1
..o0o..
Tài liệu
TÀI CHÍNH CÔNG VÀ QUẢN
TÀI CHÍNH CÔNG
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. Tổng quan về tài chính công và quản tài chính công .... 3
Chương II: ngân sách nhà nưc ............................................................. 22
Chương III. Qun lý thu ngân sách nhà nước .............................................. 51
Chương IVv: quản chi thường xuyên ................................................. 76
Chương Vv: qun lý tài chính ở các quan nhà nước đơn vị sự nghiệp
công lập .....................................................................................................108
chương VI: quản lý quỹ ngân sách nhà nước ..............................................113
Chương VII ................................................................................................124
ChươngVIII...............................................................................................135
3
CHƯƠNG I. TNG QUAN V TàI CHí NH CÔNG
QUảN Lý TàI CNH CÔNG
I. Ki niệm và đặc điểm củai chính Nhà nước
1. Khái niệm Tài chính Nhà nước
Tài chính Nnước là một bộ phận hữu cơ của nền tài chính quốc gia.
ra đời, tồn tại và phát triển gần với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
ớc và s phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ. Nhà nước xuất hiện
đòi hỏi phải nguồn lực vật chất nhất định để nuôi sống bộ máy Nc
thực hiện các chức năng kinh tế, xã hi do cộng đồng giao phó. Trong nền
kinh tế hàng hoá tiền tệ, các nguồn lực vật chất đó, không nhng đã đưc tiền
thoá mà còn ngày ng trnên di dào. Chính trong những điều kiện như
vậy, tài chính Nhà nước mới ra đời, tn tại và phát triển. Ngày nay, i chính
Nớc, không chlà công cụ động viên, khai thác mọi nguồn lực tài chính
ca xã hi tạo nên sức mạnh tài chính của N nước mà còn công cquản
lý, điều chỉnh mọi hoạt động kinh tế, xã hội của mọi quốc gia. Xuất phát từ
tầm quan trọng đó, sự tồn tại, phát triển tài chính Nhà nước là một đòi hi
khách quan và hết sức cần thiết.
Gắn với chủ thNớc, các qutiền tệ của Nhà nước được tạo
lập và sdụng gắn liền với quyền lực chính trị của Nnước và việc thực
hiện c chức năng kinh tế - hi của Nhà ớc. i một cách khác, các
qu tiền tệ của Nhà nước là tổng số c nguồn lực tài chính đã được tập
trung vào trong tay Nhà ớc, thuộc quyền nắm giữ của Nhà ớc được
Nhà ớc sử dụng cho việc thực hiện các sứ mệnh xã hi của mình. Tn
quan niệm đó, quỹ tiền tệ của Nhà nước, thể được xem nsự tổng hợp
của các qutiền tệ chung của Nhà ớc và qutiền tệ của các doanh nghiệp
thuc sở hữu Nnước. Các qutiền tệ chung của Nhà nước lại bao gm:
Quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ ngoài NSNN.
Qtrình hình thành sdụng c quỹ tiền tệ của Nhà nước ktrên
chính q trình Nnước tham gia phân phối các ngun tài chính thông
qua c hoạt động thu, chi bằng tiền của tài chính Nhà nước. Các hoạt động
thu, chi bằng tiền đó là mặt biểu hiện bên ngoài của tài chính Nhà ớc, còn
các quỹ tiền tệ Nnước nắm giữ là biu hiện ni dung vật chất của tài chính
Nhà nước.
Tuy vậy, cần nhận rõ rằng, q trình diễn ra c hoạt động thu, chi
bằng tiền do Nnước tiến hành trên sở c luật lệ do Nnước quy định
đã làm ny sinh các quan hệ kinh tế giữa N nước với c ch th khác
trong hi. Đó chính là các quan hkinh tế nảy sinh trong qtrình Nhà
ớc tham gia phân phối và sdụng các nguồn tài chính để tạo lập hoặc sử
4
dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các quan hệ kinh tế đó chính là mặt bản
chất bên trong của tài chính Nhà nước, biểu hiện nội dung kinh tế - xã hi của
tài chính Nhà nước.
Tnhững phân tích trên đây có thể khái niệm tổng quát vtài chính
Nhà nước như sau:
Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà
c tiến hành trong quá trình tạo lập và sdụng các quỹ tiền tệ của Nhà
c nhằm phục vụ các chức năng kinh tế - hi của Nhà nước. Tài chính
Nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thkhác trong xã hội nảy sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính.
2. Đặc điểm của tài chính Nhà nước
2.1. Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính Nhà nước
Tài chính N nước thuộc sở hữu N nước, do đó, Nhà nước là ch
thể duy nhất quyết định việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Việc sdụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước, đặc biệt là Ngân sách N
ớc, luôn luôn gắn liền với bộ máy Nớc nhằm duy trì s tồn tại và
phát huy hiệu lực của bộ máy Nnước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hi mà Nhà nước đảm nhận.
Các nhiệm vụ kinh tế - chính tr- hi của một quốc gia trong từng
thời kỳ phát triển được quyết định bởi quan quyền lực cao nhất của Nhà
ớc - Quốc hội, do đó, Quốc hội cũng là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu,
ni dung, mức độ các thu, chi Nn sách Nnước - qutiền tệ tập trung lớn
nhất của Nớc - ơng ứng với các nhiệm vụ đã được hoạch định nhằm
đảm bo thực hiện có kết quả nhất các nhiệm vụ đó.
Nhận thức đầy đ đặc điểm về tính chủ thể của tài chính Nớc có
ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung thống nhất
của Nnước, loại trừ sự chia xẻ, phân tán quyền lực trong việc điều hành
Ngân sách Nnước. Nhận thức kể trên cũng cho phép xác định quan điểm
định hướng trong việc sử dụng tài chính m ng cđiều chỉnh và xc
quan hệ kinh tế - xã hội, rằng, trong hệ thống các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi
ích nảy sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính thì lợi ích
quc gia, lợi ích toàn thbao giờ cũng được đặt lên ng đầu và chi phi các
mặt lợi ích khác.
2.2. Đặc điểm về nguồn hình thành thu nhp của tài chính Nhà nước
Xét v nội dung vật chất, tài chính Nnước bao gồm c qutiền tệ
thuc quyền nắm giữ và sdụng của Nnước (xem mục I.2). c quỹ tiền
5
tđó là một ợng nhất định c ngun tài chính của toàn xã hội đã được tập
trung vào tay Nhà nước, hình thành thu nhập của tài chính Nhà nước, trong
đó NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước.
Vic hình thành thu nhập của tài chính Nhà nước mà đại diện tiêu biu là
NSNN có các đặc điểm chủ yếu là:
Th nhất, Thu nhập của tài chính Nhà nước thể được lấy từ nhiều
ngun khác nhau, cả trong nước ngoài nước; từ nhiều lĩnh vực hoạt đng
khác nhau, csn xuất, u thông phân phối, nhưng nét đặc trưng luôn
gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước và s vận động của các
phạm trù giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất…
Kết qucủa c hoạt động kinh tế trong nước được đánh giá bằng các
chtiêu chyếu như: mức tăng trưởng GDP, tỷ suất doanh lợi của nền kinh
tế... Đó là các nhân tkhách quan quyết định mức động viên của tài chính
Nhà nước.
Svận đng của các phạm trù giá trkhác vừa có c động đến sự tăng
giảm mức động viên của tài chính Nnước, vừa đặt ra yêu cầu sdụng hợp
các công cthu tài chính Nnước để điều tiết các hoạt động kinh tế xã
hi cho phù hợp với sự biến động của các phạm trù giá trị.
Nhận thức đầy đủ đặc điểm trên ý nghĩa quan trọng, rng trong tổng
thu nhập của tài chính nhà nước phải coi nguồn thu trong nước là ch yếu,
trong đó, chủ yếu là ngun của cải mới được sáng tạo ra trong các ngành sản
xuất. Khái niệm sn xuất ny nay được hiểu bao gm không chỉ các hoạt
động sản xuất, mà cả các hoạt động dịch vụ. Tđó, ca cải mới được sáng tạo
trong các ngành sản xuất không chỉ do các hoạt động sản xuất vật chất, mà còn
do các hoạt động dch vụ tạo ra. các quốc gia phát triển và các hi văn
minh, các hot động dịch vụ phát triển rất mạnh và ngun của cải xã hội được
tạo ra ở đây cũng có xu hướng ngày càng ng chiếm tỷ trng lớn. Đối với
Việt Nam, xu ớng đó cũng là tất yếu. Như vậy, cùng với các hoạt đng sản
xuất vật chất, các hoạt động dịch vụ là nơi tạo ra nguồn tài cnh ch yếu của
quốc gia, nguồn thu chủ yếu của tài chính Nhà nước. Do đó, để tăng thu tài
chính N nước, con đường chủ yếu phải là tìm cách m rộng sản xuất và
nâng cao hiệu quả của nền sản xut xã hội.
Th hai, Thu nhp của tài chính N c thể được lấy về bằng
nhiều hình thc phương pháp khác nhau, có bắt buộc và t nguyện,
hoàn trvà không hoàn tr, ngang giá không ngang giánhưng, nét đặc
trưng luôn gắn liền với quyền lực chính tr của N nước, th hiện tính
ỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nnước quy định và mang tính không
hoàn tr là chyếu.