HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG

HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số đề tài: ĐTSV.2021.13

Chủ nhiệm đề tài: Sừng Thanh Xuân

Thành viên tham gia: Nguyễn Văn Thi.

Lớp: ĐH. Quản trị văn phòng 21A.

HÀ NỘI, THÁNG 4/ 2023

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm em đã nhận

được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ Ban lãnh đạo cùng

thầy cô trong Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng đã giúp đỡ nhóm em trong

việc nghiên cứu tìm kiếm tài liệu và học hỏi kinh nghiệm để chúng em hoàn thiện

công trình nghiên cứu khoa học.

Trước hết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thùy Linh –

giảng viên hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn

nhóm trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu

khoa học.

Nhóm em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Lưu trữ học và Quản trị

văn phòng cùng toàn thể các thầy cô công tác trong khoa đã tận tình truyền đạt

những kiến thức quý báu, giúp đỡ nhóm em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tuy nhiên, vì điều kiện về năng lực nghiên cứu khoa học của chúng em còn

nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự

đóng góp ý kiến của thầy cô, các nhà khoa học để bài nghiên cứu của nhóm em

được hoàn thiện hơn.

Nhóm em xin trân trọng cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “Tác động của chuyển đổi số đến chất lượng học tập

của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là một

công trình nghiên cứu của nhóm dưới sự hướng dẫn của giảng viên: ThS. Nguyễn

Thị Thùy Linh. Ngoài ra, không có bất cứ sự sao chép nào của người khác. Đề tài

là sản phẩm mà nhóm em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường.

Các thông tin sử dụng phân tích trong đề tài kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung

thực, do nhóm tự tìm hiểu phân tích một cách khách quan và có nguồn gốc rõ ràng.

Nhóm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu như có vấn đề xảy ra.

Hà Nội, Ngày tháng 4 năm 2023.

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Sừng Thanh Xuân

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

AI Trí tuệ nhân tạo

AR Augmented Reality (Thực tế ảo tăng cường)

CMCN Cách mạng công nghiệp

CNTT Công nghệ thông tin

CNTT – VT Công nghệ thông tin – viễn thông

ĐHNVHN Đại học Nội vụ Hà Nội

GDP Tổng sản phẩm nội địa

IoT Internet of Things (Kết nối vạn vật)

MOOC Massive Open Online Course (Mở khóa học

trực tuyến với số lượng lớn)

PwC PricewaterhouseCoopers

QĐ-BG&ĐT Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

QĐ-TTg Quyết định của Thủ Tướng chính phủ

QTVP Quản trị văn phòng

VR Virtual Reality (Thực tế ảo)

WoS Web of Science (Trang web khoa học)

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu Tên Trang

đồ

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát về tác động 26

của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh

viên Khoa QTVP trường ĐHNVHN.

Biểu đồ 2.2. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng 28

học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường

ĐHNVHN.

Biểu đồ 2.3 Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến 30

việc nâng cao tinh thần tự giác học tập của sinh viên.

Biều đồ 2.4 Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến 32

khả năng mở rộng nguồn học liệu.

Biều đồ 2.5 Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến 33

việc làm thay đổi trải nghiệm học tập.

Biều đồ 2.6 Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến 35

việc làm thay đổi phương pháp giảng dạy.

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ sử dụng thiết bị học trực tuyến của sinh viên 37

Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà

Nội.

Biểu đồ 2.8 Mức độ sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ dạy học trực 40

tuyến của giảng viên và sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

Số hiệu bảng Tên Trang

Hình 1 Quy trình chuyển đổi số trong trường đại học. 21

Bảng 2.1 Tỷ lệ tằn suất giảng viên, sinh viên Khoa Quản trị văn 38

phòng bị ảnh hưởng của đường truyền.

Bảng 2.2 Mức độ hài lòng của giảng viên, sinh viên Khoa Quản 39

trị văn phòng về phần mềm triển khai nền tảng học trực

tuyến.

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 2

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... 3

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ 4

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG ............................................................................. 5

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 1

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu: ...................................................................... 3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7

3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 7

3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 7

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 7

4.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................ 7

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................ 8

5. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 8

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8

6.1. Phương pháp điều tra xã hội học: .............................................................. 8

6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp................................................... 8

6.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống: ................................................................ 9

6.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn ................................................................. 9

7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 9

7.1. Đóng góp về mặt lý luận ............................................................................ 9

7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ......................................................................... 9

8. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 10 Chương 1. ............................................................................................................ 11

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP. ............................................................................................. 11

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 11

1.1.1. Chuyển đổi số ....................................................................................... 11

1.1.2. Chất lượng học tập ............................................................................... 12

1.2. Vai trò của chuyển đổi số chất lượng học tập .............................................. 13

1.3. Tác động của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên .............. 14

1.3.1. Tác động tích cực của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên ................................................................................................................. 14

1.3.2. Tác động tiêu cực của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên ................................................................................................................. 16

1.4. Hình thức chuyển đổi số ............................................................................. 18

1.5. Điều kiện đảm bảo chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. ........................................................................................................... 19

1.6. Quy trình chuyển đổi số của trường đại học ................................................ 21

Tiểu kết: ............................................................................................................... 24

Chương 2: ............................................................................................................ 25

THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI. .............................................................. 25

2.1. Khái quát về sinh viên Khoa quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................................................... 25

2.2. Giới thiệu chung về tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên. .................................... 26

2.3. Thực trạng về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng.................................................................... 27

2.3.1. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng. ....................................................................... 28

2.3.2. Tác động tích cực của chuyển đối số đến chất lượng học tập của sinh viên. ................................................................................................................ 30

2.3.3. Tác động tiêu cực của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng. ....................................................................... 36

2.3.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 42

2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 42

Tiểu kết: ............................................................................................................... 43

Chương 3. ............................................................................................................ 44

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (NAY LÀ KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA). ................ 44

3.1. Đối với cơ quan Nhà nước .......................................................................... 44

3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mền quản lý .......... 44

3.1.2. Thúc đẩy tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ....................... 45

3.2. Đối với nhà trường ..................................................................................... 46

3.2.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ ............................................... 46

3.2.2. Xây dựng thư viện, học liệu số .............................................................. 47

3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, định hướng cho sinh viên về chuyển đổi số .. 48

3.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng cho nhân lực chuyển đổi số..................................... 49

3.3. Đối với sinh viên ........................................................................................ 50

3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số đối với chất lượng học tập. ......................................................................................... 50

3.3.2. Kết hợp giữa việc học và trải nghiệm thực tế ........................................ 51

3.3.3. Trang bị các kỹ năng số ........................................................................ 51

Tiểu kết: ............................................................................................................... 53

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 56

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong ngành Giáo dục và Đào tạo việc chuyển đổi số đóng vai trò rất quan

trọng để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, sinh viên; có thể hiểu đơn giản

việc chuyển đổi số là “một quá trình cải tiến một đối tượng thông qua kích hoạt

những thay đổi đáng kể trong các thuộc tính của nó, trên cơ sở kết hợp thông tin,

thiết bị điện tử, công nghệ giao tiếp và kết nối trực tuyến” (Vital 2019)[13]. Trong

những năm gần đây việc chuyển đổi số có tác động rất lớn đến các nước trên thế

giới. Một số quốc gia trên thế giới hiện nay đã và đang triển khai thực hiện chiến

lược quốc gia về chuyển đổi số và đã đạt được những kết quả nhất định, điển hình

có một số quốc gia theo nghiên cứu của Microsoft tại khu Châu Á Thái Bình

Dương tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP năm 2019 là 25% và tới năm

2021 là 60%. Kết quả nghiên cứu của McKinsey chỉ ra rằng vào năm 2025 mức độ

tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Brazil là khoảng 35%, với đất nước

Mỹ là 25%. Trong bối cảnh hòa nhập với thế giới và tác động của cách mạng công

nghiệp 4.0; với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số

đang dần trở thành một xu thế trong nhiều lĩnh vực trên thế giới nói chung và Việt

Nam nói riêng.Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay có thể thấy rõ tầm quan trọng của

chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục được thể hiện ở Quyết định số 749/QĐ –

TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2020 về việc phê

duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm

2030”[5] . Trong quyết định trên Thủ tướng chính phủ đã nêu rõ quan điểm “Người

dân là trung tâm của chuyển đổi số. Lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng

ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết

kiệm chi phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước, bao gồm: Y tế, Giáo dục, Tài chính -

Ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải và logistics, Năng lượng, Tài nguyên

và Môi trường, Sản xuất công nghiệp”.

Theo Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày

1

25/01/2022 về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và

chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm

2203. Trong đó xác định rõ mục tiêu chung là: “Tận dụng tiến bộ công nghệ để

thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp

cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên

nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số”[7]. Theo

thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ

Quốc gia, Zoom là nền tảng hội nghị truyền hình trực tuyến, có hơn 300 triệu

người tham gia cuộc họp mỗi ngày vào tháng 04 năm 2020, so với mức 10 triệu

vào tháng 12 năm 2019. Sự phát triển và ứng dụng công nghệ đã giúp cho việc dạy

và học của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng diễn ra một cách nhanh và hiệu quả

giúp cho sinh viên có những thay đổi tích cực trong học tập và giúp các trường lớp

đặc biệt là đại học tiếp tục duy trì hoạt động đào tạo và kết nối với hàng ngàn sinh

viên, với các giảng viên trong toàn quốc dù khoảng cách rất xa. Tuy nhiên, bên

cạnh những tác động tích cực của chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng

học tập còn những bất cập nhất định gây ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng

học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng.

Các nghiên cứu về tác động chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào đạo

hiện nay đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên do một số nguyên nhân

chủ quan như chưa có chiến lược cụ thể trong quá trình nghiên cứu, sự thách thức

về chi phí đầu tư, nguồn lực phát triển nghiên cứu...và một số nguyên nhân khách

quan như thách thức về công nghệ, bảo mật dữ liệu và các vấn đề pháp lý liên quan

khác nhau nên các nghiên cứu chưa hệ thống hóa và làm chưa rõ được việc chuyển

đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo có những tác động cụ thể như thế nào đối

với chất lượng học tập của sinh viên trong giai đoạn hiện nay.Vì vậy, để thúc đẩy

sự tác động tích cực của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên,

nhóm nghiên cứu chúng em chọn Khoa Quản trị văn phòng - Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội, cũng chính là ngôi trường mà chúng em đang theo học để nghiên cứu,

phân tích và đồng thời đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn giúp nâng cao

2

chất lượng học tập của các bạn sinh viên Khoa Quản trị văn phòng – Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội nói riêng và sinh viên trên cả nước nói chung.

Từ những lý do trên nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài “Tác động của chuyển

đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường

Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài để nghiên cứu.

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu:

Qua quá trình tìm hiểu về tình hình nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số luôn là

một vấn đề rất được nhiều người quan tâm tới đặc biệt là chuyển đổi số trong

giáo dục đối với chất lượng học tập của sinh viên tại các trường Đại học có rất

nhiều đề tài, giáo trình, sách chuyên khảo, bài viết được đăng trên các tạp chí.

Mỗi đề tài nghiên cứu đều có cách tiếp cận, phân tích và nhìn nhận khác nhau

dựa vào khía cạnh và quan điểm của mỗi cá nhân. Trong đó, liên quan nhiều đến

chủ đề này tiêu biểu:

Thứ nhất, tình hình nghiên cứu trong nước:

Cuốn sách của Đinh Tiến Minh và cộng sự (2021)[3] đã nhấn mạnh tầm quan

trọng của chuyển đổi số cần triển khai ngay tại các cơ sở, trường đại học như Đại

học Kinh tế TP.HCM. Các tác giả đã đánh giá hiện trạng học tập từ các tình huống

điển hình tại các trường đại học trên toàn thế giới và Việt Nam thông qua khảo sát

9.706 sinh viên, bao gồm sinh viên đại học, sinh viên vừa học vừa làm và sau đại

học cùng với các phản hồi từ các giảng viên. Khảo sát cho thấy, học trực tuyến có

giáo viên hướng dẫn mang lại nhiều mặt tích cực cho người học nhưng không thể

thay thế hoàn toàn mô hình đào tạo truyền thống khi xét từ nhiều góc độ sư phạm.

Hoạt động học trực tuyến cũng mang lại những lợi ích rõ rệt. Tuy nhiên, một số

thách thức phát sinh bao gồm giảm tương tác giữa người hướng dẫn và người học,

cũng như giữa các sinh viên với nhau. Việc bảo trì cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng khó

khăn, chẳng hạn như đường truyền mạng, sự cố kỹ thuật với các ứng dụng học tập

và thậm chí mất điện. Những khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ để học trực

tuyến có thể khiến người học mất tập trung, thiếu tập trung. Cuối cùng, nhóm tác

3

giả đề xuất các bước mà Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cần tiến

hành để áp dụng thành công học tập kết hợp vào chương trình đào tạo của mình.

Trong nghiên cứu của Dương Thị Thái và cộng sự (2021)[8], họ đã xem xét tài

liệu một cách có hệ thống để cung cấp cái nhìn tổng quan toàn diện về các hoạt

động chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục đại học bằng cách sử dụng các cơ sở

dữ liệu như Web of Science (WOS), Google Scholar, Research Gate, và

ScienceDirect để truy cập các bài viết về chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục

đại học. Các bài báo được chọn để bình duyệt phải đáp ứng các tiêu chí sau: có

nội dung về chuyển đổi số trong giáo dục đại học, được viết bằng tiếng Anh và có

thể truy cập toàn văn. Dựa trên kết quả của tổng quan hệ thống này, nghiên cứu

thử nghiệm trong tương lai có thể xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến

việc triển khai các hoạt động chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục đại học.

Theo nghiên cứu của Phạm Thị Mai Vui (2021)[11] sử dụng phương pháp tiếp

cận hỗn hợp, bao gồm cả kỹ thuật định lượng và định tính như phân tích tần suất

và kiểm định tương quan, để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

sinh viên trực tuyến trong giai đoạn COVID-19. Nghiên cứu đã phân loại các yếu

tố thành 3 nhóm: tương tác trực tuyến, khả năng sử dụng internet và khả năng tự

học. Đối tượng tham gia khảo sát là 2.338 sinh viên đến từ một trường đại học ở

Việt Nam.

Theo nghiên cứu của Trần Công Phong và cộng sự (2019)[4] tác giả đề cập tới

một số khái niệm mới về chuyển đổi kĩ thuật số trong giáo dục. Bên cạnh đó còn nêu ra

một số thành tựu và các khuynh hướng hàng đầu của chuyển đổi số trong bối cảnh

Công nghiệp 4.0. Theo kết quả của khảo cứu hiện nay, các thành phần cơ sở hạ tầng

của môi trường học tập thông minh đã được tìm thấy và được xác định rõ ràng, các câu

hỏi cùng các vấn đề mở trong các khía cạnh liên quan của nghiên cứu cơ bản và triển

khai công nghệ, đối với việc chuyển đổi thành công các truyền thống thành trường học

mới trong kỷ nguyên số - trường học thông minh ở Việt Nam cũng được chỉ ra.

4

Theo nghiên cứu của Vũ Văn Tuấn (2022)[10] bàn về chuyển đổi số trong dạy và

học tại Đại học Luật Hà Nội với các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm học trực tuyến

như điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị, mối quan hệ của sinh viên, tương tác học tập và ý

kiến của giảng viên về học trực tuyến.

Thứ hai, tình hình nghiên cứu nước ngoài:

Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Pinchuk, OlgaP. và cộng sự (2019)[14]

chuyển đổi số mang lại những lợi ích tích cực đối với nền giáo dục ngày càng phát

triển như ngày nay, các phương pháp tiếp cận độc đáo và khả năng tiếp nhận kiến

thức thực tế, môi trường giáo dục hiện đại, đặc biệt là kỹ thuật số, hỗ trợ toàn bộ

quá trình giáo dục và học tập, cũng như phát triển các khóa học, tương tác với cộng

đồng…Quỹ đạo giáo dục cá nhân của mỗi học sinh (với khả năng giáo dục không

đồng bộ hoàn toàn, kết hợp giữa quá trình giáo dục và các hoạt động ngoại khóa,

với sự kèm cặp của quỹ đạo này bởi người cố vấn); Hệ thống đánh giá linh hoạt tập

trung vào việc hỗ trợ động lực của học sinh; Nguồn lực (học sinh và giáo viên) cho

các thí nghiệm học tập cá nhân và nhóm; Kiến trúc linh hoạt của các cơ sở giáo

dục, cho phép thực hiện một số lượng lớn các định dạng giáo dục cho các hoạt

động độc lập và nhóm của học sinh; Giáo dục theo chiều ngang trong cộng đồng,

bao gồm cả việc sử dụng mạng điện tử.

Theo quan điểm của tác giả Omur Hakan Kuzu (2020)[15] chuyển đổi số đã trở

thành vấn đề ưu tiên hàng đầu của các cơ sở giáo dục đại học cũng như nhiều tổ chức

lớn hiện nay. Điều này mang đến cho giáo dục đại học có những phương thức học mới,

nâng cao chất lượng giảng dạy và thay đổi các nghiên cứu… Song song với những lợi

ích và tầm nhìn của con người về chuyển đổi số sẽ mang lại những giá trị to lớn cho

nền giáo dục đại học thì những thách thức trên con đường đạt được đó cũng rất nhiều.

Sự chuyển đổi qua việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số vào trong các lĩnh vực như quản

lý mô hình kinh doanh, mô hình giáo trình, chương trình đánh giá, phân tích thông tin

và học tập…Mục đích chính mà chuyển đổi số mang lại trong nền giáo dục cao cấp là

tái thiết lập lại quy mô giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy. Dường như sự

5

chuyển đổi số trong giáo dục đại học đang dần trở thành điều kiện tiên quyết để các

sinh viên chọn trường và với các giáo viên thì việc có những bước chuyển đổi số đã

giúp cho quá trình nghiên cứu của họ dễ hơn và truyền tải lại cũng tốt hơn.

Nhóm tác giả Bogdandy, B.Tamas, J.Toth, Z.Ieee (2020)[16] chuyển đổi kỹ thuật

số là quá trình chậm chạp trong giáo dục và đã trở thành một chủ đề cấp bách vào mùa

xuân năm 2020 do Covid – 19. Vào giữa tháng 3, Chính phủ Hungary đã đóng cửa các

trường học, đại học và các lớp học được tổ chức dưới hình thức trực tuyến. Điều này

khiến cả học sinh và giáo viên phải đối mặt với những thách thức bất ngờ. Cuộc khảo

sát được thực hiện giữa các sinh viên Khoa học Máy tính và Công nghệ Thông tin của

Đại học Eszterhary Karoly vào cuối học kỳ. Cuộc khảo sát của trường tập trung vào trải

nghiệm, cảm xúc và biểu hiện tổng thể của học sinh liên quan đến giáo dục kỹ thuật đó

và những thay đổi gần đây. Hơn nữa, cuộc khảo sát còn có những câu hỏi về sự chuẩn

bị kỹ thuật cơ sở hạ tầng. Các câu trả lời được sử lý bằng các công cụ phân tích dữ liệu

thống kê nổi tiếng. Dựa trên kết quả, các sinh viên rất thích nên giáo dục kỹ thuật số và

một nữa trong số họ sẵn sàng tiếp tục nó trong tương lai. Ngoài ra, sinh viên muốn sử

dụng thiết bị cá nhân trong các buổi học bởi những tiện ích và hiểu biết của họ giúp họ

có thể tập trung vào việc học. Thật không may, một sinh viên đã được gặp sự cố kỹ

thuật có thể do môi trường phần mềm không đồng nhất và có thể được giải quyết bằng

tài liệu hỗ trợ. Chuyển đổi kỹ thuật số được coi là thành công và phản hồi sẽ được tích

hợp vào các lớp học trực tuyến của trường.

Theo Swen và Reinhard (2020)[17] có ba yếu tố ảnh hưởng chính đến sự thành

công của chuyển đổi số bao gồm: ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin và

truyền thông trong hoạt động, năng lực của người lãnh đạo. Tác giả đã phân tích các

yếu tố này trong một mô hình đa cấp, bắt đầu từ cấp độ cá nhân và nhóm đến cấp độ tổ

chức. Chiến lược kinh doanh dài hạn rõ ràng, chuyên môn của nhà quản lý, nguồn nhân

lực và công nghệ được coi là yếu tố quan trọng quyết định thành công của quá trình số

hóa. Yếu tố con người được coi là một trong những trụ cột quan trọng nhất quyết định

đến sự thành bại của chiến lược chuyển đổi số. Điều này bao gồm năng lực của nhân

6

viên, khả năng thích ứng với công nghệ mới và hiểu biết về việc sử dụng công nghệ

thông tin.

sự chuyển đổi số trong kế hoạch chiến lược của các

Theo Maltese (2018)[12]

trường đại học bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, nghiên cứu, dịch vụ cộng đồng và

quản lý. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số là bối cảnh của trường đại học, sự hỗ

trợ công nghệ và các dịch vụ liên quan đến tài liệu kỹ thuật số, hồ sơ cá nhân, chính

sách giáo dục, quy mô và văn hóa nhà trường, kết quả học tập, sự khan hiếm nguồn tài

nguyên học liệu và tâm lý ngại thay đổi lớn. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sự

thành công của việc chuyển đổi số tại các trường đại học.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa

Quản trị văn Phòng trường Đại Học Nội vụ Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về những phương diện cơ bản

trong tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên như: Vai

trò, hình thức, điều kiện đảm bảo chuyển đổi số và phân tích tác động tích cực, tiêu

cực của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên.

- Phạm vi không gian: Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về tác động của chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà

Nội giai đoạn 2021-2022.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu:

Từ việc nghiên cứu về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập

7

của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm em

chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tác động tích cực của chuyển đổi

số đối với chất lượng học tập của sinh viên Quản trị Văn Phòng ở trường.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài thực hiện những nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Tác động của chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập

- Phân tích đánh giá thực trạng về tác động của chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội

vụ Hà Nội

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi số đối với chất lượng

học tập của sinh viên Quản trị văn phòng của trường.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Chuyển đổi số tác động tích cực và tiêu cực đến chất lượng học tập của sinh

viên Khoa Quản trị văn phòng.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này chúng tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

6.1. Phương pháp điều tra xã hội học:

Điều tra sinh viên Khoa Quản trị văn phòng với số lượng 100 phiếu. Nhằm

thu thập thông tin thực tiễn về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học

tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp

Phân tích một số tài liệu về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học

tập của sinh viên để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

8

Phương pháp phân tích từ các thông tin thu thập được nhằm làm rõ thực trạng

về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản

trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

6.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống:

Đề tài tiếp cận thực tiễn nghiên cứu về hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh

vực giáo dục; đồng thời tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu tài liệu chính thống có

liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó đã hệ thống hóa, khái quát và so sánh để làm

sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài, nghiên cứu thực trạng và giải pháp để thúc đẩy tác

động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

6.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và

logic phân tích, luận chứng để làm sáng tỏ các quan điểm và giải pháp nhằm thúc

đẩy tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa

Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

7. Đóng góp của đề tài

7.1. Đóng góp về mặt lý luận

Một là, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ, bổ sung và làm

phong phú thêm các vấn đề lý luận về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng

học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Hai là, đề tài góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản

trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên Khoa Quản trị

văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng và mọi sinh viên nói chung khi

9

nghiên cứu, học tập về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của

sinh viên.

8. Bố cục của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phục lục, đề

tài được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng

học tập.

Chương 2. Thực trạng về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học

tập của sinh viên khoa Quản Trị văn Phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Chương 3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi số đối với chất lượng

học tập của sinh viên Khoa Quản Trị văn Phòng.

10

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CHẤT

LƯỢNG HỌC TẬP.

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Chuyển đổi số

Chuyển đổi số là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong thời đại công

nghiệp 4.0 và có rất nhiều cách hiểu đối với thuật ngữ này. Theo Bộ Thông tin và

Truyền thông – Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia: “Chuyển đổi số là quá

trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm

việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.”

Theo công ty kiểm toán PwC (2013) thì “Chuyển đổi số có thể hiểu là sự

chuyển đổi cơ bản của toàn bộ thế giới kinh doanh (business world) thông qua việc

thiết lập các công nghệ mới dựa trên nền tảng Internet với tác động cơ bản đến

toàn xã hội.”

Bên cạnh đó trang Tech Republic – Tạp trí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành

cho các chuyên gia CNTT đã đưa ra khái niệm chuyển đổi số được hiểu là“Cách

sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu quả

hơn.”

Theo Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các

tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo ra những giá trị mới.”

Theo tác giả Kaputa và cộng sự (2022)[18],“Chuyển đổi số là việc sử dụng kỹ

thuật số, ngoài những cải tiến và hỗ trợ của các phương pháp truyền thống (văn

bản, tương tác trực tiếp), nhằm khuyến khích và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.”

Tóm lại, có nhiều quan niệm và cách diễn đạt khác nhau, nhưng có một điểm

chung thống nhất: “Chuyển đổi số là quá trình tích hợp đầy đủ các công nghệ kỹ

thuật số vào tất cả các lĩnh vực giáo dục, khoa học, kinh tế, xã hội,...làm thay đổi

11

tổng thể và toàn diện cách thức vận hành, mô hình hoạt động của cá nhân, tổ chức

về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số

như: công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (big data),

internet vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI); Giúp cho hoạt động sống và làm

việc của cá nhân, tổ chức trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn.”

1.1.2. Chất lượng học tập

Trong quá trình nghiên cứu nhóm em thấy rằng do những quan điểm và cách

tiếp cận khác nhau nên đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “ Chất

lượng học tập”, ở đây nhóm em đã tổng hợp từ hội thảo quốc gia về chất lượng

giáo dục và kỹ năng sống (2003) và thu thập thông tin từ “Tài liệu Viện Chiến lược

và Chương trình giáo dục (2004) và nhận thấy có hai cách hiểu nổi bật và hợp lý

theo quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc và Đặng Thành Hưng:

Ở cách hiểu thứ nhất, Có thể kể đến quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc

(2003)[1], trong hội thảo quốc gia về chất lượng giáo dục và kỹ năng sống, ông cho

rằng “Chất lượng học tập là sự phù hợp với mục tiêu học tập và là kết quả tổng

hợp phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu chương trình học tập – đào tạo ở từng

người học, từng lớp, từng trường, địa phương và cả nước có được sự phát triển

bền vững”.

Ở cách hiểu thứ hai, theo quan điểm của tác giả Đặng Thành Hưng (2004)[2]

trong nghiên cứu về “Một số lý luận và kỹ thuật đánh giá sự phát triển của giáo

dục”, ông đã đưa ra “Chất lượng học tập là toàn bộ thuộc tính, đặc điểm bản chất

của tất cả các bộ phận thuộc nền giáo dục nhất định. Làm cho nền giáo dục đó có

khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển đất nước bền vững, thỏa mãn nhu cầu và

lợi ích của nhân dân và sự phát triển của người học. Khi một nền giáo dục có khả

năng như vậy thì nó là nền giáo dục chất lượng mong muốn đối với mỗi quốc gia.”

Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát về chất lượng học tập là chất lượng

mà học sinh, sinh viên và mọi người được đào tạo từ hoạt động giáo dục hay có thể

12

hiểu đơn giản chất lượng học tập là sự đáp ứng mục tiêu đã đề ra của giáo dục.

Chẳng hạn mục tiêu giáo dục đại học toàn diện có thể: Phẩm chất đạo đức, lý

tưởng, tri thức (trình độ chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học...), kỹ năng sống

và khả năng cập nhập thông tin, giao tiếp, hợp tác; khả năng tìm việc làm và tự tạo

việc làm cho bản thân và người khác; năng lực thích ứng với những thay đổi của

công nghệ...Hoặc mục tiêu giáo dục là nhằm đào tạo con người Việt Nam phát

triển toàn diện từ tri thức, đạo đức, sức khỏe....Có thể thấy, việc nâng cao chất

lượng học tập là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để có thể đáp ứng được yêu

cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.

Như vậy, từ hai khái niệm về “Chuyển đổi số” và “Chất lượng học tập” chúng

ta có thể thấy rằng giữa việc chuyển đổi số và nâng cao chất lượng học tập có mối

liên hệ hỗ trợ là thúc đẩy lẫn nhau. Để đảm bảo rằng chuyển đổi số trong lĩnh vực

giáo dục được diễn ra một cách nhanh, toàn diện và đạt được nhiều thành tựu

chúng ta không chỉ nhờ vào Khoa học - Công nghệ mà yếu tố tiên quyết nhất là

con người. Để con người có trí tuệ, có năng lực lãnh đạo và điều hành được công

nghệ, thiết bị thì mọi người cần nâng cao năng lực, chất lượng học tập của bản thân

mỗi chúng ta khi còn là học sinh, sinh viên.

1.2. Vai trò của chuyển đổi số chất lượng học tập

Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc

phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030”. Theo đó, ngành Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ

hai sau lĩnh vực Y tế. Điều đó chúng ta có thể thấy được chuyển đổi số trong lĩnh

vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với sự phát triển của

ngành mà còn tác động rất lớn đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước.

Là trung tâm sáng tạo và truyền tải kiến thức, kỷ nguyên số đòi hỏi giáo dục

đại học cung cấp ra thị trường những lực lượng lao động có tay nghề cao, có kỹ

năng công nghệ hiện đại. Nếu như trong các mô hình giáo dục truyền thống trước

đây, hai nhiệm vụ cơ bản của các trường đại học là đào tạo và nghiên cứu khoa

13

học, thì theo tác giả Compagnucci và Spigarelli (2020), “ở mô hình đại học trong

kỷ nguyên số ở thời đại 4.0 đang là bước chuyển mình về chất đối với các trường

đại học, nhằm thực hiện được thêm một nhiệm vụ nữa của giáo dục đại học hiện

đại, là tham gia vào việc đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của

nhà nước”. Để đáp ứng được thêm yêu cầu thứ ba này, các trường phải thực hiện

hóa chương trình giảng dạy, không những chỉ là về kiến thức, mà bao gồm cả các

phương thức đào tạo mới, để tăng tốc độ giảng dạy và học kỹ thuật số.

1.3. Tác động của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên

1.3.1. Tác động tích cực của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh

viên

Qua việc nghiên cứu về tác động của chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục,

nhóm em nhận thấy chuyển đổi số là một xu thế tất yếu trong thời đại công nghệ

4.0 và có tác động tích cực rất lớn đến giáo dục:

Thứ nhất, giúp nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công

nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet) giúp nâng cao tăng cường quản lý,

giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học, Công nghệ Big

data (dữ liệu lớn) sẽ giúp phân tích hành vi học tập của người học để hỗ trợ, tư vấn

phù hợp, hay Blockchain sẽ giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ

giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều

trường học khác nhau, giúp ghi chép lại quá trình học tập, những bảng điểm của

người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, một cách chính xác và

minh bạch nhất.

Thứ hai, tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo

(Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo

dục để tạo nên các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác

thích hợp với người dùng, hay các cuốn sách AR (Augmented Reality), phần mềm

Blippar dạy khoa học vũ trụ… giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác

14

quan hơn, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng

tính tương tác, thực hành và có thể ứng dụng kiến thức đã học ngay trong thực tiễn

lớp học.

Thứ ba, tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở -

bình đẳng – cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở

(MOOC) và bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera,

edX, Udemy, FutureLearn...tạo ra rất nhiều điều kiện cho người học được tiếp thu

kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet.

Điều này thúc đẩy cho một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận thông tin đa

chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, chi phí, từ đó phát

triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy của mỗi chúng ta các kiến thức tiếp

thu dễ dàng và thuận tiện hơn, giúp nề gaiso dục nước ta phát triển. Đi kèm với

giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học và người dạy kết nối với vô

vàn kiến thức chất lượng và hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào.

Tài nguyên học liệu mở và kiến thức lớn là một xu hướng giúp phát triển mạnh

trong nền giáo dục.

Thứ tư, giảm chi phí đào tạo: Với sự phát triển mạnh của Internet, các mô

hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí đào tạo. Theo đó, chi phí

khóa học sẽ được giảm đến mức tối thiểu so với việc học trực tiếp tại giảng đường.

Cơ sở đào tạo tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho

giảng viên và chuyên gia tham gia giảng dạy,người học tiết kiệm được học phí, chi

phí sinh hoạt và tài liệu học tập từ chi phí mua giáo trình, học liệu và chi phí cho

việc in ấn...

Thứ năm, cơ sở đào tạo vận hành tốt hơn: Việc ứng dụng công nghệ vào vận

hành giúp quản lý giảng viên và học viên được triệt để hơn, giảm tải các lãng phí

đến mức tối thiểu, tăng hiệu suất và chất lượng làm việc tối đa.

Thứ sáu, đánh giá: kiến thức người học, các tài liệu hướng dẫn và đo lường sự

tiến bộ của mọi người, CNTT có thể sử dụng để đánh giá người học ngoài ra có thể

15

phân tích các dữ liệu có chuẩn xác hay không, giáo viên có thể áp dụng CNTT để

truyền tải các thông tin mà họ muốn truyền đạt cho học viên. Sinh viên có thể trả

lời các câu hỏi của giảng viên thông qua sự hỗ trợ của các phần mềm, từ đó giảng

viên có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng sinh viên thông qua các ứng

dụng của CNTT.

Thứ bảy, tiết kiệm thời gian: Công nghệ số hóa giúp tiết kiệm rất nhiều thời

gian của mọi người trên thế giới. Đào tạo trên nền tảng số có thể coi là “cứu cánh”

của những học sinh, sinh viên sống tại những khu vực xa xôi nhất của đất nước.

Hiện nay, đã có những nền tảng cho phép học sinh, sinh viên chỉ cần đăng nhập

vào một trang web là đã có thể bắt đầu bài học của mình, mà không cần phải di

chuyển hàng giờ trên đường để đến địa điểm học tập. Có thể thấy rõ trong tình

hình covid-19 vừa qua việc học trực tuyến của chúng ta rất phổ biến nhờ các ứng

dụng như: TranS, Zoom...khi cả nước phải giãn cách nhưng việc học vẫn được duy

trì. Đó chính là thành quả của công nghệ số.

1.3.2. Tác động tiêu cực của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên

Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam đang từng bước phát

triển, bên cạnh những tác động tích cực mang lại giúp cho việc dạy và học trở nên

nhẹ nhàng và thông minh hơn thì chuyển đổi số ở các trường đại học vẫn gặp nhiều

tác động tiêu cực. Tác động đến nguồn nhân lực con người, về cơ sở hạ tầng, về

chi phí, đổi mới về phương pháp dạy và học…làm cho việc ứng dụng chuyển đổi

số ngày càng trở nên khó khăn hơn trong các giai đoạn gần hoàn thiện. Cụ thể, theo

kết quả nghiên cứu, những tác động tiêu cực của chuyển đổi số thường gặp ở các

trường đại học là:

Thứ nhất, sinh viên thiếu tập trung hơn trong giờ học so với phương pháp học

truyền thống. Trong các lớp học truyền thống sinh viên có thể phản hồi trực tiếp

ngay lập tức và khi sinh viên gặp vấn đề trong chương trình học có thể giải quyết

nhanh chóng và trực tiếp trong giờ học. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp giảng

dạy trực tuyến trong giáo dục có xu hướng khiến học sinh tham gia trầm ngâm, xa

16

cách và thiếu tương tác làm cho sinh viên thiếu tập trung vào bài học. Bên cạnh đó

làm cho sinh viên và giảng viên thiếu sự giao tiếp trực tiếp giữa con người với

nhau trong quá trình học. Sự cô lập với xã hội cùng với việc thiếu giao tiếp sẽ làm

cho sinh viên thiếu tập trung vào giờ học của mình.

Thứ hai, dễ gian lận hơn trong quá trình thi cử: Thực tế, thi cử trên ứng dụng

qua trực tuyến là cơ hội để gian lận, hơn nữa việc tiến hành thi trên môi trường

mạng mang tính rủi ro cao, đây cũng là xu thế chung đang phát triển nên các tiêu

chí đánh giá vẫn chưa rõ ràng và rất khó khăn trong việc đánh giá đúng thực lực

của sinh viên, khi áp dụng những ứng dụng công nghệ vào quá trình thi cử sẽ dẫn

đến việc sinh viên gian lận và thiếu trung thực trong bài làm điều đó là một hiện

tượng tiêu cực. Hơn nữa, việc gian lận trong thi cử khi chúng ta sử dụng các ứng

dụng sẽ làm cho sinh viên suy thoái về đạo đức.

Thứ ba, thiếu thiết bị, cơ sở hạ tầng và đường truyền. Để giáo dục có thể diễn

ra theo hình thức trực tuyến, toàn bộ đầu vào cho quá trình giáo dục phải được số

hóa, trong đó quan trọng nhất là học liệu, tài liệu, sách giáo trình. Toàn bộ dữ liệu

về con người cũng cần phải số hóa để thực hiện quy trình quản lý người học và

thực hiện đánh giá quá trình cũng như các kết quả học tập. Hạ tầng mạng, các trang

thiết bị công nghệ thông tin như: máy tính, camera, máy in, máy quét…đường

truyền, dịch vụ Internet của các trường, giáo viên, học sinh, đặc biệt ở các vùng xa,

vùng khó khăn còn thiếu, rất lạc hậu, chưa thể đồng bộ, nhiều nơi sẽ bị bỏ lại so

với thời đại bởi vì chưa thể đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi số. Bên cạnh đó,

đa phần các trường mang đặc thù giáo dục đào tạo truyền thống, nên hầu như đều

thiếu nguồn lực, đặc biệt là bộ phận CNTT, cũng là trở ngại rất lớn và gây ảnh

hưởng mạnh đến việc chuyển đổi số. Các bộ phận này thường thiếu nguồn lực có

trình độ cao nên không thể đáp ứng được nhu cầu của chuyển đổi số.

Thứ tư, khó khăn trong việc lựa chọn tài liệu chính thống. Đương nhiên khi có

quá nhiều tài liệu tham khảo không rõ nguồn gốc sẽ làm cho sinh viên cảm thấy

hoang mang và lựa chọn không chính xác. Với sự phát triển của Khoa học - Công

17

nghệ số kết nối tất cả vạn vật, mang lại nhiều lợi ích, thời cơ, nhưng cũng tiềm ẩn

nhiều nguy cơ về việc lựa chọn tài liệu chính thống. Quá nhiều tài liệu sẽ khiến cho

sinh viên thu thập và xử lý tài liệu khó từ đó sẽ làm cho nhiều bạn sinh viên học sai

tài liệu gốc và ảnh hưởng rất tiêu cực đến việc nâng cao chất lượng học tập của

sinh viên.

Tóm lại, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục tại các trường đại học vừa có

những tác động tích cực và cũng có những tác động tiêu cực. Cụ thể, nhờ những

tác động tích cực của chuyển đổi số, ở nước ta nhiều cơ sở giáo dục và các trường

học đã áp dụng giảng dạy trực tuyến (online) trong suốt thời gian diễn ra dịch

Covid-19 vừa qua và những thời gian sau đó, sự phát triển của các ứng dụng trên

nền tảng mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác một cách nhanh hơn, mọi

lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên tầng cao hơn.

Tuy nhiên, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục vẫn có những tác động tiêu cực,

bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều

năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo dạy –

học trực tuyến, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện

giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả nhất, và phát huy được năng lực dạy

học của giảng viên và sự tư duy, sáng tạo của người học.

1.4. Hình thức chuyển đổi số

Theo chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ

tướng Chính phủ, chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công

nghệ, cũng như dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng

dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học (Cơ sở vật chất

lớp học, công cụ giảng dạy). Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học (Áp

dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa

(Gamification), Lập trình...vào giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong quản lý

(Công cụ quản lý và vận hành).

18

Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là

chuyển đổi số, quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh

giá, nghiên cứu khoa học. Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý,

tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực

tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp

lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy,

học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu, thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển

khai hệ thống đào tạo trực tuyến...chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp gian

số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công.

1.5. Điều kiện đảm bảo chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng học tập

của sinh viên.

Quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục cần dựa trên nền tảng công

nghệ. Đặc biệt, nền tảng này cần được thống nhất trong mọi hệ thống với khoảng

nhiều giảng viên, học sinh, sinh viên. Điều này giúp tất cả mọi người từ giáo viên

đến học sinh, sinh viên hay các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đều

được tham gia. Để đảm bảo rằng chuyển đổi số được diễn ra một cách thuận lợi và

nhanh chóng trong giáo dục chúng ta cần đảm bảo những điều kiện sau đây:

Thứ nhất, chuyển đổi số đòi hỏi hạ tầng công nghệ mới, trang thiết bị mới cho

cả người học, người trực tiếp giảng dạy, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý. Đi kèm

thiết bị phần cứng là các ứng dụng phần mền, các nền tảng (Platform) để toàn bộ

mọi hoạt động giáo dục và quản lý của các cấp diễn ra trên đó. Vì vậy các nền tảng

hạ tầng CNTT-VT, cơ sở vật chất phải được trang bị đồng bộ trong toàn ngành giáo

dục để đảm bảo việc quản lý, dạy – học có thể được thực hiện một cách toàn diện ở

tất cả các địa phương, nhà trường có điều kiện hoàn cảnh kinh tế khác nhau, đảm

bảo môi trường mạng thông suốt, ổn định, an toàn thông tin.

Thứ hai,để chuyển đối số đảm bảo được thành công ngoài việc trang bị cơ sở

hạ tầng thì cần phải tuyên truyền, thống nhất, thông suốt về nhận thức trong toàn

ngành, đến từng nhà trường, mỗi cá nhân. Nhận định rằng chuyển đổi số là xu thế

19

tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ rất nhanh, do đó cần có sự chuẩn bị, đầu tư

sưu tầm, tạo sức mạnh cộng hưởng và quyết tâm cao.

Thứ ba, nếu như ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục chủ yếu đề cập

đến những chương trình, phần mềm riêng lẻ, tách biệt, chuyển đổi số yêu cầu tất cả

những thứ riêng lẻ này phải tương thích và kết nối với nhau, tích hợp và hoạt động

trên cùng một nền tảng số.Nền tảng số này cho phép các hoạt động giảng dạy, quản

lý, học tập, kiểm tra, đánh giá, thi cử, quản lý người học và việc giảng dạy, cũng

như toàn bộ việc tương tác giữa người học với giáo viên và nhà trường cùng diễn

ra. Để đảm bảo việc tương tác một cách toàn diện thì cần có các cơ chế, chính

sách, hành lang pháp lý được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho

chuyển đổi số trong toàn ngành. Đó là các chính sách liên quan đến học liệu như:

Sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả. Liên quan đến chất lượng việc dạy học trên môi

trường mạng như an toàn thông tin mạng, liên quan đến chính trị, tư tưởng, đạo

đức người dạy, người học như bảo mật thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên

môi trường mạng, và các quy định liên quan đến điều kiện tổ chức dạy – học trên

mạng, kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy – học trực

tuyến.

Thứ tư, là văn hóa giáo dục số: gồm các vấn đề về thái độ học tập, hiểu biết

về đạo đức học thuật, tính tự giác, ý thức về học tập suốt đời.

Thứ năm,phải đảm bảo nguồn nhân lực yếu tố nhân lực chính là điều kiện cần

tiếp theo cho việc chuyển đổi số trong ngành giáo dục được hoàn tất. Thế nên,các

trường Đại học nên tăng cường đào tạo đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật chuyên về công

nghệ. Thậm chí, nên mở rộng thêm những hệ đào tạo tài năng. Cần bồi dưỡng được

đội ngũ nhân lực (cán bộ, quản lý, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên) có

kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT. Kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác,

sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ việc dạy – học.

20

1.6. Quy trình chuyển đổi số của trường đại học

Quy trình chuyển đổi số tại các trường đại học được các học giả (Alenezi,

2021; Doering và cộng sự, 2021) thống nhất gồm các giai đoạn cơ bản sau:

1

• Số hóa tài liệu và thư viện: • Số hóa tài liệu, giáo trình • Tự động hóa tương tác các hoạt động thư viện.

2 • Xây dựng và triển khai nền tảng vận hành số • Xây dựng nền tảng vận hành số • Triển khai các hoạt động đăng ký, quản lý lớp học,

thủ tục hành chính trực tuyến.

3 • Giảng dạy trực tuyến • Số hóa bài giảng • Giảng dạy trực tuyến

4

• Quản lý sinh viên trực tuyến • Quản lý trực tuyến quá trình học tập của sinh viên • Tương tác và hỗ trợ sinh viên trực tuyến

5

• Số hóa các dịch vụ hỗ trợ khác • Thanh toán các loại phí trực tuyến • Các chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng trực tuyến có chữ ký số

• Các dịch vụ khác

Hình 1. Quy trình chuyển đổi số trong trường đại học (Nguồn: Tổng hợp theo

Alenezi, 2021; Doering và cộng sự, 2021).

Giai đoạn 1: Số hóa tài liệu và thư viện. Tài liệu là nơi lưu truyền kiến thức,

phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu. Do đó, số hóa tài liệu trở thành một

yêu cầu tất yếu, căn bản trong chuyển đổi số tại các trường đại học. Quá trình này

21

kéo theo những thay đổi cơ bản quy trình hoạt động, mặc dù mục đích và đối

tượng không đổi, của thư viện tại các trường. Việc quản lý và thực hiện các nhiệm

vụ liên quan đến truy cập, bảo quản bản quyền của tài liệu số đòi hỏi không chỉ nền

tảng công nghệ, mà cả những kỹ năng số đặc thù của đội ngũ nhân viên thư viện

trong vận hành thư viện. Ở mức phát triển cao, tự động hóa các dịch vụ truy cập,

hỗ trợ của thư viện có thể được triển khai thông qua các ứng dụng tương tác trí

thông minh nhân tạo.

Giai đoạn 2: Xây dựng và triển khai nền tảng vận hành số. Đây là giai đoạn

quan trọng nhất của quy trình chuyển đổi số tại các trường đại học, vì nền tảng vận

hành số vừa phải giải quyết được vấn đề về công nghệ, vừa phải đáp ứng được quy

trình vận hành chung và đặc thù của trường đại học, với các dữ liệu tích hợp dữ

liệu vào một nền tảng vận hành thống nhất và đồng bộ. Nền tảng số không chỉ tăng

tính minh bạch, mà còn hợp lý hóa các quy trình, giúp trường đại học linh động và

hiệu quả hơn trong các hoạt động giảng dạy, hỗ trợ và quản lý của mình.

Giai đoạn 3:Giảng dạy công nghệ. Trong giai đoạn này, hoạt động giảng dạy

trực tiếp truyền thống sẽ giảm dần, thay thế bằng giảng dạy trực tuyến. Không có

nghĩa giảng dạy trực tiếp sẽ bị xóa bỏ, mà triển khai song song cũng hình thức trực

tuyến. Cốt lõi trong giai đoạn này là ứng dụng công nghệ trong giảng dạy, từ việc

số hóa bài giảng, thiết kế bài giảng tương tác tự động tình huống, đặc biệt ứng

dụng trí thông minh nhân tạo trong các bài thực nghiệm và giả lập.

Giai đoạn 4: Quản lý sinh viên trực tuyến. Học viên là khách hàng của các

trường đại học, vì vậy điều quan trọng là phải theo dõi quá trình học tập của sinh

viên để đảm bảo trường đại học hiểu rõ hơn về sinh viên của mình, và có thể điều

chỉnh dịch vụ giáo dục phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ. Nội dung quản

lý vòng đời đại học của học viên, từ khi nhập học, các môn học, quá trình học các

môn, các hoạt động cộng đồng...Bằng cách số hóa các quy trình của mình, các

trường đại học có thể tương tác, và hỗ trợ sinh viên một cách tốt, nhanh nhất thông

qua hình thức trực tuyến.

22

Giai đoạn 5: Triển khai các dịch vụ hỗ trợ và chứng nhận trực tuyến. Đây là

giai đoạn cuối cùng vận hành trực tuyến hầu như toàn bộ các dịch vụ và hoạt động

của trường đại học. Thế hệ học viên ngày nay lớn lên cùng Internet và các thiết bị

di động, nên đã hình thành thói quen và nhu cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến. Vì

vậy, sinh viên hầu như mong đợi các hình thức trực tuyến khi thanh toán học phí

và các khoản phí liên quan. Hơn thế nữa điều này giúp tăng tính an toàn cho các

giao dịch tài chính và thuận tiện hơn cho sinh viên. Ngoài ra việc số hóa các chứng

nhận, chứng chỉ, văn bằng trực tuyến có chữ ký số cũng nên được áp dụng. Điều

này có thể giúp cho các trường đại học có thể giảm số lượng séc giấy phải quản lý

và sử dụng. Nhờ quy trình làm việc được số hóa và tự động hóa nên năng suất đã

tăng vì nó giảm bớt gánh nặng cho giảng viên và nhân viên về khối lượng của công

việc không quan trọng.

Về lý thuyết các giai đoạn sẽ diễn ra theo tuần tự từ giai đoạn đầu đến giai

đoạn cuối. Tuy nhiên, trong thực tế quy trình có thể linh động theo bất cứ trình tự

nào, hoặc thậm chí các giai đoạn có thể đồng thời được triển khai tùy theo đặc

điểm, nguồn lực và thời cơ khác nhau đối với mỗi trường đại học.

23

Tiểu kết:

Trong chương 1, nhóm em đã trình bày một số khái niệm cơ bản về chuyển

đổi số, chất lượng học tập. Đồng thời phân tích một số nội dung về: Vai trò, các tác

động của chuyển đổi số, hình thức, các điều kiện đảm bảo chuyển đổi số và quy

trình chuyển đối số của trường đại học. Các vấn đề lí luận trên làm cơ sở để chúng

tôi nghiên cứu thực trạng về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập

của sinh viên khoa QTVP trường ĐHNVHN, Một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng học tập của sinh viên khoa QTVP.

24

Chương 2:

THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CHẤT

LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.

2.1. Khái quát về sinh viên Khoa quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ

Hà Nội

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc

Bộ Nội Vụ, tiền thân là Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I được

thành lập năm 1971 theo quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng

Phủ Thủ tướng. Năm 1996, trường được đổi tên thành trường Trung học Lưu trữ và

nghiệp vụ Văn phòng I. Theo quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCT ngày 15

tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo được đổi tên trường

thành trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Ngày 21/4/2008, Thứ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên

trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I thành trường Cao đẳng Nội vụ Hà

Nội, đến năm 2011 đổi tên là trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Trải qua quá trình 45 năm hình thành và phát triển hiện nay Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội vẫn duy trì và tiếp tục phát huy truyền thống giảng dạy, đào tạo

trước đây và mở thêm một số ngành mới đào tạo mới.Khoa Quản trị văn phòng là

một trong tám Khoa thuộc trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Khoa có các tên gọi

khác nhau theo từng giai đoạn “Hành chính văn phòng” (2001-2004), “Khoa Hành

chính văn phòng” (2004-2008), “Khoa Quản trị văn phòng” (2008-đến nay). Về

chức năng và nhiệm vụ Khoa Quản trị văn phòng có chức năng tổ chức thực hiện

quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và thấp hơn trong

lĩnh vực Quản trị văn phòng, Thư ký văn phòng, Kế toán, Thống kê và các ngành

nghề khác có liên quan. Sứ mạng – Tầm nhìn – Triết lý và quan điểm đào tạo. Sứ

mạng: Giúp người học phát huy hết những năng lực tiềm ẩn của chính mình với

một văn hóa giáo dục hiện đại, cung cấp cho người học chương trình đào tạo về

25

chất lượng cao về Khoa quản trị hành chính văn phòng góp phần phát triển nguồn

nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế. Tầm nhìn: Khoa Quản trị văn phòng phấn đấu trở thành

đơn vị đào tạo có chất lượng cao, đạt chuẩn, đào tạo ra được những người mạnh

khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, đáp ứng được nhu cầu xã hội, sự phát triển và

hội nhập của đất nước. Triết lý và quan điểm về đào tạo với quan điểm: “Đào tạo

theo nhu cầu xã hội, đào tạo cái gì xã hội và doanh nghiệp cần chứ không phải đào

tạo cái gì mình có”.

2.2. Giới thiệu chung về tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát tác động

của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên.

Để tiến hành đánh giá thực trạng tác động của chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà

Nội chúng tôi tiến hành Khảo sát bằng hình thức Google Form đối với sinh viên

của Khoa đang học tập tại trường với số lượng phiếu khảo sát là 100 phiếu và số

lượng sinh viên tham gia khảo sát là 100 sinh viên theo tỷ lệ các khóa được thể

14%

38%

19%

29%

Sinh viên năm nhất

Sinh viên năm hai

Sinh viên năm ba

Sinh viên năm bốn

hiện tại biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát về tác động của chuyển

đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa QTVP trường ĐHNVHN.

26

Kết quả khảo sát sinh viên theo khóa. Tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát được

thể hiện thông qua số phần trăm (tương ứng với tỷ lệ % thể hiện trong biểu đồ) cho

thấy mức độ quan tâm đến việc chuyển đổi số trong quá trình học tập của sinh

viên. Đối với sinh viên năm nhất (khóa 2022-2026) chiếm tỷ lệ 38%, đối với sinh

viên năm thứ hai (khóa 2021-2025) chiếm tỷ lệ 29%, đối với sinh viên năm 3

(khóa 2020-2024) chiếm tỷ lệ 19%, đối với sinh viên năm tư (khóa 2019-2023)

chiếm tỷ lệ 14%. Như vậy, số liệu cho thấy sinh viên năm nhất đang theo học tại

Khoa chiếm tỷ lệ tham gia khảo sát lớn nhất trong tổng số 4 khóa. Tiếp theo đó là

sinh viên năm hai tham gia với tỷ lệ lớn thứ hai chiếm 30% và sinh viên năm ba

chiếm tỷ lệ tham gia khảo sát lớn thứ ba (19%) trong tổng số sinh viên tham gia

khảo sát trong khoa. Cuối cùng là sinh viên năm thứ tư (năm cuối) chiếm tỷ lệ tham

gia khảo sát thấp nhất là 14%. Nhìn một cách khái quát thì mức độ của sinh viên về

chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng của sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng có xu hướng tăng dần theo từng năm, theo xu hướng phát triển của xã hội,

mức độ ngày càng được quan tâm và phổ biến. Điều này là một xu hướng tốt khi mà

mọi lĩnh vực hiện nay đều đang hướng đến chuyển đổi số đặc biệt là trong lĩnh vực

giáo dục chung và việc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên nói riêng.

2.3. Thực trạng về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của

sinh viên Khoa Quản trị văn phòng.

Hiện nay, theo khảo sát thực tế sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại

học Nội vụ Hà Nội có một lợi thế rất lớn trong việc chuyển đổi số là 100% sinh

viên đều sử dụng điện thoại thông minh và truy cập Internet thường xuyên. Tỷ lệ

sinh viên sử dụng mạng Internet cao là một trong những điều kiện ban đầu giúp

Khoa tiếp cận giáo dục 4.0 nhanh và nâng cao chất lượng học tập. Nắm bắt xu thế

này, Khoa Quản trị văn phòng đã chủ động tiếp cận với các làn sóng công nghệ

giáo dục mới để triển khai xây dựng các lớp học trực tuyến, giúp việc tiếp thu kiến

thức trở nên thú vị và hấp dẫn, thúc đẩy sự giao tiếp hai chiều giữa giảng viên và

sinh viên. Ngoài ra, phần mềm đăng ký tín chỉ còn cho phép sinh viên chủ động

chọn lớp, chọn giảng viên giảng dạy; tự lập kế hoạch học tập, đăng ký học các học

27

phần trong chương trình của chuyên ngành một cách trực tuyến, thuận tiện hơn.

Giảng viên của Khoa QTVP đã ứng dụng công nghệ là các nền tảng phần mềm

trong quá trình giảng dạy trực tuyến như: Zoom, Trans, Google Meeting...và kết

hợp với phương pháp mới vào quá trình giảng dạy, giúp cho sinh viên nắm vững

kiến thức, đồng thời rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ cần thiết để đáp ứng được

nhu cầu của thị trường lao động. Trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng học

tập của sinh viên, Ban lãnh đạo Khoa đã áp dụng phần mềm thi Exbrowser là phần

mềm thi trắc nghiệm trực tuyến trên máy tính và thiết bị di động, giúp cho việc

kiểm soát thời gian thi một cách hợp lý, tự động lưu kết quả và khôi phục trạng

thái khi có sự cố máy tính. Ngoài ra, còn có thể tổ chức chia theo nhiều nhóm, ca

thi theo số lượng. Hơn nữa phần mềm còn tự động chuyển kết quả thi lên máy chủ

khi sinh viên đã nộp bài, đảm bảo độ chính xác và hiệu quả nhất.

2.3.1. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh

viên Khoa Quản trị văn phòng.

Theo kết quả khảo sát về tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng

học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học nội vụ Hà Nội

5%

23%

16%

56%

Rất quan trọng Quan trọng

Ít quan trọng

Không quan trọng

chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập

của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường ĐHNVHN.

28

Qua việc khảo sát có thể thấy hầu hết sinh viên Khoa QTVP đều có nhận thức

rõ ràng về tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh

viên. Cụ thể, với 23% ý kiến cho rằng chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của

sinh viên là rất quan trọng và 56% là quan trọng. Như vậy, hầu hết các bạn sinh

viên cho rằng chuyển đổi số có tầm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học

tập của mọi người, có thể do một vài lợi ích sau: Thứ nhất, trong thời gian cuối

năm 2019 và đầu năm 2020 đại dịch Covid – 19 diễn ra một cách mạnh mẽ đã làm

khủng hoảng nền kinh tế - xã hội toàn cầu, Khoa Quản trị văn phòng đã áp dụng

hình thức dạy – học trực tuyến, để đảm bảo chất lượng học tập trong thời gian diễn

ra đại dịch. Thứ hai, nhờ ứng dụng thành tựu công nghệ như IoT (Internet of

Things) giúp Khoa Quản trị văn phòng tăng cường quản lý, giám sát các khóa học,

theo dõi hành vi của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu

nhiều người học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bản

cho thông tin dữ liệu được đồng nhất và minh bạch.Thứ ba, chuyển đổi số đã giúp

cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường Đại học Nội vụ Hà Nội tăng

tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng, giảm chi phí đào tạo. Tuy nhiên, vẫn có

ít sinh viên vẫn chưa hiểu được tầm quan trọng của chuyển đổi số tác động như thế

nào đến chất lượng học tập, có tới 16% ý kiến cho rằng chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập có ý nghĩa ít quan trọng và 5% ý kiến cho rằng chuyển đổi số đối với

chất lượng học tập có ý nghĩa không quan trọng, có thể do những bạn sinh viên ấy

ở các vùng sâu, vùng xa gặp rất khó khăn về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng chưa thể

đáp ứng được hoặc năng lực không đủ để đáp ứng những yêu cầu của công cuộc

chuyển đổi số. Ngoài ra, còn một vài yếu tố như văn hóa đổi mới sáng tạo hay việc

đảm bảo pháp lý cho chuyển đổi số hoặc một yếu tố nữa là sự an toàn về bảo khi

khi tất cả mọi việc đều được số hóa và làm chung trên môi trường mạng.

Tóm lại, qua biểu đồ 2.2 cho thấy hầu hết sinh viên Khoa Quản trị văn phòng

đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong việc nâng

cao chất lượng học tập của sinh viên, việc ứng dụng chuyển đổi số trong phương

pháp giảng dạy nhằm tạo ra phương pháp giảng dạy mới như giảng dạy trực tuyến,

29

chuyển đổi số trong giáo dục là một xu thế tất yếu giúp Khoa Quản trị văn phòng

nói riêng và trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung thích ứng nhanh chóng với

bối cảnh công nghệ đang ngày càng phát triển cũng như đảm bảo chất lượng học

tập của sinh viên Khoa.

2.3.2. Tác động tích cực của chuyển đối số đến chất lượng học tập của sinh

viên.

2.3.2.1. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của sinh viên

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

biểu đồ sau:

9%

Đồng ý

Phân vân

23%

Không đồng ý

68%

Biểu đồ 2.3. Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến việc nâng

cao tinh thần tự giác học tập của sinh viên.

Qua biểu đồ 2.3 cho thấy mức độ sinh viên đồng ý với việc chuyển đổi số có

tác động tích cực đến việc nâng cao tinh thần tự giác học tập của sinh viên là 68%,

phân vân là 23%, không đồng ý là 9%. Qua đó cho thấy mức độ sinh viên đồng ý

chiếm hơn 2/3 trên tổng số sinh viên được khảo sát, hầu hết các bạn sinh viên đồng

ý với việc chuyển đổi số có tác động tích cực đến việc nâng cao tinh thần tự giác

học tập của sinh viên ở mức cao. Với thời đại 4.0 như hiện nay tinh thần tự học

30

ngày càng được đề cao, các sinh viên cần chủ động đọc sách tiếp cận bài học trước

các buổi lên lớp, để từ đó hình thành cho bản thân một góc nhìn rõ ràng về bài học

và khi vào buổi học các bạn không chỉ ôn lại kiến thức, mà còn là lúc để trao đổi

cùng giảng viên để tìm ra những câu hỏi mà mình còn chưa rõ trong quá trình tự

học. Tuy nhiên mức độ sinh viên phân vân và không đồng ý với ý kiến trên cũng

không thấp khi chiếm đến gần 1/3 trên tổng số sinh viên được khảo sát, điều đó

cũng nói lên một số sinh viên còn chưa thực sự chủ động trong quá trình học

tập.Chính vì thế tinh thần tự giác học của sinh viên cần được đẩy lên cao. Để có

thể nâng cao chất lượng trong học tập thì không chỉ nhờ vào việc học trên lớp, nội

dung bài giảng chất lượng hay không mà điểm mấu chốt để đạt được hiệu quả cao

là thái độ của người học, những sinh viên tự giác học thì dù cho có học trực tuyến

hay tại trường vẫn phát huy được hiệu quả, khi chúng ta tự giác tìm các tài liệu hay

thu thập thông tin, kiến thức và từ đó sẽgiúp chúng ta tích lũy được các kinh

nghiệm, kỹ năng cho bản thân.

Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng việc chuyển đổi số trong học tập giúp tạo

ra những môi trường học mới mẻ, tích cực hơn và nhờ có những môi trường tích

cực thoải mái sẽ nâng cao tinh thần tự học, thái độ và ý thức tự rèn luyện của bản

thân, giúp cho mỗi bạn sinh viên tích lũy những kinh nghiệm, học hỏi thêm các

kiến thức, kỹ năng mới có ích cho việc nâng cao chất lượng học tập cũng như làm

tiền đề cho sau này khi chúng ta đi làm tại các cơ quan, doanh nghiệp.

2.3.2.2. Khả năng mở rộng nguồn học liệu

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

biểu đồ sau:

31

16%

Đồng ý

12%

phân vân

Không đồng ý

72%

Biều đồ 2.4. Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến khả năng

mở rộng nguồn học liệu

Dựa vào khảo sát thực tế cho thấy mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động

tích cực đến khả năng mở rộng nguồn học liệu cụ thể như sau: đồng ý chiếm 72%,

phân vân chiếm 12%, không đồng ý chiếm 16%. Qua đó cho thấy phần lớn sinh

viên được khảo sát đều đồng ý với chuyển đổi số có tác động tích cực đến khả

năng mở rộng nguồn học liệu. Ở thời đại công nghệ 4.0, với sự phát triển mạnh mẽ

của Khoa học – công nghệ, sinh viên không chỉ dừng lại ở việc đọc những kiến

thức trong giáo trình và lên lớp nghe giảng của thầy cô, mà hơn hết các bạn sinh

viên đều khao khát được tìm tòi những kiến thức mới, thông qua các nghiên cứu

của các tác giả trên thế giới, cập nhật liên tục những thông tin mới nhất liên quan.

Và chỉ khi có chuyển đổi số thì sinh viên mới được thỏa mãn khao khát đó của

mình nhờ nguồn học liệu vô tận trên Internet. Hiện nay, trường Đại học Nội vụ Hà

Nội, cũng đang tích cực đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục để đảm bảo rằng

nguồn học liệu vô cùng phong phú. Cụ thể, thư viện số của trường được xây dựng

trên nền tảng số hóa, các giáo trình, bài giảng đều được cập nhập trên thư viện số,

từ đó cung cấp một nguồn học liệu dồi dào cho sinh viên của Trường ĐHNVHN

nói chung và Khoa Quản trị văn phòng nói riêng. Mặt khác số sinh viên còn phân

vân và không đồng ý chiếm đến 28% trên tổng số sinh viên được khảo sát, điều

này chứng minh còn nhiều sinh viên cho rằng chuyển đổi số chưa hẳn là đem lại

32

tác động tích cực đến khả năng mở rộng nguồn học liệu bởi vì lí do nguồn tài liệu

tuy dồi dào nhưng còn nhiều tài liệu chưa được kiểm chứng về chất lượng hoặc

năng lực của các cán bộ chưa thể đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi số.Chính

vì những điều trên khiến cho việc chuyển đổi số về giáo dục vẫn còn phần nào đó

chưa được toàn diện, tài liệu mà các giảng viên khuyên dùng vẫn chủ yếu dừng lại

ở sách và có phần hạn chế đối với nguồn tài liệu trực tuyến.

Tóm lại, chuyển đổi số mang lại tác động tích cực rất lớn đến khả năng mở

rộng nguồn học liệu của sinh viên, nếu có thể đồng nhất ý kiến và đủ năng lực để

đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi số. Tuy còn một số sinh viên vẫn còn đang

phân vân hay chưa đồng ý rằng chuyển đổi số có tác động tích cực đến khả năng

mở rộng nguồn học liệu, nhưng chúng ta không thể phủ nhận được những lợi ích

mà chuyển đổi số đem lại trong việc mở rộng học liệu của sinh viên Khoa QTVP

trường ĐHNVHN. Chính vì vậy, sinh viên cần phải nắm bắt những cơ hội của

chuyển đổi số để khai thác học liệu một cách tốt nhất.

2.3.2.3. Làm thay đổi trải nghiệm học tập

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

5%

13%

Đồng ý

Phân vân

biểu đồ sau:

82%

Không đồng ý

Biều đồ 2.5. Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến việc làm

thay đổi trải nghiệm học tập

33

Qua khảo sát thực tế cho thấy mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích

cực đến trải nghiệm học tập của sinh viên như sau: Số sinh viên đồng ý với quan

điểm trên là 82% trên tổng số sinh viên được khảo sát, số sinh viên còn đang phân

vân với quan điểm trên là 13%, với 5% sinh viên chọn là không đồng ý. Thông qua

số liệu trên đa số sinh viên đều đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến việc

thay đổi trải nghiệm học tập của sinh viên. Thực tế việc chuyển đổi số đã được

thúc đẩy nhanh nhất trong bối cảnh Covid-19 vừa qua và chúng ta đã được thấy rõ

sự thay đổi về thời gian và không gian học tập, trong thời gian diễn ra dịch bệnh đã

đem lại những trải nghiệm học tập mới cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng nói

riêng và sinh viên cả nước nói chung. Tiêu biểu với việc học trực tuyến đã giúp

cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng có thể quản lý thời gian biểu một cách linh

hoạt hơn, thay vì phải đi tới trường chúng ta có thể dành thời gian đó để ăn sáng tại

nhà và ôn lại bài để chuẩn bị cho tiết học. Rõ ràng việc học trực tuyến đã giúp cho

sinh viên thay đổi thói quen học tập của mình, học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi

đâu mà không nhất thiết phải có mặt ở trên giảng đường, giúp tiếp cận với nhiều

lớp học khác nhau mà không cần di chuyển liên tục giữa các lớp học, nội dung

truyền tải phong phú. Chính nhờ việc chuyển đổi số đã tạo ra một góc nhìn tích

cực hơn cho người học, giúp họ có thể tiếp cận kiến thức kể cả trong thời gian

rảnh hoặc là sau giờ làm việc, điều này giúp cho các bạn sinh viên Khoa Quản trị

văn phòng không ngừng tư duy và sáng tạo trong học tập. Tuy nhiên vẫn còn ít

sinh viên không đồng ý và đang phân vân với quan điểm trên do nhiều lí do khác

nhau như còn có nhiều sinh viên chưa tiếp cận được với công nghệ gây ra nhiều

khó khăn khi trải nghiệm và có những trải nghiệm không tốt khi học tập với công

nghệ số.

Tóm lại, nhìn chung chuyển đổi số trong học tập mang lại cho chúng ta

nhiều trải nghiệm mới mẻ và đậm đà bản sắc công nghệ, việc chuyển đổi số trong

học tập giúp các bạn sinh viên tiếp xúc nhiều với công nghệ làm thay đổi trải

nghiệm học tập từ đó nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. Chuyển đổi số là

toàn bộ các yếu tố về cơ sở vật chất huy động vào việc giảng dạy, học tập và các

34

hoạt động mang tính giáo dục như là đường truyền mạng, các thiết bị, công nghệ

truy cập internet, công cụ học trực tuyến...để từ đó đạt được mục đích giáo dục.

2.3.2.4. Phương pháp giảng dạy

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

18%

Đồng ý

14%

Phân vân

68%

Không đồng ý

biểu đồ sau:

Biều đồ 2.6. Mức độ đồng ý chuyển đổi số có tác động tích cực đến việc làm

thay đổi phương pháp giảng dạy

Dựa vào biểu đồ trên cho thấy mức độ sinh viên đồng ý chuyển đổi số có tác

động tích cực đến việc thay đổi phương pháp giảng dạy là phần lớn, tuy nhiên số

lượng sinh viên đang phân vân với không đồng ý cũng khá cao cụ thể, sinh viên

đồng ý với ý kiến trên là 68%, sinh viên còn đang phân vân là 14% và sinh viên

không đồng ý với ý kiến trên là 18%. Thông qua việc khảo sát thực tế có thể thấy

hầu hết sinh viên đều đồng ý rằng chuyển đổi số làm thay đổi phương pháp giảng

dạy trong Khoa Quản trị văn phòng. Phương pháp giảng dạy có thể hiểu là một

phương thức hoặc quy trình để đạt được mục tiêu, là một kỹ thuật có tính hệ thống,

tính quy tắc, thường liên quan đến khoa học hoặc công nghệ. Nếu như không xem

xét phương pháp giảng dạy trong chương trình dạy học trực tuyến thì khó có thể

tăng hiệu quả chung của giáo dục, nếu các giảng viên cứ đi theo phương pháp cũ,

lỗi thời sẽ làm cho các sinh viên cảm thấy chán nản và mệt mỏi thật trí có thể

35

không muốn học môn của giảng viên đó. Có thể thấy rằng phương pháp giảng dạy

của người hướng dẫn là yếu tố thành công quan trọng nhất trong học trực tuyến,

nhờ đó người hướng dẫn cần phải làm tăng sự hài lòng của người dùng và khuyến

khích sinh viên bằng cách thay đổi các phương pháp giảng dạy khác nhau phù hợp

với xu hướng. Với 18% sinh viên Khoa Quản trị văn phòng chọn không đồng ý và

14% sinh viên còn đang phân vân không biết chuyển đổi số có làm thay đổi

phương pháp giảng dạy hay không. Các bạn sinh viên ấy cho rằng dù công nghệ

phát triển nhưng không không thể thay thế giảng viên hay các lớp học truyền

thống, thậm chí cho rằng phương pháp giảng dạy của chương trình dạy học trực

tuyến khác biệt đáng kể so với phương pháp truyền thống nên làm ảnh hưởng đến

tâm lý của người học và người truyền tải kiến thức.

Tóm lại, khi các giảng viên Khoa Quản trị văn phòng áp dụng các phương

pháp giảng dạy khoa học, phù hợp với thời đại sẽ không làm cho sinh viên cảm

thấy chán nản, mệt mỏi, Ngoài ra, còn giúp các em sinh viên tăng mức độ tương

tác với giảng viên, thúc đẩy tư duy và sáng tạo, làm cho các em sinh viên có tinh

thần tích cực nhờ đó nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. Tuy nhiên, các

giảng viên, người truyền tải nội dung trong Khoa Quản trị văn phòng cần tìm cách

khắc phục những hạn chế về kiến thức cũng như các kỹ năng sử dụng công nghệ

thông tin,để có thể ứng dụng các công nghệ tiên tiến và thay đổi các phương pháp

giảng dạy sao cho phù hợp với sinh viên, mang lại kết quả tốt nhất trong việc nâng

cao chất lượng học tập.

2.3.3. Tác động tiêu cực của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của

sinh viên Khoa Quản trị văn phòng.

2.3.3.1. Thiết bị dạy học trực tuyến và đường truyền Internet

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

biểu đồ sau:

36

14%

Lap top

Máy tính bảng

20%

Smart phone

56%

Không có thiết bị

10%

Biểu đồ 2.7.Tỷ lệ sử dụng thiết bị học trực tuyến của sinh viên Khoa Quản trị

văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Qua việc khảo sát thực tế chúng ta có thể thấy rằng hầu hết sinh viên Khoa

quản trị văn phòng đều có những thiết bị học tập trực tuyến. Cụ thể, 56% các bạn

sinh viên đều sử dụng máy tính lap top làm phương tiện học tập , 10% sử dụng

máy tính bảng và 20% sử dụng Smart phone.Tuy nhiên, vẫn còn 14% sinh viên

Khoa Quản trị văn phòng chưa có thiết bị học tập, có những sinh viên do hoàn

cảnh gia đình khó khăn tại thời điểm chuyển sang học trực tuyến nên chưa thể

chuẩn bị cho mình các thiết bị học tập phù hợp. Với việc dạy học trực tuyến giảng

viên phần lớn dùng máy tính cá nhân làm công cụ dạy học, bởi dễ dàng thuận tiện

cho các hoạt động trình chiếu bài giảng, tương tác với sinh viên, chia sẻ học liệu.

Việc dạy học trực tuyến sẽ không thể diễn ra nếu còn nhiều sinh viên chưa có thiết

bị học tập và thiếu sự kết nối của hệ thống mạng Internet. Đây chính là yếu tố có

ảnh hưởng lớn đến triển khai thuận lợi việc chuyển đổi số sang phương pháp giảng

dạy trực tuyến. Theo kết quả khảo sát của chúng em, việc học tập của sinh viên

thường bị ảnh hưởng, gián đoạn bởi chất lượng đường truyền Internet. Tần suất

ảnh hưởng này được thể hiện dưới bảng sau:

37

Tần suất bị ảnh hưởng Sinh viên

17% Rất thường xuyên

57% Thường Xuyên

14% Thỉnh thoảng

9% Hiếm khi

3% Không bị ảnh hưởng

Bảng 2.1. Tỷ lệ tần suất sinh viên Khoa Quản trị văn phòng bị ảnh hưởng bởi

đường truyền.

Trong việc học tập mặc dù hệ thống Wifi đã được lắp đặt sẵn và phủ rộng cả

nhà, xong nhiều lớp học trực tuyến cùng diễn ra tại một thời điểm, thời lượng kéo

dài 2 đến 3 tiếng khiến cho chất lượng Internet không thể ổn định suốt buổi học.

Chính vì vậy hơn một nửa sinh viên tham gia khảo sát đều cho rằng việc học trực

tuyến của mình thường xuyên bị ảnh hưởng bởi chất lượng của đường truyền

Internet với 57%. Tỷ lệ sinh viên Khoa Quản trị văn phòng rất thường xuyên bị

ảnh hưởng là 17% bởi đường truyền Internet, chất lượng đường truyền kém khiến

cho sinh viên thường xuyên bị ngắt kết nối, phải đăng nhập lại vào lớp học cũng

gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả học tập trực tuyến và tâm lý học tập của

giảng viên và sinh viên trong suốt quá trình buổi học.

Tóm lại, chuyển đổi số tác động rất lớn đến thiết bị học tập của sinh viên,

cũng như ảnh hưởng tới chất lượng đường truyền. Có thể, do cơ sở hạ tầng và chất

lượng của các thiết bị kém hay đã bị xuống cấp nên chưa thể đáp ứng được yêu cầu

của chuyển đổi số và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng học tập của sinh viên

Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

38

2.3.3.2. Phần mềm nhằm triển khai nền tảng học trực tuyến

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

bảng sau:

Mức độ hài lòng Sinh viên

Rất hài lòng 15%

Hài lòng 40%

Chưa hài lòng lắm 30%

Chưa hài lòng 15%

Bảng 2.2. Mức độ hài lòng của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng về phần

mềm nhằm triển khai nền tảng học trực tuyến.

Qua khảo sát thực tế, chúng tôi thấy rằng khi chuyển đổi phương pháp dạy

học từ trực tiếp sang phương pháp dạy học trực tuyến, Khoa Quản trị văn phòng

trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhanh chóng lựa chọn sử dụng phần mềm Trans

là nền tảng công nghệ cho việc triển khai hoạt động dạy học trực tuyến trên toàn

trường. Nhờ những tính năng và tiện ích đi kèm,có thể đáp ứng tốt các yêu cầu

giảng dạy và học tập trực tuyến, do đó tỷ lệ sinh viên đánh giá mức rất hài lòng và

hài lòng lần lượt là 15% và 40%. Phần lớn sinh viên Khoa Quản trị văn phòng đều

hài lòng với phần mềm TranS là do TranS sử dụng công nghệ điện toán đám mây,

máy chủ sẽ được nhân bản khi số lượng người dùng tăng. Ngoài ra, công cụ này

cũng có khả năng tự sửa lỗi đường truyền, người dùng có thể sử dụng mọi lúc, mọi

nơi mà chất lượng âm thanh vẫn rõ ràng, hình ảnh mượt, tiện lợi trong việc trình

chiếu, chia sẻ file...Tuy nhiên, vẫn còn 30% sinh viên chưa hài lòng lắm về ứng

dụng TranS trong hoạt động học tập của mình, đều cho rằng so với các phần mềm

trực tuyến hiện nay, ứng dụng TranS còn khá hạn chế các tính năng trình bày bài

giảng, ghi chú, phân nhóm và người dùng phải cài đặt ứng dụng TranS thì mới có

39

thể sử dụng được sẽ gây tốn dung lượng và ở những nơi vùng núi sẽ gây mất thời

gian tải nếu như mạng yếu. Ngoài ra, để triển khai thành công việc chuyển đổi số

phương pháp dạy học trực tuyến này thì nhà trường cần phải có những buổi tập

huấn đến tất cả các giảng viên và sinh viên về cách sử dụng phần mềm TranS để

đảm bảo rằng hoạt động dạy học trực tuyến được diễn ra một cách nhanh và nâng

cao được chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại

học Nội vụ Hà Nội.

2.3.3.3. Công cụ phần mềm, tài liệu tham khảo hỗ trợ dạy học

Qua việc khảo sát thực tế chúng tôi thu được các thông tin được thể hiện qua

10%

26%

Rất thường xuyên

15%

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

22%

27%

biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.8. Mức độ sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến

của giảng viên và sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà

Nội.

Qua khảo sát thực tế chúng tôi thu được tỷ lệ thường xuyên và rất thường

xuyên sử dụng các công cụ hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy trực tuyến không cao,

chỉ khoảng 25%, tỷ lệ thỉnh thoảng sử dụng là 27%, tỷ lệ hiếm khi là 22% và tỷ lệ

chưa bao giờ là 26%. Ở Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội,

tùy vào đặc thù của mỗi học phần mà giáo viên có thể lựa chọn các công cụ phần

40

mềm hỗ trợ hoạt động dạy học trực tuyến của mình.Các công cụ phần mền hỗ trợ

dạy học trực tuyến không chỉ gồm các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ hoạt động giảng

dạy nhằm tăng thêm hứng thú cho người học, tăng tính tương tác giữa giảng viên

và sinh viên mà còn bao gồm các ứng dụng giúp quản lý lớp học, thiết kế giao bài

tập, hỗ trợ kiểm tra đánh giá người học. Ngoài ra, giảng viên thường sử dụng các

ứng dụng như Google class, Group Zalo, Group Facebook...để quản lý lớp học

trong suốt học phần. Việc ứng dụng các phần mềm đã hỗ trợ hiệu quả cho hoạt

động dạy học trực tuyến, giúp giảng viên khắc phục được những nhược điểm của

hoạt động giảng dạy trực tuyến, đồng thời tận dụng được lợi thế công nghệ. Tuy

nhiên do đây chỉ là các công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học nên việc sử dụng còn

mang tính tự phát, phụ thuộc vào đặc thù môn học, thời gian dạy học, đối tượng

người học...Hoạt động dạy học trực tuyến với yêu cầu rất cao ở khả năng tự học

của sinh viên khó có thể đạt được hiệu quả cao như mong muốn nếu thiếu đi việc

cung cấp nguồn học liệu, tài liệu tham khảo số thông qua thư viện của trường. Mặc

dù nhiều năm trở lại đây, nhà trường đã chú trọng đến hoạt động số hóa sách, giáo

trình, tài liệu tham khảo nhằm xây dựng thư viện số. Tuy nhiên, với số lượng sinh

viên truy cập lớn vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng và tham khảo tài liệu

số. Tóm lại, với xu thế phát triển của phương thức dạy học này trong tương lai,

việc ứng dụng các phần mềm, công cụ hỗ trợ trong quá trình dạy - học và việc xây

dựng thư viện số sẽ là một trong những yêu cầu bắt buộc góp phần nâng cao chất

lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà

Nội.

Tóm lại, qua đánh giá về thực trạng tác động của chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà

Nội. Chúng tôi nhận thấy rằng bên cạnh những tác động mang tính cực giúp nâng

cao chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa Quản trị văn phòng thì vẫn còn

tồn tại những tác động tiêu cực nhất định; trong đó có những tác động tiêu cực

mang tính thời sự, nếu không khắc phục kịp thời, hiệu quả thì sẽ làm ảnh hưởng

đến chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa cũng như không thể bắt kịp xu

41

thế, yêu cầu thời đại và tất yếu sẽ bị bỏ lại phía sau; đó chính là những tác động

tiêu cực của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị

văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

2.3.4. Nguyên nhân

2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, là do công nghệ thông tin và các quy trình kỹ thuật số đang thay đổi

quá nhanh, do đó tạo ra khoảng cách về kỹ năng công nghệ thông tin, giảng viên và

sinh viên trong Khoa Quản trị văn phòng chưa thể thích nghi và đáp ứng nhanh.

Thứ hai,thiếu cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng có thể hiểu chính là hạ tầng công

nghệ thông tin của trường, bao gồm năng lực phần cứng, năng lực tính toán, mức

độ làm chủ công nghệ. Phần cứng thể hiện qua khối lượng trang thiết bị phục vụ

chuyển đổi số. Năng lực tính toán thể hiện qua chất lượng máy chủ, khả năng tính

toán dữ liệu lớn trong thời gian tối thiểu. Mức độ làm chủ thể hiện việc áp dụng

công nghệ mới vào chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data),

Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud computing), công nghệ chuỗi khối

(Blockchain). Thực tế, trường Đại học Nội vụ Hà Nội không chỉ riêng mỗi Khoa

Quản trị văn phòng nên cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, chưa thể đáp ứng đồng bộ

cho tất cả các Khoa trong trường. Vì vậy, chưa thể đáp ứng được yêu cầu của chuyển

đổi số trong việc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa.

Thứ ba, hành lang pháp lý chưa đồng bộ: Hoàn thiện chính sách hành lang

pháp lý đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của sinh

viên phải có các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ và an ninh thông tin,

thì mới thúc đẩy sự phát triển của hệ thống dữ liệu số, học liệu số mới đủ để đáp

ứng yêu cầu của chuyển đổi số.

2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, năng lực công nghệ thông tin của giảng viên trong Khoa Quản trị

văn phòng không phải là chuyên môn, nên giảng viên chưa có nhiều kĩ năng và

42

kinh nghiệm trong việc ứng dụng các phần mềm vào giảng dạy trực tuyến, nên

chưa thể phát huy tối đa tính hữu ích và hiệu quả của công nghệ thông tin.

Thứ hai, kinh phí đầu tư về cơ sở vật chất của Khoa Quản trị văn phòng

không đủ để áp ứng yêu cầu của chuyển đổi số. Kinh phí triển khai chuyển đổi số

không chỉ là kinh phí mua phần mềm, thuê giải pháp công nghệ bên ngoài, mà còn

có thể phát sinh nhiều chi phí khác, điều đó gây ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao

chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa.

Tiểu kết:

Trong chương 2, nhóm em đã khái quát về sinh viên Khoa Quản trị văn phòng

trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát. Đồng

thời cũng phân tích thực trạng về tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất

lượng học tập. Phân tích các tác động tích cực: Nâng cao tinh thần tự giác học của

sinh viên, khả năng mở rộng nguồn học liệu, thay đổi trải nghiệm học tập, phương

pháp giảng dạy và một số tác động tiêu cực: Thiết bị dạy học trực tuyến và đường

truyền Internet, phần mềm triển khai nền tảng học trực tuyến, công cụ phần mềm

và tài liệu tham khảo hỗ trợ dạy học của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của

sinh viên. Bên cạnh đó, còn đánh tác động tích cực và tiêu cực của chuyển đổi số

đến chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa và chỉ ra một số nguyên nhân

khách quan và chủ quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về tác động của

chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng

trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhóm em đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy

chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa.

43

Chương 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI

CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN

PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (NAY LÀ KHOA LƯU TRỮ

HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA).

Qua quá trình nghiên cứu, nhóm em đã tổng hợp một số giải pháp đã và đang

triển khai trong việc chuyển đổi số đối với giáo dục, theo Quyết định số 131/QĐ –

TTg, ngày 25/01/2022, Quyết định về việc Phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 –

2025, định hướng đến năm 2030”, đã đưa ra những giải pháp sau: Tăng cường các

điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và

đào tạo; Phát triển hệ sinh thái chuyển đổi số hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh

giá và nghiên cứu khoa học; Triển khai đồng bộ hệ thống thông tin quản lý giáo

dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục; Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao

nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

giáo dục, nhân viên và người học, nâng cao chỉ số phát triển nguồn nhân lực về

Chính phủ điện tử (HCI); Huy động các nguồn lực tham gia ứng dụng công nghệ

thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; Hoàn thiện cơ chế, chính

sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện cơ

chế, chính sách. Tuy nhiên, các giải pháp trên chỉ mang tính chung và tổng quát

trong lĩnh vực giáo dục, chưa đi sâu vào từng cơ quan, tổ chức hay cá nhân, từ việc

phân tích thực trạng và tác động của chuyển đối số đối với chất lượng học tập của

sinh viên Khoa QTVP, để không bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ lần

thứ 4 mang lại, nhóm em đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn, cụ thể, chi

tiết đến từng bộ phận, cá nhân trong Khoa như sau:

3.1. Đối với cơ quan Nhà nước

3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mền quản lý

Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản

lý giáo dục cũng như đảm bảo quyền lợi cho người học. Theo đó, phải thống nhất

44

các quy định về khai thác và chia sẻ dữ liệu, hình thức trong giảng dạy, quản lý

hiệu quả các khóa học trực tuyến, điều kiện mở trường học. Các cơ quan Nhà nước

cần xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thuận lợi cho chuyển đổi số, liên

quan đến học liệu như sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả, liên quan đến chất lượng

việc dạy dạy trên môi trường mạng như an toàn thông tin mạng, liên quan đến

chính trị, tư tưởng, đạo đức người dạy, người học như bảo vệ thông tin cá nhân, an

ninh thông tin trên môi trường mạng và các quy định liên quan đến điều kiện tổ

chức dạy – học trên mạng, kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả

trên dạy học trực tuyến. Chuyển đổi số trong giáo dục thực hiện bằng cách ứng

dụng phần mềm được tích hợp các tính năng vượt trội sẽ mang đến giải pháp quản

lý trường học hiệu quả, giúp các trường có thể tăng cường nghiệp vụ và quản lý hồ

sơ sinh viên cùng hồ sơ giảng dạy một cách nhanh chóng chỉ với thao tác bấm

(click) chuột đơn giản. Đồng thời, phát triển các khóa học trực tuyến góp phần

phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên hỗ trợ dạy học tại những nơi khó khăn. Hoàn

thiện hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mềm quản lý là giải pháp then chốt

để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể

tách rời của chuyển đổi số. Mọi hệ thống pháp lý, mọi thiết bị, sản phẩm, phần

mềm, hệ thống thông tin đều góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong tất cả mọi lĩnh

vực nói chung và trong lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống pháp

lý và ứng dụng các phần mềm quản lý giúp nâng cao chất lượng học tập của sinh

viên trong quá trình chuyển đổi số.

3.1.2. Thúc đẩy tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Các cơ quan Nhà nước cần phối hợp chặt chẽ để đẩy nhanh tiến độ xây dựng

các văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện các chính sách, các khung khổ pháp lý

trong hoạt động giáo dục, để tạo thuận lợi và thúc đẩy các mô hình và quản lý giáo

dục theo hướng đổi mới, sáng tạo, nhưng vẫn chú trọng đến công tác an ninh mạng

và bảo vệ được quyền lợi của người tiêu dùng trên không gian mạng, ngăn chặn và

xử lý kịp thời những bất tiện và khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức trực

tuyến, hạn chế những rủi ro và thách thức về máy móc cũng như các kỹ năng của

45

người sử dụng. Bên cạnh đó, cơ quan Nhà nước cần động viên, tạo điều kiện và hỗ

trợ cho những cá nhân , tổ chức còn khó khăn đối với việc tiếp cận chuyển đổi số

trong giáo dục “để không ai bị bỏ lại phía sau”, xem xét hỗ trợ cho các trường tiên

phong, đặc biệt là các cơ sở giáo dục ngoài công lập, tiến tới tự chủ về tài chính

với cơ chế thích ứng nhanh, vì các trường này thành công sẽ là hình mẫu thúc đẩy

việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục cả nước. Đồng thời cần rà soát và điều

chỉnh các quy định không phù hợp cản trở chuyển đổi số như: những quy định về

khu đất xây dựng và số lượng giảng người học...Như vậy, việc cơ quan Nhà nước

đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật là cần thiết để thúc

giáo dục phát triển và nâng cao chất lượng học tập một cách vượt trội hơn.

3.2. Đối với nhà trường

3.2.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ

Để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên, ngoài việc trang bị kiến thức,

các kỹ năng cần thiết thì việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ là một nhiệm

vụ rất quan trọng, cơ sở hạ tầng giống như sợi dây gắn kết giữa giảng viên, sinh

viên và tất cả mọi người lại với nhau. Hiện nay, hạ tầng mạng và thiết bị công nghệ

của trường vẫn còn yếu kém và chưa đồng bộ cần phải đổi mới. Để thúc đẩy quá

trình chuyển đổi số trong giáo dục, trường cần chú trọng mạnh mẽ hơn về việc đẩy

mạnh trang thiết bị, cơ sở vật chất và không gian học tập: cần đầu tư xây dựng các

trường học, phòng học đủ tiêu chuẩn ở các vùng sâu, vùng xa, những vùng khó

khăn tạo điều kiện cho học sinh có thể tiếp cận đến giáo dục đặc biệt là vấn đề

chuyển đổi số trong giáo dục.Về hạ tầng thiết bị dạy học: Cần đầu tư, mua sắm các

thiết bị công nghệ số để phục vụ cho việc dạy – học, người học được tiếp cận

chuyển đổi số giúp tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền. Ngoài ra, cần

hoàn chỉnh hạ tầng viễn thông như: Wifi được phủ sóng ở tất cả các lớp học, nâng

cao chất lượng đường truyền Internet để phục vụ cho dạy học. Tóm lại, việc kết

nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương và đồng bộ với các

CSDL quốc gia, đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho tất cả mọi

46

người, thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản, tài liệu

giấy...được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng và phát triển hạ tầng số, sẵn

sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám

sát mạng lưới đến từng bộ phận giúp cho việc thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo

dục một cách toàn diện. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ là giải pháp đột

phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn và giảm chi phí, tăng hiệu quả.

3.2.2. Xây dựng thư viện, học liệu số

Một yếu tố không thể thiếu trong việc thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục

đó chính là xây dựng và phát triển thư viện, học liệu số. Để xây dựng thư viện số

nhà trường cần nâng cao kỹ năng, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, để từng bước

chuyển đổi những tài liệu giấy qua văn bản điện tử giúp thuận tiện hơn trong công

tác quản lý. Việc ứng dụng các phần mềm công nghệ vào việc xây dựng thư viện

và học liệu số đã được nhiều trường áp dụng hiện nay. Phần mềm được tích hợp

các tính năng vượt trội sẽ giúp mang đến những giải pháp hiệu quả trong việc biên

mục, quản lý bạn đọc, quản lý tài nguyên, giáo trình, quản lý hồ sơ sinh

viên…nhanh chóng chỉ với thao tác click chuột đơn giản. Có thể hiểu rằng học liệu

số là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: giáo trình điện

tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra, đánh giá điện

tử… và các học liệu được số hóa khác. Hình thành các kho học liệu số, học liệu mở

dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt

đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền, tiếp tục đổi mới cách dạy và học

trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo

dục đào tạo mới dựa trên nền tảng số như: Xây dựng các phòng học ảo, phòng thí

nghiệm ảo, thiết bị ảo...dưới sự hỗ trợ của các thiết bị thông minh. Triển khai mạng

xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết

nối, chia sẻ giữa các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên,

giảng viên, học sinh, sinh viên, phát triển các khóa học trực tuyến mở, triển khai hệ

thống học trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo

47

viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó khăn. Nhu cầu tìm kiếm thông tin, tham

khảo tài liệu của người học luôn được chú ý và rất quan tâm, nếu cứ cung cấp và

lưu trữ tài liệu theo phương pháp cũ, để cả đóng trong kho sẽ rất khó tìm và mất rất

nhiều thời gian, thậm chí còn chiếm nhiều về mặt diện tích, do đó chuyển đổi số

giúp xây dựng lên một nền tảng kiến thức một không gian lưu trữ tài liệu vô cùng

lớn và phong phú, đa dạng, tạo điều kiện cho tất cả mọi người tham khảo khi có

nhu cầu. Ngoài ra việc ứng dụng công nghệ còn giúp cho quá trình trao đổi, chia sẻ

tài liệu trở nên nhanh chóng, không bị giới hạn về chi phí và thời gian, mọi người

có thể học mọi lúc, mọi nơi ở những không gian khác nhau. Việc xây dựng thư

viện, học liệu số là một giải pháp mang tính thúc đẩy nhanh tiến trình tác động tích

cực của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên được diễn ra một cách

tự nhiên, khai mở giá trị mới, mang lại những lợi ích rõ ràng trong việc nâng cao

chất lượng học tập của sinh viên.

3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, định hướng cho sinh viên về chuyển đổi số

Nhà trường, các khoa trung tâm, phòng công tác sinh viên, đoàn trường, các

câu lạc bộ...cần định hướng cho sinh viên về chuyển đổi số. Thông qua các phương

tiện truyền thông như phát tờ rơi hay đăng trên các diễn đàn mạng xã hội, chú

trọng đa dạng hóa các hình thức truyền thông như: Tăng cường các bài viết, phóng

sự truyền hình, lồng ghép các hoạt động văn hóa, tổ chức các cuộc thi, các chuyên

đề về chuyển đổi số...với mục đích phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và

trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số

trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên,

cán bộ quản lý, xậy dựng văn hóa số trong ngành giáo dục nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục và chất lượng học tập của học sinh, sinh viên. Xây dựng các

chương trình, những buổi tuyên truyền và các khóa học đại trà hay hợp tác với các

cơ sở trường khác để nâng cao nhận thức và giúp đào tạo các kỹ năng cần thiết để

thúc đẩy chuyển đổi số nhanh và cải thiện chất lượng học tập của sinh viên.

48

3.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng cho nhân lực chuyển đổi số

Các trường cần bồi dưỡng đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, giảng

viên, học sinh và sinh viên) có những kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của

chuyển đổi số. Đầu tiên là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn

thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng các hiệu quả tất cả các ứng dụng phục vụ cho

công việc dạy – học. Để đảm bảo thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và dào

tạo ở nước ta một cách thực chất thì cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ và sự

thay đổi tư duy của các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục đến từng giáo viên, giảng

viên, học sinh và sinh viên. Cần nhạy bén nắm bắt và tận dụng cơ hội của quá trình

chuyển đổi số. Trau dồi và trang bị tất cả những kiến thức, tư duy kỹ thuật số để có

thể làm chủ và nắm bắt được công nghệ. Để hiệu quả bền vững không chỉ mỗi sinh

viên có kỹ năng, kiến thức mà đội ngũ nhân lực cũng cần được đào tạo tốt để sử

dụng các phương tiện kỹ thuật số nhằm đạt được mục tiêu trong giáo dục.

Giảng viên về chuyên viên nhận thức đúng đắn về lợi ích của chuyển đổi số,

của phát triển đại học số để có động lực và quyết tâm cao trên con đường tiến đến

mục tiêu chuyển đổi số và đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng các

kỹ năng và khả năng mới một cách phù hợp. Đội ngũ cán bộ, giảng viên cần

được trang bị kỹ năng về công nghệ và phương pháp sư phạm để thực hiện

chuyển đổi số, bao gồm những phương pháp giảng dạy tiếp cận mới, phương

pháp vận hành các công cụ trong dạy học, cách thức biên soạn tài liệu số, xây

dựng bài giảng và tương tác với mọi người trên môi trường số. Đây là một chiến

lược cần thực hiện theo từng bước, thông qua các các hoạt động như tổ chức các

khóa đào tạo giảng dạy với công nghệ, giảng dạy với mô hình hỗn hợp, tập huấn

và sử dụng nền tảng số.

Bên cạnh việc đào tạo việc giảng dạy đối với đội ngũ quản lý, chuyên viên

của các trường cần được đào tạo để sử dụng thành thạo các nghiệp vụ trên nền tảng

số như quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản

lý cơ sở vật chất, quản lý tài nguyên số. Các cán bộ kỹ thuật cần tham gia các khóa

49

học nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng năng lực chuyên môn về vận hành và bảo trì

toàn bộ phần cứng và phần mềm trên nền tảng số trong trường học.

3.3. Đối với sinh viên

3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số đối với

chất lượng học tập.

Để nâng cao nhận thức về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học

tập của sinh viên. Về phía nhà trường cần phổ cập tư tưởng cho từng giáo viên,

giảng viên, cán bộ quản lý của nhà trường cũng như nâng cao kiến thức và các kỹ

năng cho các em học sinh, sinh viên để nắm rõ được tầm quan trọng của chuyển

đổi số tác động như thế nào đến chất lượng học tập của sinh viên để cùng nhau xây

dựng văn hóa số trong giáo dục giúp cải thiện và nâng cao chất lượng học tập của

các em học sinh, sinh viên. Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ trong việc ứng

dụng công nghệ cho toàn thể giáo viên, giảng viên cán bộ quản lý nhà trường để

hướng đến mục tiêu thực hiện thành công chuyển đổi số trong giáo dục. Đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên về những kiến thức, các kỹ năng

công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số,

đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đồng thời giảng viên cũng phải là người năng

động, tư duy tốt, phải là người dẫn dắt, chỉ hướng về tác động của chuyển đổi số để

làm tấm gương tốt để các em học sinh noi theo. Các thầy cô cũng đóng vai trò rất

quan trọng bởi vì chính là những người đi trước, những người gợi mở, định hướng,

cố vấn cho sinh viên và tạo động lực để sinh viên có thể bằng những câu chuyện

thành công điển hình có tính thuyết phục cao, chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến

thức và cập nhập theo xu hướng ngày một hiện đại. Nhận thức đóng vai trò quyết

định trong chuyển đổi số, muốn chuyển đổi số trước hết chúng ta phải chuyển đổi

nhận thức. Nâng cao nhận thức là điều kiện đủ để đảm bảo rằng quá trình chuyển

đổi số được diễn ra nhanh và chất lượng cao.

50

3.3.2. Kết hợp giữa việc học và trải nghiệm thực tế

Nếu chỉ học lý thuyết trên lớp nhiều sinh viên sẽ rất chán nản và mệt mỏi bởi

vì không được thực hành không được trực tiếp làm làm việc, không được giao lưu

trao đổi và trình bày ý kiến cá nhân. Vì vậy thay vì chỉ chăm chăm học trên lớp nhà

trường, các khoa, các câu lạc bộ...cần thường xuyên tổ chức các chương trình nói

chuyện chuyên đề về chuyển đổi số bằng cách tổ chức các trò chơi, mời những

nghệ sĩ hay những buổi ngoại khóa, những trải nghiệm thực tế với câu nói “Học đi

đôi với hành”. Nhiều người nghĩ rằng học trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng

tương tác giữa người dạy học và người học. Nhưng thực tế, phương pháp học mới

này lại giúp tăng tính tương tác hai chiều do người học có thể nói chuyện “Face to

face” (một – một) với giáo viên hướng dẫn mà không bị giới hạn bởi không gian.

Ngoài ra việc ứng dụng những công nghệ như ứng dụng thực tế ảo VR, thực tế

tăng cường AR cũng tạo ra những trải nghiệm thực tế “thật” hơn cho người học. So

với phương pháp dạy học lý thuyết truyền thống chỉ có thể tưởng tượng qua

sáchvở, qua bài giảng thì công nghệ giúp người học có những trải nghiệm đa giác

quan, tạo cảm giác tò mò, hứng thú hơn khi học. Từ việc áp dụng công nghệ vào

giảng dạy và học tạo ra những trải nghiệm thực tế giúp sinh viên hiểu rõ hơn về

tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên, việc

chuyển đổi số trong giáo dục không chỉ nâng cáo chất lượng học tập của sinh viên

mà nó là động cơ là nguồn lực để thúc đẩy và tạo tiền đề cho các lĩnh vực khác

nhanh chóng chuyển đổi số.

3.3.3. Trang bị các kỹ năng số

Đúng vậy, để phù hợp với tiến độ phát triển của công nghệ và đáp ứng các

yêu cầu của thời đại, các sinh viên cần phải trau dồi và củng cố kiến thức về kỹ

thuật số và các kỹ năng liên quan để thích nghi với cuộc cách mạng công nghiệp

4.0. Điều này bao gồm tư duy sáng tạo để tạo ra và áp dụng các giải pháp sáng tạo

trong môi trường kinh doanh, khả năng thích nghi với các công nghệ mới và khả

51

năng sử dụng các công cụ kỹ thuật số để giải quyết các thách thức trong các lĩnh

vực khác nhau. Ngoài ra, nâng cao năng lực tin học từ cơ bản đến chuyên nghiệp là

một yêu cầu cần thiết để giúp sinh viên có thể sử dụng các công nghệ này hiệu quả

để phục vụ cho nhu cầu của chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục cũng như trong

các lĩnh vực khác.

52

Tiểu kết:

Nhằm thúc đẩy chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa

Quản Trị văn Phòng trong chương 3, nhóm em đã đề xuất một số giải pháp cơ bản

sau: Đối với nhà nước: Hoàn thiện hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mềm

quản lý, Thúc đẩy tiến độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với nhà

trường: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, Xây dựng thư viện, học liệu số,

Tăng cường tuyên truyền, định hướng cho sinh viên về chuyển đổi số, Bồi dưỡng

kỹ năng cho nhân lực chuyển đổi số. Đối với sinh viên: Nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của việc chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên, Kết

hợp giữa việc học và trải nghiệm thực tế, trang bị kỹ năng, kỹ thuật số.

53

KẾT LUẬN

Từ việc nghiên cứu về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập

của sinh viên Khoa QTVP trường ĐHNVHN nhóm chúng em đi đến những kết

luận sau: Chuyển đổi số là bước cuối cùng để đạt được các mục tiêu trong giáo dục

cụ thể là nâng cao chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa Quản trị văn phòng

trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Kỷ nguyên số sẽ mở ra cơ hội học tập mới, chi phí

thấp và hiệu quả hơn so với trước đây.

1. Nhóm em đã trình bày một số khái niệm cơ bản về chuyển đổi số, chất

lượng học tập. Đồng thời phân tích một số nội dung về: Vai trò, các tác động của

chuyển đổi số, hình thức, các điều kiện đảm bảo chuyển đổi số và quy trình chuyển

đối số của trường đại học. Các vấn đề lí luận trên làm cơ sở để chúng tôi nghiên

cứu thực trạng về tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh

viên khoa QTVP trường ĐHNVHN, Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

học tập của sinh viên khoa QTVP.

2. Trong chương 2, nhóm em đã khái quát về sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát.

Đồng thời cũng phân tích thực trạng về tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với

chất lượng học tập. Phân tích các tác động tích cực: Nâng cao tinh thần tự giác học

của sinh viên, khả năng mở rộng nguồn học liệu, thay đổi trải nghiệm học tập,

phương pháp giảng dạy và một số tác động tiêu cực: Thiết bị dạy học trực tuyến và

đường truyền Internet, phần mềm triển khai nền tảng học trực tuyến, công cụ phần

mềm và tài liệu tham khảo hỗ trợ dạy học của chuyển đổi số đến chất lượng học

tập của sinh viên. Bên cạnh đó, còn đánh tác động tích cực và tiêu cực của chuyển

đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên trong Khoa và chỉ ra một số nguyên

nhân khách quan và chủ quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về tác

động của chuyển đổi số đến chất lượng học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn

phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhóm em đề xuất một số giải pháp nhằm

thúc đẩy chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Khoa.

54

3. Nhằm thúc đẩy chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên

Khoa Quản Trị văn Phòng trong chương 3, nhóm em đã đề xuất một số giải pháp

cơ bản sau: Đối với nhà nước: Hoàn thiện hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần

mềm quản lý, Thúc đẩy tiến độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với

nhà trường: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, Xây dựng thư viện, học liệu

số, Tăng cường tuyên truyền, định hướng cho sinh viên về chuyển đổi số, Bồi

dưỡng kỹ năng cho nhân lực chuyển đổi số. Đối với sinh viên: Nâng cao nhận thức

về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên,

Kết hợp giữa việc học và trải nghiệm thực tế,Trang bị kỹ năng, kỹ thuật số.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu trong nước:

1. Phạm Minh Hạc (2003), “Tầm nhìn về chất lượng giáo dục ở Việt Nam”,

Hội thảo quốc gia về chất lượng giáo dục và kỹ năng sống, Hà Nội.

2. Đặng Thành Hưng (2004),“Một số lý luận và kỹ thuật đánh giá sự phát

triển của giáo dục”, Tài liệu Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.

3. Đinh Tiến Minh và cộng sự (2021), “Kinh tế Việt Nam trên con đường

chuyển đổi số”, NXB Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trần Công Phong, Nguyễn Trí Lân, Chu Thùy Anh, Trương Xuân Cảnh,

Nguyễn Thị Hồng Vân, Lương Việt Thái, Đỗ Đức Lân (2019), “Chuyển đổi số

trong giáo dục”, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

5. Thủ tướng Chính phủ ngày (2020), quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê

duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm

2030”.

6. Thủ tướng Chính phủ (2017), quyết định số: 117/QĐ – TTg về việc phê

duyệt đề án tăng cường công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động

dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025.

7. Thủ tướng Chính phủ (2022), quyết định số 131/QĐ – TTg về việc Phê

duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong

giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030”.

8. Dương Thị Thái (2021), “Nghiên cứu chuyển đổi số trong giáo dục Đại

học”. Tạp trí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên.

9. Bộ chính trị (2019), Nghị quyết số 52 – NQ/TW, về một số chủ trương,

chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng, công nghệ lần thứ 4.

56

10. Vũ Văn Tuấn (2022), “Chuyển đổi số trong việc dạy và học tại trường Đại

học Luật Hà Nội đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đổi mới giáo dục hiện nay”, Tạp trí

khoa học Đại học Tân Trào.

11. Phạn Thị Mai Vui (2021), “Học trực tuyến: Các yếu tố tác động đến sự hài

lòng của người học”. Tạp trí Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà

Nội.

Tài liệu nước ngoài:

12. Maltese (2018), Digital transformation challenges for universities:

Ensuring information consistency across digital services, Cataloging and

Classification Quarterly.

13. Vial G. (2019), “Understanding digital transformation: A review and a

researchagenda”, Journal of Strategic Information Systems.

14. OlaP và cộng sự (2019), Chuyển đổi số của nền giáo dục: Khía cạnh hoạt

động nhận thức của học sinh.

15. Omur Hakan Kuza (2020), Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục đại học:

Nghiên cứu về các kế hoạch chiến lược.

16. Nhóm tác giả Bogdandy, B.Tamas, JToth, Z.Ieee (2020), Chuyển đổi kỹ

thuật số là quá trình chậm chạp trong giáo dục và đã trở thành chủ đề cấp bách vào

mùa Xuân năm 2020 do Covid – 19.

17. Swen, Reinhard (2020), Digital transformation: a review, synthesis and

opportunities for future research, Management Review Quarterly.

18. Kaputa V., Loučanová E., Tejerina-Gaite F.A. (2022). Digital

Transformation in Higher Education Institutions as a Driver of Social Oriented

Innovations. In: Păunescu, C., Lepik, KL., Spencer, N. (eds) Social Innovation in

Higher Education. Innovation, Technology, and Knowledge Management.

Springer, Cha.

57

PHỤC LỤC

Mã phiếu: BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

Để chuẩn bị các luận cứ cho việc xây dựng nghiên cứu “Tác động của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh viên Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, nhóm chúng tôi xin quý anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về các nội dung sau, bằng cách đánh dấu √ vào ô ứng với những phương án mà anh/chị tán thành. Đối với những câu hỏi mở, xin anh/chị ghi rõ ý kiến của mình. Những ý kiến trân thành và thẳng thắn của anh chị sẽ góp phần quan trọng vào việc xác định nội dung đề tài của chúng tôi.

Nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị!

A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI 1. Giới tính của bạn là?

a, Nam 59%

b, Nữ 41%

c, Khác (ghi rõ) 0%

2. Bạn là sinh viên năm mấy?

a, Năm nhất 38%

b, Năm hai 29%

c, Năm ba 19%

d, Năm tư 14%

3. Bạn thường trú ở đâu?

a, Miền núi b, Đồng bằng c, Biển đảo d, Khác (ghi rõ) 30% 60% 0% 0%

58

B. THU THẬP THÔNG TIN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.

4. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh

viên. a, Không quan trọng 5%

16% b, Ít quan trọng

56% c, Quan trọng

23% d, Rất quan trọng

5. Thiết bị sử dụng trong dạy học trực tuyến và đường truyền Internet.

a, Lap top 56%

10% b, Máy tính bảng

20% c, Smart phone

14% d, Không có thiết bị

6. Tần suất ảnh hưởng bởi đường truyền Internet.

a, Rất thường xuyên 17%

57% b, Thường xuyên

14% c, Thỉnh thoảng

9% d, Hiếm khi

3% e, Không bị ảnh hưởng

7. Mức độ hài lòng về các phần mềm nhằm triển khai nền tảng học trực

tuyến. a, Rất hài lòng 15%

40% b, Hài lòng

30% c, Chưa hài lòng lắm

15% d, Chưa hài lòng

8. Tần suất sử dụng công cụ phần mềm, tài liệu tham khảo hỗ trợ dạy học.

a, Rất thường xuyên 10%

15% b, Thường xuyên

59

27% c, Thỉnh thoảng

22% d, Hiếm khi

26% e, Không bao giờ

9. Tác động tích cực của chuyển đổi số đối với chất lượng học tập của sinh

Đồng ý Phân vân Không đồng ý

viên: Tác động tích cực của chuyển đổi số

68% 23% 9%

72% 12% 16%

82% 13% 5%

68% 14% 18%

a. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của sinh viên b. Khả năng mở rộng nguồn học liệu c. Làm thay đổi trải nghiệm học tập d. Làm thay đổi phương pháp giảng dạy

10. Ngoài những nội dung trên, rất mong anh/chị có thêm những ý kiến đóng

góp khác (nếu có):

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

60