-1-
T hS. Nguyễn Khắc Quốc
IT Department
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TÀI LIỆU
Q
QU
U
N
N
T
TR
R
D
D
Á
ÁN
N
C
CÔ
ÔN
NG
G
N
NG
GH
H
T
TH
HÔ
ÔN
NG
G
T
TI
IN
N
TTRRÀÀ VVIINNHH,, TTHHÁÁNNGG 77 NNĂĂMM 22001111
-2-
T hS. Nguyễn Khắc Quốc
IT Department
LI NÓI ĐẦU
Qun lý một d án kng hề đơn giản và d dàng. Ngành CNTT thì đặc biệt hơn vì công
ngh luôn thay đổi di chuyển liên tc không ngừng nghỉ. Điều đó đòi hi những thách thức
s thích nghi trong kinh doanh đối với các nhà qun lý d án CNTT. Quản lý d án thường
được sử dng trong y dựng và sản xut, đó là nhng dán mang tính hữu hình nhưng thay vào
đó quản dán CNTT những yếu tố luôn thay đi phức tạp do nhu cầu kinh doanh và yêu
cầu của các bên liên quan. Thực chất qun lý d án CNTT rất khó đ thực hiện. Các dán
phi luôn những n lực ngắn hạn đ tạo ra mt sản phẩm đc đáo, hay dịch vụ môi trường,
chng hạn như loi b các máy chủ cũ, phát triển một trang web thương mại điện tử, máy tính đ
bàn mi to ra hình ảnh hoc kết hợp sdliệu. Đối với mỗi dự án CNTT đcó ththành
công đu phải có những yếu tố n bằng và lường trước nhng rủi ro rt d xảy ra khiến dán
th bị sp đ.
Tất cả các d án CNTT hoặc các d án khác đu di chuyển thông qua năm giai đoạn
trong quản dán: khi xướng, lập kế hoạch, thực hiện, gm sát và kiểm tra, kết thúc. Mi
giai đon có chứa quá trình di chuyn dán từ ý tưởng cho đến việc triển khai thực hiện vì vậy
đỏi hỏi tính bài bản và tuân th ngun tắc rất cao.
Thi gian, ngân ch, s ợng người tham gia luôn vấn đ mà các nhà quản lý d án
đặc biệt quan tâm. m quản mt d án CNTT đòi hi người lãnh đo và c thành viên
nhng kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Luôn thích nghi đáp ứng được những nhu cầu khắt
khe của ngành CNTT.
Tài liệu này xin được cung cấp cho các bạn sinh viên một số kiến thức cơ bn nhấtng
như những kinh nghiệm vquản lý dự án CNTT.
Tài liệu bn soạn dựa tn các tài liệu ca 2 tác giả: Ngô Trung Việt; Trương Mỹ Dung.
Xin chân thành cảm ơn 2 tác giả!!!
-3-
T hS. Nguyễn Khắc Quốc
IT Department
Chương 0
T NG QUAN VỀ Q UẢN LÝ DỰ ÁN
0.1. Khái nim chung về d án
Dự án là một hoạt đng tạo ra - một cách có phương pháp, vi c phương tiện và nguồn
lực đã cho đtạo ra một sản phẩm mới hoặc mt thực tế mi.
Theo cách hiểu này, thì d án phải tính cụ thể và mc tiêu xác định, nhằm đáp ứng
mt nhu cầu chuyên biệt (của người dùng). Dự án cũng không phi là một nghiên cứu trừu tượng
mà phi cấu trúc nên m ột thực tế mới chưa tồn tại trước đó. Mặc dù việc nghiên cứu, thử nghiệm
và phát triển có th mt phần nht đnh trong d án, nhưng ng chđóng vai trò hỗ trợ trong
quá trình thực hiện mục tiêu cui ng của dự án thôi. Do vậy, chúng ta cần pn biệt rõ s
khác nhau giữa d án và các đề tài nghiên cứu triển khai các cơ quan, đơn vị nghiên cứu vẫn
tờng làm.
0.2. Dự án C ông nghệ thông tin
Để góp phần thực hiện mc tu "Xây dựng những nền ng bước đầu vững chắc cho
mt kết cấu htng vthông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng c nhu cầu cơ bản vthông
tin trong quản nhà nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời tích cực xây dựng
ngành công nghip công ngh thông tin (CNTT) thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất
nước ...(Ngh quyết 49/CP ngày 4/8/1996), nhiều d án CNTT đã được phát triển. Các d án
CNTT tập trung ch yếu vào các nội dung sau:
Ứng dng CNTT trong các hoạt động qun và nghiệp vụ, trong đó trọng tâm là Tin
học h phục v điều hành qun Nhà nước;
Xây dựng hệ thống các Cơ sở dliệu (CSDL) quc gia và chuyên ngành;
Phát triển tiềm lực và cơ sở hạ tầng về CNTT...
Nội dung cơ bản ca các dán đó đều xoay quanh các vấn đề về phần cứng, phn mềm,
s tích hợp giữa phần cứng/ phn mềm và con người. C thể hơn, đó là những ng việc liên
quan đến chọn mua hoặc/và phân tích, thiết kế, xây dựng và tích hợp hệ thống máy c, tchức
thông tin, xây dựng các ng dng, đảm bảo trao đi giữa các hthống... cũng như đào to người
sử dng vận hành.
Cần c định rõ rng bản thân c d án CNTT chỉ tạo ra các công cụ và dịch v kỹ thuật
mi đ hỗ trợ hiệu qu hơn cho hot động của các nhà nh đạo, các nhà quản và đông đảo
người dùng trong xã hội, chứ không thể thay thế và bao quát hết mọi vấn đề về nghiệp v ở mi
nơi, mọi chỗ. Do vậy, đ đưa CNTT vào ng dng thực sự trong c hoạt động của nhà nước,
đòi hỏi các quan phải có các hoạt động khác, được thực hiện đng bộ, đhoàn thiện cơ cấu t
chc, hợp hcác hệ thống thông tin d liệu, lựa chọn và động viên nguồn vốn, hợp hoá
-4-
T hS. Nguyễn Khắc Quốc
IT Department
các h thống thông tin d liệu, lựa chọn và đng viên nguồn vốn đ phát triển các hoạt động
nghiệp vụ của mình...
Tđây, khái niệm d án trong giáo tnh này s được hiểu c d án CNTT, với sự
tuân th c khái niệm, định nghĩa chung về dự án, với nhng nội dung đc thù v CNTT như đã
nêu trên.
0.3. Đặc trưng của một dự án
0.3.1 Mc tiêu của dự án
Mi d án đều bt đu khi mt vấn đđược đặt ra trong thực tế. Kèm theo đó phải
nhng yêu cầu cần được giải quyết. Mc tu ca d án là giải quyết được vấn đnày. Các mc
tiêu của d án nht thiết phi được viết ra m ột cách ng ngay từ đầu, nếu không khó thể
hoàn thành được
Từ các mc tu chung của việc phát triển CNTT như đã u ở trên, mỗi dự án CNTT cần
phi cụ thể hoá c mục tiêu của mình cvề mt đnh tính và định lượng. Trên thực tế hiện nay,
điều này kng đơn giản vì mun có mục tiêu cụ thể, phải xác định được yêu cầu thật cụ thể.
Trong khi đó, lẽ vì ứng dng CNTTcông việc tương đối mi mẻ ở nước ta, nên nhiều khi
người dùng ng khó nêu u cầu ca mình, và do đó c mục tiêu được nêu lên hết sức
chung chung. Điều này s ảnh hưởng không ít tới sự thành bi của d án mà chúng ta sphân
tích k về sau này.
0.3.2 Thời gian dự án
Đối với mi d án phải xác định được một thời hạn tối đa phải hoàn thành, c thể hơn
phi thời điểm bắt đầu và thi điểm kết thúc. Thời điểm bt đu khi vấn đ giải quyết được
đặt ra. Thời điểm kết tc là hạn cui ng mà dán phải hoàn thành. Thời điểm này phải được
xác định ng, nếu không dán có thể s kng bao giờ kết thúc. Trong thc tế, d án luôn
gặp phải những yêu cầu thay đổi khi đã gần giai đoạn cuối cùng. Nếu các thay đổi đó được coi
như là một phần ca dán, thì dán khó hoàn tnh đúng hạn được. Vì vậy phải rất rõ ràng
về thời điểm kết thúc, và hãy đưa nhng yêu cầu thay đi này vào một dự án mới.
Các d án CNTT nằm trong khuôn khổ tng thể của việc phát triển CNTT thường
nhng dán trung hạn, kéo dài một vài ba m. Tuy nhiên, đthực hiện từng bước, ta thể
phân các d án đó thành các d án nh và hoàn thành trong thi gian từ vai ba tng đến m t
năm đ đáp ứng tng mc tiêu cụ thể trong mục tiêu chung của mt dự án lớn.
0.3.3 Kinh phí của dự án
Tương tnhư tn, mọi dán đều phải xác định một kinh phí ti đa, hay nói khác đi
mt khoản tiền ti đa mà dán thể sử dng.
Mi d án trong sphát triển CNTT đều phải xác định tổng d toán kinh phí cho toàn b
quá trình thực hiện, phân b theo từng năm thực hiện. Cho đến hiện nay, với các dán CNTT
lấy kinh ptừ ngân sách Nhà ớc cui m đều có việc xem xét lại các kết qa đã đạt được và
-5-
T hS. Nguyễn Khắc Quốc
IT Department
trên sđó dtrù kế hoạch tài chính cho m sau. T uy nhiên, đđạt được hiệu qucao, đồng
b và tạo ra được nhng thay đi bản trong hoạt đng quản lý, kinh tế xã hội, các d án ứng
dng CNTT các B ngành địa phương tờng đòi hỏi những đầu tư khá lớn mà ngân ch Nhà
nước k thể đáp ứng n đi hoàn tn được. Do vậy, các d án đu được xác định nguồn
vốn khác nhau thể huy động được đđảm bảo được kinh phí cần thiết thực hiện dự án.
0.3.4 Ngun nhân lực
tất cả nhng người tham gia vào d án. Mỗi d án phải xác định danh sách những
người tham gia, t mc quản dán đến những người thực hiện, triển khai.
Nhân lực thể huy động t bên trong hoặc bên ngoài đơn vị, tutheo nội dung từng
công việc trong d án. Các d án ứng dng CNTT thường luôn đòi hi phải có sự phối hợp chặt
ch giữa c chuyên gia nghip v và chuyên gia tin hc.
0.3.5 Kết quả chuyển giao ca dự án
kết qu của d án hay nói khác đi sản phẩm cui ng của dán. Mục tu của d
án tng thường giải quyết vấn đ bng việc tạo ra các kết qu này. Các kết quả và các m c
tiêu nhất thiết phải được viết ra rõ ng, nếu không mc đích của dán sẽ không đạt được; sẽ tạo
ra những kết qu sai khác đi và s không ai hài lòng cả.
0.4. Phân loại dự án
Dự án trong thực tế rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
0.4.1 Theo tầm cỡ dự án
Dự án lớn: được đặc trưng bi tng kinh phí huy đng lớn, số lượng c bên tham gia
đông, thời gian dàn trải, qui rộng lớn. Chúng đòi hi phải thiết lập các cấu tc t chức riêng
biệt, với mức phân cấp trách nhiệm khác nhau, đ ra quy chế hoạt động và c phương pháp
kiểm tra chặt chẽ. Người quản lý các dự án này kcó thể đi sâu vào từng chi tiết trong quá trình
thc hiện. Nhiệm v chủ yếu của họ là, một mt thiết lập hthống quản lý và t chức, phân chia
dự án thành c d án bphn và phối kết các dự án b phận đó, cho phép mi mức thực hiện tốt
trách nhiệm của mình; mt khác đảm nhận các mối quan hệ giữa d án với bên ngoài.
Việc y dựng cả mt hệ thống tin học lớnmột ví d. Dán vTin học hoá các hot
động điều hành qun lý nhà nước tại các B ngành và địa phương (gi tắt dự án THH)
th xem như là d án lớn đối với mi nơi. Người quản lý chính của d án này phi mt nhà t
chc tt, xác định được mc tiêu đặt ra, cũng như c d án nhánh cần phi thực hiện và theo
dõi phi hợp, tc đy quá trình thc hiện toàn b d án. Vai trò y ở các địa phương đang
cấp UBND tỉnh, thành.
Dự án trung bình và nh: không đòi hi kinh pnhiều, thời gian ấn định ngắn,
không quá phc tp...Ví d, viết tài liệu nghiên cứu khả thi hay lập trình cho một modul đơn nào
đó thcoi như là một dự án nhỏ; việc tin học hđiều hành quản lý ti một VP UBND