SỬ DỤNG KIM TRUCUT SINH THIẾT
XUYÊN THÀNH NGỰC
TÓm TẮT
Mc tiêu: Nghiên cứu tính khả thi, hiu quả và an tòan của việc sử
dụng kim Trucut sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán u phổi với kết
quả nội soi phế quản sinh thiết âm tính.
Phương pháp đối tượng: Tại một khoa Phổi, BV đa khoa tuyến
cuối; 16 bệnh nhân u phổi với kết qu nội soi phế qun sinh thiết âm tính
được tiến hành sinh thiết xuyên ngực sử dụng kim Trucut s14, 20cm. Đa
số bệnh nhân được thực hiện dưới hướng dẫn CT.
Kết quả: 93,7% bệnh nhân lấy được mẫu. Có 8 tng hợp ung thư chắc
chắn, 2 nghi ngờ ung thư, 3 không đặc hiệu và 2 lành nh chắc chắn. Kết quả
sinh thiết phù hợp lâm sàng 12/16 (75%) bệnh nhân và làm thay đổi điều trị
c bệnh nhân này. Tràn khí màng phổi 37,5% và tràn khí phải đặt dẫn lưu
12,5%.
Kết luận: Thủ thut khả thi, tương đối an tòan, hiu quả cao vì vy
vai trò quan trng trong chẩn đoán u phi trên nhóm bnh nhân được chọn
lựa k càng.
ABSTRACT
Objective: To study the feasibility, the safety and the efficacy of
using transthoracic Trucut lung biopsy in the diagnosis of pulmonary tumors
with negative bronchoscopic results.
Material and Method: At a Pulmonary Department of a tertiary
multi-specialty hospital, 16 lung tumor patients with negative bronchoscopic
results were biopsied using transthoracic Trucut needle 14G, 20cm. In most
of patients, the procedures were guided by CT.
Results: Samples acquired in 93,7% of patients. Biopsy results were
malignant in 8 cases, suspicious to be malignant in 2, specific benign in
another 2 and unspecific in 3. In 75% of patie nts the results were clinically
compatible and altered the treatment. Pneumothorax was seen in 37,5% of
patients and pleural drainage required in 1 patient. Conclusion: This
feasible, relatively safe and efficacy procedure has a definite place in the
diagnosis of lung tumors in selected patients
Đặt vấn đe
U phổi là bệnh lý thường gặp; bao gm một số ít các u nh và thường
gặp hơn ung thư phổi. m 1995, c bác sĩ tại Mỹ phải làm chn đoán
cho 150 000 u đơn độc phổi, trong đó u hỏi quan trọng nhất là xác minh u
phổi được quan sát là lành hay ác1. Nội soi phế quản là một phương tiện an
tòan, ưu thế c u trung m giúp đánh giá độ lan rộng của u ác, lấy
mẫu để chn đoán bệnh học. Lấy mu xuyên thành ngực bao gồm chọc
hút hoc sinh thiết cắt tlâu được coi là mt k thut tương đối an tòan và
kh năng chẩn đoán cao đăc biệt với bệnh ác tính (độ nhạy cao 50-
97%)1,3 cho những tn thương ngọai vi lng ngực mà nội soi không vi tới.
Chọc hút sử dụng c kim nht21 trở xuống chỉ lấy được mẫu tế bào học,
mang lại một tl đáng kểc ca không được chẩn đoán (kết quả không đặc
hiệu) 5,5-29%3; trong khi sinh thiết cắt cho mẫu mô ln thích hợp cho chn
đoán giải phu bệnh. Mẫu lớn giúp đạt tới chẩn đoán được một u lành
đặc hiu vi độ nhạy cao với sinh thiết cắt (44-100%) khác biệt đáng kể so
với chọc hút (12-47%)3. Th thuật được sử dụng khá rộng rãi trên thế
giới4,5,6,8,10,14. Ngô Q Châu11 lần đầu tiên ti Vit nam o cáo việc s
dụng k thuật sinh thiết cắt bằng Trucut trên n 30 trường hợp đám mờ
phổi ghi nhận t ltai biến là thấp 13%.
Ti khoa Phổi, Bv Chợ Rẫy, hầu hết các bnh nhân được chỉ định nội soi
phế quản nếu có u phổi. Các bệnh nhân không có được chẩn đoán mô bệnh học
sau nội soi vì không thấy u trong lòng phế qun hoặc sinh thiêt cho kết quả âm
nh thưng được chđịnh sinh thiết t xuyên ngực bng kim Westcott nhưng
gần đây chúng tôi áp dụng kỹ thuật mi sinh thiết cắt vi kim Trucut. Nghiên
cu được tiến hành nhằm đánh vai trò ca việc sử dụng kim Trucut xuyên ngực
cho chn đoán mô bệnh học c u phổi kết qu nội soi sinh thiết âm tính
cũng n tính an toàn của thủ thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân
Các bệnh nhân nhp lu 8B1 trong thời gian từ 9/2006 đến tháng
12/2006 tn thương u phổi đã được nội soi phế qun làm sinh thiết phế
quản/xuyên phế quản nhưng không đạt được chn đoán mô bệnh học.
Các bệnh nhân kng được đưa vào nghiên cứu nếu có rối lọan
đông u, thiếu oxy nặng không sửa chữa được, huyết động không ổn định,
tăng áp động mạch phổi, khí phế thủng, tổn thương phi cần sinh thiết quá
gn mạch máu lớn, nhiễm trùng lân cận vùng chọc hút/sinh thiết; không
mun thực hiện thủ thuật hoặc không hợp tác khi làm thủ thut.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, m trên 16 bệnh nhân.
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ được tiến hành
các xét nghim thường quy chẩn đoán nguyên nhân gây bnh. Nội soi phế
quản kèm sinh thiết được ưu tiên thực hiện trên tất cả bệnh nhân. Nếu không
thấy u và không lấy được mẫu hoặc lấy mẫu không cho kết quả phù hợp
chẩn đoán lâm sàng, các bnh nhân sau đó được gii thích k v lợi ích của
ththuật cũng như tai biến tràn k màng phi, tràn k màng phổi cần đặt
dẫn u, chảy máu hoặc ho ra máu, thuyên tắc k và ký cam kết đồng ý
tham gia nghiên cu. Đông máu tòan b được thực hin thường quy trước
thủ thuật. Tất cả bệnh nhân đều đượcm CT scanner trước thủ thut để định
vị khối u và đxét thực hin có kèm hay không hướng dẫn ca siêu âm hoc
CT scanner. Ththuật được thực hiện theo không hướng dẫn siêu âm, CT
nếu u to, sát thành ngực và khám phát hin chc chn trên lâm ng; dưới
siêu âm nếu thương tổn nằm sát thành ngực không xác định chắc chn
được bằng khám lâm ng và dưới CT scanner nếu tơng tổn không nằm
sát thành ngực. Định vị u, chọn điểm chọc kim, chọn góc chọc kim theo các
phương tiện hướng dẫn. Tiền mê nh bằng Seduxen 10 mg 1 ng TB và
Atropine 0,25mg 2 ng TB. Thủ thuật được thực hiện dưới tê ti chỗ với
lidocain tiêm trong da, dưới da và qua các lớp cơ, màng phổi thành.