Sửa đổi quy trình sửa đổi Hiến pháp
Chất lượng của một bản Hiến pháp phụ thuộc phần lớn vào việc nó được làm
ra theo quy trình, công nghnhư thế nào. Tương tnhư vậy, chất lượng của
một cuộc sửa đổi Hiến pháp phụ thuộc phần lớn vào quy trình công ngh
sửa đổi nó. Một Hiến pháp n chủ là một Hiến pháp dân định. Người ta khó
thmong chờ những nội dung dân chủ trong một Hiến pháp khâm định,
Hiến pháp do vua hay một nhà độc tài ban hành. Để mt Hiến pháp hoàn
hảo hơn, Việt Nam cần một quy trình sửa đổi Hiến pháp hoàn hảo hơn. Muốn
vậy, chúng ta cần phải làm nhng gì khác với trước đây, những việc làm mới.
1. Ai sửa đổi Hiến pháp?
Hiến pháp Việt Nam quy định Quốc hội quyền làm Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp” (Điều 84). Quy định này khá thống nhất với quan niệm của Việt Nam
vHiến pháp, về Quốc hội, và v quyền lập hiến. Hiến pháp đây được quan
niệm là một văn bản của Nhà nước, một hình thức để Nhà nước tổ chức bộ máy
của mình, củng cố sức mạnh của Nnước, xác định các mục tiêu của Nhà nước.
Do đó, Hiến pháp do Nhà nước ban hành. Quốc hội, quan được coi “cơ quan
quyền lực nnước cao nhất”, quyền ban hành Hiến pháp. Nếu Hiến pháp do
Quốc hội ban hành, đương nhiên, Quốc hội có quyền sửa nó.
Trước đây, chúng tôi đã từng đề nghị, muốn một Hiến pháp hoàn hảo hơn,
Việt Nam cần một quan niệm khác hơn về Hiến pháp, cần phải coi Hiến pháp
như một hình thức pháp người dân áp dụng đối với Nhà nước và tuyên b
những mục tiêu, tưởng chung của nhân dân. Quan niệm này coi Hiến pháp như
một tác phẩm của nhân dân, do nhân dân xây dựng. Nói cách khác, quyền lập hiến
thuộc vnhân dân. Bằng quyền lập hiến, nhân dân thành lập ra Nhà nước và trao
quyền cho Nhà nước.
Một chuyên gia - trên sở nghiên cứu 160 Hiến pháp trên thế giới - đã khẳng
định: Nếu Hiến pháp là nguồn hình thành quyền lực của chính quyền, thì đương
nhiên chính quyền không thể làm ra nó. Logic này s dễ hiểu nếu chúng ta
ờng tượng nhân dân là một cộng đồng chính trlần đầu tiên nhu cầu xây
dựng một hình chính quyền cho họ. Hiến pháp của một cộng đồng như vậy
không thlà một hành động của một chính quyền - cái được hình thành t Hiến
pháp. Cái gì chưa được được xây dựng chưa tồn tại thì không thhành động.
Như một hành động xây dựng khuôn khổ chính quyền cho nhân dân, Hiến pháp, vì
thế, là một hành động nguyên thủy của nhân dân. Vì vậy, nhân dân là chthể của
quyền lập hiến, là người chấp thuận và thông qua Hiến pháp”1.
Nếu Hiến pháp là một bản văn ca nhân dân, không thể được đơn phương
sửa đổi bởi Nhà nước. “Là một bộ phận của quyền lập hiến, quyền sửa đổi một
Hiến pháp sau khi đã được chấp nhận và thông qua bởi nhân n cũng là (hoặc
nên là) một quyền nguyên thủy chỉ thể được hành xbởi nhân dân một cách
trực tiếp hoặc bởi một hội đồng lập hiến đặc biệt được ủy quyền sửa đổi Hiến
pháp”2.
Như vậy, nếu quan niệm Hiến pháp như một văn bản của nn n, quyền lp
hiến sẽ thuộc về nhân dân và quyn sửa đổi Hiến pháp cũng tương tự nvậy.
Nhân dân cn phải được coi là chthể của quyền lập hiến và sửa đổi Hiến pháp.
2. Sửa đổi quy trình sửa đổi Hiến pháp
Hiến pháp Việt Nam quy định “Chỉ Quốc hội mới quyền sửa đổi Hiến pháp.
Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết n thành” (Điều 147). Hiến pháp không quy định chi tiết nào vviệc
phải được sửa đổi như thế nào, nhất là các vấn đề ai người quyền đệ trình
dán sửa đổi Hiến pháp, cần thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp hay không,
công bHiến pháp sửa đổi như thế nào, dưới hình thức nào, giới hạn sửa đổi Hiến
pháp là ở đâu, tức có những điều khoản nào của Hiến pháp không thể sửa đổi được
không. Các luật do Quốc hội ban hành cũng không chi tiết hóa gì thêm.
Hơn nữa, những gì Hiến pháp quy định về quy trình sửa đổi Hiến pháp cũng
khá mơ hồ. “Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành” nghĩa vấn đề sửa đổi Hiến pháp được đặt
ra khi hai phần ba đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành hay dán sửa đổi
Hiến pháp chỉ trở thành một bộ phận của Hiến pháp khi hai phần ba đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành? i cách kc, việc “tán thành” đó việc thực
hiện sáng quyền sửa đổi Hiến pháp hay là việc thực hiện quyền thông qua Hiến
pháp sửa đổi? Với ngữ cảnh trong Hiến pháp, việc “tán thành” đó có thể được hiểu
ctrong việc đề xuất sửa đổi Hiến pháp lẫn trong việc phê chuẩn dự án Hiến
pháp sửa đổi.
Tcác quy định ấy, Hiến pháp Việt Nam đã được sửa đổi như thế nào? Ban
Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước đây cho biết:
“Trong hthống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta hiện nay chưa
quy định nào vquy trình son thảo, thông qua Hiến pháp. Vì vậy, khi tiến hành
xem xét, thông qua Hiến pháp, Quốc hội thường vận dụng các quy định của việc
xem xét, thông qua luật”3. Như vậy, quy trình xem xét, thông qua, sửa đổi luật
được áp dụng đối với quy trình xem xét, thông qua, sửa đổi Hiến pháp.
Xét dưới góc độ của một Hiến pháp thành văn, đây thlà một hiện tượng lạ.
Hiến pháp Việt Nam là một Hiến pháp thành văn bởi hai lẽ: là một văn bản đơn
hành; được tuyên blà hiu lực tối cao, các đạo luật phải phụ thuộc vào Hiến
pháp. Mặc dù vậy, quy trình sửa đổi Hiến pháp lại phụ thuộc vào quy trình sửa đổi
luật. Nhưng slạ này cũng thể giải thích được khi tham chiếu với chủ thuyết
Quốc hội tối cao mà Hiến pháp theo đuổi. Triết Hiến pháp căn bản của Việt
Nam Quốc hội tối cao. Khái niệm Quốc hội đây chỉ Quốc hội lập pháp. Tuy
nhiên, Quốc hội lập pháp đó cũng được trao chức năng lập hiến. Một Quốc hội
va quyền lập pháp lại vừa quyền lập hiến thì đương nhiên không sự phân
biệt giữa Hiến pháp và thường luật; và do đó, không có sự phân biệt giữa quy trình
sửa Hiến pháp và sửa thường luật.
S đồng nhất quy trình sửa đổi Hiến pháp và quy trình sửa đổi luật nghĩa là
Quốc hội quyền tối cao trong việc sửa đổi Hiến pháp. Nhân dân quyền tham
gia đóng góp ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tán thành hay không đồng ý
đối với dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào d
thảo sửa đổi Hiến pháp là một hình thức tốt nhưng không mang tính chất pháp lý,
bởi ý kiến của người dân không giá trị bắt buộc. c hình thức pháp để nhân
dân bày t ý chí đối với Hiến pháp sửa đổi như bầu cử lại Quốc hội, trưng cầu dân
ý, hội nghị Hiến pháp chưa được áp dụng ở Việt Nam.
Việc quan niệm Hiến pháp như một văn bản của nhân dân, việc coi nhân n là
chthể của quyền lập hiến và sửa đổi Hiến pháp sẽ dẫn đến việc thiết kế lại quy
trình sửa đổi Hiến pháp Việt Nam. Kinh nghiệm thế giới sẽ giúp chúng ta tham
khảo.
Nhìn chung, do tính chất của Hiến pháp là một văn bản ấn định các quan hệ nền
tảng của quốc gia, các Hiến pháp thường khuynh hướng làm khó quy trình sa
đổi Hiến pháp và skkhăn đó thường được quy định ngay trong Hiến pháp.
Một nghiên cứu vthuyết sửa đổi Hiến pháp chỉ ra rằng, mức độ kkhăn của
quy trình sửa đổi Hiến pháp phụ thuộc vào scam kết đối với: (1) chủ quyền nhân
dân; (2) một quy trình cẩn trọng; (3) sphân biệt giữa các vấn đề lập pháp thông
thường và các vấn đề Hiến pháp. Căn cứ vào chsố kkhăn này, người ta chia
thành các hình sửa đổi Hiến pháp. Th nhất hình ngh viện tối cao.
Trong hình này, nghviện kiểm soát toàn bcác khía cạnh của đời sống chính
trdo đó, kiểm soát quá trình sửa đổi Hiến pháp. Thhai hình sphức
tạp trong ngành lập pháp (sau đây gọi là sphức tạp lập pháp). Trong hình
này, Hiến pháp được sửa đổi bởi cơ quan lập pháp với những thủ tục phức tạp như
đa số đặc biệt, bầu cử quan lập pháp xen giữa qtrình sửa đổi Hiến pháp.
Những sự phức tạp này được giải thích là vừa có ý nghĩa làm cho quá trình sửa đổi
Hiến pháp được cẩn trọng, vừa phân biệt rõ ràng các vấn đề lập pháp thông thường
vấn đề Hiến pháp. Thba hình sphức tạp lập pháp cùng với sự phê
chuẩn của các chính quyền hợp thành. Theo hình này, cơ quan lập pháp thể
sửa đổi Hiến pháp với những thủ tục phức tạp nhưng sau đó phải sự phê chuẩn
của của các tiểu bang. Th hình s phức tạp lập pháp cùng với trưng cầu
dân ý. Theo mô hình này, cơ quan lập pháp thể sửa đổi Hiến pháp với những
thtục phức tạp nhưng sau đó phải sự phê chuẩn của nhân dân trong một cuộc
trưng cầu dân ý toàn quốc4. Dưới đây là sự áp dụng các mô hình các nước.
Nhìn chung, skhó khăn trong quy trình sửa đổi Hiến pháp thể hiện ở chỗ Hiến
pháp một văn bản của nhân dân. Điều này dẫn đến hai hệ quả. Thứ nhất, do
Hiến pháp là một văn bản của nhân n, chính quyền hoặc một cơ quan ca chính
quyền không được đơn phương tu chính Hiến pháp. Thứ hai, những chế để
người dân thể bày tý chí của mình trong quá trình sửa đổi Hiến pháp như giải