Tác dụng của hoa tầm
xuân đối với sức khỏe
Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh
nhiệt, lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau,
thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng,
lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở trẻ em… Tùy theo tng bộ phận của
tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.
Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa, thân cành mềm mại, có thể đan tết
thành nhiu hình dng khác nhau theo ý muốn. Có thể đặt ở phòng khách,
phòng sách, vi vẻ cổ kính và tao nhã slàm tăng thêm vẻ xuân sắc cho
căn nhà. Dùng hoa tm xuân để trang trí cho hành lang mái hiên hợp
nhất. Mùa xuân t thưởng hoa, mùa hè thì ngm cành lá. Cành lá tm xuân
rủ xuống đung đưa theo gió tạo nên cnh sắc đầy thơ mộng. Theo quan niệm
của y học cổ truyền, tầm xuân có ng dụng thanh nhiệt, lợi thấp, trừ phong,
hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các
chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm
trẻ em… Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng
có nhng đặc điểm khác nhau.
Cm lạnh: có các triu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có th có nôn ra
máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi, dùng hoa tm xuân 3 9g sắc
uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch
môn 15g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10g và hoa đậu ván trắng 10g, hãm
với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
Tầm xuân có tác dụng chữa bệnh rất tốt.
Hoa tầm xuân
Chảy máu cam:
Dùng hoa tm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
Bướu tuyến giáp:
Dùng hoa tm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hng 5g, sắc
uống.
Đái tháo đường và viêm loét niêm mạc miệng:
Dùng sương đọng trên hoa tm xuân vào buổi sớm 30ml pha chút nướcm
uống hằng ngày.
Lá tầm xuân
Có tác dụng sinh cơ làm liền nhanh vết thương.
Viêm loét chi dưới:
Dùng lá tm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương.
Nhọt độc sưng nề:
Dùng lá và cành non tm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi
đắp lên chỗ tổn thương.
Rễ tầm xuân
Liệt mặt:
Rễ tầm xuân 15 – 30g sắc uống.
Đaung:
Rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm.
Viêm khớp:
Rễ tầm xuân 15 – 30g sắc uống.
Hoàng đản (vàng da):
Dùng rtầm xuân 15 24g hầm với 60g thịt lợn nạc, chế thêm một chút
rượu vang, chia ăn vài lần trong ngày.
Đái dầm trẻ em, người già đi tiểu đêm:
Rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hm với thịt lợn ăn.
Bỏng:
Rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa hằng ngày hoặc bột rễ tầm xuân trộn với dầu
vừng đắp (bỏng nhẹ).
Phù do viêm thn:
quả tầm xuân 3 – 6g, hồng táo 3 quả, sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại
hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày.
Tiểu tiện khó:
Quả tầm xuân 10g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống.
Đau bụng khi hành kinh:
Dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hòa thêm một chút đường và rượu
vang ung ấm.
Táo bón:
Quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sc uống.