98
Trần Thị LHiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 20(9), 98-114
Tác động ca tài chính, h tng s đến nghèo đói và bất bình đẳng thu nhp
Impact of finance and digital infrastructure on poverty and income inequality
Trần Thị Lệ Hiền1*
1Trường Đại học Công thương Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: hienttl@huit.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.9.3941.2025
Ngày nhận: 27/12/2024
Ngày nhận li: 10/04/2025
Duyệt đăng: 23/04/2025
Mã phân loại JEL:
I32; O15; O33; D63
Từ khóa:
bất bình đẳng thu nhập;
hạ tầng công nghệ thông tin;
hạ tầng công nghệ; nghèo đói;
tài chính toàn diện;
tiếp cận tài chính
Keywords:
income inequality; information
technology infrastructure;
technology infrastructure;
poverty; financial inclusion;
financial inclusion
Nghiên cứu hướng đến việc khám ptác động của việc
mở rộng tài chính cải thiện hạ tầng kỹ thuật số đối với đói
nghèo và sự bất cân xứng thu nhập tại Đông Á và Đông Nam Á.
Sử dụng dữ liệu bảng từ năm 1998 đến m 2023 của 16 quốc
gia, phương pháp Pooled OLS để phân tích tổng thể về mối
quan hệ trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số tiếp cận
i chính (FIA) có tác động tiêu cực đến bất bình đẳng thu nhập
(GINI) và tỷ lệ nghèo (POV), nhưng tác động tích cực đến mức
độ thiếu hụt thu nhập trung bình (POVH). Số lượng kết nối băng
thông cố định (FBS) tỷ lệ người tham gia không gian mạng
(IUI) tác động tiêu cực đến POV, trong khi FBS tác động
tích cực IUI tác động tiêu cực đến POVH. Số lượng thuê
bao di động (MCS) tác động tích cực đến POV, nhưng tiêu
cực đến POVH không ảnh hưởng đáng kể đến GINI. Từ đó
nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển i
chính toàn diện, đầu tư vào hạ tầng k thuật số xây dựng c
chính sách hỗ trợ phù hợp để tối ưu hóa tác động của công nghệ
số đối với giảm nghèo và bất bình đẳng thu nhập.
ABSTRACT
This study aims to investigate the effects of financial
expansion and digital infrastructure development on poverty and
income inequality in East Asia and Southeast Asia. Using panel
data from 16 countries spanning the period from 1998 to 2023,
the study employs the Pooled OLS method to examine the overall
average relationship. The research findings indicate that the
Financial Inclusion Index (FII) has a positive impact on income
inequality (GINI) and the poverty rate (POV), but a negative
impact on the average income shortfall (POVH). The number of
Fixed Broadband Subscriptions (FBS) and the proportion of
individuals using the Internet (IUI) hurt POV, while FBS has a
positive effect and IUI hurts POVH. Mobile Cellular
Subscriptions (MCS) have a positive effect on POV but an
adverse effect on POVH, and no significant impact on GINI.
Accordingly, the study emphasizes the importance of promoting
inclusive finance, investing in digital infrastructure, and
formulating appropriate support policies to optimize the impact of
digital technology on poverty reduction and income inequality.
Trần Thị LHiền. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(9), 98-114
99
1. Giới thiệu
S phân b thu nhập không đồng đều mt thách thc toàn cầu, đặc bit tại Đông Á
Đông Nam Á, nơi các nền kinh tế đang phát trin vi tốc độ nhanh chóng nhưng vẫn tn
ti khong cách thu nhập đáng kể gia các nhóm dân (Zhuang, 2022). Các quc gia
Indonesia, Malaysia, Philippines thu hp khong cách thu nhp, trong khi các nn kinh tế phát
triển như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan lại ghi nhn bất bình đẳng gia tăng do phân bổ li
ích kinh tế không đều. Toàn cu hóa, tiến b công ngh cải cách theo định hướng th
trường được cho nhng yếu t chính dẫn đến xu hướng y, bi chúng mang li li ích
không n xứng cho người lao động tay ngh ch s hu vn (Zhuang, 2022). Tuy
nhiên, s chênh lch v thu nhp Indonesia còn trm trọng hơn do những bt công v cu
trúc, bao gm bất bình đẳng gii bất bình đng ngành nghề, quy định v lương tối thiu
chưa đầy đủ, thiếu minh bch trong việc xác định tiền lương (Indrayani & Muzan, 2025).
Ngoài ra, vic tiếp cn giáo dc, y tế các hội kinh tế cũng không đồng đều, b nh
hưởng bi toàn cầu hóa điều kiện địa lý, dẫn đến s phân tng hội gia tăng hạn chế
kh năng dịch chuyn xã hi (Ningsih & ctg., 2024).
Trong bi cảnh đó, tiếp cn tài chính và h tng k thut s nổi lên như những công c
quan trng giúp gim bất bình đẳng thu nhập nghèo đói. Theo Amar Pratama (2020);
Wan cng s (2020), tăng trưởng kinh tế mnh m đã giúp giảm t l nghèo nhiu quc
gia Đông Nam Á, nhưng hiu qu của tăng trưởng này trong vic thu hp khong cách thu
nhp li gim dn theo thời gian. Điều này cho thy rằng ngoài tăng trưởng kinh tế, cn có các
chính sách nhm ci thin hòa nhp tài chính kh năng tiếp cn h tng k thut s để đảm
bo phân b li ích công bằng hơn (Mumtaz, 2023). Các dch v tài chính hiu qu, cùng vi
môi trường chính tr hi ổn định, th giúp thu hp khong cách giàu nghèo bng cách
tạo điều kin cho những nhóm dân yếu thế tiếp cn ngun vốn, hội giáo dc kinh
doanh (Mumtaz, 2023). Tuy nhiên, n nghèo c khu vc nông thôn phn ln duy nht
chính yếu là sng da vào nông nghip. H thường gặp khó khăn trong việc truy cp vào các
cơ sở vt cht h tng, th trường và các dch v bản cn thiết, đồng thi người nông dân là
những đối tượng d b tn thương nht bi nhng thay đổi ln v kinh tế s biến đổi ca
môi trường (Balisacan & ctg., 2005; Balisacan & Pernia, 2002).
Bên cạnh đó, kết ni k thut s đóng vai trò quan trọng trong vic thúc đy tài chính
toàn din h tr các gii pháp công ngh tài chính (FinTech). Tuy nhiên, s chênh lch
trong kh năng kết ni gia khu vực đô thị nông thôn đang đt ra rào cn lớn đối vi các
nhóm dân thu nhập thp (Akar & ctg., 2024). các nước đang phát triển, s thiếu ht h
tng k thut s không ch làm gia tăng khoảng cách s còn hn chế hội tiếp cn dch
v tài chính công ngh, khiến các nhóm d b tổn thương rơi vào vòng luẩn qun ca
nghèo đói bất bình đng thu nhp (Taufik & Markhamah, 2024). Ngoài ra, các nhóm thu
nhp thp, ph n dân tc thiu s thường gp nhiều khó khăn hơn trong vic s dng các
công c tài chính s, làm gim hiu qu ca các chính sách tài chính toàn din (Shirakawa,
2024). S thiếu ht các chuyên gia lành ngh trong lĩnh vc công ngh thông tin đang cản tr
s phát trin bn vng ca khu vc (Yang & Li, 2024). Taufik Markhamah (2024) nhn
mnh rằng đầu vào giáo dục quc gia đào to con người nhng công vic chính yếu
để phát trin lc ợng lao động có kh năng hỗ tr chuyển đổi s.
FinTech đã chứng minh vai trò quan trng trong vic gim thiu chi phí giao dch, ci
thin tiếp cận tài chính và thúc đẩy hoạt động kinh tế (Ashenafi & Dong, 2022). Chng hạn như,
s thành công của điện t tại Kenya đã giúp mở rộng tài chính cho các nhóm n nghèo,
100
Trần ThLệ Hiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 20(9), 98-114
gim thiu ri ro tài chính và tạo điều kin cho s phát trin ca doanh nghip nh (Jack & Suri,
2014). FinTech còn tạo điều kin cho s phát trin ca các doanh nghip nh và va, góp phn
o s ng trưởng kinh tế bn vng to thêm nhiu vic làm (Organisation for Economic
Co-operation and Development [OECD], 2019). Tuy nhiên, bên cnh nhng li ích, FinTech
ng thể làm gia tăng bất bình đẳng thu nhp nếu nhóm dân nghèo không có đủ k năng
s đ tn dụng các hội t công ngh này (Appiah-Otoo & Song, 2021). Do đó, nghiên cứu
này tp trung vào việc đánh giá vai trò của tài chính toàn din và h tng k thut s trong vic
gim nghèo và bt bình đẳng thu nhp, đc bit ti khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
Nghiên cu s dng d liu bng t năm 1998 đến 2023 ca 16 quc gia để kim tra tác
động trung bình ca mi quan h gia tiếp cn tài chính, h tng k thut s đến đói nghèo
bt bình đẳng thu nhp. Các ch s chính bao gm t l nghèo đói (POV), khoảng cách nghèo
(POVH), ch s GINI, mức độ tiếp cn các dch v tài chính (FIA), s ng kết nối băng thông
c định (FBS), t l người dùng Internet (IUI) s ng thuê bao di động (MCS). Ngoài ra,
nghiên cứu cũng xem xét các yếu t kiểm soát như chi tiêu y tế, ổn định chính tr m rng
n s để đánh giá toàn diện tác động ca các yếu t này đến bất bình đẳng thu nhp.
Thông qua nghiên cu y, bài viết s cung cp cái nhìn sâu hơn về mi quan h gia
tài chính toàn din, công ngh tài chính, h tng k thut s bất bình đẳng thu nhp. T đó,
nghiên cứu đề xut các chính sách nhm tối ưu hóa tác động ca công ngh tài chính h
tng k thut s trong vic gim nghèo, thu hp khong cách thu nhập thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bn vng tại Đông Á và Đông Nam Á.
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
2.1. thuyết về nghèo đói, bất bình đẳng thu nhập, tiếp cận tài chính hạ tầng
công nghệ thông tin
Bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói nhng vấn đề kinh tế - hi quan trng, nh
hưởng đến c các nước đang phát triển phát trin (Addae-Korankye, 2019). Theo World
Bank (2018), nghèo đói không chỉ s thiếu thn v vt chất còn liên quan đến kh năng
tiếp cn các dch v thiết yếu như giáo dục, y tế, nước sch. S chênh lch trong phân b
tài nguyên, hội kinh tế, điu kin h tng th duy trì hoc làm trm trng thêm tình
trng bất bình đẳng (Bradshaw, 2007).
Tiếp cn tài chính mt yếu t quan trng trong vic gim bất bình đẳng thu nhp
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. thuyết v tài chính toàn din cho thy rng kh ng tiếp cn
tín dng các dch v tài chính có th giúp các nhân và doanh nghip nh gia tăng thu
nhp, gim nghèo ci thin cht lượng sng (Park & Mercado, 2015). Tuy nhiên, s bt cân
xng trong tiếp cn dch v tài chính chính thc th dẫn đến phân hóa thu nhp kéo dài
(Aghion & Bolton, 1997; Banerjee & Newman, 1993). Ngoài ra, tiếp cn tài chính th xóa
đói gim nghèo và tht nghiệp, đặc bit là trong các nhóm thiu số, do đó góp phần vào s phát
trin kinh tế nói chung (Ahmed & Shaker, 2024). Mc FinTech m rng hội tiếp cn tài
chính, người thu nhp thp vẫn đối mt vi nhiu rào cản như chi phí giao dịch cao và hn chế
v k năng số (Appiah-Otoo & Song, 2021). Thm chí ngay c nhng nhân tài khon
chính thức cũngthể gặp khó khăn trong việc s dng hiu qu các dch v tài chính, cho thy
rng vic ch s hu tài khoản không đồng nghĩa với bao trùm tài chính thc s (Bibi, 2024)
H tng k thut s đóng vai trò quan trọng trong vic h tr tài chính toàn din
gim bất bình đẳng thu nhp. Công ngh thông tin truyn thông (ICT) giúp gim chi phí
giao dch, m rộng hội kinh doanh thúc đẩy đổi mi sáng to trong ngành tài chính
Trần Thị LHiền. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(9), 98-114
101
(Zins & Weill, 2016). Klonner Nolen (2008) nhận định rng vic ph cp công ngh di
động đã giúp nâng cao thu nhập cho các h gia đình nghèo Nam Phi, trong khi Galperin
Viecens (2017) cho thy vic s dng Internet th tạo thêm hi vic làm ci thin
chất lượng sng. Asma cng s (2024) ch ra rng công ngh s hóa ảnh hưởng theo
chiều hướng tốt đến bi cnh kinh tế, tăng cường giao tiếp tiếp cn nhng nhóm dân s
trước đây bị loi tr. Mhaka và Taonezvi (2024) cho thy vic s dụng ICT ngày càng tăng có
tương quan với tăng trưởng GDP bình quân đầu người, vi mức tăng cụ th do đăng ký di
động băng thông rộng. Các dch v DFI đang nổi lên như một giải pháp đ vượt qua các
rào cn y, mang li kh năng tiếp cn tốt hơn với các ngun tài chính cho nhng nhóm dân
s chưa được phc v đầy đủ (Tarigan, 2024). Tuy nhiên, thiếu ht h tng k thut s th
làm gia tăng khoảng cách s hn chế tác động tích cc ca tài chính toàn diện đối vi các
nhóm yếu thế (Heeks & Bukht, 2018).
Ngoài ra, s phát trin ca FinTech không phải lúc nào cũng mang li lợi ích đồng
đều. Siregar (2020) ch ra rằng trong khi tăng trưng s ợng thuê bao di động th giúp
gim bất bình đẳng thu nhp mt s khu vc, thì các nước thu nhp thp, tài chính s
th làm gia tăng khong cách thu nhp nếu không có các chính sách h tr phù hp. Afzal
cng s (2022) cũng cho thấy tác động ca công ngh s đối với nghèo đói bất bình
đẳng thu nhp có s khác bit rõ rt gia các nn kinh tế.
Tóm li, bất bình đng thu nhập nghèo đói kết qu ca s kết hp gia yếu t
nhân, xã hi và kinh tế (Durlauf, 1995). Tiếp cn tài chính h tng k thut s đóng vai trò
quan trng trong vic gim bất bình đẳng thu nhập, nhưng mức độ tác động ca chúng ph
thuộc vào điều kin kinh tế xã hi ca tng quốc gia. Do đó, cần các chính sách tài chính
toàn diện và đầu tư hạ tng k thut s đồng b để tối ưu hóa tác đng tích cc ca công ngh
đối vi vic thu hp khong cách thu nhp và gim nghèo.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Mi liên h gia công ngh s bất bình đẳng thu nhập đã được nhiu nghiên cu
tiếp cn t các góc độ khác nhau. Siregar (2020) cho thy rng s gia tăng s ợng đăng
di động có th giúp gim h s Gini, nhưng ph cp tài chính k thut s (DFI) li th làm
tăng sự khác bit v thu nhp các nước thu nhp thấp trung bình. Tương tự, Afzal
cng s (2022) s dng d liu t 86 quc gia cho thy s thâm nhp ca công ngh c
động đến gim nghèo nhưng đồng thời cũng làm gia tăng bất bình đẳng thu nhp do các yếu
t vi mô kinh tế.
Ti Trung Quc, Youxue và Shimei (2022) trên 280 thành ph cho thy tài chính s
th làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập, đặc biệt trong giai đoạn đu phát trin phù hp vi
gi thuyết Kuznets rng bất bình đẳng thường tăng trước khi gim khi kinh tế đạt đến mt
ngưỡng nhất định. Trong khi đó, Inoue (2024) ghi nhận rng c DFI và kiu hối đều góp phn
giảm nghèo, nhưng hiệu qu có th suy gim khi dòng kiu hối tăng quá mc.
c động của FinTech đối vi gim nghèo và bất bình đẳng cũng được nghiên cu trong
bi cnh các khu vc khác nhau. Emara Mohieldin (2022) nhn mnh vai trò ca FinTech
trong vic gim nghèo Trung Đông Bắc Phi, đồng thi ch ra rng đầu vào vn con
ngưi qun tr tốt điều kin cn thiết để đạt được hiu qu tối ưu t công ngh tài chính.
Soro Senou (2023) s dng d liu t liên minh kinh tế tin t Tây Phi (WAEMU) để
kiểm tra tác động của DFI đến bất bình đẳng thu nhp và nhn thy rng trong i hn, DFI có
ảnh hưng tiêu cực đến bất bình đẳng thu nhp, tc là giúp gim khong cách thu nhp.
102
Trần ThLệ Hiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 20(9), 98-114
Ti châu Phi, Chinoda và Mashamba (2021) cho thy rng hòa nhập tài chính đóng vai
trò trung gian trong mi quan h gia FinTech bt bình đẳng thu nhp, tc s phát trin
ca FinTech ch thc s tác động gim bất bình đẳng khi được kết hp vi các chính sách
thúc đẩy hòa nhp tài chính. Wale-Awe và Evans (2023) s dng d liu t 42 quc gia châu
Phi đã tìm thấy mi quan h nhân qu gia DFI và bất bình đng thu nhp, cho thy rng vic
m rng tài chính s th giúp gim nghèo và bất bình đẳng thu nhp nếu được kết hp vi
các chính sách h tr phù hp.
Ti Ấn Độ, Das và Chatterjee (2023) phân tích tác động ca ICT tài chính s đối vi
bt nh đẳng thu nhp phát hin rng mc ICT giúp giảm nghèo, nhưng không tác động
trc tiếp đến bất bình đẳng thu nhp. Tuy nhiên, khi kết hp vi a nhp i chính, ICT th
nh hưngch cc đến vic gim khong cách thu nhp gia khu vc thành th nông thôn.
Cui cùng, Suhrab và cng s (2023) nhn mnh rằng đổi mi công ngh và phát trin
h tầng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy DFI gim bất bình đẳng thu nhập, đc
bit các quc gia thuc BRICS. Kết qu cho thy rng khi có s kết hp gia công ngh,
tài chính s sở h tng phù hp, các quc gia có th đạt được tiến b đáng kể trong vic
gim nghèo và thu hp khong cách thu nhp.
Nhìn chung, các nghiên cu thc nghim gần đây đã cung cấp bng chng ràng v
vai trò ca FinTech và tài chính s trong tác động đến bất bình đẳng và gim nghèo. Tuy nhiên,
mức độ tác động không đồng nht gia các quc gia và ph thuộc vào điều kin phát trin kinh
tế, chính sách tài chính, cũng như khả năng tiếp cnng ngh ca từng nhóm dân cư.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu
Để kiểm tra tác động trung bình ca h tng s đến nghèo đói bất bình đẳng thu
nhp, nghiên cu s dng d liu bng cp quc gia theo thi gian. Bn biến độc lp chính
bao gm: Ch s tiếp cn dch v tài chính FIAi,t dùng đánh giá khả năng tiếp cn các dch v
tài chính chính thc. S ng kết nối băng thông cố định FBSi,t, phn ánh mức độ phát trin
h tng công ngh s. T l người s dng Internet IUIi,t ch s đo lường mức độ ph cp
công ngh s Internet. S ợng thuê bao điện thoại di động MCSi,t, đánh giá mức độ thâm
nhp ca công ngh vin thông.
Ba biến ph thuộc được s dụng để đo lường nghèo đói và bất bình đẳng thu nhp bao
gm: T l người nghèo POVi,t dùng đo lường t l phần trăm dân số sống dưới mc 3.65
USD/ngày. Khoảng cách nghèo đói POVHi,t ch s đánh giá mc thiếu ht thu nhp trung
bình so với ngưỡng nghèo. Ch s bất bình đẳng thu nhp GINIi,t ch s đo lường mức độ
chênh lch thu nhp trong xã hi.
Ngoài ra, nghiên cứu đưa vào ba biến kim soát gồm: tăng trưởng dân s (POPUi,t),
mc chi tiêu cho y tế công cng (CHEi,t), s ổn định chính tr (PSAVi,t), nhm phản ánh đầy
đủ các yếu t ảnh hưởng đến nghèo đói và bất bình đẳng.
Để kim tra tính cht d liu, nghiên cu tiến hành kiểm định ph thuc chéo
Pesaran’s CD test (Pesaran, 2021). Nếu p-value < 0.05, gi thuyết gc b bác b, cho thy tn
ti ph thuc chéo và cn áp dng kiểm định tính dng phù hp. Vi d liu ph thuc
chéo, kiểm định CIPS (Pesaran, 2007) đưc s dụng để đánh giá đc tính dng ca chui.
Trong trường hp không có ph thuc chéo, kiểm định Levin-Lin-Chu (Levin & ctg., 2002) là
la chn phù hp, gi định d liệu độc lp theo chiu ngang (Lee & ctg., 2015). Mt s