quả của phương của dung dich các hạt micro đường kính 9μm<br /> pháp đo trong việc đo các thông số quang học có chứa D-glucose với nồng độ tăng dần từ 0<br /> của một môi trường đục bất kỳ. D-glucose đến 0.7mM cũng tương tự với kết quả của<br /> (Merck Ltd) được hòa tan trong từng khối lượng dung dịch có chứa các hạt micro đường kính<br /> 2ml hai loại hạt polystyrene microsphere (5μm 5μm và D-glucose.<br /> và 9μm đường kính) và nước khử ion hóa, tương<br /> <br /> <br /> <br /> 313<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> 180 6 180 1.2<br /> S<br /> Goc dinh huong huong LB (do)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Goc dinh huong huong LD (do)<br /> 150<br /> S 5 1<br /> 150<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luong chiet thang LB (do)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luong sac thang LD<br /> 120 4 120 0.8<br /> <br /> <br /> 90 3 90 0.6<br /> <br /> <br /> 60 2 60 S 0.4<br /> DS<br /> 30 1 30 0.2<br /> <br /> <br /> 0 0 0 0<br /> 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br /> 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br /> Nong do Glucose trong mau do (mM) Nong do Glucose trong mau do (mM)<br /> (a) (b)<br /> 0.7<br /> 0.7<br /> S<br /> 0.6 RS<br /> 0.6<br /> Luong sac tron (  )<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.5<br /> S<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luong sac tron ( R )<br /> 0.5<br /> S<br /> 0.4<br /> 0.4<br /> <br /> 0.3 0.3<br /> <br /> 0.2 0.2<br /> <br /> 0.1 0.1<br /> <br /> 0 0<br /> 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br /> Nong do Glucose trong mau do (mM) Nong do Glucose trong mau do (mM)<br /> (c) (d)<br /> <br /> Hình 4. Kết quả thí nghiệm thu được cho tính chất phân cực của dung dịch có chứa các hạt micro đường kính<br /> 5μm và D-glucose<br /> Do đó, phương pháp tách rời các thông số nồng độ của dung dịch D-glucose là như nhau<br /> tính toán (de-coupling) trong nghiên cứu này đã mặc dù điểm khởi đầu là khác nhau. Điều này có<br /> thể hiện ưu điểm trong việc duy trì tính chính thể giải thích là do tính chất các mẫu đo là khác<br /> xác của các kết quả thí nghiệm. Ví dụ, mặc dù nhau. Như thể hiện trong hình 5(b), sau khi cân<br /> các dữ liệu của các góc định hướng của LB (α) và chỉnh tại giá trị đo đầu tiên kết quả đo của tính<br /> LD (γ) trong hình 4 là ngẫu nhiên khi giá trị β và chất CB của 3 mẫu gần như trùng nhau.<br /> D gần bằng không, kết quả của chúng không hề Tóm lại, qua những thí nghiệm trên có thể<br /> ảnh hưởng đến kết quả tính toán của các thông thấy rằng khi nồng độ D-glucose trong mẫu đo<br /> số khác của mẫu đo trong thí nghiệm. tăng thì tính chất lưỡng chiết tròn CB của mẫu<br /> Để so sánh các giá trị lưỡng chiết tròn, CB, cũng sẽ tăng tuyến tính theo. Việc này sẽ giúp ta<br /> của các dung dịch có chứa D-glucose với nhau, nhận biết dấu hiệu bệnh tiểu đường bằng<br /> hình 5(a) minh họa các kết quả thí nghiệm thu phương pháp quang học khi mẫu đo có tính chất<br /> được của tính chất CB (γ) của ba mẫu khác nhau CB cao hơn các mẫu đo thông thường khác.<br /> gồm các hạt micro có đường kính hạt là 5μm và Trong kế hoạch tiếp theo, các thí nghiệm trên<br /> 9μm và nước khử ion; ba mẫu đều chứa D- mẫu máu sẽ được đo để từ đó có thể tiến hành<br /> glucose có nồng độ tăng dần từ 0 đến 0.7mM. đo thử nghiệm trên người và so sánh kết quả đo<br /> Qua hình vẽ có thể quan sát thấy rằng các độ dốc với những cách đo khác.<br /> của tính chất CB của ba mẫu theo sự gia tăng<br /> <br /> <br /> 314<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 1 1<br /> Polystyrene microsphere (5m) Polystyrene microsphere (5m)<br /> Polystyrene microsphere (9m) Polystyrene microsphere (9m)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luong chiet tron CB ( )(deg.)<br /> 0.8<br /> Luong sac tron CB ( )(do)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.5 Water Water<br /> <br /> 0.6<br /> 0<br /> 0.4<br /> <br /> -0.5<br /> 0.2<br /> <br /> <br /> -1 0<br /> 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7<br /> Nong do Glucose trong mau do (mM) Nong do Glucose trong mau do (mM)<br /> <br /> (a) (b)<br /> Hình 5. Kết quả thí nghiệm thu được của tính chất lưỡng chiết tròn CB (γ) của ba mẫu khác nhau gồm các hạt<br /> micro 5μm và 9μm và nước khử ion chứa D-glucose, (a) trước cân chỉnh và (b) sau khi cân chỉnh.<br /> KẾT LUẬN kiện thuận lợi cho chẩn đoán khối u, trong khi<br /> đó tính chất tròn lưỡng sắc (CD) là một phương<br /> Nghiên cứu này đã đề xuất một kỹ thuật<br /> pháp hiệu quả và quan trọng để mô tả và phân<br /> phân tích tách riêng các thông số dựa trên các loại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2