Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
CHƯƠNG I: NHẢY MÚA TẬP THỂ
Bài: Thanh niên làm theo lời Bác
Múa theo đội hình cả vòng tròn không giới hạn người. Sau đó đội hình đếm số 01 và 02 để bắt cặp múa với nhau. Hay trong vòng tròn tự chọn 02 bạn thành một cặp nhưng xen lẩn nhau nữ, nam với nhau trong cùng một cặp, người nữ đứng bên phải người nam,chia thành 3 tổ hợp chính :
Trước khi tiến hành tập múa ta nên thuộc lòng câu thơ sau : Co trái, co phải, đi bên phải thì co chân trái . Co phải, co trái, đi bên trái thì co chân phải .
Hoạt Động Người Hướng Dẫn
Hoạt Động Người Múa
Tập động tác này theo người hướng dẫn, thuộc bài hát và câu nói
TỔ HỢP 01 : Co chân trái : Kết liên lại . Co chân phải : Thanh niên chúng ta . Đi sang phải 3 bước rồi co chân trái : Cùng nhau đi lên . Co chân phải : Giơ nắm tay thề . Co chân trái : Gìn giữ hoà bình . Đi sang trái 3 bước rồi co chân phải : Độc lập tự do . Co chân trái : Kết liên lại . Co chân phải : Thanh niên chúng ta . Đi sang phải 3 bước rồi co chân trái: Cùng quyết tiến
Co trái, co phải, đi bên phải thì co chân trái . Co phải, co trái, đi bên trái thì co chân phải .
bước
Thực hiện theo người
hướng dẫn múa
Co chân phải : Đánh tan quân thù . Co chân trái : Xây đắp cuộc đời . Đi sang trái 3 bước rồi co chân phải : Hạnh phúc ấm no . TỔ HỢP 02 : Cả đội hình xoay người sang phải và đi sang phải 3 bước, sau đó vỗ tay 01 cái : ‘’ Đi lên thanh niên ‘’ . Sau đó lại xoay người đi ngược lại bên trái 3 bước , sau đó vỗ tay 01 cái : ‘’ Chớ ngại ngần chi ‘’. Tiếp theo đội hình lại xoay ngừơi đi sang phải 3 bước, lại vỗ tay 01 cái : ‘’ Đi lên thanh niên ‘’. Cuối cùng lại xoay người đi sang trái 3 bước , nhưng không vỗ tay và lúc này mặt hướng vào phía trong vòng tròn : ‘’ Làm theo lời Bác ‘’.
Nam tập động tác nam,
TỔ HỢP 3 :
Trang 1
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Về người Nam : Nhún tại chổ ( chân trái co trườc chân phải sau ), tay trái chống hông, tay phải đưa lên cao về phái phải, lòng bàn tay ngửa đỡ lấy tay của bạn nữ . Cứ múa như thế cho đến hết bài.
nữ tập động tác nữ . Sau đó kết hợp cả hai để múa , tập động tác này nhiều lần .
Về người Nữ : Tay trái đưa lên cao đặt úy nhẹ vào tay bạn nam. Vừa nhún vừa xoay người lần lượt 450 cuốn vào trong phiá tay bạn nam ( tức là đi về phía trái ) : ‘‘Không có việc gì khó … quyết chí ắt làm nên ’’. Bài: Nối vòng tay lớn
LỜI NGƯỜI HƯỚNG DẪN
ĐỘNG TÁC CỦA NGƯỜI MÚA
Tổng cộng toàn bài gồm 4 tổ hợp chính được chia thành 2 phần. Và đội hình múa là vòng tròn, người múa không có giới hạn .
Toàn thể thực hiện thao tác đi
vòng
PHẦN I /. LỜI 01 CỦA BÀI HÁT : TỔ HỢP 01 : Mọi người cầm tay nhau đi theo vòng tròn ngược chiều kim đồng hồ, cứ mỗi nhịp mạnh là một bước ‘’Rừng núi dang tay nối lại biển xa. Ta đi……sơn hà
TỔ HỢP 02 : Cầm tay đi khép thành vòng tròn ‘’
Mặt đất bao la ‘’
Cầm tay nhau đưa lên cao, đi 4 bước vào tâm vòng
tròn ‘’ Anh em ta về ‘’
Làm theo động tác mẫu , chú
Vẫn cầm tay, tay hạ xuống thấp Đi lùi 4 bước ‘’ Gặp nhau mừng như bão cát quay
ý cách di chuyển .
cuồng trời rộng ‘’
lại giơ tay đi vào trong 4 bước và hạ tay đi lùi ra 4
bước ( có nghĩa trong đoạn này chúng ta đi vào trong 2 lần , lùi 2 lần )
ĐỢT MỘT
Trang 2
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
4 BƯỚC
4 BƯỚC
ĐỢT HAI
Thực hiện động tác ngược so
với ban đầu .
TỔ HỢP 03 : Cầm tay nhau đi trên đường tròn cùng chiều kim đồng hồ ‘’ Bàn tay ta nắm nối tròn một vòng Việt Nam ‘’
TỔ HỢP 04 : Đứng tại chổ, một chân nhún vào tâm
vòng tròn, tay cầm đưa cao, một chân bước lùi, tay hạ xuống ( đứng nhún tại chổ ) .
Sau đó múa lại từ đầu và có thể lần 02 lại chia vòng
Chú ý chân nào thực hiện
động tác , theo hướng dẫn .
tròn
‘’ Cờ nối gió đêm vui nối ngày dòng máu nối con tim đồng loại dựng tình người trong ngày mới. Thành phố nối thôn xa vời vợi người chết nối linh
Trang 3
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
thiêng vào đời và nụ cười nối trên môi ‘’.
Tập lại giống lúc đầu, thuộc
PHẦN II /. LỜI 02 CỦA BÀI HÁT : TỔ HỢP 01 : Mọi người cầm tay nhau đi theo vòng tròn cùng chiều kim đồng hồ, cứ mỗi nhịp mạnh là một bước.
lời bài hát.
‘’Từ bắc vô nam nối liền nắm tay, ta đi từ đồng
hoang vu vượt hết núi đồi ‘’
Trang 4
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
TỔ HỢP 02 : Cầm tay đi khép thành vòng tròn ‘’
Vượt thác cheo leo ‘’
Cầm tay nhau đưa lên cao , đi 4 bước vào tâm vòng
tròn ‘’ Nay ta vượt đèo ‘’
Cách vòng tròn di chuyển
cần xem kỷ và thực hiện lại .
Vẫn cầm tay nhau , tay hạ xuống thấp Đi lùi 4 bước ‘’ Từ quê nghèo lên phố lớn nắm tay nối liền ‘’ Lại giơ tay đi vào trong 4 bước và hạ tay đi lùi ra 4
bước
( có nghĩa trong đoạn này đi vào trong 2 lần , lùi 2
lần )
ĐỢT 1
4 BƯỚC
ĐỢT 2
4 BƯỚC
TỔ HỢP 03 : Cầm tay nhau đi trên đường tròn
Di chuyển theo sự điều khiển
ngược chiều kim đồng hồ
.
‘’ Biển xanh sông gấm nối liền một vòng tử sinh ‘
Trang 5
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
TỔ HỢP 04 : Đứng tại chổ, một chân nhún vào tâm
vòng tròn, tay cầm đưa cao, một chân bước lùi, tay hạ xuống ( đứng nhún tại chổ ) .
Cần thực hiện động tác này
nhiều lần
‘’ Cờ nối gió đêm vui nối ngày dòng máu nối con tim đồng loại dựng tình người trong ngày mới. Thành phố nối thôn xa vời vợi người chết nối linh thiêng vào đời và nụ cười nối trên môi ‘’.
Trang 6
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Bài kachiusa
Hoạt Động Người Múa
Lưu ý cách bước chân và thuộc
Hoạt Động Người Hướng Dẫn Tập thể tạo thành vòng tròn lớn tay nắm tay, toàn bài chúng ta sử dụng 8 bước. Nhịp bước chân được thể hiện như sau:
bài hát .
Bước 1 : Lấy chân phải đặt ra đàng sau chân trái bước chếch về phía sau chân trái .
Chân trái đặt về sau
Bước 2 : Chân trái rút về sau chân phải tạo thành tư thế đứng nghiêm hai chân hình chữ V .
Chân phải đá chéo .
Bước 3 : Chân phải đá chéo sang bên trái , người hơi nhún xuống
Bước 4 : Chân phải rút về tư thế
nghiêm .
Sau đó rút chân về
Thực hiện giống thao tác.
Bước 5 : Chân trái đá chéo sang bên phải, người hơi nhún xuống .
Bước 6 : Chân trái rút về tư thế
Chú ý các bước chân thực hiện
nghiêm .
đẹp .
Theo động tác mẫu .
Bước 7 : Chân phải bước chéo qua phía trước của chân trái .
Sau khi thực hiện tập lại tất cả các động tác hai lẩn để thuần thục .
Bước 8 : Chúng ta lấy chân trái rút về tư thế nghiêm . Sau đây xin mời các bạn xem hình vẽ minh hoạ .
Trang 7
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 8
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
CHƯƠNG II: NÚT DÂY -THÁP CÂY- CỘT CỜ- CỔNG TRẠI
A- NÚT DÂY
Phần I: bộ gút
Nút chịu đơn
Công dụng: Dùng để tạo điểm tựa, không cho đầu đay bị tưa, tạo điểm tựa khi cầm nắm. (sợi dây kéo nước giếng, dây kéo thuyền vào bờ…) Chú ý: không cho nút dây chui qua một lỗ
Nút chịu kép
Công dụng: giống như nút chịu đơn nhưng chịu lực tốt hơn.
1
2
3
Nút tam cố:
Trang 9
Công dụng: Giống như nút chịu đơn, nhưng lại để rút to lớn hơn, chắc chắn hơn, trang trí
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nút số 8
Công dụng: giống như nút chịu đơn, chịu kép
Dùng làm thang dây.
1
3
2
Nút thuyền chài Công dụng: dùng cố định sợi dây, là nút bắt đầu cho các mối nối ghép cây.
Trang 10
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nút mỏ neo
Công dụng: dùng để cột cố định một vật có khoen hay co móc.
1
2
3
4
5
Phần II: Bộ nối
Nút dẹt Công dụng: dùng để nối hai sợi dây có cùng tiết diện, nút kết thúc trong băng cứu thương
Nút bò
Công dụng: giống nút dẹt, nhưng là dạng thắt sai của nút dẹt. Không dùng làm nút kết trong băng cứu thương.
Nút thợ dệt
Công dụng: dùng để nối hai sợi dây không cùng tiết diện, hay một sợi dây cứng và một sợi dây mềm. dùng để đan lưới cá.
Trang 11
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nút carick
Công dụng: Dùng để nối 2 đầu dây bằng nhau.
Nút chỉ câu
Công dụng: Dùng để nối chỉ câu, nối 2 đầu dây trơn bằng nhau.
Dùng để kéo màn sân khấu hay rạp hát.
Nối chỉ câu kép
Trang 12
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 13
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nối chỉ câu kiểu 4
Trang 14
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Phần III: Các nút neo, bộc
Nút thòng lọng
Công dụng: Dùng để bắt súc vật, neo dây vào một khoen sắt hoặc buộc siết một
vật.
Nút thòng lọng châu Phi
Công dụng: giống nút thong lọng nhưng chắc chắn và khó tháo hơn.
Trang 15
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nút ghế đơn Công dụng: Dùng buộc treo một vật nặng Dùng kéo người bị nạn từ một chỗ thấp lên hoặc thả người từ trên cao xuống. Ném cho người sắp chìm dưới nước để kéo họ vào * Làm dây an toàn khi leo núi hay làm việc trên cao * Kéo những nạn nhân trong hoả hoạn ra khỏi nơi nguy hiểm
Nút ghế đôi Công dụng: giống nút ghế đơn nhưng chắc hơn.
Trang 16
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nút sơn ca
Công dụng: Dùng cột treo một vật nặng. Dùng xiết một bó cây
Nút kéo gỗ Công dụng: Dùng cột kéo một súc gỗ lớn. Dùng mắc võng vào một thân cây
Phần IV: Các nút khác
Nút chạy(căng lều ngắn)
Công dụng: dùng để tăng một sợi dây khi bị chùng, ứng dụng trong liều trại khi sợi dây căng lều ngắn
Nút tăng dây lều
Công dụng:dùng để làm căng một sợi dây, tăng dây lều.
Trang 17
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Nút thoát thân Công dụng: Dùng thoát hiểm từ một nơi cao xuống thấp, sau đó có thể thu hồi lại dây một cách dễ dàng.
Nút chân chó
Công dụng: dùng để thu ngắn sợi dây, che lấp chỗ sờn (chỗ sợi dây yếu).
Nút móc xích:
Công dụng: dùng để thu ngắn sợi dây, trang trí.
Nút buộc cổ chai
Trang 18
Công dụng: Dùng để buộc vào cổ chai, có dư ra vòng dây để ta có thể đeo hoặc treo dể dàng.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
B- THÁP CÂY
Nút vấn ngắn
Nút vấn dài
Ráp chữ thập
Trang 19
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Ráp chữ X
Chạc ba
C- Các nút bện ván sàn
Trang 20
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
<----- Nhìn từ dưới lên
1) Nút ghế đu:
Dùng để làm ghế đu dã chiến tại trại
Trang 21
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
C- CỘT CỜ
1) Cột cờ di động:
Kiểu 1
Nút cột cờ
Đây là loại cột cờ được sử dụng khi chúng ta gặp đất trại xấu không (như đất bị
lầy, bùn, cát biển, đất đá…), cột cờ di động này rất tiện lợi, chúng ta có thể di chuyển cột cờ đến bất kỳ vị trí nào mà ta muốn (đất phải bằng phẳng) .
2) Cột cờ đơn giản:
Kiểu 1
Kiểu 2
Trang 22
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
3) Cột cờ trên không:
Kiểu 1
Kiểu 2
Kiểu 3
Trang 23
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Cột cờ trên không 1 tầng
Cột cờ trên không 2 tầng
Trang 24
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
4) Cột cờ phối hợp:
Kiểu 1
Kiểu 2
Trang 25
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Kiểu 3
Kiểu 4
Trang 26
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
D- CỔNG TRẠI Một số kiểu cổng trại tham khảo:
Kiểu 5
Kiểu 6
Kiểu 7
Kiểu 8
Trang 27
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Kiểu 9
Kiểu 10
Kiểu 11
Trang 28
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Kiểu 12
Kiểu 13
Kiểu 14
Kiểu 15
Kiểu 16
Kiểu 17
Trang 29
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Kiểu 18
Trang 30
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
CHƯƠNG III: LỀU TRẠI
PHẦN I:KỸ NĂNG CẮM TRẠI Trại là một thế giới thần tiên của những thanh thiếu niên yêu thiên nhiên và ham hoạt động. Ở đó các em thấy mình gần gũi và hòa quyện với thiên nhiên, thấy tâm hồn mình phóng khoáng và cao thượng hơn. Trại cũng là một dịp để các em thoát ra khỏi sự ồn ào náo nhiệt của thành phố, sự đơn điệu buồn tẻ của các cao ốc và những bức tường. Trong chương trình sinh hoạt trại, các em có dịp học hỏi và thực hành các kỹ năng trong đời sống thường ngày, trổ tài tháo vát, phát huy sáng kiến để tạo tiện nghi tối đa cho đời sống trại. Khi cùng làm việc với nhau, các em sẽ gây dựng một tình đồng đội, thân ái, vui tươi, đoàn kết... Ai chưa một lần ngủ đêm dưới lều để nghe côn trùng hòa nhạc, chưa một lần tắm nắng đến cháy da bên bờ biển, chưa một lần bó gối nhìn cơn mưa ở giữa rừng hay cuống cuồng đắp bờ chắn nước đang lăm le tràn vào lều... thì coi như mình mất đi một phần đẹp của tuổi trẻ. Có nhiều loại, nhiều hình thức trại tùy theo điều kiện và nhu cầu. Các hình thức trại: 1. Trại cuối tuần Đây là một hình thức trại cho một nhóm nhỏ người do một Đội trưởng tổ chức (được sự đồng ý của Phụ trách) trong vòng 24 giờ. Tuy là trại nhỏ, nhưng cũng phải có chương trình rõ ràng, đầy đủ. Phải cắm trại cho ra cắm trại. Không nên dùng thực phẩm chế biến sẵn mà phải nấu nướng đàng hoàng (đây cũng là một phần của sự huấn luyện). 2. Trại kỹ năng Trong những lần sinh hoạt thường xuyên, chúng ta không có đủ thời giờ và điều kiện để huấn luyện một số kỹ năng chuyên môn đặc biệt. Trại kỹ năng được tổ chức để san lấp lỗ hổng đó. Trại kỹ năng là dịp để cho các trại sinh ôn tập và huấn luyện một số kỹ năng đòi hỏi phải có không gian và địa điểm thoáng rộng, thiên nhiên thích hợp như: tìm phương hướng, tìm sao, ước đạc, quan sát dấu vết, thủ công trại, truyền tin, cứu thương. Nếu có nhiều đơn vị cùng tham gia thì trại sinh sẽ có tinh thần ganh đua hào hứng hơn và kết quả sẽ tốt đẹp hơn. 3. Trại bay Thường dùng trong các cuộc thám du khảo sát... Như tên gọi của nó, “Trại bay” không cố định như “Trại đứng” mà nó luôn theo bước chân của toán thám du. Cảnh vật luôn luôn thay đổi sẽ gây nhiều thú vị cho trại sinh. Muốn trại bay có kết quả, ta nên nhớ: + Tổ chức vào lúc thời tiết tốt + Trang bị gọn nhẹ + Có mục đích và đề tài rõ ràng
Trang 31
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
4. Trại hè Đương nhiên sẽ tổ chức vào dịp các học sinh - sinh viên được nghỉ hè, cho nên trại hè có thể kéo dài nhiều ngày. Trại hè cũng là dịp để tổng kết, ôn tập và thực hành những điều đã học trong năm qua. Sự thành công của trại hè là do sự tổ chức, sắp xếp chương trình và duy trì kỷ luật. 5. Trại họp bạn Nhiều đoàn thể cùng phong trào ở nhiều nơi, nhiều xứ (lớn nhỏ tùy theo qui mô tổ chức) cùng qui tụ về một địa điểm để: + Gặp gỡ, kết thân + Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm + Báo cáo sự tiến bộ + Thể hiện tình huynh đệ cùng chí hướng Thường thì mọi đoàn tham dự phải trình diễn mọi trình độ khả năng sinh hoạt của đơn vị mình trước các cán bộ Phụ trách cao cấp. Nhất định sẽ có cuộc thi đua để trắc nghiệm chung cho từng đoàn, từng ngành... và sẽ có thứ hạng trên dưới. Các đơn vị hãy coi đó là sự chứng minh tiến bộ của mình. Đừng vì hơn thua mà tự mãn hay thất vọng. 6. Trại huấn luyện Như tên gọi của nó - Trại huấn luyện qui tụ các Phụ trách cùng một tổ chức để đào tạo hoặc hoàn thiện khả năng lãnh đạo. Tùy theo từng đẳng cấp và đề tài. Trại có thể kéo dài nhiều ngày. Những trại này sau khi bãi trại (mãn khóa) những trại sinh trúng cách, sẽ được xét duyệt để được cấp bằng hoặc chứng chỉ. Tổ chức một cuộc trại: 7. Trại thám du Đây là một kỳ traị khá lý thú dành cho những thanh niên trưởng thành, có sức khỏe tốt. Gần giống như traị bay nhưng thay vaò đó những người tham gia sẽ đi xe đạp với moị thứ vật dụng dc chuẩn bị kỹ để có thể đi đường dài và trong quá trình traị đó, thành viên sẽ dc daỵ, kiểm tra về những kỹ năng đời sống traị và đặc biệt là kỹ năng về các sao và phương hướng. Các bạn có thể thấy được mưa sao băng vào quý 4 và các chòm sao rất đặc biệt. A. CHUẨN BỊ: Để chuẩn bị, chúng ta lần lượt tiến hành những điểm sau: 1. Chọn lựa địa điểm 2. Tiếp xúc, thông báo, xin phép 3. Chỉnh trang lều vải 4. Dụng cụ đi trại 5. Lên chương trình 1/. Chọn lựa địa điểm: Đích thân anh chị Phụ trách phải đi tiền trạm để khảo sát và chọn lựa. Đất trại phải rộng rãi đủ chỗ để dựng lều. Và cần hội tụ đủ các yếu tố sau:
Trang 32
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
a. Phong cảnh: Đây là dịp đưa các em ở thành phố hòa mình với thiên nhiên, nên phong cảnh đẹp là yếu tố quan trọng giúp trại thành công. Đất trại ở gần biển, sông, suối, ao, hồ, rừng, núi... tha hồ cho các em tổ chức trò chơi. Nên dự phòng một nơi trú ẩn khi thời tiết trở nên xấu (giông, bão, lũ, lụt...). Ngược lại, đối với các em ở nông thôn, chúng ta nên tổ chức những cuộc cắm trại hay tham quan ở những điểm trong thành phố (sở thú, tụ điểm vui chơi, du lịch...) b. Thoát nước: Đất trại có phủ cỏ, khô ráo, sạch sẽ, thoai thoải, không bị lụt hay úng thủy khi mưa lớn. c. Nước uống: Phải có nước sạch gần nơi cắm trại để có thể lấy được dễ dàng. d. Cây, củi: Việc đun, nấu, làm thủ công trại đều phải sử dụng cây, củi, nên điểm cắm trại phải gần chỗ có thể lấy cây, củi... e. Dễ tới: Địa điểm cắm trại phải phù hợp với khả năng kinh phí chuyên chở của đơn vị. Nếu có thể nên ở gần trục lộ giao thông để đề phòng trường hợp phải di tản trại sinh. f. Chợ: Là nơi tiếp tế thực phẩm và nhu yếu phẩm cho trại. Tuy nhiên chúng ta không vì thế mà cắm trại gần chợ. Càng xa càng tốt nhưng phải thuận tiện cho việc đi lại mua sắm. Ngoài ra, không nên cắm trại ở nơi đông người, bệnh viện, khu quân sự... 2/. Tiếp xúc, thông báo, xin phép: a. Tiếp xúc : - Với chủ đất hay chính quyền địa phương để xin phép sử dụng địa điểm cắm trại. - Với các đoàn bạn và các tổ chức thanh thiếu niên sở tại, để mời sinh hoạt chung hay nhờ họ hướng dẫn những tập quán phong tục địa phương. Cần nắm các đền chùa, nhà thờ và các giờ hành lễ, các di tích lịch sử, thắng cảnh địa phương... Các địa chỉ của bác sĩ hay trạm y tế gần nhất. b. Thông báo, xin phép : Đến các cấp cao hơn trong phong trào và gửi giấy thông báo và xin phép đến từng phụ huynh của trại sinh. Thông báo cho trại sinh biết ngày, giờ, địa điểm tập kết... thời gian đi trại, chủ đề hay mục đích của trại, lệ phí trại. Lên danh mục những vật cần mang theo cho đúng với nhu cầu của trại. 3/. Chỉnh trang lều vải : Ta phải xem lại các lều vải, chỗ nào hư mục thì phải thay bỏ hay vá. Kiểm xem số lều có phù hợp với số trại sinh không? Nếu thiếu thì may hoặc mượn thêm. Kiểm tra dây, cọc, cột, dùi cui có đủ không? 4/. Dụng cụ đi trại: a. Dụng cụ tập thể: Phân công cho trại sinh mỗi người mang một ít, người nào mang món nào phải có trách nhiệm giữ gìn bảo quản cho đến hết kỳ trại. Những dụng cụ chung cho cả tổ, đội gồm: + Lều vải, dây, cọc, dùi cui + Thùng hay xô chứa nước + Tô dĩa lớn + Vá, muỗng lớn, đũa lớn
Trang 33
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
+ Dao, rìu, rựa + Cuốc nhỏ hay xẻng (loại xếp được càng tốt) + Túi cứu thương + Địa bàn + Đèn bão + Tấm poncho hay nylon lót lều chống ẩm + Thực phẩm và gia vị + Nồi, soong, chảo, ấm nấu nước b. Dụng cụ cá nhân: Chưa quen đi trại, nhiều em hay mang theo những thứ luộm thuộm vô ích. Hành trang của trại sinh phải gọn nhẹ và đa dụng. Đây là những vật dụng gợi ý: + Y phục: Tùy theo mùa, đồ ngủ, đồng phục, đồ tắm, đồ lót, áo mưa, giày dép... + Đồ vệ sinh cá nhân: Kem, bàn chải răng, xà phòng, gương, lược, khăn, giấy vệ sinh... + Vật dụng ăn uống: Chén, đũa, muỗng, ly, dao đa năng, bình đựng nước... + Vật dụng học tập: Bút, sổ tay, còi, dây... + Vật dụng sinh hoạt: Đèn pin, đèn cầy, quẹt gas, nhang muỗi hay thuốc chống muỗi... + Mùng mền, võng cá nhân. Tất cả sắp xếp thứ tự gọn gàng vào ba lô, những vật ít sử dụng để dưới, vật xài nhiều để ở trên. Điều quan trọng mà mỗi trại sinh phải có là sổ tay cắm trại. Có thể gọi đây là Nhật ký trại, trong đó ghi chép: - Thời gian, địa điểm và mục đích của những kỳ trại. - Những kinh nghiệm, những ưu khuyết điểm đã gặp trong kỳ trại qua. - Mô tả toàn bộ khung cảnh và hoạt động của trại (dưới dạng một ký sự) - Phác họa hay dán những tấm hình đã chụp trong kỳ trại đó. Liệt kê những thứ phải mang theo trong những kỳ trại, tìm ra những gì thừa hay thiếu để lần sau bỏ bớt hay mang theo. Đây cũng là bằng chứng hùng hồn nhất để chứng minh khả năng của mình trong những lần Hội đồng Phụ trách xét duyệt để nâng cấp hay trao chuyên hiệu. 5/. Lên chương trình : Trại không phải là nơi vui chơi, nghỉ mát một cách tùy tiện, vui đâu làm đó. Phải hoạt động nhiều để trại sinh không có những phút trống rỗng, bất động. Muốn được như vậy, Phụ trách phải có một chương trình thật hoàn chỉnh, khít khao với giờ giấc, đúng với chủ đề hay mục đích cắm trại. Có chương trình rồi cũng phải biết san lấp những lỗ hổng (nếu có) trong ngày. Đi đúng chương trình có nghĩa là không kéo dài tiết mục nào ra, dù tiết mục đó đang hấp dẫn. Người Phụ trách cũng phải soạn một chương trình dự phòng - dành cho trời mưa hay trường hợp bất khả kháng - không để trại sinh ngồi bó tay chịu trận. B. CHƯƠNG TRÌNH SINH HOẠT TRẠI: Trong chương trình sinh hoạt trại chúng ta có những hoạt động sau: 1. Phân nhiệm 2. Theo đúng chương trình
Trang 34
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
3. Vệ sinh khu vực trại 4. Kỷ luật (nghiêm phép) 5. Bếp núc, ăn uống 6. Lửa trại 1/. Phân nhiệm: Để điều hành một cuộc trại, chúng ta có những thành phần nhân sự như sau: - Trại trưởng: Chịu trách nhiệm chung về mặt pháp lý và điều hành trại, có quyền quyết định mọi hoạt động của trại, giám sát chương trình, chủ tọa mọi nghi thức. - Trại phó: Tùy theo qui mô lớn nhỏ của trại, chúng ta có từ một đến vài Trại phó phụ tá cho Trại trưởng. - Trại phó trực: Là một Phụ trách được phân công chịu trách nhiệm điều hành chương trình trại trong ngày. Giám sát và thi hành mọi mệnh lệnh của Trại trưởng. Có quyền quyết định mọi việc (miễn là theo đúng chương trình) trong thời gian mình trực. Tổ chức các buổi sinh hoạt. Giúp cho việc điều hành trại, còn có các ban như: + Huấn luyện + Nghiêm phép (kỷ luật) + Hậu cần + Văn nghệ... 2/. Theo đúng chương trình: Trại có hấp dẫn và kết quả hay không là do nơi có theo đúng chương trình hay không. Chúng ta thà bỏ một vài tiết mục trong chương trình (vì thiếu thì giờ) còn hơn là soạn một chương trình lỏng lẻo, nhiều khoảng trống). Giờ tự do (trường hợp trại sinh tự phụ trách phần giải trí hay hoạt động) cũng nằm trong chương trình. 3/. Vệ sinh trại: Khi vừa đến khu vực trại, chúng ta phải tổng vệ sinh khu vực (nhưng không được xâm phạm cảnh quang thiên nhiên). Trại phải ngăn nắp, sạch sẽ, thứ tự. Phải chú ý đào ngay hố rác, nhà cầu và phải đào xa lều, dưới gió. Thức ăn thừa và thực phẩm chưa dùng phải được che đậy kỹ càng. Lều và góc đội, góc đơn vị phải giữ ngăn nắp, sạch sẽ, không phải chỉ là lúc Phụ trách đi khám trại mà là suốt ngày. Buổi sáng, khi thức dậy, trại sinh phải có đủ nước và tiện nghi tối thiểu để làm vệ sinh. Ban đêm phải có mùng mền đủ ấm và chống muỗi cũng như côn trùng. Phải thay quần áo khô ráo để không bị cảm hay ho. 4/. Kỷ luật (nghiêm phép) Nhìn vào một cảnh trại, thấy trại sinh ăn rồi nằm vật vạ trong lều, đọc truyện, tán nhảm, đi lang thang không mục đích. Đồ đạc, soong nồi, chén bát vất lung tung... ta thấy ngay rằng buổi trại đó chẳng thú vị gì, thà đừng tổ chức thì hơn. Chương trình cắm trại có thành công hay không một phần là do kỷ luật trại. Anh Phụ trách kỷ luật có trách nhiệm nhắc nhở, kiểm tra. Dù là kỷ luật tự giác nhưng vẫn dùng biện pháp mạnh, nếu vi phạm luật trại. Giờ nghỉ ngơi phải triệt để tôn trọng, nhất là giờ ngủ, bắt buộc các em phải im lặng ngủ (thường thì các em rất khó ngủ trong trường hợp này) ngày hôm sau các em mới có sức
Trang 35
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
hoạt động tiếp mà không ảnh hưởng sức khỏe. Nên dành riêng cho các em một giờ nhất định để viết thư hay ghi nhật ký. Ban đêm, phải cắt cử người gác đêm để gìn giữ an ninh và kỷ luật trại, cứ 1 hay 2 giờ đổi ca. Nhiệm vụ của các em gác là nhắc nhở trại sinh im lặng ngủ, kiểm tra các bạn mê ngủ, lăn ra khỏi chăn màn (nhưng không làm ảnh hưởng giấc ngủ trại sinh), phát hiện gì lạ, phải báo ngay cho Phụ trách trực. 5/. Khám trại: Đây là thời gian Phụ trách đến từng lều kiểm tra vệ sinh, kỷ luật, sắp xếp, trình bày ngăn nắp, trang trí, nút dây... của từng lều. Mỗi ngày, Phụ trách nên khám trại một hay hai lần, bằng nhiều cách khác nhau. Có khi đi xa xa mà quan sát, có khi bất ngờ đi ngang qua, thường thì đến một cách chính thức và có báo trước. Khi các Phụ trách đến chính thức, Tổ, Đội trưởng phải tổ chức đón tiếp và hướng dẫn các anh chị đi thăm trại mình. Nên có các hình thức khen thưởng cho Đội nào khá nhất. C. BÃI TRẠI: Trại sinh thu gom vật dụng chung và đồ đạc cá nhân gọn gàng. Khi được lệnh thì mới giỡ lều. Trả lại nguyên trạng cảnh quang giống như lúc ta mới đến. Xóa bỏ tất cả dấu vết của trại. Lấp hố rác, hố vệ sinh, nhổ hết cọc lều, tổng vệ sinh khu vực. Làm thế nào để khi chúng ta rời khu vực trại phải để lại những kỷ niệm đẹp và ấn tượng tốt đối với địa phương. Trước khi ra về, ta cám ơn chủ đất, cám ơn chính quyền địa phương. NHỚ: Đừng để lại gì ngoài lời cám ơn và một kỷ niệm đẹp. Tổng kết trại Sau khi đi trại về, trễ nhất là 1 tháng, chúng ta phải có một buổi họp tổng kết trại. Trong buổi tổng kết, chúng ta rút ra những ưu khuyết điểm, những phê bình, xây dựng của Phụ trách, những ý kiến đóng góp của trại sinh, để chúng ta dần dần hoàn thiện hơn trong những kỳ trại tới.
PHẦN II: LỀU TRẠI
Trên thị trường hiện tại, người ta có bày bán đủ các loại, dạng lều - từ lều một vài người cho đến loại vài chục người... đủ các hình thức, kiểu dáng, màu sắc... Tuy nhiên loại lều này giá hơi đắt.
Là một người tháo vát (hay tập làm người tháo vát) chúng ta phải biết cách tự may lấy lều của mình, vừa rẻ tiền, vừa đúng ý của mình.
Trang 36
Lều có giá trị trong những lần đi dã ngoại, nó là nhà và nơi ăn, ở, ngủ, nghỉ, là nơi hội họp, sinh hoạt vui chơi, là nơi để trú mưa, nắng, gió…Từ đó hội thi dựng lều nhanh, đẹp, đúng kỹ thuật, trang trí lều… không thể thiếu qua trong những lần đi trại.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Muốn may lều, trước hết ta chọn mẫu rồi làm bằng bìa cứng với tỷ lệ 1/10. Phóng đại 10 lần lên vải rồi mới cắt.
Gọn và nhẹ nhất là dùng vải nylon dầu, không thấm nước và rất mau khô. Hoặc dùng vải kaki, katê, bạt nylon có sọc...
Muốn không thấm nước, ta dùng dung dịch Acetate d’alumine (mua ở các cửa hàng hóa chất) pha thêm 3-4 lần nước. Nhúng vải vào rồi đem phơi nắng thật khô. Hóa chất này không làm vải đổi màu, không làm vải nặng hơn, vẫn thông khí nhưng lại không thấm nước.
Về kiểu dáng, thì tùy chúng ta chọn. Ở đây, chúng tôi xin hướng dẫn cách may và kích thước loại lều hai mái thông thường mà chúng ta hay sử dụng nhất.
Loại này, về mùa lạnh hay mưa thì hai mái xuôi xuống. Nếu là mùa nắng nóng bức, ta căng một mái lên thì lều sẽ thoáng mát.
Khi may loại lều này, chúng ta vừa tiết kiệm tiền bạc, vừa tiện dùng và cũng vừa hợp với nhu cầu của chúng ta. Chúng ta chọn loại vải không thấm nước. Màu sắc thì nhạt và sáng để không hấp thụ sức nóng của mặt trời. Ở giữa nóc, chúng ta nên dằn một lằn dây dù dẹp. Các góc và đầu dây trên lều chúng ta đắp thêm vải hay da để tăng sức chịu đựng của lều. Về kích thước thì tùy theo nhu cầu của chúng ta. Dưới đây là kích thước lều dành cho từ 6 đến 8 người: loại kích thước này tương ứng với cột lều 1,60m.
Ghi chú: Hai bên hông lều, nên có hai tấm riềm chắn gấp vào trong được, để chống mưa hắt và côn trùng. Nếu có điều kiện, ta nên may những tấm chắn tam giác ở hai đầu lều dùng cho ban đêm và mùa mưa.
A. Dựng lều và bảo quản lều:
1. Dựng lều:
a. Các vật dụng cần thiết để dựng lều:
Tấm lều: Thường làm bằng ni – long, mủ, vải hay chất liệu khác. Hình dáng lều bao giờ cũng phải là vuông, hình chữ nhật. Công dụng để che nắng, gió, mưa… nên tấm lều được dùng làm mái che cho bền.
Tấm trải: Dùng để trải dưới đất ngồi, để vật dụng, đồ đạc khi đi trại. Gậy lều: có nhiều loại, với hình dáng và chất liệu khác nhau: có thể gậy tròn, gậy vuông, gậy tam giác, có thể bằng sắt, bẳng gỗ, tầm vong hay gậy tre. Nhưng gậy lều phải đạt chuẩn kích thước là từ 1m6 – 1m8.
Trang 37
Cọc lều: Thường bằng sắt, gỗ, đinh… Đóng đất cứng thì dùng cọc sắt, dài từ 20 – 30cm. Đóng đất mềm, đất cát…nên dùng cọc gỗ, dài từ 30 – 40cm, nền xi măng thì dùng đinh, dài từ 10 – 15cm. Cọc lều cần ít nhất là 6 cọc.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Dây lều: Dây ni – long, dây mủ, dây dù…Số lượng dây cần tối thiểu là 6 dây: 2 dây chính, mỗi dây dài 3m – 4m; 4 dây phụ, mỗi dây dài 1m5.
Búa: Là vật dụng phụ, nhưng rất quan trọng và cần thiết. Công dụng dùng để đóng cọc xuống đất, dùng để chặt cây làm cọc gỗ (búa có đầu chặt gỗ), các vật dụng làm thủ công trại…dọn đất phát quang. Cuốc xẻng: Dọn mặt bằng trại, đào rãnh thoát nước, hố xí, hố rác, dọn cỏ khu vực trại…nên sử dụng loại cuốc đa năng.
b. Trình tự dựng lều và tháo lều: 1) Dọn đất: Nếu đất trại không như ý muốn thì ta phải dọn vệ sinh, phát quang cây
cỏ, nhặt sỏi, nhặt bỏ cành cây mọc gần lều…trước khi dựng lều. Nếu đất trại do ta tự chọn thì nên chọn đất trại đạt các yêu cầu sau: 1. Đất phải bằng phẳng, cao ráo, không kiến, không sỏi, không mảnh vụn…
2. Không quá gần các cây cao có cành cây mụt, phải thoáng gió(nếu hè), kín gió (nếu mùa đông). Gần nguồn nước (suối, sông), tiện nấu ăn, sinh hoạt.
3. Gần hoặc có thể nhìn thấy lều ban tổ chức, các lều bạn, sân sinh hoạt, nơi tập trung… Nơi có chỗ bố trí hố rác, hố xí, nhà bếp, thuận lợi. 2) Chọn hướng lều: Thông thường lếu bạt có 2 cửa (tức là nơi hướng gậy và dây chính).
Hướng lều cần ưu tiên cho các điều sau đây:
4. Hướng lều của ban tổ chức quy định. 5. Quay về hướng cột cờ trại. 6. Quay về lều của ban tổ chức. 7. Quay về sân sinh hoạt, lều trại.
Ngoài ra ta chọn hướng lều tránh gió (mùa mưa, mùa lạnh) hoặc đón gió (mùa hè, mùa nóng). Có thể chọn hướng Đông Bắc – Tây Nam.
Thông thường lếu bạt có 2 cửa (tức là nơi hướng gậy và dây chính). Vị trí lều cần ưu tiên cho các điều sau đây: Cắm lều ở nơi đất trống, có bóng cây che nắng buổi chiều. - Chọn chỗ đất bằng phẳng, không có đá lởm chởm, không có rễ cây lớn, không có bụi cây hay cỏ gai, dọn sạch sẽ và lượm bớt sỏi đá. - Không dựng lều sát tàn cây cao, rất nguy hiểm khi mưa gió. - Không dựng lều dưới lòng suối cạn, nước lũ về trở tay không kịp. - Khoảng cách các lều đủ gần để dễ điều hành nhưng phải đủ xa để các tổ, đội được độc lập với nhau.
3) Quy trình dựng lều:
Trang 38
Trãi lều: Trải phẳng, chú ý hướng lều, lưu ý tấm lều trải, lều mặt. Đặt gậy: Gậy đặt thẳng ở hai đầu lều, chiều dài của gậy cũng chính là khoảng cách của cọc chính lều và chân lều.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Đóng cọc: 2 cọc chính đóng ở chân gậy chính. Các cọc phụ được đóng thành từng cặp cho cân xứng thông qua tấm lều. Khoảng cách từ mép lều đến các cọc phụ xa hay gần tùy theo ta muốn mép lều cao hay thấp. Cọc cần đóng xiên chiều ngược lại với lều, để khi cột dây lều lên thì dây lều phải vuông góc với cọc lều (nên nhớ, chỉ đóng tạm, tức đóng khoảng 2/3 cọc).
Cột dây: Thường dùng các loại nút: thòng lọng, thuyền chài, chạy, bồ câu (thòng lọng ngược)… Đầu gậy chính cột nút thuyền chài, mép lều cột nút thòng lọng hay thợ dệt, ở cọc cột nút chạy hay nút bồ câu. Lưu ý tất cả các nút nên cột nút sống để dễ tháo.
Dựng lều: Đưa gậy sao cho đầu gậy nằm ở đỉnh lều, chân gậy nằm ờ vị trí khi đặt gậy để cho 2 cọc chính và 2 chân gậy nằm trên một đường thẳng. Sau đó, dựng đứng gậy cho 2 chân gậy vuông góc với mặt đất, điều chỉnh các nút dây ở các cọc phụ, khi lều thẳng cần phải đóng cọc sâu xuống đất tránh di chuyển va vấp. Dây thì cột chặt lại có khóa an toàn (khóa sống).
4) Đào rãnh, vệ sinh, trang trí:
Đào rãnh: Nếu đi trại vào mùa mưa cần đào rãnh thoát nước xung quanh lều, hồ chứa nước, be bờ lều, đắp nền lều… Rãnh lều nên đào nơi nước mưa theo mái lều chảy xuống, các rãnh phải thông nhau và được dẫn đến hồ chứa, đất đào nên dùng để đắp bờ bên trong lều. Vệ sinh: Vệ sinh bên trong và ngoài lều, như nhặt rác, phát quang cây cỏ ở chung quanh ra khỏi khoảng 3m, các cành cây ở trên đỉnh lều để tránh rắn vào ban đêm, tránh sét…
Trang trí: Rất cần thiết trong thi đua thủ công trại. Cần phải làm vòng rào, hàng rào, cổng trại, tên trại, bếp trại… vừa đẹp, hay, tránh được người lạ vào lều của mình.
5) Hạ lều, xuống lều: Hạ lều: Nên làm theo các bước:
8. Hạ gậy chính (để dễ mở dây cọc, cọc lều). 9. Mở dây (gôm lại một chỗ, tránh thất lạc). 10. Nhổ cọc (mở dây nào thì phải nhổ cọc đó, tránh bị bỏ quên mất cọc).
Xuống lều: 11. Nên có 2 người nắm đỉnh lều (nơi đầu gậy chính) giơ cao lên, rũ cho sạch rác, bụi…
Trang 39
12. Dùng tay còn lại nắm khoảng cách lều theo chiều đứng để nhập đôi lều lại lần nửa và cứ thế cho đến khi vừa ý. 13. Cuốn lều lại bằng cách nhập đôi 2 góc đang cầm vào giữa, tiếp tục cho đến khi xong (các mép lều phải được
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
gói vào trong để di chuyển không bị bung ra vừa xấu, vừa không an toàn).
c. Các tình huống cần xử lý: Nếu lều bị chùng, do lều quá cũ, do mưa ướt khắc phục bằng cách: Làm thêm gậy phụ, tăng lực ở các dây chính và dây phụ.
Khi dựng lều, cột dây phải cột bằng nút sống để dễ tháo dây, nếu còn dư phải thắc gọn lại cho đẹp (bằng các nút như: chân ngỗng, chân chó, các nút vấn…), không vướn, các đồ dùng trong lều phải sắp xếp gọn ràng theo quy định. Thí dụ: Đồ dúng cá nhân phải để xung quanh lều để cho có khoảng trống sinh hoạt, hội họp, nghỉ, ngủ… Giày, dép phải để bên ngoài để tránh bụi, mùi hôi cho lều…
Một số điều cần tránh: 14. Không nấu ăn và ăn trong lều (đề phóng kiến vào ban đêm).
15. Không phơi quần áo, khăn…trên các dây lều…sẽ làm cho lều nhanh bị chùng và rất mất thẫm mỹ.
d. Hình minh họa:
Hình 1 Hình 3
Trang 40
Hình 2
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Hình 4 Hình 5
2. Bảo quản lều: a. Lều và vải trải lều: Sau khi đi trại về nên
16. Giặc, phơi khô (không gấp lại khi lều còn ướt). 17. Vá lại những chỗ bị rách. 18. Cuốn lều (xếp lều) Nhưng đừng quá chặt để không khí lưu thông tránh ẩm mốc.
19. Đề phòng chuột, dán gậm nhấm. 20. Để lều không bị thấm đẫm sương đêm hoặc nước mưa, ta cần dùng một vài loại hóa chất sau:
+ Ngâm lâu trong chất: Axêtát Alumin + nước, trở lều cho thấm đều hóa chất (khoảng 2 ngày), cần nhớ hóa chất này làm hư các vật dụng bằng sắt. + Dùng các chất: 1 kg Gêlatin + 1 kg phèn chua + ½ kg xà phòng, hòa ba thứ trên vào nước nóng (khoảng 500C). Ngâm lều cho thấm đều, sau đó giặc lại rồi phơi khô.
b. Với các vật dụng khác: Dao, búa, cuốc, xẻng v.v… rửa sạch, phơi khô, bôi một lớp mở lên các dụng cụ đó. Nếu cùn, sứt, mẻ thì cần mài lại bằng dũa hoặc đó mài.
Trang 41
3. Phụ chú: Để cho việc thi dựng lều và chấm điểm lều thống nhất, có thể dựa vào những yếu tố sau: 21. Dựng lều đúng góc hướng, đúng nút dây, đúng thời gian quy định (6 điểm). 22. Hai mái lều phải căng, thẳng, không bị chùng (2 điểm).
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
23. Biết cách xếp lều, trang trí đẹp mắt, có ý nghĩa (2 điểm).
Xây dựng thang điểm:
24. 2/3 điểm dành cho kỹ thuật xếp, dựng lều. 25. 1/3 điểm cho phần trang trí. 26. Nếu có phần thủ công trại thì nên chấm điểm riêng.
Đào rãnh thoát nước phòng trời mưa. Tăng sức căng của dây lều khi bị chùng: dùng tăng – đơ. Dựa vào thiên nhiên, tự tạo: cọc lều, gậy chính, căng dây sống lều… Ở những nơi đất mền, đất cát nên sử dụng thêm cọc phụ dài khoảng 30cm. Ngoài ra có thể tăng độ vững chắc cho cọc phụ bằng cách làm đà ghim, hay chèn thêm đá vào… Đánh giá một lều trại
Tiêu chuẩn của một cái lều
- Thao tác nhanh chóng - Mái lều căng thẳng, không nếp nhăn - Buộc đúng nút dây - Cân đối, đẹp mắt - Có rãnh thoát nước
Các vật dụng cần thiết Để hoàn thành một cái lều nhanh chóng và dễ dàng, chúng ta phải có một số dụng cụ và vật liệu cần thiết, tương xứng với kích cỡ lều đang sử dụng. Dây
Thường thì lều may sẵn lúc nào cũng có đủ bộ dây, lèo... nếu không chúng ta phải mang theo. Nên chọn những loại dây mềm, dễ thao tác, tương xứng với kích cỡ và màu sắc của lều như: Dây dù dẹp, dây dù tròn, dây thừng nylon... tuyệt đối không dùng dây kẽm hay dây loại nhỏ khó nhìn thấy, trại sinh rất dễ vấp ngã, gây tai nạn, thương tích.
Cọc
Tùy theo thế đất cứng hay mềm mà chúng ta sử dụng cọc ngắn hay dài, bằng hợp kim có bán trên thị trường hay bằng tre gỗ, sắt thép, tự chế... Dễ dàng nhất là sử dụng một khúc tre tầm vông chẻ đôi, chuốt bớt hai cạnh, vạt nhọn một đầu, là có một bộ cọc tốt, rẻ tiền.
Trang 42
Gậy (cột lều)
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Phải tương xứng với kích cỡ lều, để không hở chân lều vì gậy cao quá hoặc phải kéo mái bẹt ra (rất dễ bị đọng nước và dột) vì gậy quá thấp. Thường thì nên sử dụng gậy 1,60m cho lều tổ, đội. Gậy nên làm bằng tre tầm vông, vừa rẻ, vừa nhẹ và chắc... Ở thị trường có loại gậy xếp, gậy nối nhiều đoạn, rất gọn nhẹ.
Dùi cui (vồ)
Đây là một vật dụng mà các trại sinh ít lưu ý nhất và cũng hay quên mang theo nhất. Nhưng nếu muốn dựng một cái lều nhanh mà thiếu dùi cui hoặc chỉ có một cái rồi chuyền tay hết người này đến người khác, thì khó mà hoàn thành nhanh được... Ít nhất mỗi đội phải có hai cái trở lên. Dùi cui có thể làm bằng gốc tầm vông hoặc những thanh gỗ nặng, đẽo cán cho vừa tay cầm. Ngoài ra chúng ta còn sử dụng cuốc xẻng hay cuốc chim để đào rãnh thoát nước.
Mương thoát nước
Khi đã dựng lều xong, chúng ta phải đào mương thoát nước ngay, và xin đừng làm lấy có mà phải đào thành một con mương đàng hoàng, sâu khoảng 10cm, rộng 20cm. Tâm của con mương ngay dưới mép lều (chỗ giọt nước nhỏ xuống). Bao nhiêu đất đào lên, nên đắp thành một con đê chắn phía bên trong lều. Mương và đê nên đào và đắp thật thẳng để tăng thêm phần thẩm mỹ của lều. Nếu đất bằng phẳng, thì chúng ta phải đào mương đủ bốn phía của lều và ít nhất là một mương tháo, dẫn nước ra xa lều. Cuối mương tháo là một hố chứa nước. Nếu đất dốc, thì chỉ cần đào 3 phía của lều. Phía trên dốc đào hơi sâu hơn, phía hai bên hông thì đào dài ra khỏi lều một tí. Đừng bao giờ thấy trời đang nắng mà không đào mương, vì nếu trời đổ mưa bất ngờ (nhất là về đêm) thì không thể nào trở tay kịp.
Gấp lều Cũng giống như khi dựng lều, khi gấp lều chúng ta cũng phải thao tác theo thứ tự để được nhanh chóng và gọn gàng.
Trang 43
+ Dọn sạch sẽ đồ đạc trong lều và chung quanh. + Tháo dây và nhổ hết cọc hai bên hông lều (không nhổ hai cọc ở hai đầu lều) + Đóng cửa lều (nếu lều có cửa) + Chập hai mái lều lại và cho nghiêng về một bên
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
+ Tháo dây lèo và nhổ hai cọc đầu lều. + Xếp hai cửa lều vào giữa, gấp các riềm vào trong. + Xếp gọn lại sao cho vừa túi đựng lều (nếu có). + Dùng dây bó chặt lều lại.
Lưu ý:
Đừng gấp lều khi còn ướt. Nếu tình thế bắt buộc thì về nhà phải đem phơi lại. Nếu không lều sẽ dậy mùi, ẩm mục. Khi đem cất, nên nới lỏng dây buộc lều. Một số loại nút dây thường sử dụng khi dựng lều Một số kỹ thuật nhỏ Trong cuộc sống ở trại, nhất thiết chúng ta phải biết một số kỹ thuật nhỏ (mẹo vặt) để dễ dàng khắc phục những trở ngại nho nhỏ mà chúng ta thường gặp trong các kỳ trại.
Căng mái lều
Mái lều của chúng ta lúc mới dựng, trông nó thẳng và đẹp biết bao, thế nhưng sau vài cơn gió, một trận mưa hay một đêm ngủ lăn lộn... trông nó thảm hại làm sao. Nếu tháo ra làm lại thì rất mất công. Vậy khi cột lều vào cọc, ta hãy sử dụng nút căng dây (Tendeur) hoặc dùng một cái tendeur bằng gỗ như sau: Dùng một miếng gỗ nhỏ, dùi hai lỗ vừa đường kính của dây lều, luồn dây vào (theo hình). Khi cần thì kéo miếng gỗ đến đâu là dây cố định đến đó. Trong trường hợp thời tiết không ổn định, mưa gió nhiều, chúng ta có thể dùng những vòng dây thun như hình bên để căng lều, mái lều sẽ chịu được sức gió mà không bị xé rách hay chùng.
Cọc lều bị nhổ bật lên
- Trường hợp gặp đất mềm, cọc hay bị nhổ bật lên khi ta căng dây, ta hãy chèn đá theo hình. - Khi cắm trại ở bờ biển, ta không tìm ra đá, thì hãy làm các hàng cọc neo như những hình dưới đây:
Muốn nâng cao cột lều
Trang 44
Xác định vị trí của chân gậy, ta cắm một vỏ chai hay ống tre có mắt ở giữa. Nếu cột bị lún, ta đập vỡ 1/2 nửa trên của chai rồi úp ngược xuống, hoặc úp một cái tô xuống đất để làm chân đế. Nước chảy vào hai đầu võng: Khi ta nằm võng dưới lều, nước mưa thường chảy theo hai đầu dây treo
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
võng làm ướt lưng. Nếu muốn khắc phục, bạn chỉ cần mua hai khoen sắt (cỡ vòng đeo tay), cột ở hai đầu võng. Nước chảy đến khoen sắt sẽ tự nhỏ hết xuống đất. Nước chảy vào trong lều: Khi chúng ta sử dụng hai gốc cây thay thế hai gậy để căng lều, nếu trời mưa, chắc chắn nước sẽ theo dây rồi chảy vào lều, các bạn dùng một sợi dây ngắn, cột trên sợi dây căng lều (gần phía lều) nước sẽ nhỏ theo dây ngắn đó mà không chảy vào lều
Mái lều bị dột:
Mái lều của bạn làm bằng vải thấm nước, nếu mưa lớn sẽ bị dột. Để khỏi bị ướt đồ đạc, các bạn đính vào chỗ dột một sợi dây, đầu dây cột một cục đá nhỏ, bỏ vào trong một cái tô hay một vật chứa nước. Nước dột sẽ theo sợi dây chảy vào trong tô.
Góc lều không có khuy:
Khi chúng ta sử dụng những tấm bạt hoặc drap để làm lều, thì ở góc không có khuy đồng để xỏ dây, ta có thể làm như sau: túm góc bạt quanh một viên sỏi tròn (không dùng đá sắc cạnh sẽ làm sờn rách vải) dùng dây làm nút thòng lọng để buộc góc bạt.
Hố rác lộ thiên:
Nếu gặp đất cát, đất quá cứng... không thể đào hố rác được, ta có thể làm như sau: lấy 3 hay 4 cái cọc, đóng ló lên khỏi mặt đất chừng 3 tấc (chu vi bằng túi nylon mà ta định sử dụng). Bẻ miệng túi nylon lại và tròng vào đầu mấy cọc đó. Khi đầy, ta túm lại đem bỏ vào hố rác công cộng hay đốt bỏ.
Cọc nhổ không lên:
Trước khi ra về, chúng ta phải nhổ tất cả các cọc lều để khỏi gây tai nạn cho người đến sau. Trường hợp đất cứng hay cọc đóng quá sâu không nhổ lên được, chúng ta dùng phương pháp đòn bẩy. Khi dựng lều, cột dây phải cột bằng nút sống để dễ tháo dây, nếu còn dư phải thắc gọn lại cho đẹp (bằng các nút như: chân ngỗng, chân chó, các nút vấn…), không vướn, các đồ dùng trong lều phải sắp xếp gọn ràng theo quy định. Thí dụ: Đồ dúng cá nhân phải để xung quanh lều để cho có khoảng trống sinh hoạt, hội họp, nghỉ, ngủ… Giày, dép phải để bên ngoài để tránh bụi, mùi hôi cho lều…
Trang 45
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Một số điều cần tránh: Không nấu ăn và ăn trong lều (đề phóng kiến vào ban đêm).
Không phơi quần áo, khăn…trên các dây lều…sẽ làm cho lều nhanh bị chùng và rất mất thẫm mỹ.
4. Những loại nút dây thường dùng cho dựng lều:
a. Nút thuyền chài (nút quai chèo):
Hình 1
Hình 2
b. Nút thợ dệt:
Nút thợ dệt sống (kiểu đơn) Thợ dệt kép
c. Nút néo:
1 vòng 2 khóa
d. Nút chạy (nút căng dây lều):
Khóa thuyền chài Khóa Sơn ca
e. Nút bồ câu (thòng lọng ngược) nút căng dây lều:
Trang 46
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
f. Nút cẳng chó:
g. Nút chân ngỗng:
h. Nút thòng lọng:
Trang 47
Hình dạng
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
CHƯƠNG IV: CHUỘT LỬA- LỬA TRẠI
- Dù có hiện đại đến bao nhiêu đi chăng nữa thì trong đêm lửa trại vẫn cần phải có
- Lấy ống tre, nứa khô cho nhựa chai vào trong; ở ngoài quấn giấy xanh đỏ cho
- Lấy ống tre xanh tươi trong đổ dầu lửa, rồi lấy vải thấm vào làm bấc đốt lên là
- Dùng ống tre chẻ đầu thành 6-8 phần đều nhau, đặt lon sữa bò vào và dùng dây
- Lấy lon sữa bò, lon bia... cho giẻ tẩm dầu vào, lấy dây kẽm làm thành một cái
- Treo lon lên điểm cao nhất của sợi dây kẽm, cố định bằng dây thun, thòng dây
- Khi đốt dây thun đứt, lon lửa sẽ trôi theo độ dốc xuống đống lửa.
- Từ một góc nào đó, dùng dây thun tạo lực đàn hồi để bắn mồi lửa lên cao, có sẵn
A. ĐUỐC: ánh lửa bập bùng của ngọn đuốc và củi lửa trại. Vì vậy, để chuẩn bị tốt cho đêm lửa trại, đầu tiên chúng ta nên lưu ý đến công việc làm đuốc. Có các cách thường làm sau đây: - Dùng nhựa thông, nhựa tràm, nhựa chai nấu lên cho lỏng rồi lấy các cây gậy vừa tầm tay từ 60 đến 80cm, nhúng đầu gậy vào nhựa khoảng 15cm, sau đó để cho hơi khô và lấy vải hoặc giấy báo bọc xung quanh 1 lần, sau đó tiếp tục nhúng vào nhựa nhiều lần. - Lấy ống sữa bò đóng lên một cây gậy trong có đổ cát vàng khô; lúc sắp đốt đổ dầu lửa vào cho ướt hết thì thôi, đến khi cần quẹt diêm lên là cháy. đẹp. Nhớ làm cái che tay cho khỏi bị nóng. Khi đốt lên là cháy. cháy. kẽm cột lại. Bằng cách này dầu sẽ không đổ ra ngoài. B. CHUỘT LỬA: Từ trên cao chạy xuống : - Căng dây kẽm đến thân cây hay một điểm cao và có độ dốc vừa phải, đầu dây kẽm (phía đống lửa) chúng ta nối bằng một đoạn dây nilon ngắn để sau khi cháy thì dây đứt, không gây trở ngại cho việc trình diễn. quai. Dùng tim đèn nối dài (hay vải se lại thành sợi) cột vào lon. tim xuống cho vừa tầm. Từ dưới chạy lên : - Nguyên tắc thì vẫn trượt theo dây nhưng một bên thì nhờ trọng lượng, một bên thì nhờ dây thun đàn hồi. Loại chuột lửa này chúng ta để cho hộp lon nằm ngang và làm hai khoen bằng dây kẽm để dễ dàng trượt theo dây hướng dẫn. mồi lửa, từ đó chuột sẽ chạy xuống đống củi. 1/Cách làm chuột 1:
- dùng một bó cành cây nhỏ. Bó lại thành một bó khoảng vừa tầm tay. Với cách này sẽ làm cho con chuột chúng ta giảm trọng lượng hơn so với khi chúng ta làm bằng 1 khúc cây to.
- Quấn bông xung quanh bó cây. Đồng thời làm 2 khoen sắt phía trên con chuột và Một đầu cố định có một đoạn kẽm dài ra 5-10cm tạo thành vòng tròn để buộc dây thun. (Cách xa lửa không bị đứt dây)
- Với cách này ta không cần mang nhiều vật dụng như lon sữa hay ống nhựa. mà ta
có thể tìm thấy những thứ này có sẵn nơi ta đi cắm trại.
2/Cách làm chuột 2:
Trang 48
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Sử dụng ống nước phi 21! Dùng bông gòn loại cuộn dài quấn 1 vòng. Cố định
bằng kẽm 2 đầu. Một đầu cố định có một đoạn kẽm dài ra 5cm để buộc dây thun. (Cách xa lửa không bị đứt dây) Một đầu tạo thành vòng tròn gần sát mép chuột để buộc dây nylon giữ chuột. (Để khi chuột vừa cháy sẽ từ từ đốt luôn dây nylon giữ chuột và bắn đi) Lắp đặt chuột: Cho kẽm dẫn chạy qua ống nước(hoặc 2 khoen trên đầu chuột). Rồi mới căng kẽm dẫn. Đoạn kẽm dẫn không được nối phải dài liên tục. Sử dụng dây thun đo bằng 2/3 quãng đường chuột chạy. Kéo chuột căng vừa phải sao cho khi bắn đi không đập quá mạnh vào đích. Vừa đủ chạm đích với một lực vừa phải. Một số kinh nghiệm khi làm chuột:
Khi đi dây chuột thì chúng ta cần làm khóa tại mỗi cây cột chột chạy tới để giữ
cho chuột khỏi bị bật ngược trở lại khi tới nơi.
Góc giữa 2 sợi dây kẽm không được nhỏ hơn 30 độ tránh trường hợp kẹt 2 con
chuột
Tỷ lê pha xăng- dầu thông thường là: 50%xăng- 50% dầu. và thông thường chúng ta chỉ đổ xăng trước khi chạy chuột không quá 5 phút tránh tình trạng xăng bay hết lúc đó chuột sẽ khó bắt lửa.
B. LỬA TRẠI: I. NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA LỬA TRẠI:
- Lửa là nguồn sống của con người, giúp con người thoát khỏi đời sống nguyên sơ. Từ cuộc sống săn bắt, hái lượm, con người đã biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng chin thức ăn, tránh thú dữ và hợp quần “bầy” sau những lúc chiến thắng, săn bắn thú rừng. Nhờ đó, lửa là sản vật thiêng liêng vừa là khởi điểm cho những sinh hoạt văn hóa của công đồng người sơ khai.
- Ngọn lửa bừng sáng… bóng tối và cái lạnh đáng sợ lùi dần, đám dã thú sợ hãi và con người trở nên khổng lồ trước chúng. Ngọn lửa bùng lên… ngạc nhiên trong cái nhìn linh thiêng cho con người ý nghĩa hãy đến với nhau, giúp sức và chia sẽ những khó nhọc, tương trợ và xây đấp tinh thần cho mỗi khó khăn. Rồi từ đó đời sống tập quần thêm ý nghĩa, họ muốn nói, muốn haut cho nhau nghe, họ muốn múa,muốn nhảy để cảm tạ thiên nhiên cũng như biểu thị sự chiến thắng gian khổ trước thiên nhiên. Cũng từ đó, ngọn lửa đã trở thành sản vật thiêng liêng.
Trang 49
- Ngày nay, tuy văn minh nhưng mỗi khi trở về đời sống thiên nhiên, khi chiều xuống, bóng tối lan dần thì mọi người cũng đều đón chờ ánh lửa và sự kỳ diệu của nó. Trong các kỳ trại, lửa trại đã trở thành một sinh hoạt không thể thiếu được. Để trại sinh được kết vui thân ái sau moat ngày trại bằng lời ca, điệu múa hân hoan. Để trại sinh thắt chặt vòng tay trao nhau niềm cảm mến và khắc ghi những kỷ niệm khó quên của một kỳ trại.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Để vui thân ái sau một ngày trại bằng lời ca, tiếng hát, bằng nhiều điệu múa hân hoan trong giọng nói, tiếng cười hồn nhiên, sản khoái.
- Để kết đoàn trong vòng tay thắt chặt để tạo cho nhau niềm cảm mến và khắc lại những kỷ niệm không phai.
- Để truyền đi lòng cao thượng và đọng lại trong mỗi trái tim lòng nhân ái. - Để những cây lá, tiếng sóng vỗ bờ và những ngôi sao trên cao gửi lại từng người những suy nghĩ.
* Tóm lại: Lửa trại là sự tổng hợp của 3 yếu tố: Lửa, khung cảnh và người tham dự, do đó có những yêu cầu mà các bạn cần lưu ý:
1. Lửa trại phải diễn ra ở giữa trời, tránh nơi đông đúc, nơi có nhiều người qua lại để giữa mọi thành viên luôn có sự thân mật, tự do biểu lộ khả năng hoặc tỏ bày ý kiến.
2. Lửa trại là phần quà đặt biệt dành cho những ai cùng sống nhiều ngày trong một tập thể giữa thiên nhiên. Vì sau những nổ lực tay chân và những bận rộn, mỗi người ai củng thiết tha cảnh quay quần, đoàn tụ. Ai cũng muốn thật hồn nhiên và giản dị quanh ánh lửa. Vì những liên hệ mật thiết giữa các thành viên là yếu tố mang đến ý nghĩa cho lửa trại. 3. Lửa trại không phải là văn nghệ sân khấu. Những sinh hoạt ca, múa, kịch... không nhằm để biểu diễn mà để tạo nụ cười và kết chặt dây thân ái.
4. Người tổ chức hay hướng dẫn nội dung lửa trại cần tôn trọng đặc trưng của từng tập thể và khung cảnh. Đừng làm điều gì không ăn nhịp vì như vậy sẽ đánh mất sự thích thú, bổ ích của lửa trại. Bây giờ mời các bạn cùng tìm hiểu sâu hơn về những hình thức cũng như những kỹ thuật phục vụ sinh hoạt lửa trại.
II. CÁC LOẠI LỬA TRẠI: Có nhiều hình thức lửa trại. Tùy theo mục đích mà khai thác tính riêng biệt của từng hình thức:
1. Lửa vui: - Tại các tiểu trại trước đêm có lửa trại chính thức của toàn trại. - Lửa vui được các nhóm hay tiểu trại đốt lên và cùng quay quần sau một ngày hoạt động.
- Nội dung: Với những nội dung nhẹ nhàng, thân ái, lửa vui giúp mọi người trở nên thân thuộc, tin tưởng lẫn nhau. Những kinh nghiệm trong ngày được trao đổi cũng như những dự tính cho hôm sau được thống nhất.
2. Lửa kết thân: Được tổ chức giúp các đội xa lạ có dịp quen biết nhau. Nội dung tùy thuộc và mở rộng theo cảm hứng. Tuy nhiên không kéo dài quá một tiếng đồng hồ. Dạng lửa này thường được tổ chức vào đêm đầu trong những trại huấn luyện. Vì nó dễ giành sự cảm thông, cởi mở, tìm hiểu và thống nhất tâm lý.
Trang 50
3. Lửa trại khai mạc:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Được tổ chức trong hoàn cảnh trại tập trung vào buổi chiều và vừa hoàn tất công việc ổn định đất trại. Cần chuẩn bị cho lửa trại này vừa diễn ra long trọng, vừa đạt được mục đích và lợi ích của nó, thắp sáng niềm tin và thúc giục mọi cố gắng trong những ngày trại kế tiếp. Cần tạo được nhọn lửa sáng đều và liên tục.
4. Lửa trại chính thức – lửa trại kết thúc một kỳ trại: Với lửa trại này, chúng ta phải chuẩn bị chương trình nội dung cho thật kỹ và báo trước các yêu cầu để mọi thành viên chuẩn bị. Có thể là những tiết mục đồng ca, hợp xướng, tốp ca, múa, kịch ngắn hoặc hội thi hóa trang qua những vai của một vở kịch.
5. Lửa trại truyền thống: Được tổ chức nhân dịp kỷ niệm một sự kiện lịch sử cụ thể. Ý nghĩa của sự kiện, tình cảm lịch sử, niềm tự hào và ý niệm tiếp bước, ban phụ trách lửa trại chuẩn bị chu đáo nhằm tránh mọi khuyết điểm dù nhỏ và khai thác tối đa hiệu quả của những hình thức nghệ thuật, những bài ca, điệu múa phù hợp với nội dung, những lời tâm tình ngắn gọn và truyền cảm. Ban phụ trách lửa trại có thể giao các đề tài nhỏ về các đội nhằm tạo dựng sức ảnh hưởng ngay từ bên trong của mỗi thành viên.
6. Lửa trại mạn đàm: Là lửa trại vui nhưng có chuẩn bị một đề tài trước để mạn đàm. Hướng dẫn buổi sinh hoạt lửa trại này, bạn cần khuyến khích mọi người làm sao cho càng nhiều người nói lên suy nghĩ của riêng mình nthì càng tốt và cần nhạy cảm quyết định thời điểm kết thúc. Dạng lửa trại này còn được tổ chức trước khi diễn ra lễ kết nạp một thành viên nào đó mới vào tổ chức.
7. Lửa tỉnh tâm: Lửa trại này danh riêng cho các đối tượng đã hoạt động nhiều năm. Nó không đòi hỏi quản lửa, quản trò hoặc những nghi thức mở đầu hay kết thúc như lệ thường, không đòi hỏi sự huyên náo sôi nổi hoặc những lời rào đón. Những người cùng dự hiệp nhất làm một như ánh lửa. Đến với nhau cùng nói lên những ước nguyện, những suy nghĩ chân thành và giản dị.
Có thể nói lửa tinh tâm là một phương tiện giáo dục tâm và trí. Những kết quả đạt được lại cho chinh ý thức của những người tham dự quyết định. Dó đó không nên gượng ép hay vội vã thực hiện khi các điều kiện chưa thỏa.
Tóm lại, tuy có những hình thức lửa trại khác nhau, nhưng tất cả đều có một yêu cầu duy nhất, đó là nội dung và đề tài trong buổi lửa trại. Các bạn cần ghi nhớ yêu cầu và cần suy nghĩ thật nhiều để sáng tạo và khám phá cái đẹp, cái hấp dẫn thiêng liêng của ngọn lửa, để đừng dội vào nó sự nhàm chán, sự lố bịch rẻ tiền vì thiếu chuẩn bị.
Trang 51
III. QUI TRÌNH LỬA TRẠI: 1. Phần chuẩn bị:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Địa điểm sinh hoạt, địa điểm phóng lửa. - Nội dung hay chủ đề của lửa trại (lửa vui, lửa kết thân, lửa truyền thống hay lửa trại chính thức).
- Nội dung tham gia sinh hoạt lửa trại của các đơn vị (phải nắm chắc). - Chuẩn bị là tập dợt cho đội nhảy lửa có thể chọn bài hát lửa trại vui của Nguyễn Văn Hiên.
- Quy định hình thức hóa trang của đội nhảy lửa. - Chuẩn bị lời mở lửa và tàn lửa. - Qui định quản trò, quản ca, quản lửa. - Chuẩn bị: Củi, dầu, dụng cụ phóng lửa. - Chương trình lửa trại phải được soạn trước ít nhất là 1 ngày. Nhưng hình thức lẫn nội dung của chương trình cần được giữ kín để tạo sự ngạc nhiên, lý thú... không ai biết sẽ khai mạc lửa trại với hình thức nào (ngoại trừ những người được phân công). Các đội hình sẽ trình bày những tiết ,ục gì, hoạt cảnh hóa trang ra sao...
- Sửa soạn đốt lửa trại, củi lửa, lối đến vòng lửa của các đội, các phương tiện tạo lửa màu, bông lửa.
- Chuẩn bị các trò chơi mới, băng reo, bài hát sinh hoạt mới để tạo không khí trong lửa trại là trách nhiệm quan trọng của 3 nhân vật: quản trò, quản lửa, quản ca.
- Vai trò của quản trò: Là linh hồn của đêm lửa trại, nó bắt buột bạn phải chuẩn bị vai trò của mình thật kỹ. Bạn cần luôn sinh động, có óc hài hước và xử trí linh hoạt các công việc trong đêm lửa trại... nói chung là lúc sôi nổi cũng như khi tàn lửa, bạn luôn biết hành động phù hợp và biết kích thích mọi thành viên tham gia chương trình. Nếu bãn là quản trò thật sự của đêm lửa trại bạn sẽ cùng quản ca, quản lửa để trở thành một sợi dây thân ái nối kết toàn vòng tròn.
- Vai trò của quản ca: Đặc tính của quản ca là hay hát chứ không cần hát hay. Bạn ấy biết tất cả các bài hát sinh hoạt được các thành viên tham dự lửa trại yêu thích và biết bắt nhịp chiếm lĩnh khi cần thiết. Nếu bạn là người mới của tập thể bạn cần tìm hiểu những bài ca, điệu múa tập
thể mà tập thể đó đã biết để không lạc lỏng khi bắt lời.
Nghệ thuật quản ca là đáp ứng những bài hát phù hợp với tiết mục đang trình diễn để đẩy mạnh cao trào hay gọi về sự êm dịu cần thiết, để cả vòng tròn không cảm thấy lúng túng ở những khoảng dừng. Biết cọn những bài ca ngắn, dài phù hợp và biết ngừng khi quản trò cần. Nếu là sân khấu thì quản ca là dàn nhạc phụ họa cho các tiết mục hay kéo màn.
Trang 52
- Vai trò của quản lửa: Là người làm cho ngọn lửa bùng lên khi khai mạc và tối thiểu 10 đến 15 phút cho lửa cháy mà không cần ra sửa hoặc dựng thêm củi (vì lúc này là lúc thủ tục khai mạc lửa). Do đó, người quản lửa phải biết kỹ thuật chất củi cho lửa cháy đều, kể cả đặc tính của cây và số lưyợng củi cần xếp để đoán được thời gian lửa cháy hết.]
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Khi cần thiết thì xuất hiện để khơi hay hãm bớt ngọn lửa hoặc điều khiển tạo lửa màu hay bông lửa, còn nếu không thì nên hạn chế ra vòng lửa.
* Ghi chú: Nếu vòng lửa khá lớn, số lượng quá đông thì chúng ta phải cần nhiều quản trò, quản ca, quản lửa phụ tá để hỗ trợ cho đêm lửa trại thành công.
2. Địa điểm nơi tổ chức lửa trại: a. Địa điểm: - Địa điểm phải rộng, thóng, tránh những tàn cây tấp phía trên, lửa sẽ làm khô cây hay cháy, gây nên phiền phức cho tổ chức. Lửa trại được đốt ở điểm quy tụ được mọi tầm nhìn ở các lều. - Chứa đủ số lượng trại viên của trại. - Khu vực được dọn sạch đá, sỏi lớn hoặc các ổ côn trùng nhỏ đề tránh tai nạn cho trại sinh hay làm dơ quần áo.
- Nếu là đất xi măng hay đường nhựa thì phải xin phép trước. Để bề mặt của sân không bị nứt./ Bạn tìm cát to, trãi đầy tối thiểu 2 tấc, sau đó đặt tấm thiết lên để giảm nhiệt, đồng thời chuẩn bị những xô nước, để lâu lâu xối nhẹ vào nhằm giảm sức nóng.
b. Nơi tổ chức: Chọn khoảng sân cho tầm nhìn. Thuận lợi, có gốc tối để các diễn viên ra vào và chếch về hướng gió để tránh khói.
3. Tiến trình đêm sinh hoạt lửa trại: * Củi được xếp sẵn, bộ phận phụ trách lỹ thuật phóng lửa chuẩn bị sẵn sàng.
- Quản ca xuất hiện tại sân lửa trại, dùng tiếng vọng mời gọi các đơn vị tham gia. Các đơn vị đáp lại bằng những băng reo, rồng rắn xuất hiện và cùng sinh hoạt vòng tròn để tạo không khí vui ban đầu.
- Đọc lời mở lửa và gọi lửa. - Khi lửa xuất hiện, toàn bộ vòng tròn đều làm 1 băng reo vui hoặc haut bài haut: Lửa trại vui của Nguyễn Văn Hiên. Đồng thời đội nhảy lửasẽ xuất hiện. Các trại sinh (không name trong đội nhảy lửa) cùng tham gia nhảy kết thúc bài nhảy lửa. Trại trưởng xuất hiện khai mạc lửa trại (ngắn gọn, xúc tích, truyền cảm) và trao quyền điều hành cho quản trò. - Quản trò xuất hiện bất ngờ vàtheo lời mời gọi của vòng tròn rồi điều khiển chương trình sinh hoạt lửa trại. - Khi nhận ra cuộc vui đã kết thúc, bạn mời tất cả mọi người khép vòng, ngồi quanh đóng lửa vàhát những bài trầm hùng.
Trang 53
- Anh hay chị trại trưởng sẽ nói đôi điều nhắn nhủ và chúc cho tình thân ái luôn ngự trị trong an hem. Sau đó, tất cả cùng hát bài ca tàn lửa và chia tay trở vềlều trong im lặng. - Bộ phận chuẩn bị dập tắt lửa thật kỹ để tránh cháy, nhất là ở trong rừng, đồng cỏ.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
* Mở đầu buổi lửa trại: - Tùy theo loại hình lửa trại mà cấu tạo chương trình, truy nhiên chúng ta có thể thực hành theo quy trình sau: Xin được giới thiệu với các bạn một ví dụ:
Gọi lửa:
a. Bằng những băng reo để cuốn hút sinh hoạt sôi động của tất cả các thành viên và tiếp theo với các bài hát. Người gọi lửa: “Hỡi những người can đảm của núi rừng cùng về đây mừng lửa”. Các đội cùng đáp: “A...” kéo dài và chạy đến theo lối đi đã thống nhất, tạo thành một vòngtròn khép kín.
Nhảy lửa:
Lời kai mạc lửa trại:
b. Mọi người cùng múa theo bài “Nhảy lửa” mà đa số thành viên đã biết. c. Khi ngọn lửa đã bùng sáng, vòng tròn im lặng tuyệt đối. Anh, chị trại trưởng sẽ phát biểu khai mạc lửa trại. Lời phát biều cần ngắn gọn, nhưng tạo được sức truyền cảm nêu cao tinh thần của chủ đề hoạt động trại. Sau đó, trại trưởng sẽ giới thiệu quản trò, quản ca, quản lửa (từ đó chương trình lửa trại do quản trò điều động).
4. Chương trình lửa trại: Phần này quan trọng nhất của cả buổi đêm lửa trại. Đó là kết quả của nghệ thuật sáng tạo và tinh thần hợp tác.Xin gửi đến các bạn một số gợi ý thực hành như sau:
Tìm mọi cách để đạt mục đích hoặc đề tài đã định cho buổi lửa trại. Vì thếcần chú ý đến ý thích, sự hiểu biết, trình độ học vấn của người tham dự, kể cả những đặc điểm phong tục tập quán của địa phương.
Quản trò đừng nên bắt buột mọi người luôn phải đứng lên, ngồi xuống,hô reo mà nên giản dị, khéo léo, tạo nhịp điệu hấp dẫn cho cuộc họp, chiếm khắp không gian và khoảng đất của vòng họp bằng sự thông minh và tao nhã. Người quản trò phải duyệt chương trình của các đội, nhóm để làm chủ thời gian và quyết định đội nhóm nào sẽ trình diễn trước, sau. Thông thường các tiết mục hấp dẫn được xếp ở phần mở đầu và kết thúc.
Kịch ở lửa trại không là kịch trên sân khấu, kịch lửa trại bộc lộ ý nghĩa nhưmột tinh thần chung của người tham dự và tìm được sự thông cảm nơi người xem cũng như từ chính giá trị đó. Kịch ở lửa trại thường giản lược, ít lời đoiố thoại nhưng rất phong phú động tác diễn cảm. Người diễn và người xem đôi lúc có cả những giao tiếp trực tiếp.
Câu chyện sinh hoạt ở lửatrại là một sinh hoạt quan trọng ở lửa trại. Với một câu chuyện hay một đoạn văn được sáng tác hoặc được chọn lọc từ sách báo, trong một mục đặc sắc. Dĩ nhiên, loại hình này đòi hỏi nơi bạn một sự tự tin và khả năng diễn đạt tài nghệ... nhưng mong bạn hãy cứ bắt đầu.
Trang 54
Nhảy múa reo hát: Những loại này nội dung rất phong phú nhưng không phải hiếm khi bạn bỗng nhiên quên, không biết cần xướng lên bài hát nào. Để tránh không bị rơi vào hoàn cảnh tương tự,bạn nên tự soạn một tập ghi các
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
bài hát, điệu múa, băng reo... và thưởng mở ra xem lại trước giờ khai mạc lửa trại. Hình dáng: Người quản trò bước ra vòng tròn với dáng điệu ngộ nghỉnh, duyên dáng cũng tạo sự thu hút, chú ý của vòng tròn.
5. Tàn lửa: Nếu lửa trại được khởi đầu trong không khí reo vang bằng âm thanh và sự tưng bừng của mọi tâm hồn, thì lửa trại cần được kết lại trong sự luyến tiếc và trào dâng nhưng cảm xúc cao cả.
Khi nhận ra rằng cuộc chơi đã kết thúc, bạn hãy mời tất cả mọi người tiến vào gần, ngồi vòng quanh khép kín vòng lửa và cùng cất lên những bài hát trầm hùng. Có thể trước đó, bạn hãy yêu cầu mọi người chuẩn bị sẵn một cây nến nhỏ. Và giờ đây chúng lung linh truyền đi thắp sáng cả vòng tròn. Trong im lặng thì mọi sự đùa giỡn, nghịch phá dù chỉ trong giâ phút này thì thật vô duyên.
Anh, chị trại trưởng sẽ nói đôi điều nhắn nhủ và chúc cho tình thân ái luôn ngự trị trong anh em. Sau đó, tất cả cùng hát bài ca tàn lửa và chia tay trở về trong im lặng.
Bạn ơi! Xin đừng vỗ tay hoặc hô giải tán lúc này. 6. Lưu ý: - Quản trò là người duy nhất được tự do trong vòng tròn lửa trại (nên tránh mặt khi các đơn vị trình diễn).
- Quản lửa coi lửa khi nào cần cháy bùng hay pha màu. - Bạn nào muốn cho tiếng reo hay bài hát đều bào cho quản trò biết trước, sau đó mới được vào vòng tròn, tránh tình trạng vô tổ chức,gây rối trong lửa trại. - Bài hát và trò chơi phải được mọi người đều biết nhưng không nên dài dòng gây nhàm chán cho lửa trại. - Kể cả quản lửa cũng phải tránh vòng lửa để khỏi gây phiền cho các đơn vị trình diễn.
IV. CÁC DẠNG KHAI MẠC LỬA TRẠI:
Có nhiều hình thức khai mạc lửa trại và việc này cũng tùy thuộc thời tiết, chất lượng củi (khô, ướt, lớn, nhỏ). Có khi phải đốt lửa trước khi tập họp toàn trại, có khi ngược lại.
Trang 55
1. Dùng đuốc châm lửa. 2. Rước đuốc châm lửatruyền thống.Trong các trại họp mặt truyền thống. 3. Xây dựnghoạt cảnh. Thần bóng Tối và thần ánh sáng: - Thần bóng tối: Mặc đồ đen, khoe khoan khoắc lác, chốnglại thần ánh sáng,tìm cách dập tắt nguồn sáng, nhưng cuối cùng rồi cũng phải bị thua và thần ánh sáng làm làm chủ đêm lửa trại.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Thần ánh sáng: Đem ánh sáng tới và xua đuổi thần bóng tối, đem yêu thương, vui tươi cho mọi người.
4. Dùng hình thức hỏa tiễn bay hay chuột lửa: Căng dây từ trên cao xuống đóng lửa. Trên dây kẽm có buột chuột lửa, tất cả im lặng ngồi vào chỗ và từtrêncao có tiếng hát vui của thần lửa,quản lửa điều khiển nghi lễcầu thần lửa ban cho ánh sáng, rèo đột nhiên con chuột lửa theođà dốc chạy xuống đóng lửa. Có thể dùng một con chuột lửa từ một gốc nào đó có dây thun buộc để dùng lực đàn hồi bắn lên mồi cháy con ở trên. 5. Dùng dây điện và dây “Maso” để dưới đóng lửa, khi quản trò điều khiển cho mọi người chú ý cầu thần lửa mthì người ngoài đóng cầu dao điện,lửa sẽ tự cháy lên trong sự ngạc nhiên của nhiều người.
V. CÁCH XẾP CỦI LỬA TRẠI: Có nhiều cách xếp củi để đốt lửa trại như: kiểu hìh nón,kiểu tứ diện, kiểu hình
Trang 56
lục lăng... HÌNH TĂM XE Củi được xếp theo hình tăm xe, nghĩa là tất cả củi để dưới đất nhưng có một đầu chống lên nhau đầu kia hướng ra ngoài tạo thành hình tăm xe, dùng lối này ít tốn củi nhưng lửa không cháy cao được. HÌNH NÓN Là kiểu sắp xếp củi trên đầu chụm lại và dưới chân loe ra; củi nhỏ và khô ở nòm, củi lớn ở ngoài. HÌNH TỨ DIỆN Là kiểu xếp một hình nón ở giữa bằng củi nhỏ và khô, bên ngoài xếp thành hình vuông 2 củi ngang 2 củi dọc cứ thế mà chồng lên nhau bọc lấy hình nón, cao dần lên cho khuất chỏm hình nón, nhớ để chỗ châm lửa về phía gió thổi. HÌNH LỤC LĂNG Xếp hình nón ở giữa như trên, bên ngoài bao bọc bằng củi lớn xếp hình tam giác cân, xéo nhau cao lên. HÌNH BÁT GIÁC Như kiểu tứ diện song các hình vuông xéo nhau chia thành tám cạnh. CÂY ĐINH LIỆU
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Là hình thức tổ chức lửa trại lớn; ở thành thị thì có thể là cây bông, pháo xì hoa từ gốc đến ngọn (cao khoảng 3-4 mét trở lên) cho cháy lâu hàng giờ để vừa xem vừa ăn uống, vui chơi trò chuyện với nhau. Ta có thể làm cây đinh liệu bằng cách xếp đống lửa trước bằng cả thân cây (không chặt nhỏ) cao từ 2 đến 5 mét. Kiểu này hay xếp thành hình nón và cần đến 6 tới 10 cây cao đều nhau, cây cần khô và có nhựa như cây thông hoặc thuộc loại dễ cháy. Muốn cho cây cháy ngay và sáng rực từ đầu đến chân, ta có thể phết nhựa thông, nhựa chai vào suốt quanh thân cây. Nhớ đừng quên xếp củi hình lục lăng hay bát giác ở dưới cùng để giữ lửa. CÂY ĐÈN HIỆU Là hình thức tổ chức lửa trại lớn, ta dùng 1 cây cao và cắm pháo bông từ đầu đến chân cho cháy sáng hàng giờ để thay thế cho việc đốt lửa trại (dạng này chỉ dùng cho những nơi người ta cấm không cho đốt lửa trại). Chúng ta có thể làm cây đèn hiệu bằng cách xếp, cả thân cây cao từ 3 đến 5 mét theo kiểu hình nón và dùng từ 5 đến 7 cây là vừa. Ta nên dùng cây dễ cháy như thông chẳng hạn. Muốn cho tất cả cây cùng cháy rực lên ta dùng nhựa thông phết một lớp mỏng ngoài thân cây, nhưng dù sao muốn nó cháy lâu ta cũng phải xếp 1 đống củi hình tứ giác, lục lăng hay bát giác ở giữa để giữ lửa. Ngoài ra còn có một cách nữa là cho cát vàng khô vào một chậu hoặc lon, sau đó đổ dầu hôi vào, đánh diêm ném lên cát là cháy, khi hết dầu ta chỉ cần đổ thêm dầu là lửa lại bừng sáng. Cách này thường làm để trong lòng đống củi để khi trại trưởng châm lửa là nó bắt liền, nếu không có cát thì để ống dầu hôi nhưng nhúng giẻ rách, tránh đổ dầu ở ngoài vào khi lửa không cháy và vì thế nên chuẩn bị củi lửa và đầu trước. Trong khi làm các kiểu xếp củi trên đây, ta nên nhớ phải để một chỗ hổng để châm lửa vào; nếu dự trù cách khai lửa không bằng cách châm đuốc thì phải tiên liệu nơi bắt lửa đầu tiên, ở đó ta nên để một ít dầu hỏa hay nhựa thông để lửa dễ bắt.
VI. CÁC PHƯƠNG TIỆN – DỤNG CỤ CHUẨN BỊ CHO LỬA TRẠI: 1. Cách làm chuột:
a. Chuẩn bị: Dây thun, vải tẩm dầu, lon sửa bò, dây kẽm b. Cách làm:
- Căng dây kẽm từ đóng lửa đến thân cây hoặc chỗ cao và có độ dốc vừa phải. - Làm chuột và căng trên dây kẽm * Chú ý: Khi châm lửa, phải châm ngay con chuột. Nếu không sẽ bị đứt dây nilon, chuột bay khi lửa chưa kịp cháy hoặc sẽ đứt dây thun, chuột cháy nhưng không chạy (có thể không dùng dây thun nếu độ dốc xuống cao).
Trang 57
2. Làm đuốc: - Dùng vải quấn quanh cây (buộc dây kẽm). - Dùng lon sữa bò được đóng lên một cây gậy, trong đổ cát, lúc sắp đốt, đổ dầu hôi cho uớt cát, độn thêm vải làm tim đèn để đốt cháy.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Dùng ống tre, chẻ đầu thành 6 đến 8 phần đều nhau, dăt95 lon sửa bò vào và dùng dây kẽm cột lại. Cách này dầu không đổ ra ngoài như cách một.
3. Cách tạo màu cho lửa: - Làm lửa rực cháy: Ném vào lửa từng nắm rơm khô hay giấy cắt nhỏ. - Lửa bừng sáng: Ném vào lửa những bao nylon nhỏ có chứa dầu lửa hay xăng, rơm khô, giấy cắt vụn, thuốc pháo bông.
- Tạo khói: Ném vào lửa rơm ướt, lá cây tươi. - Lửa đỏ: Ném vào ít hột muối, than nghiển nhuyễn. - Lửa vàng: Ném vào nắm muối bọt, nhựa thương phẩm. - Lửa xanh: Bột sulfate đồng, giấy bạc trắng. - Lửa tóc lửa ngọn: Ném muối hột to. - Lửa nổ: Ném hột nhãn khô, cắt ống lồ ô bịt kín. - Lửa khói: Ném một số lá tươi vào. - Lửa tóe bông: Muối hột. 4. Tiếng động hậu trường: - Sấm sét: + Lấy tấm tole mỏng treo lên, rồi dùng tay hoặc cột dây vào dưới tấm tole mà rung.
+ Dùng trống lớn mà đánh thì giống hơn. - Mưa: + Lấy chổi tre quét lên giấy báo. + Cho sạn lên mặt trống rồi sàng. + Mưa đá: Cho những hòn sạn nhỏ lên mặt kiếng. + Mưa lớn có gió: Bóp tròn hai quả bóng bằng giấy gói đồ rồi vo tròn chúng trên
tay mạnh mẽ (lúc mạnh lúc nhẹ). + Sấm sét: Lấy tấm tôn mỏng treo lên rồi dùng tay hoặc cột dây vào dưới tấm tôn mà rung nhẹ hay mạnh tùy lúc để làm sấm sét. Treo một tấm thứ hai bên cạnh và dùng dùi có bọc vải đập mạnh vào giữa để làm sét đánh.
Dùng trống lớn mà đánh thì giống hơn. Có thể đánh vào đáy nồi cũng được song hai cái dùi phải bọc vải cho êm kẻo nồi thủng.
+ Bão: Làm giả tiếng gió bằng cách thổi qua ống loa. + Chớp: Nếu ở sân khấu thì lắp sẵn đèn trắng hai bên rồi thỉnh thoảng bật tắt. Ở lửa trại thì có thể làm một ống bễ lò rèn trong đó đốt sẵn mồi lửa và ủ trấu
Trang 58
(vỏ thóc), ống thổi nối liền ở ngoài xa, lúc làm chớp thổi vỏ trấu cháy lòe bay lên (có thể làm bằng than vụn hay thứ gì cháy nhạy mà không thành lửa). + Đám cháy: Cho đèn đỏ rực và làm tiếng động như có mưa lớn, vò giấy bóng kính bắt chước tiếng lửa nổ. + Núi lở, động đất: Làm như tiếng sấm và vò giấy bóng kính, hoặc nâng cao những bó củi, tảng đá, để rơi xuống đất
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
+ Ngựa đi: Lấy 2 trái dừa khô gõ vào nhau theo nhịp đi, nếu không có dừa dùng những hộp tròn bằng gỗ gõ cũng được.
+ Ngựa kéo xe: Cho thêm vào trong cái mõ gỗ hay vỏ dừa khô vài vòng xích sắt làm như hàm thiết và buộc vào mỗi tay một cái nhạc ngựa để nó kêu khi tay cử động. Nếu muốn làm tiếng ngựa đi trên đất cát thì bọc vải vào gáo hay gỗ rồi gõ theo nhịp đi.
+ Súng bắn: Đánh vào trống. Cột đũa vào ống bơm, đặt ngửa xe đạp lên quay bánh sau cho chạy rồi dí đầu đũa vào làm súng liên thanh.
+ Tàu điện: Kéo lê xích sắt trên một tấm tôn. + Máy nổ: Lấy que gỗ hay tre cột vào hộp sắt vuông rỗng rồi dí vào bánh xe
đạp như kiểu làm tiếng súng liên thanh. + Xe hơi bắt đầu chạy: Đẩy một chiếc patin chạy trên tấm gỗ ép kê cao một bên.
+ Xe lửa: Kê cao tấm tole rồi lấy chổi chà đập lên. + Chim kêu: Cho nước vào một cài chén rồi kê ống vào mà thổi. + Suối chảy: Dùng nilon trắng, hai người hai đầu hai bên sân khấu rung lên cho nilon dao động.
- Hóa trang: + Mắt: Thoa màu lơ quanh mắt, dùng viết chì than đen kẻ mắt. + Với phụ nữ,vẽ lông mi, còn lông mày rõ và nhỏ: Lông mày chau vào nhau làm cho dữ tợn. Tròn và cao lộ vẻ sung sướng. + Môi: Môi trên chấm hai điểm son, hơi đậm rộng. + Mũi: Thoa son quanh lỗ mũi, kẽ màu trắng trên sống mũi giúp co mũi cao. + Nét nhăn: Vẽ rõ những đường nhăn trên tràn. + Râu giả: Dùng râu bắp, tóc... + Sứt răng: Những răng gãy ta tô đen. Răng vàng dùng giấy bạc màu vàng. Răng trắng dùng vỏ cam lật bên trong gắn vào. + Mập mạp: Tô hồng dậm gò má. * Tóm lại: - Lửa trại phải phù hợp với chủ đề cần định hướng giáo dục cho trại sinh. Tùy theo loại lửa mà thiết kế chương trình cho phù hợp. - Thông báo các nội dung cần chuẩn bị cho các đội tập dợt trứơc và phải được quản trò xem xét trứoc khi trình diễn. - Phân công quản trò, quản lửa, quản ca, nhóm tổ chức phải hội ý và thống nhất chương trình chi tiết, soạn thành kịch bàn cho lửa trại.
Trang 59
- Đêm lửa trại thành công tốt đẹp cần có sự chuẩn bị tốt của các đội và trại sinmh. Đây là buổi sinh hoạt trao đổi chân tình, vui tươi, gắn bó đồng đội ,
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
không phải là đêm biểu diễn văn nghệ cho nên tạo ra một hoạt động sôi động, sâu lắng với sự tham gia đầy đủ và đến hết đêm lửa trại đối với tất cả trại sinh.
- Cần chuẩn bị kỹ lưỡng nghi thức và kịch bản khai mạc lửa, tránh trường hợp hóa trang thần lửa, thần bóng tối mà nội dung diễn ra hởi hợt, chọc cười mọi người.
- Quản trò cần xen kẻ các tiết mục với trò chơi động tĩnh, cần tạo ra một không khí cân bằng lúc sôi động, lúc sâu lắng, lúc vui tươi, phấn khởi, lúc suy nghĩ, lặng im.
- Khi chấm dứt chương trình, chuyển sang phút tàn lửa, nếu ngọn lửa còn quá mạnh, quản lửa dủng nước để hạn chế ngọn lửa, gíp cho mọi người có thể ngồi gần nhau quanh đống lửa (lửa còn cháy lớn, làm nóng mọi người giây phút tàn lửa không đạt hiệu quả).
Kinh nghiệm:
Trang 60
Trong một cuộc cắm trại (có ở lại đêm) sẽ không trọn vẹn nếu thiếu lửa trại. Nhưng đây cũng là một hoạt động dễ bị hiểu lầm và lạm dụng nhiều nhất trong sinh hoạt. Hãy nhớ rằng: lửa trại khơng phải l một buổi trình diễn văn nghệ cho trại sinh có dịp giải trí sau một ngày hoạt động, hay để giúp vui cho dân chúng trong vùng, hoặc để phô diễn tài nghệ cá nhân... mà chúng ta phải lưu ý đến tính chất giáo dục và mục đích rèn luyện của lửa trại. Lửa trại không dành cho các tài tử hay diễn viên chuyên nghiệp mà dùng cho các trại sinh. Ở đây, họ được giao lưu kết bạn, xây dựng tình đồng đội, thân hữu... được cùng vui chơi, ca hát, nhảy múa, đóng kịch... giúp các em phát triển năng khiếu nghệ thuật, lịng tự tin, mạnh dạn, óc quan sát, trí tưởng tượng... Ngoài ra, lửa trại cịn để lại trong tâm hồn trại sinh những dấu ấn sâu sắc, khó quên, nhất là những buổi lửa tĩnh tâm, lửa dặm đường. Lửa trại phải diễn ra ở khung cảnh thiên nhiên thoáng đng, trnh những khu vực đông đúc nhiều người qua lại, để bầu không khí được thân mật, ấm cúng, các trại sinh dễ dàng biểu lộ khả năng hay mạnh dạn sinh hoạt.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
CHƯƠNG V: MẬT THƯ
Bảng morse
1 ° 6 °°°° 2 °° 7 °°° 3 °°° 8 °° 4 °°°° 9 ° 5 °°°°° 0
Trang 61
Tè Tích Quy ước dùng chung. QUY ƯỚC VỀ DẤU:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
DẤU
Dấu sắc: S Dấu huyền: F Dấu hỏi: R Dấu ngã: X Dấu nặng: J
AA = Â AW = Ă OO = Ô OW = Ơ EE = Ê DD = Đ UW = Ư UOW = ƯƠ
Một số quy ước khi liên lạc:
Cho người phát tin:
NỘI DUNG TÍN HIỆU NỘI DUNG TÍN HIỆU
Chú ý Tôi xin ngưng T XX
Bắt đầu Cấp cứu NW hay 3 A SOS
Hết bản tin Khẩn AR DD
Sai, phát lại Xin đợi HH hay 8 chữ E AS
Cho người nhận tin:
NỘI DUNG TÍN HIỆU NỘI DUNG TÍN HIỆU
Xin nhắc lại Sẵn sàng nhận IMI K
Đã hiểu bản tin Đã hiểu VE E
Xin đánh chậm lại Đợi một chút VL AS
Xin nhắc lại toàn bộ điện tín OS QT Những nội dung đã nhận không có nghĩa
Phát lại từ FM QR Xin nhắc lại mỗi dấu
a. Dấu chấm câu:
Trang 62
- Chấm : AAA - Phẩy : MIM
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Dấu hỏi : IMI - Gạch đầu dòng : THT
- Gạch dưới : UNT - Dấu hai chấm : OS
LƯU Ý KHI TRUYỀN TIN BẰNG MORSE:
- Mở, đóng ngoặc đơn : KK - Gạch phân số : DN
a- Người phát tín hiệu phải :
Nếu dùng còi phải thổi rõ ràng, từng tiếng đúng nhịp độ, trường độ, cách mỗi chữ là 1
nhịp và cách 1 từ là 2 nhịp.
Nên chọn nơi đầu gió để phát tin.
Thuộc bảng dấu chuyển vào bảng việt mã.
Thổi còi dài và phát sóng lâu với âm te.
Thổi ngắn và phát sóng nhanh với âm tích.
Phát tín hiệu theo các cụm âm của từ phải dứt khoát, rõ ràng, chọn vị trí phát thích
hợp nhất.
Trước khi phát tin chính thức phải phát đúng trình tự và chờ bên nhận phát lại tín hiệu
(k).
Hết bản tin phải phát tín hiệu (AR) để báo cho người nhận biết.
b- Người nhận tín hiệu phải :
Thuộc bảng việt mã và bảng dấu chuyển.
Vị trí nhận tin hợp lý để nhận rõ bản tin.
Hết cụm từ nên chấm, phải để định tin cho chính xác.
Trong lúc nhận tin cần tập trung, không lập lại tín hiệu (không phát ra âm thanh tín hiệu morse).
Hiện nay, hệ thống bưu điện trên thế giới không còn sử dụng tín hiệu Morse để truyền đi các bức điện tín nữa. Bởi vì nó đã nhường chỗ cho những phương tiện hiện đại của công nghệ thông tin như: Fax, Email… những kiểu truyền tin này đã phổ biến rộng rãi trên khắp toàn cầu thông qua đường dẫn truyền Internet. Tuy nhiên, trong trò chơi sinh hoạt tập thể của các đội nhóm hiện nay, chúng ta vẫn còn sử dụng tín hiệu Morse (Moóc-xơ) như một công cụ để phát triển trí tuệ, sự nhạy bén và phản xạ nhanh. Nhưng lớn hơn hết, khi sử dụng tín hiệu Morse để giải mã, ta cũng trân trọng gìn giữ một di sản qúy báu của nhân loại. Nhờ vào đó mà cả thế giới đã đi một bước khá lớn trong công nghệ thông tin toàn cầu. Tín hiệu Morse được truyền đi khắp thế giới được xem như một phát minh vĩ đại nhất của thế kỷ 19. Trong một thời gian dài gần 2 thế kỷ, nó đã giúp cho biết bao nhiêu người ở những vị trí khác nhau trên thế giới được gần lại, nhờ những bức điện của những nhân viên bưu chính phát đi. Người phát minh ra dạng truyền tin Morse là ông: Samuel Finley Brese Morse.Ông
Trang 63
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
sinh ngày 27/4/1791, là một họa sĩ người Mỹ, đã từng sang Anh và Pháp để học hội họa. * 1837: Ông được cấp bằng phát minh điện báo Morse. * 1844: Bản tin Morse đầu tiên trên thế giới được phát đi từ Washington đến Baltimore (khoảng 60 km) với nội dung “Vinh danh những kỳ công của Thiên chúa”. *1872: Ông qua đời, thọ 81 tuổi.
SEMAPHORE 1- Semaphore : Là tín hiệu thường được sử dụng trong các ngành hàng hải, địa chất, do
một người Pháp tên Chappe phát minh năm 1794.
2- Phương tiện để phát tín hiệu Semaphore :
Là hai lá cờ hình vuông mỗi cạnh khoảng 40 cm và được chia theo đường chéo
hình vuông thành 2 phần ( phần màu đỏ và phần màu trắng ). Gậy để buộc cờ dài khoảng 50cm 55 cm. Khi buộc cờ vào thân gậy rồi, cán cờ còn khoảng 10 15cm
40 cm
Trắng
Đỏ 40 cm
50 - 55 cm
10 - 15 cm
3- Những qui ước khi truyền tin bằng Semaphore :
a- Đối với người phát tin :
Chú ý bắt đầu : Thực hiện động tác mở cờ, đánh chéo số 8 trước mặt hoặc định cờ 180 độ từ 2 chân lên đầu. ( Đợi bên nhận phát chữ (K) mới bắt đầu phát tin ).
Hết 1 cụm từ xếp hai lá cờ cao lên đầu.
Hết 1 bản tin thì giơ hai lá cờ cao lên đầu.
Hết 1 tiếng nghỉ, cổ tay luôn thẳng với cánh tay dưới.
Người đứng đúng tư thế, hai vai thẳng khi phát tin, không đi lại.
Không nên thay đổi tốc độ phát tin, dễ làm người nhận nhận không chính xác.
Chọn 1 vị trí phát tín hiệu semaphore thường là ở vị trí cao để cho người nhận nhìn
thấy.
b- Đối với người nhận tin :
Trang 64
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Chọn vị trí hợp lý và dùng mắt để nhận tin.
Định chữ đến đâu ghi ngay đến đó (có thể ghi lại ký hiệu)
Cách viết ký hiệu : Ví dụ :
R
= __ x __
B
= __ x
F
= x __
c - Những tín hiệu khác của Semaphore cũng giống như tín hiệu Morse.
d- Cách học Semaphore :
B - F C - E H - Z (vòng kép 2 cánh tay)
Các bạn tự rèn luyện theo bảng mẫu tự với động tác phất cờ. Học theo những chữ đối.
Ví dụ : A - G (vòng 1 cánh tay) Riêng R và D không có chữ đối.
Học theo lối tạo vòng. Học 1 vòng đơn rồi phát triển hai cánh tay khi đến một chữ khác.
Lưu ý : Các ký tự từ A G : chỉ sử dụng một lá cờ, lá cờ còn lại đặt cố định ở phía trước.
Trang 65
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 66
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 67
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
MẬT THƯ
Trong đời sống hàng ngày, ta thường trao đổi tin tức với nhau bằng nhiều cách: bằng lời nói, thư từ, dùng những kí hiệu, dấu hiệu… những tin tức đó nếu cần giữ bí mật thì ta bí mật trao đổi với nhau.
Mật thư là một bản tin được mã hoá bằng các mật mã hay viết bằng các kí hiệu thông thường hoặc bằng các kí hiệu bí mật nhưng theo một cách sắp xếp có quy luật mà chỉ có người gưỉ và người nhận đã thoả thuận trước với nhau nhằm giữ kín nội dung trao đổi. Trong trò chơi lớn thì quy luật nằm trong khoá, người giải phải dựa vào khoá mà tính toán, suy luận để tìm ra quy luật sắp xếp hay thay thế đó để giải được mật thư.
Mật thư là một bộ môn khá phức tạp và phong phú, đa dạng nhưng lại rất hấp dẫn trong trò chơi. Mật thư là bản văn được viết dưới dạng đặc biệt phải suy luận hoặc dùng những nguyên tắc đã quy ước sẵn để giải mã.Mọi loại mật mã đặt ra đều mang tính quy ước, song những điều quy ước đó phải được mọi người chấp nhận và tránh vô lý.
Như vật, mật thư là một dạng trao đổi tin tức bí mật, nó được viết dưới dạng đặc biệt mà người ngoài cuộc khó có thể hiểu được. Hiện tại mật thư được chia làm 3 dạng : thay thế, dời chỗ, ẩn dấu. +Hệ thống thay thế: Mẫu tự của bản tin được thay thế bằng các ký hiệu mật mã.
+Hệ thống dời chỗ: Hệ thống này không dùng ký hiệu nhưng chuyển dịch, xáo trộn trật tự các mẫu tự của cả bản tin.
+Hệ thống ẩn dấu:Gọi là mật thư ẩn dấu khi các yếu tố của của các bản tin vẫn giữ ở vị trí bình thường và không bị thay thế bằng các ký hiệu nhưng lại được nguỵ trang dưới một hình thức nào đó.
+ Chú ý : Để nâng cao trình độ của người chơi, người ta có thể sử dụng liên hợp cả ba hệ thống này vào trong một bản tin, xếp lớp nhiều loại mật mã trong một bản tin ( nội dung của bản tin là nội dung của một mật thư mới).
Trang 68
A. GIẢI THÍCH CÁC TỪ CHUYÊN MÔN :
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
1. Nội dung một đoạn văn bản mà mình muốn truyền đạt gọi là bản tin bạch văn (gọi tắt là Bạch văn). 2. Hoạt động chuyển bản tin bạch văn sang mật thư gọi là quá trình mã
hóa. 3. Hệ thống quy tắc dùng để chuyển bạch văn sang mật thư gọi là hệ thống mã hoá (bảng mã hoa – đối với dạng mật thư thay thế) 4. Hệ thống quy tắc dùng để chuyển mật thư sang bạch văn gọi là hệ thống giải mã (bảng mã hoa – đối với dạng mật thư thay thế)
5. Dịch mật thư (sang văn bản) gọi là giải mã. 6. Khóa (khóa giải, chìa khóa) là quy định hướng dẫn cách giải mã và mã hóa.
7. NW/AR: Bắt đầu/ kết thức nội dung mật thư. 8. Kí tự rác: là kí tự vô nghĩa trong mật thư, đặt vào để mật thư nhìn đẹp mắt hơn, khi giải người giải phải bỏ đi những kí tự này. Kí tự rác thường được sử dụng là kí tự “Z”.
B. CÁCH VIẾT MẬT THƯ:
1. Thứ tự khi viết mật thư:
Bản tin cần trao đổi gọi là bản văn gốc hay . Chọn loại hệ thống mật thư. Chuyển bạch văn sang dạng quy ước điện tín (Nếu cần – Thường dùng cho loại mật thư thộc hệ thống thay thế).
Chọn khóa. Lập bảng mã hoá (Nếu có) Mã hóa văn bản. Kiểm tra lại mật thư (Giải thử). Chỉnh sửa (Nếu có sai sót). In ấn, sao chép mật thư ra thành văn bản.
2. Một số yêu cầu khi mã hóa:
Bản văn gốc phải ngắn gọn, súc tích, đầy đủ ý nghĩa. Chọn khóa (dạng mật thư) tùy theo trình độ người chơi, đảm bảo tính vừa sức. Kiểm tra nội dung thật kỹ trước khi phát hành mật thư tránh sai sót là hỏng cuộc chơi.
Trang 69
3. Cách giải mật thư (giải mã): Bình tỉnh, tự tin, sáng trí nghiên cứu khóa đối chiếu bức mật thư để xác định dạng. Khóa giải phức tạp thì phải đặt ra nhiều giả thiết và thực hiện các cách ấy. Sau khi giải mã, phải ghi chép luôn bản văn chính thức.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
C. MỘT SỐ MẬT THƯ:
I. MẬT THƯ THAY THẾ:
Mật thư chữ thay chữ: Khái niệm:
Mật thư thay thế chữ thay chữ là loại mật thư dùng các ký tự chữ cái để thay thế cho ký tự chữ trong bạch văn làm thành mật thư.
Nội dung bản tin: VIỆT NAM QUÊ HƯƠNG TÔI. Chuyển sang dạng quy ước điện tín quốc ngữ:
VIEETJ NAM QUEE HUOWNG TOOI. Chọn chìa khóa: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không; Cô em xóm núi xay ngô tối, Xay hết lò than đã rực hồng. (Chiều tối – Hồ Chí Minh)
Ý nghĩa chìa khóa: Em M Than C (Kí hiệu hóa học) Bảng mã hóa:
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z Q R S T U VW X Y Z A B C D E F G H I J K L M N
O P Mã hóa:
V I E E T J N A M Q U E E H U O W N G T O O I L Y U U J Z D Q C G K U U X K E M D W J E E Y
MẬT THƯ
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không; Cô em xóm núi xay ngô tối, Xay hết lò than đã rực hồng.
(Chiều tối – Hồ Chí Minh)
NW: LYUUJZDQCGKUUXKEMDWJEEY. AR
Trang 70
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Mật thư chữ thay số: Khái niệm:
Mật thư thay thế chữ thay số là loại mật thư dùng các kí tự dạng số để thay thế choa các ký tự dạng chữ trong bạch văn mà làm thành mật thư.
Nội dung bản tin: MÙA HÈ XANH. Chuyển sang dạng quy ước điện tín quốc ngữ: MUAF HEF XANH.
Chìa khóa: Sài gòn nước chảy chia hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về Ý nghĩa chìa khóa: Hai 2 Ai I (Phiên âm tiếng Anh)
Bảng mã hóa:
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z 19 20 21 22 23 24 25 26 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
M U A F H E F X A N H
M U A F 13 19 24 5
X A N H 16 19 6 26
H E F 26 23 24 5,13,19,24/26,23,24/16,19,6,26
Mã hóa: Mật thư:
MẬT THƯ Sài gòn nước chảy chia hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về.
Trang 71
NW: 5,13,19,24/26,23,24/16,19,6,26. AR.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
II. MẬT THƯ ẨN DẤU:
Khái niệm: Mật thư ẩn dấu là mật thư mà các kí tự của bạch văn dấu trong
một văn bản xen kẽ với các kí tự khác theo một quy luật nào đó hoặc theo quy ước giữa người phát và người nhận.
Nội dung bản tin: LÀNG SEN. Chuyển sang dạng điện tín quốc ngữ: LANGF SEN
Chìa khóa:
Đi đường mới biết gian lao Núi cao rồi lại núi cao trập trùng Núi cao lên đến tận cùng Thu vào tầm mắt muôn trùng núi non. (Đi Đường – Hồ Chí Minh)
Ý nghĩa chìa khoá: Núi cao rồi lại núi cao trập trùng Dạng mật thư răng cưa.
Mã hóa:
N
A L
G
N
S E
L A N G F S E N F N A N G F S O N L A N H F K E O
Mật thư:
MẬT THƯ Sài gòn nước chảy chia hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về.
NW: N A N G F S O N
Trang 72 L A N H F K E O. AR
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
III. MẬT THƯ DỜI CHỖ:
1. Khái niệm:
Mật thư dời chỗ là mật thư mà các kí tự hình thành nên bạch văn bị đổi chổ cho nhau theo một quy luật nào đó để tạo thành mật thư. 2. Mật thư mưa rơi:
Nội dung bạch văn: KỸ NĂNG SINH HOẠT
Chuyển sang dạng điện tín quốc ngữ:
KYX NAWNG SINH HOATJ Chọn chìa khoá:
Đại ngàn gió thổi mưa rơi Núi thêm hùng vĩ, núi ngàn cây xanh.
Ý nghĩa chìa khoá:
Gió thổi mưa rơi Sắp xếp các kí tự theo vị trí :Xiên từ trên xuống.
Mã hoá: KYX NAWNG SINH HOATJ MOWIS
K Y N W G I H O T M W X A N S N H A J O I S
Mật thư
Đại ngàn gió thổi mưa rơi Núi thêm hùng vĩ, núi ngàn cây xanh.
X A N S N HA J O I S . AR
NW: K Y N W G I H O T M W
Trang 73
Mật thư:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
3. Mật thư dời kí tự Bạch văn theo cột:
Nội dung bạch văn:
CACS BANJ DDAX LAMF GIF DDEER MUWNGF CACS NGAYF LEEX LOWNS ?
CÁC BẠN ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ MỪNG NGÀY LỄ LỚN? Chuyển sang dạng điện tín quốc ngữ:
Chọn chìa khoá:
Học sinh xếp hàng dọc hướng lên sân khấu làm lễ kỉ niệm ngày giải phóng Sài Gòn.
Ý nghĩa chìa khoá:
Xếp hàng dọc hướng lên chú ý các cột chữ. Ngày giải phóng Sài Gòn 30/04/1945
CACS BANJ DDAX LAMF GIF DDEER MUWNGF CACS NGAYF LEEX LOWNS ?
Mã hoá:
C A C S B A N J D D A X L A M F G I F D D E E R M U W N G F N G A Y F L E E X L O W N S Chú thích: Sắp xếp lại bạch văn quốc ngữ điện tín thành bảng như trên.
0 1 3 4 5 7 9 C A C S B A N J D D A X L A M F G I F D D E E R M U W N G F N G A Y F L E E X L O W N S Chú thích: Đặt theo thứ tự từ bé đến lớn các số có trong ngày tháng năm của ngày giải phóng Sài Gòn 30/4/1975
Trang 74
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
3 0 4 1 9 7 5 C C S A N A B D J A D A L X G M I F D D F R E M E N W U N G G F F Y A E L X E W O L Z N Z S Z Z Z
3 0 4 1 9 7 5 C C S A N A B D J A D A L X G M I F D D F R E M E N W U N G G F F Y A E L X E W O L N S Chú thích: Sắp xếp lại các cột theo sự dời chỗ của các số để tạo thành ngày 30/4/1975
mật thư:
Mật thư Học sinh xếp hàng dọc hướng lên sân
khấu làm lễ kỉ niệm ngày giải phóng Sài Gòn.
NW:
3 0 4 1 9 7 5 C C S A N A B D J A D A L X G M I F D D F R E M E N W U N G G F F Y A E L X E W O L Z N Z S Z Z Z
AR
Trang 75
NW:. AR
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Mật thư viết bằng hóa chất không màu. Chìa khóa là một câu gợi ý chỉ nước hoặc lửa để giải mã. Ví dụ như:
- Tôi lạnh quá (dùng lửa hơ) - Tôi khát quá (nhúng nước) - Hãy tắm rửa sạch sẽ để nhận tin vui (nhúng nước) - Vui ánh lửa trại (dùng lửa hơ)
Giới thiệu một số thuật ngữ gợi ý thường dùng trong chìa khóa mật thư thay thế O: Trăng tròn, bánh xe, cái miệng, A: Người đứng đầu(Vua, anh cả,..), át trứng xì, ây P: Phở, phê, chín ngựơc B: Bò, Bi, 13,… Q: Cu, rùa, quy, ba ba, bà đầm. C: Cê, cờ, trăng khuyết R: Hỏi, D: Dê, đê S: Ech, Việt Nam, hai ngược E: e thẹn, 3 ngược, tích T: Tê, Ngã ba số 1, te F: ép, huyền U: Mẹ, you, G: Gờ, ghê, gà V: Vê, vờ, Hai, H: Hắc, đen, thang, hờ, hát W:Oai, kép, anh em song sinh, I: cây gậy, ia, ai, số một X: Kéo, ích, Ngã tư J: Dù, gi, móc, boy, nặng Y: Ngã ba số 3 K: Già, ca, kha, ngã ba số 2 Z: Kẽ ngoại tộc, anh nằm, co L: En, eo, cái cuốc, lờ M: Em, mờ, N: Anh, nờ,
Trang 76
Một số hóa chất không màu dùng để viết mật thư:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
GIẢI MÃ
Trang 77
MỰC HÓA CHẤT 1) Nước trái cây ( cam, chanh, đào,…) 2) Nước đường 3) Mật ong 4) Giấm 5) Sữa 6) Phèn chua 7) Sáp 8) Nước coca – cola 9) Xa bông 10) Huyết thanh 11) Tinh bột (cơm, cháo, chè, đậu,…) 1) Hơ lửa 2) Hơ lửa 3) Hơ lửa 4) Hơ lửa 5) Hơ lửa 6) Hơ lửa 7) Hơ lửa 8) Hơ lửa 9) Nhúng nước 10) Nhúng nước 11) Teitured’iode (Thuốc sát trùng thông thường)
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
CHƯƠNG VI:TRÒ CHƠI
A.NGƯỜI QUẢN TRÒ ***
I - KHÁI NIỆM : Quản trò là người điều hành, tổ chức một trò chơi, một cuộc chơi. Quản trò là một vấn đề của khoa học và nghệ thuật. Khoa học ở chỗ người quản trò phải có đủ khả năng để nắm bắt đối tượng, hiểu được đối tượng để tác động một cách tích cực đến người chơi, tạo ra một giá trị định hướng về giáo dục trí tuệ, thể chất và tính cách của con người. Quản trò phải thấu hiểu giá trị mà trò chơi mang lại và nghiên cứu một cách sâu sắc những giá trị đó đối với đời sống sinh hoạt của tập thể thanh niên. Nghệ thuật ở chỗ biết khai thác các giá trị đó theo một tuần tự nhất định, phải tự rèn luyện hoàn thiện mình ở lĩnh vực chức năng, ở phong cách, ở cách sống để có thể gần gũi tác động đến đối tượng từ những trò chơi đa dạng, vừa sức với thanh niên. Không ít người cho rằng quản trò là một anh, một chị chuyên làm trò hề cho thiên hạ, cười cợt, mua vui, có máu tiếu lâm, tính tình bông đùa hời hợt, khi vào việc quan trọng, đứng đắn thì chẳng ai dám tin tưởng giao phó, sợ biến thành trò đùa. II - BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG: Trong thực tế, để làm một quản trò dễ thương, một quản trò tài giỏi, trước hết bạn phải có một tâm hồn cởi mở, một ý thức sâu sắc, một bản lĩnh vững vàng và một tài năng đa dạng. 1- Tâm hồn cởi mở : để dễ dàng đón nhận và đóng góp khả năng của mình với mọi người cho cuộc vui chung, cho bầu không khí tập thể thêm đậm đà, gắn bó. 2- Ý thức sâu sắc để biết làm, biết nói sao cho đúng lúc, đúng nơi, đúng đối tượng để từng chút một nâng cao tính cách giáo dục sâu xa cho tập thể và cá nhân. 3- Bản lĩnh vững vàng : để biến bao nhanh nhẹn, thành công không kiêu, thất bại không nản và sẵn sàng ra đi nhường bước cho người khác mà không mặc cảm. 4- Tài năng đa dạng : để không gì mà không có thể được tận dụng nhằm biến thành trò chơi, biết tất cả mọi lĩnh vực để khai thác, biết ăn nói dõng dạc, cư xử hài hòa, đủ cả sở trường, sở đoản để biến thành người kể chuyện, đệm đàn, tập hát, tập múa, người đóng kịch, người chịu trách nhiệm cuối cùng khi có tâm sự mà không còn ai giải quyết. Vâng ! anh quản trò không là anh hề, một người láu cá, lém mồm, lắm miệng và lắm thủ đoạn tài vặt. Anh quản trò là một người có trình độ và thiện chí, có thể làm chủ cả một tập thể từ ít người đến ngàn người trong thời gian ngắn hay dài mà kết quả là phần thưởng tinh thần tự người ấy cảm nhận mà thôi. Quản trò phải luôn tự học hỏi, tự rèn luyện, thực hành thường xuyên, luôn trong tư thế sẵn sàng. 5- Rèn luyện giọng nói to dõng dạc : trình bày trò chơi, hướng dẫn luật chơi với ngôn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu. Khi làm trọng tài phải công bằng, nghiêm trang mà vẫn vui vẻ. Khuôn
Trang 78
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
mặt tươi tỉnh, cởi mở, nhìn bao quát toàn bộ. Tránh lộ vẻ nóng nảy, sốt ruột hoặc nản lòng bên ngoài. Mệnh lệnh dứt khoát nhưng không nạt nộ, ra lệnh gay gắt. 6- Cử chỉ và dáng điệu gần gũi : gây thiện cảm, tạo được chú ý, mới xuất hiện đã làm cho tập thể vui nhộn lên để tương tác giao kết mọi người với nhau. Làm quản trò hay trọng tài mà dường như ở cùng một phía với người chơi. 7- Bạn sẽ nghĩ gì nếu bạn hay thở hổn hển, nói đứt quảng, không chơi mẫu nổi, sức khỏe và sự dẻo dai về thể lực của bạn sẽ góp phần động viên tập thể trong các cuộc chơi đòi hỏi nhiều thể lực. Sự nhanh nhẹn và tháo vát của bạn trong khi xử lý các tình huống, trong các kỹ năng hoạt động khác (vẽ, đàn, hát, chơi thể thao ...) Có thể khẳng định quản trò là một nghề giáo dục, đặc biệt là đối với thanh thiếu nhi. Bạn có thể từ việc bắt chước, nhưng sau đó phải nghiên cứu, tìm học ở bậc thầy, ở bạn bè, nâng thành hệ thống lý luận, trở thành kiến thức của riêng mình rồi đem nó ra phục vụ lại cho mọi người, làm cho mọi người nhận ra một cách khéo léo các giá trị mà trò chơi đem lại. Xuất hiện thường xuyên ở các cuộc chơi, mang theo quyển sổ tay, cây viết để học trò chơi mới, tích lũy kinh nghiệm, tự mình “chế biến” sáng tạo ra trò chơi, để mỗi lần xuất hiện là hứa hẹn một trò chơi lý thú, hấp dẫn, có duyên, có ý nghĩa, đáp ứng tốt nhu cầu. Kết thân và rủ bạn cùng sưu tầm trò chơi, tạo ra một quỹ “tín dụng”, “ngân hàng” trò chơi cho phong phú. 8- Quản trò thường xuyên trao đổi và rút kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, xin nêu ra các vấn đề sau đây để cùng tham khảo: * Số lượng người chơi : - Ít người : đòi hỏi trò chơi có trình độ cao, phải quan sát, suy luận và có sự khéo kéo, dẻo dai. - Trò chơi có đông người thì càng đơn giản, nhiều động tác tại chỗ, di chuyển ít, những trò chơi mang tính bắt chước, làm băng reo. * Đối tượng người chơi : - Những tập thể có đội ngũ, có kỷ luật cần đưa ra trò chơi mới lạ, càng lúc càng khó hơn, nhiều thử thách và trắc trở. - Những tập thể mới, tập họp đột xuất nên đưa ra trò chơi đơn giản, bắt chước, bài hát ngắn dễ học kèm theo động tác. - Nếu có người lớn và trẻ em thì dùng trò chơi dễ hiểu dễ chơi, không cần vận động nhiều, có tính duyên dáng, ý nhị, gây cảm tình, tạo sự hòa đồng trẻ trung (đố danh nhân theo vần, đi du khảo tại chỗ, hát theo chủ đề ...) * Trình độ người chơi : - Tập thể chưa quen, cần có trò chơi, “phá vỡ” sự ngại ngùng, nam, nữ. Người quản trò thường xuyên khích lệ họ, hướng dẫn trò chơi cặn kẽ. Không nên chơi quá lâu, quá nhiều dễ gây nhàm chán (trò chơi đoàn kết, trò chơi đoán tên, gọi tên ...). - Tập thể quen sinh hoạt trò chơi nâng lên về cường độ hoặc sáng tạo hơn những gì mà họ quen thuộc (đoàn kết được chuyển thành kết thân, tựa lưng, chụm đầu, tựa vai ...). * Về bầu không khí tập thể : - Cần đánh giá ngay không khí của tập thể lúc chuẩn bị vào cuộc chơi. Họ đang thờ ơ, hay thích thú ? họ đang thụ động hay đang phấn khởi ? để đưa trò chơi cho thích hợp.
Trang 79
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
+ Cách sắp xếp theo sự chỉ dẫn. + Không theo máy móc.
a- Giới thiệu tên trò chơi. b- Yêu cầu mục đích trò chơi, đối tượng. c- Số người chơi : tùy theo tính tình, lứa tuổi. d- Chuẩn bị dụng cụ : lo trước, linh hoạt sáng tạo. e- Chuẩn bị chỗ chơi : f- Chỉ dẫn cách chơi.
g- Điều cần lưu ý:
B. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ***
- Nếu tập thể đã ngồi lâu, hội thảo tranh luận căng thẳng thì trò chơi phải hoạt náo. Nếu họ đang vận động nhiều thì chuyển sang trò lắng đọng đi vào chiều sâu. 9- Tóm lại : ĐIỀU CẦN LƯU Ý CHO MỘT QUẢN TRÒ : - Dùng ngôn ngữ đơn giản, xen kẽ động tác mẫu để diễn đạt cách chơi giúp người chơi hiểu đúng và làm nhanh hơn. - Phổ biến cách tính điểm, cách phân biệt thắng thua, giúp và tạo hứng thú cho người chơi cố gắng phấn đấu. - Cần phân tích chi tiết để ngăn ngừa sự sai phạm và hành vi xấu. KẾT LUẬN 1- Vai trò của quản trò tốt giống như vai trò của một nhạc trưởng, hiểu rõ mỗi nhịp trong bản nhạc và tài nghệ cùng là thiếu sót của các nhạc công, sẽ thực hiện được một bản hòa tấu du dương. 2- Trò chơi có giá trị đích thực của nó, nhiều quản trò cho rằng chơi cho vui, cho có không khí, cho nên nhiều lúc đã thiếu nghiên cứu, thiếu đầu tư xây dựng một kế hoạch cho tập thể mình. Mỗi ngày trò chơi phải nâng cấp hơn, đi vào chiều sâu của tâm hồn, góp phần cải biến tư chất của con người. Chơi đâu chỉ có chơi mà nói theo Tú Xương “Nghề chơi cũng lắm công phu”. 3- Tổ chức thực hiện một trò chơi đạt hiệu quả giáo dục, đảm bảo an toàn, đoàn kết, gây hứng thú thật sự cho người tham dự nhiều khi còn khó hơn việc kể một câu chuyện hấp dẫn hoặc lên lớp giảng bài, vì thế người phụ trách công tác giáo dục thanh thiếu nhi - người đứng ra điều khiển trò chơi - muốn đạt được kết quả tốt đẹp trong công tác của mình thì ngoài tấm lòng yêu trẻ, nhiệt tình đối với công tác giáo dục trẻ, sự hiểu biết về tâm sinh lý từng lứa tuổi, phải không ngừng học tập trao dồi nghệ thuật sử dụng trò chơi làm công cụ giáo dục trong sự nghiệp “trồng người” cho Tổ quốc. I - PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI : 1/ Giai đoạn chuẩn bị: a) Chuẩn bị đầy đủ trên giấy : Như người thầy giáo soạn giáo án trước khi dạy: đưa những trò chơi gì vào chương trình sinh hoạt tại đoàn quán, tại các buổi cắm trại; thứ tự tiến hành các loại trò chơi (lúc mở đầu, giữa và cuối buổi sinh hoạt, mỗi thời điểm cần có một số trò chơi thích hợp). Việc chọn lựa các trò chơi trong một buổi sinh hoạt nhất định phải căn cứ vào nhiều yếu tố : - Người tham dự cuộc chơi : độ tuổi (rất quan trọng), tình hình sức khỏe, trình độ văn hóa, kỹ năng chuyên môn (trò chơi không vượt quá khả năng thể lực, trí tuệ của người
Trang 80
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
chơi), giới tính : có loại trò chơi thích hợp với nam giới nhưng lại không thích hợp với nữ giới và ngược lại ; số lượng người tham dự : có loại trò chơi chỉ vui với số ít (do đó phải chia người chơi thành nhiều nhóm nhỏ ; chơi làm nhiều đợt) ngược lại có loại trò chơi chỉ thích hợp với một số lượng người chơi đông ; có loại trò chơi chỉ có thể tiến hành với một số đối tượng đã quen biết nhau (cùng đội, cùng đoàn ...) nên không thích hợp với đa số người mới gặp nhau lần đầu. - Địa điểm : Trong nhà, ngoài trời, nơi trống trải, nơi có cỏ, cây xanh ; sân bãi rộng hẹp, có hoặc không có giới hạn rõ ràng, ảnh hưởng qua lại của môi trường và việc tổ chức thực hiện trò chơi. Ví dụ : có thể tổ chức các trò chơi leo trèo, ẩn nấp các nơi có cây xanh, lùm cây nhưng lại không tổ chức trò chơi ném bóng ở gần các loại cây hoang dại để đề phòng rắn rết khi kiếm bóng ... - Khí hậu, thời tiết : mùa, tháng trong năm ; ban ngày, ban đêm (để quyết định thời gian, cường độ thích hợp của các trò chơi). - Thời gian chơi : Thời gian chung dành cho toàn bộ các trò chơi trong buổi sinh hoạt hoặc ngày cắm trại và thời gian riêng của từng trò chơi trong chương trình chung. - Tác dụng, hiệu quả chính phụ của mỗi trò chơi : Trò chơi rèn luyện, phát khéo léo, sự nhanh trí, óc quan sát ? ...) người điều khiển phải xác định rõ các mục tiêu giáo dục trong buổi sinh hoạt ... để chọn những trò chơi đáp ứng yêu cầu của mình. - Tính chất của mỗi trò chơi : Trò chơi rất đông (đòi hỏi một sự nổ lực hỗn hợp, kéo dài suốt cuộc chơi với cường độ cao hoặc vừa phải) ; trò chơi động (đòi hỏi một sự nổ lực liên tục nhưng có xen kẽ những lúc nghỉ ngơi ngắn) ; trò chơi tĩnh (sự nổ lực về mặt thể lực yếu nhưng sự nổ lực về tinh thần, trí tuệ lại cao, trò chơi mang tính chất giải trí nhưng thư giãn trong niềm vui). Trong một buổi sinh hoạt, cắm trại nên xen kẽ các trò chơi rất hoạt động với các trò chơi động và tĩnh để tránh sự mệt mỏi quá sức về thể chất của người chơi hoặc sự mệt mỏi do ít hoạt động thể lực và nhàm chán (chơi một trò chơi quá lâu, lặp lại một trò chơi mới hơn ...) b) Những trò chơi cần đến dụng cụ Bóng, gậy, khăn quàng, cờ, dây ... thì phải lập danh sách đầy đủ và nhớ đem theo đến nơi chơi. Dụng cụ phải thích hợp với độ tuổi, sức khỏe người chơi (ví dụ : bóng to hoặc nặng cho thanh thiếu niên lớn khỏe ; bóng vừa, nhỏ, mềm, nhẹ cho thiếu nhi nhỏ tuổi và nhi đồng). Dự kiến cả một số bài hát kèm theo một số trò chơi nào đó để có kế hoạch ôn luyện trước. Một số trò chơi cần thêm người giám sát, trong các cuộc tranh tài giữa các đội cũng phải chọn người, sắp xếp trước. Ngoài số trò chơi chính đã lựa chọn cho chương trình sinh hoạt cần chuẩn bị thêm một số trò chơi dự trữ, đề phòng một số trò chơi chính vì những lý do, điều kiện ngoài dự kiến không thể tổ chức được ở nơi vui chơi, cắm trại (ví dụ : trời mưa, số người đi cắm trại ít hơn các lần trước ...) c) Các trò chơi trong một buổi sinh hoạt: Phải đạt được tác dụng, hiệu quả giáo dục (mục đích, yêu cầu chính) đồng thời phải gây được hứng thú, phấn khởi đối với người chơi, đảm bảo an toàn đoàn kết ; không để xảy ra tranh cãi khi phân thắng, thua, xếp vị thứ ; không để xảy ra tai biếán gì dù là rất nhỏ (cũng cần mang dự phòng một túi cấp cứu gồm một ít bông băng, thuốc sát trùng..) Vì vậy, việc chuẩn bị tốt các trò chơi trước khi tổ chức thực hiện là hết sức quan trọng, đảm bảo tới ba phần tư sự thành công của buổi chơi - chơi để mà học, rèn luyện. Một thiếu sót nhỏ trong việc chuẩn bị dễ làm hỏng cả một trò chơi thú vị, hấp dẫn, có tác dụng
Trang 81
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
giáo dục tốt. 2/ Giai đoạn thực hiện: a/ Trình bày trò chơi : * Chọn lối giải thích rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, dí dỏm. Giải thích sao cho người chậm hiểu nhất cũng hiểu được. Nếu cần thì không cần giải thích mà dẫn dắt người chơi từng bước để tạo sự hấp dẫn. * Nói và cử động làm mẫu thì dễ hiểu hơn, nếu cần thì sẽ xuống đất hay lên bảng, có thể chơi thử để giảng lại luật lệ trò chơi. * Đừng mất kiên nhẫn vì những phá rối nô đùa của những người đã biết trò chơi. b/ Điều kiện trò chơi : * Chuẩn bị trước sự phân chia trong vòng tròn sao cho mạnh yếu đồng đều, nếu nam nữ xen kẽ được thì tốt. * Phải luôn luôn di động để nhìn được mọi người. Điều khiển từ chậm đến nhanh để tạo sự căng thẳng. * Khai thác sự dí dỏm của người chơi, hay chế biến trò chơi sao cho vui vẻ, thoải mái. * Đề cao tinh thần tự giác, thẳng thắn trung thực, dành cho người phát huy sáng kiến trong phạm vi luật lệ trò chơi. * Phải đổi trò chơi sao cho ai cũng có dịp thắng cuộc, người thắng về nhanh nhẹn, người thắng về sức khỏe, người thắng về tính tự chủ. * Khi bắt lỗi phải khách quan, chính xác, dứt khoát, công bằng. * Phải biết dừng trò chơi đúng lúc, khi mọi người có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản hay khi trò chơi đã có kết quả thắng thua rõ ràng. 3/ Giai đoạn kết thúc : - Phạt những người thua bằng những hình phạt nhẹ nhàng, thoải mái, dễ thực hiện, tránh những hình phạt thô bạo hay kéo dài thời gian phạt. - Đánh giá ưu khuyết điểm của trò chơi cần thêm bớt gì không ? Về luật lệ, cách chơi và tính hấp dẫn, sự giáo dục của trò chơi đến đâu? 4/ Vào cuộc chơi : a) Ổn định : Để tập trung sự chú ý của vòng trò (người tham gia chơi), người quản trò cần tạo sự tập trung, ổn định bằng hai yếu tố : tiếng động (thường gặp) và hình dáng. Tiếng động : Cho vòng tròn hát, một trò chơi băng reo hoặc trò chơi phản xạ từ thấp lên cao. Hình dáng : Người quản trò bước ra vòng tròn với dáng điệu ngộ nghĩnh, duyên dáng cũng tạo sự thu hút chú ý của vòng tròn. b) Giới thiệu trò chơi : Có thể lồng trò chơi vào các câu chuyện cổ tích, chuyện vui để tạo sự háo hức, hứng thú. Tuy nhiên cần ngắn gọn và hấp dẫn. c) Hướng dẫn cách chơi, luật chơi : Tùy theo mỗi trò chơi mà quản trò linh động hướng dẫn. Có những trò chơi phức tạp cần hướng dẫn đầy đủ trước rồi mới chơi, nhưng cũng có những trò chơi đơn giản thì có thể chơi ngay, vừa chơi thử vừa giải thích, làm sao cho dễ hiểu, dễ nắm mới thu hút người chơi. d) Chơi thử (chơi nháp) : Rất quan trọng nhưng cần lưu ý : + Nếu thử nhiều : khi chơi thật sẽ nhàm chán.
Trang 82
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
+ Nếu không chơi thử hoặc chởi thử quá ít thì người chơi chưa nắm được cách chơi sẽ gây khó khăn cho người quản trò khi hướng dẫn chơi. e) Chơi : * Khi chơi người quản trò nên cùng với với vòng tròn để tránh khoảng cách và động viên khích lệ người chơi, nhưng có lúc nên tách ra đối với những trò chơi cần trọng tài. * Khi chơi người quản trò phải quan sát người chơi (vòng tròn) nhất là khi chơi với trẻ em để biết được thái độ, cử chỉ, phong cách ... từ đó giáo dục hoặc điều chỉnh phong cách của mình (quản trò). * Trong quá trình chơi, quản trò có thể chuyển hướng khác với dự kiến ban đầu một ít thì người quản trò nên linh động khéo léo dẫn dắt. Đừng quá nguyên tắc, cứng ngắt làm mất vui, mất không khí sinh hoạt. * Người quản trò phải công bằng xử lý tình huống một cách khách quan, không thiên vị, không quá dễ dãi. * Tác phong người quản trò phải chuẩn mực, ngôn ngữ nói phải sư phạm không thô thiển, phong cách vui tươi, dí dỏm, duyên dáng. * Trò chơi hình phạt : * Hãy quan niệm hình phạt là một trò chơi nhỏ, đừng nên bắt ép quá đáng mà nên khuyến khích động viên người bị phạt tham gia. f) Ngừng đúng lúc : Cần phải biết lúc nào ngừng trò chơi (do kinh nghiệm quan sát, kinh nghiệm chơi). Đảm bảo sức khỏe cho người chơi, tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau. Đừng để người chơi nhàm chán, than mệt và ngán chơi. II – KỸ THUẬT HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI: 1 – Tính khảo sát - chuẩn bị: Trước khi tổ chức thực hiện các trò chơi, cần nắm lại đầy đủ tình hình các đối tượng dự chơi (những ai đau yếu, mệt mỏi, thiếu vắng ...) nơi chơi (có gì thay đổi đột xuất), dụng cụ mang theo (đủ, thiếu, tốt, hư hỏng ...) Khi mở đầu cuộc chơi, cần giải thích một cách thật rõ ràng rành mạch cách tiến hành trò chơi, những điều cần tuân thủ trong khi chơi (luật chơi) nhất là đề phòng tai nạc ; đặc biệt cần nói rõ cách chơi và kết quả chơi như thế nào thì giành phần thắng ; cách chơi như thế nào thì bị trừ điểm, thua điểm ... Đối với một số ít trò chơi, sau khi phổ biến cách chơi, luật chơi, cách tính điểm để phân thắng, thua, cần hỏi lại một vài người để xem nắm vững trò chơi và xem có thắc mắc gì để giải đáp ; trong một số ít trường hợp, có thể cho chơi thử trước một hai lần. Bố trí hai hoặc nhiều nhóm, đội thi tài với nhau là cách gây không khí hào hứng, sôi nổi trong cuộc chơi. 2- Tính an toàn – Giáo dục: Trò chơi cũng là một phương tiện để rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật, ý thức tập thể ... nên người điều khiển cuộc chơi phải giám sát chặt chẽ việc chấp hành luật chơi, không bỏ qua một lỗi nhỏ và có làm như vậy mới đảm bảo được sự an toàn và đoàn kết. Để rèn luyện kỹ năng điều khiển cho các em, nên giao cho các đội trưởng, đội phó lần lượt điều khiển một số trò chơi trong buổi sinh hoạït, đi dần từ trò chơi dễ đến trò chơi khó. Người điều khiển theo dõi giúp đỡ trong trường hợp cần thiết. Cũng cần để cho lớp trẻ phát huy sáng kiến khi chơi. Một nhà giáo dục đã nói : “Không bắt buộc trẻ chơi mà để cho trẻ chơi và hướng dẫn chúng khi chơi”. Phải biết khích lệ, động viên những trẻ
Trang 83
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
nhút nhát, tự ti đồng thời khéo léo kiềm chế trẻ hiếu thắng, kiêu ngạo nhưng không làm nhục chí trẻ ; giáo dục ý thức chơi đẹp, chơi thẳng thắn, thắng không kiêu, thua không nản. 3 – Logic trò chơi: Sau buổi sinh hoạt, nên rút kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện các trò chơi nhằm để phù hợp các đối tượng và lượng thời gian ... Vì vậy ta cần sắp xếp thứ tự các trò chơi như sau : + Trò chơi phát động. + Trò chơi giúp trí nhớ. + Trò chơi hoạt động. + Trò chơi luyện trí. + Trò chơi ngoạn mục. + Trò chơi chú ý và quan sát. + Trò chơi lấy lại bình tĩnh. Cách sắp đặt trên đã được lựa chọn : - Vì nó giản tiện. - Vì nó nói lên một tiết điệu luân phiên. Các bạn có thể nhận thấy ngay cách sắp đặt đó trình bày những trò chơi nổi bật về hoạt động thể lý, tiếp đến là những trò chơi mạnh về hoạt động trí tuệ. - Sau hết, cách sắp đặt đó đã được sáng chế để có thể cống hiến các bạn một mẫu tiết điệu tiệm tiến cho một cuộc chơi trong nhà hay một buổi dạ hội. - Nói khác, sự lựa chọn và vị trí của mỗi loại trò chơi có mục đích giúp tạo một cách dễ dàng hoàn cảnh tăng tiến dần lên rồi trở lại bình tĩnh, thuận tiện để cầu nguyện lúc mở đầu hoặc chỉ ca hát một bài vào lúc cuối. Chắc hẳn trong một cuộc chơi hoặc dạ hội, không cần phải lấy một trò chơi ở mỗi loại, tuy nhiên nếu có những cuộc chơi đưa đến hỗn loạn, làm trẻ kiệt sức, thường là vì những trò chơi được sử dụng quá giống nhau ; trái lại, khi nương theo một tiết điệu hợp lý, trẻ có thể lần lượt phát động mọi năng khiếu : chú ý, ghi nhớ, vung sức, v.v... và sự vận dụng khác nhau đó sẽ bồi bổ, nâng đỡ hứng thú của trẻ. Tùy hoàn cảnh, những trò chơi loại này có thể được thay thế bằng những hoạt động khác. Ví dụ : việc phát động có thể thực hiện bằng một trò chơi múa hay mời múa; cũng thế, một vũ khúc hay một bài ca có cử động sẽ thay thế những trò chơi hoạt động; một trò chơi kịch nghệ, một pha hình múa rối sẽ thay thế những trò chơi ngoạn mục; với một bài ca, một truyện vui v.v... có thể lấy lại bình tĩnh. Điều tối hệ là đừng có pha trộn những loại khác nhau đó, cũng đừng lộn lạo chúng với nhau như thế , bởi vì: - Những trò chơi phát động là toàn bộ của nó, theo nguyên tắc, là để tạo hoàn cảnh mở đầu. - Những trò chơi giúp trí nhớ là cũng để thu hút đa số những người dự bằng tác động hay ít ra bằng hứng thú chúng gợi lên. - Những trò chơi hoạt động là phải làm sao huy động được toàn thể người chơi; đối với loại này, cần lưu ý đặc biệt đến số người chơi có mặt, địa thế cũng như vật dụng : ghế dựa, ghế dài ... Những trò chơi đó rất rầm rộ, cần ảnh hưởng tối đa tới quang cảnh buổi họp. - Những trò chơi nguyên lý là cần được chú trọng nhiều hơn; sau những trò chơi hoạt động, chúng đem lại phần nào nghỉ ngơi.
Trang 84
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Những trò chơi ngoạn mục là phải được điều khiển cho khéo; nếu chúng không huy động toàn thể người chơi, chúng cũng đủ lý thú để ai nấy chú ý. - Những trò chơi chú ý và quan sát là phải làm toàn thể người chơi quan tâm, dẫu họ không được huy động trực tiếp bằng mánh khóe phải kiếm, cố gắng tìm tòi phải có. - Những trò chơi lấy lại bình tĩnh là những trò chơi khó điều khiển hơn cả, nhưng chúng lại thường rất quan trọng vì nhờ chúng, người điều khiển sẽ làm dịu bớt sự hăng nồng do những trò chơi khác gây nên và có thể đổi qua thứ hoạt động khác hoặc đi đến chỗ kết thúc cuộc chơi.
C. MỘT SỐ TRÒ CHƠI SINH HOẠT
TRÒ CHƠI ĐỘNG 1. TRÒ CHƠI ĐOÀN KẾT : - Mục đích : rèn cho người chơi tính nhanh nhạy, tạo sự đoàn kết trong tập thể - Số lượng người tham gia :từ 10 người trở lên - Tổ chức :1 quản trò - Địa điểm : ngoài trời - Thời gian: từ 5-7 phút Cách chơi :tập thể kết thành một vòng tròn, người quản trò hô to”Đoàn kết – Đoàn kết”, tập thể hỏi “Kết mấy – Kết Mấy?”. Người quản trò đáp “Kết 2, kết 3,4, …” tuỳ theo ý muốn của người quản trò. Người quản trò có thể sáng tạo thêm nhiều kiểu như: kết 1 nam 1 nữ, kết theo màu áo…
Theo sau từ “Đoàn Kết” là một con số. Tập thể sẽ giải tán và đứng theo từng nhóm đúng yêu cầu của người quản trò, nhóm nào không đủ số người theo yêu cầu của quản trò thì nhóm đó vi phạm luật chơi và sẽ bị phạt
2. SÓNG BIỂN : - Mục đích : tạo sự đoàn kết vui tươi sôi nổi trong tập thể - Số lượng người tham gia :từ 20 người trở lên - Tổ chức :1 quản trò - Địa điểm :ngoài trời - Thời gian:từ 5-7 phút Cách chơi :Tập thể kết thành một vòng tròn, mọi người đều choàng tay ra phía sau lưng của 2 người đứng bên cạnh. Tay người thứ nhất nắm lấy tay người thứ 3, cứ như thế cả vòng tròn sẽ nắm tay thật chặt với nhau (hoặc tất cả mọi người đều để cả 2 tay chống hông và tay người này được ngoắc nối với tay người kia). Khi quản trò nói (sóng biển:2 lần) thì tập thể đáp (rì rào:2 lần) đồng thời cả tập thể làm động tác thân người lắc nhẹ 2 bên. Người quản trò có thể điều khiển cho sóng vỗ qua trái, qua phải, phía trước, sau lưng và cả tập thể sẽ thực hiện theo sự điều khiển của quản trò (khi vỗ qua trái thì cả tập thể nghiêng người qua trái và cứ như thế thực hiện tương tự qua phải, phía trước và sau lưng) Tất cả tập thể phải giữ tay thật chặt với nhau, ai giữ tay không chặt thì người đó sẽ bị ngã và vi phạm luật chơi
Trang 85
- Mục đích : rèn tính dẻo dai,bền bĩ đối với người chơi - Số lượng người tham gia :từ 20 người trở lên
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Tổ chức :1 quản trò - Địa điểm :ngoài trời - Thời gian:từ 5-7 phút Cách chơi :Tập thể kết thành một vòng tròn, tay mọi người ngoắc lại với nhau như trò chơi”sóng biển”, nhưng lúc này cả vòng tròn đều ngồi xổm xuống đất. Người quản trò hô “Người nông dân, gieo mạ –tưới nước – bón phân – cây nảy mầm – nảy mầm – cây lớn – cây ra một cành – ra một nụ … cây lung lay trước gió, cây lung lay trước bão – cây ngã” từ động tác cây nảy mầm hướng cho tập thể từ từ nhổm lên, khi cây ra một cành thì tập thể đưa một chân ra phía trước,cây lung lây trước gió thì tập thể lắc qua lắc lai,đến khi cây ngã thì tập thể đều phải ngã xuống
Tập thể đồng nói và làm theo quản trò, các động tác phải được làm thật chậm để tạo sự chịu đựng dẻo dai của tập thể, cá nhân nào không chịu đựng được bị ngã xuống xem như vi phạm luật chơi
3. TA LÀ VUA : - Mục đích : rèn luyện cho người chơi các ứng xử linh hoạt - Số lượng người tham gia : từ 20 người trở lên - Tổ chức : 1 quản trò - Địa điểm : ngoài trời - Thời gian : 5 – 7 phút Cách chơi : tập thể kết thành vòng tròn, khi người quản trò hô “ta là vua” thì cả tập thể đáp “muôn tâu bệ hạ” và người phải cúi xuống để làm sao cho đầu của mình thấp hơn đầu của nhà vua. Hoặc ngược lại, người quản trò nói “ Muôn tâu bệ hạ” thì cả tập thể đáp lại “ ta là vua”. Có thể người quản trò chỉ bất kỳ một người nào hỏi “Ngươi là ai ?” thì người đó phải đáp “ ta là vua” lúc này 2 người 2 bên phải cúi xuống “ muôn tâu bệ hạ”. Để trò chơi được hấp dẫn, người quản trò chỉ định có thể đứng ngồi khom người xuống để 2 người 2 bên thấp hơn mình. Đầu của mọi người luôn luôn thấp hơn đầu của nhà vua, nếu ai cao hơn đầu của nhà vua xem như mình đã phạm luật chơi và bị phạt.
4. BẮN SÚNG : Phỏng theo trò chơi “ ta là vua” Cách chơi : tương tự như các chơi “ta là vua”, khi quản trò hô “ bắn” cả vòng tròn hô “đùng”. Hoặc khi quản trò hô “đùng” thì cả vòng tròn hô “bắn”. Sau khi chơi thử cho quen, quản trò có thể chuyển qua chơi với từng cá nhân trong vòng tròn. Tức đến trước mặt bất kỳ người nào trong vòng tròn, quản trò hô “bắn” người đó phải đáp “đùng” và ngược lại. Ai hô sai sẽ bị phạt.
Trang 86
Tương tự ta có thể nâng cao trò chơi bằng cách thêm 1 động tác nữa: TD: Quản trò hô “bắn” người chơi đáp “đùng”. Quản trò hô “đùng” người chơi đáp “Á”. Quản trò hô “á” người chơi đáp “bắn”. 5. ĐẾM SỐ : - Mục đích : rèn luyện trí nhớ cho người chơi
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Số lượng người tham gia : từ 20 người trở lên - Tổ chức :1 quản trò - Địa điểm :ngoài trời - Thời gian : từ 5 – 7 phút Cách chơi : tập thể kết thành 1 vòng tròn chỉ định bất kỳ người nào trong tập thể, người bị chỉ định sẽ bắt đầu đếm số đầu tiên là 1 đồng thời có thể vỗ vào người bên phải hay bên trái của mình, người bị vỗ lúc này sẽ đếm số thứ tự tiếp theo, và tiếp tục đếm số thứ tự như thế, nhưng người ở số thứ 3 không được đếm “ba” mà phải đếm là “má”, tương tự người thứ “năm” đến thành “tháng” , … “chín” đếm bằng “sống” …
Tất cả phải được đếm liên tục và nhanh, không được ngập ngừng. Nếu ai đếm lộn “má” bằng “ba”, “tháng” bằng “năm”, … thì xem như phạm luật chơi.
6. TRỐNG TRƯỜNG : - Mục đích : tạo sự đoàn kết thân mật trong tập thể. - Số lượng người tham gia : từ 20 người trở lên. - Tổ chức : 1 quản trò - Địa điểm : ngoài trời - Thời gian : 3 – 5 phút Cách chơi : tập thể vừa đi theo vòng tròn vừa hát “ Trống trường thì có trống da, trống chúng mình thì có trống lưng, đùng – đùng – đùng”, khi tới đoạn 3 tiếng “đùng” sau thì 2 tay đấm lưng cho người phía trước và tiế tục hát tiếp “ghế trường thì có 4 chân, ghế chúng mình thì có 2 chân - ta ngồi”, tới đoạn “ta ngồi” thì mọi người đều ngồi lên 2 chân của người phía sau mình.
Nếu ai không có ghế ngồi và ghế mình không có ai ngồi thì bị xử phạt. 7. MÈO ĐUỔI CHUỘT Cách chơi: Người chơi đứng xếp thành vòng tròn, nắm tay nhau đưa lên cao. Một người làm mèo, một người làm chuột. Khi có lệnh của quản trò, mèo sẽ đuổi theo và bắt chuột.
Luật chơi: Mèo phải chạy theo đúng đường mà chuột đã chạy. 8. THIÊN – ĐỊA – NHÂN Cách chơi: Người chơi đứng thành vòng tròn, vừa vỗ tay vừa hát. Quản trò đi vòng quanh trong vòng tròn và chỉ người nào thì người đó nói: “Nhân”; người bên trái nói: “Thiên” và người bên phải nói: “Địa”.
Người quản trò có thể chỉ nhiều người cùng 1 lúc và đi quanh vòng tròn càng lúc càng nhanh để trò chơi càng lúc càng hấp dẫn.
Trang 87
Luật chơi: Thời gian trả lời được qui định là 1 giây. Người nào nói sai hay nói chậm sẽ bị vòng tròn phạt.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
9 Trò chơi gốc: CON THỎ Cải biên: THU HOẠCH LÚA Cách chơi: Người chơi đứng xếp thành vòng tròn, nói theo quản trò đồng thời thực hiện các động tác theo lời nói:
+ “Nông dân” – vác cuốc trên vai + “cuốc đất” – cuốc đất + “gieo mạ” – tay trái ôm thúng, tay phải gieo mạ + “gặt lúa” – tay trái ôm lúa, tay phải cầm liềm cắt lúa Luật chơi: Quản trò có thể không thực hiện động tác theo lời nói nhưng nếu người chơi làm theo động tác sai sẽ bị phạt.
10 Trò chơi gốc: TẬP LÀM NHANH CHO QUEN Cải biên1: THẰNG CU TÍ Cách chơi: Quản trò đứng giữa vòng tròn và hát: “Thằng cu Tí nó như thế nào?”. Người chơi hát theo. Quản trò lại hát: “Thằng cu Tí nó như thế này.” Và thực hiện 1 động tác nào đó. Người chơi sẽ hát và làm theo những động tác của quản trò.
Luật chơi: Người chơi nào làm không giống động tác của quản trò sẽ bị phạt 11 Trò chơi gốc: CON MUỖI Cải biên 1: CHIẾC ĐŨA THẦN Cách chơi: Người chơi đứng kết thành vòng tròn. Quản trò đứng giữa vòng tròn kể 1 câu chuyện: “Ngày xưa có 1 ông tiên hiền lành có 1 chiếc đũa thần vô cùng kỳ lạ, phép thuật cao cường ...” Đũa mà nghiêng bên trái thì cả vòng tròn đều nghiêng bên trái. Đũa giơ lên trời thì tất cả cùng bò (chạy, lùi, ngồi vv... ) và kêu A!. Nếu đũa chỉ 1 người nào đó thì người này phải làm các động tác theo qui định.
Trang 88
Luật chơi: Ai làm các động tác sai hay chậm đều bị phạt. 12 Trò chơi gốc : MÁT XA Quản trò hướng dẫn người chơi câu hát sau: “Mát - xa nhưng không bằng xa - mát. Mát - xa tay, mát - xa chân Mát - xa đầu, xa cổ, xa lưng” 13 LUYỆN TIẾNG VIỆT Cách chơi: Quản trò qui định với người chơi 1 số động tác sau:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
: nhảy lên 1 cái : uốn éo thân mình : nghiêng người sang trái : nghiêng người sang phải.
- Dấu chấm - Dấu hỏi - Dấu phẩy - Dấu ngã Người chơi đứng thành vòng tròn và bắt bài hát, quản trò đi vòng quanh và đến đối diện 1 người chơi, nói tên 1 dấu. Người này phải làm động tác của dấu đó thật nhanh. Hoặc quản trò nói tên của 1 dấu nhưng lại làm động tác diễn tả 1 dấu khác. Người chơi phải thực hiện theo lời nói của quản trò chứ không được làm theo động tác của quản trò. ( Cách chơi cũ)
Để trò chơi có tính giáo dục cao hơn, ta có thể chơi theo cách sau: Quản trò đọc lên 1 câu nói về qui tắc ngữ pháp, ví dụ: “Cuối câu cảm là dấu ...” Người chơi phải xác định được là dấu gì và thực hiện động tác diễn tả dấu đó.
14 Trò chơi gốc : NẮNG – MƯA – CÓC – ẾCH Quản trò qui định với người chơi 1 số động tác sau:
- Nắng : đứng lên - Mưa : ngồi xuống - Cóc : nhảy ra : nhảy vô - Ếch 15 BIÊN GIỚI CẦN Cách chơi: Người chơi được chia thành nhiều đội (từ 2 đội trở lên ). - Quản trò hô: “Biên giới cần! Biên giới cần!” -Tập thể đáp: “ cần gì? Cần gì?” -Quản trò hô tiếp: “cần 3 cái khăn quàng … hoặc có thể cần những đồ vật khác tùy theo quản trò quyết định.
Trang 89
-Tập thể thực hiện theo yêu cầu của Quản trò. Luật chơi Trò chơi được thực hiện 5 lần. Đội nào thực hiện yêu cầu của người Quản trò trước và đúng thì coi như thắng cuộc. Các đội còn lại thua cuộc. Sau 5 lần chơi, đội nào có số lần thắng cuộc ít nhất đội đó bị phạt.(hình thức phạt tùy quản trò). 16 AI LỚN HƠN AI Cách chơi: -Chia vòng tròng thành nhiều nhóm (mỗi nhóm từ 3 người trở lên). -Nhóm 1: kêu tiếng gà con “chíp … chíp…” -Nhóm 2: kêu tiếng thằn lằn “tắc… tắc…” -Nhóm 3: kêu tiếng vịt “cạp … cạp…” -Nếu nhiều nhóm thì mỗi nhóm chọn tiếng kêu của mỗi con vật khác nhau.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
-Nhóm 1 kêu “Chíp chíp” đồng thời gọi kèm theo tên nhóm khác (cả nhóm nắm tay lại đồng loạt ngồi xuống)khi kêu xong phải đứng lên nhanh. Vd: Nhóm 1 kêu nhóm 2 thì sẽ kêu “chíp chíp” “tắc tắc” . Tương tự nhóm 2 muốn kêu nhóm 3 thì kêu “tắc tắc” “cạp cạp”….
Luật chơi: -Nhóm nào kêu sai tiếng, không đồng loạt sẽ bị phạt (cho nhóm sai quỳ xuống để vòng tròn không bị đứt quảng).
17 DÌ HAI ĐI CHỢ Cách chơi: -Tập thể xếp thành vòng tròn, quay bên phải vừa đi vừa nói theo lời quản trò.
-Quản trò: “Dì Hai đi chợ” -Tập thể đồng thanh: “Mua chi, mua chi” -Quản trò: “Mua một ghế nhún – vừa đi vừa nhún – vừa nhún vừa xoay – xoay xoay xoay xoay – xoay xoay nhún nhún”.
Luật chơi: -Tập thể làm theo lời quản trò, đối với ghế nhún thì tư thế đứng nhún lên nhún xuống(2 lần). Còn tư thế xoay thì quay từ phải qua trái. 18 Trò chơi gốc: TA LÀ VUA
Cải biên 1: THĂNG ĐƯỜNG Cách chơi: -Quản trò ở giữa vòng tròn, chỉ bất kỳ một người nào đó và hỏi “Ai là Bao
công”
-Người đó hô to: “Ta là Bao Công” -Hai người hai bên sẽ hô to “ Thăng đường … Wu …Wu…” cứ thế người quản trò sẽ đi khắp vòng tròn chỉ bất kỳ ai và trò chơi tiếp tục.
Luật chơi : -Khi người quản trò chỉ ai và hỏi thì người đó phải đáp lại ngay, làm chậm thì bị phạt. Hai người hai bên làm chậm, không nói cũng bị phạt.
Trang 90
19 Trò chơi gốc: TÔI BẢO Cách chơi: -Quản trò ở giữa vòng tròn và nói: “Tôi bảo –Tôi bảo” -Tập thể: “Bảo gì –Bảo gì” -Quản trò:“Tôi bảo ngồi xuống”. -Tập thể: Làm theo khi có từ “Tôi bảo” Luật chơi: -Không có từ Tôi Bảo mà làm theo thì phạmLuật chơi. 20 KIỆU VUA Cách chơi : -Mỗi nhóm 3 người, mỗi người một số(1,2,3) -Quản trò hô: “ Kiệu vua , Kiệu vua” -Người chơi hỏi lại: Kiệu vua số mấy ?
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
-Quản trò nói số nào thì các số còn lại phải làm sao cho số được gọi hỏng chân khỏi mặt đất. (Vd: Quản trò gọi số 3 thì số 1 và Số 2 nhấc người số 3 lên không cho chân đụng đất). Luật chơi:
- Nhóm nào làm không được thì bị phạt. 21 .Trò chơi gốc :XỤP LỒNG Số lượng : 35 – 50 người Thời gian: 10 – 15 phút Cách chơi: -Tùy theo số lượng người tham gia chơi mà đặt những cái lồng cho phù hợp.
-Những cặp lồng sẽ chia đều và rải rác trong vòng tròn. -Quản trò bắt bài hát thì cả vòng tròn nắm tay di chuyển và hát to. -Quản trò thổi còi thì lập tức những cái lồng xụp xuống, ai ở trong lồng là bị bắt ra giữa vòng tròn. Luật chơi:
-Khi di chuyển vòng tròn phải nắm chặt tay không để đứt quảng. Làm
theo quy định và yêu cầu của quản trò. 22 CỘC – CÁCH – TÙNG – CHENG Cách chơi: - Chia làm 4 nhóm: Nhóm 1: Cộc; Nhóm 2: Cách; Nhóm 3: Tùng; Nhóm 4: Cheng
- Quản trò chỉ vào nhóm nào thì nhóm đó hô to tên của nhóm mình. Giả sử Quản trò chỉ nhóm 1 thì nhóm 1 hô: Cộc; chỉ Nhóm 2 thì nhóm 2 hô Cách; chỉ nhóm 4 thì nhóm 4 hô Cheng… cứ như thế quản trò chỉ nhóm nào thì nhóm đó phải hô đồng thanh. Quản trò có thể chỉ một nhóm nhiều lần hoặc nhiều nhóm .
Luật chơi: Phải đáp đúng, đáp nhanh, nếu nhóm nào thực hiện không đồng thanh
hoặc làm chậm cũng thua 23 ĐẤT – BIỂN – TRỜI Cách chơi:
Trang 91
- Quản trò chỉ bất cứ người nào trong vòng tròn và nói “Biển” - Người được chỉ lập tức kể tên một loại động vật ở biển. - Tương tự nói “ Đất” thì kể tên động vật ở trên cạn. - “trời” thì kể tên động vật ở trên trời, bay được. Luật chơi: - Nói sai, nói chậm và lặp lại tên loài vật đã kể rồi thì xem như vi phạm 24 CHẬP BÀ CHENG Cách chơi: Tập thể hát: Chập bà cheng cheng cheng, chập bà cheng cheng.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Chập bà cheng cheng cheng, chập bà cheng, chập bà cheng. Người chơi vừa hát vừa vỗ tay hoặc làm theo cử chỉ của người quản trò. Luật chơi: Người chơi phải làm theo nhịp độ của bài hát, đồng thời phải làm cử chỉ, điệu bộ nhanh như người quản trò. Ai làm sai nhịp hoặc khác cử chỉ điệu bộ là phạmLuật chơi
25 THI NHAU ĐI BỘ Cách chơi: - Tập thể vừa hát vừa di chuyển thành vòng tròn. - Câu 1: “Một cây số mõi chân rồi, đường còn xa lắm không?” tất cả cùng ngồi xuống đứng lên và tiếp tục vỗ tay hát câu 2. - Câu 2: “Một cây số mõi chân rồi tội nghiệp quá đôi giày” tất cả cùng
khom lưng xuống, đặt tay lên đôi giày. Luật chơi: Ai không làm theo động tác và làm theo nhịp bài hát thì sẽ bị phạt.
26 VUA – VOI – VỊT Cách chơi: Vòng tròn. Quản trò vừa đi vừa nói “Vua-Voi-Vịt” mọi người nói theo và người quản trò chỉ bất cứ người nào và nói tên con vật hoặc vua.
Vd: Người quản trò nói “Vua” thì người chơi làm động tác của vua. Nói “voi” thì người chơi làm động tác để 1 tay lên đầu, 1 tay để sau làm đuôi.
Luật chơi: Ai làm sai là vi phạm luật. 27 Ù – BÈO – XÈO Cách chơi:
- Quản trò hô: “Ù” thì mọi người trong vòng tròn chụm 5 ngón tay lại. - Quản trò hô: “Bèo” thì 5 ngón tay hơi mở ra. - Quản trò hô: “Xèo” thì 5 ngón tay mở rộng ra. Người quản trò hô càng lúc càng nhanh tập thể làm theo. Luật chơi: Ai làm sai động tác xem như phạm luật. 28 TÔ – CHÉN – DĨA Cải biên 1: CHỈ – CHỎ – CHƯỞNG
Cách chơi:
Khi người quản trò hô chỉ cả vòng tròn làm hành động chỉ tay về phía trước.
Khi người quản trò hô chỏ thì cả vòng tròn cong tay lại đưa trỏ về phía trước mặt.
Khi người quản trò hô chưởng thì cả vòng tròn xoè bàn tay ra để bàn tay đứng thực hiện động tác chưởng về phía trước.
Luật chơi: Làm theo lời hô của quản trò, nếu ai làm sai sẽ bị phạt.
Trang 92
29 BẮN TÀU
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Cách chơi:
Mỗi em tham gia đứng thành vòng tròn. Quản trò chia vòng tròn ra làm
nhiều tàu, mỗi tàu có ba em, mang số thứ tự từ 1 đến hết. Quản trò bắt đầu hô một số trong những tàu ở vòng tròn (thí dụ: tàu số 7) lập tực người ngồi bên trái của tàu hô nhắm, người ở giữa hô bắn và cả 3 cùng ngồi xuống, sau đó đứng lên người thứ ba hô đùng đồng thời kêu 1 số tàu khác, cứ như vậy trong vòng tròn còn lại tàu nào đó sẽ thắng cuộc.
Luật chơi:
Tàu nào hô sai số phải cháy (ngồi xuống), kếu chậm cũng bị phạm lỗi khi ngồi mà có 1 trong ba người không ngồi thì tàu đó cũng bị cháy.
Nếu sau cùng còn lại hai tàu, quản trò sẽ phân thắng bại bằng cách cho hai tàu quay lưng để bắn.
30 ĐI XE LỬA Cách chơi:
Tập thể đứng thành vòng tròn 2 tay người phía sau để lên vai người phía trước vừa đi vừa hát “Nào mời anh em lên tàu lửa chúng mình đi. Đi đi khắp nơi mà không thích sao?……………”Tôi đi”. Khi nghe chữ “tàu lửa” thì mọi người buông tay đồng thời nhảy xoay người 1800 và vịn lên vai người phía trước mình.
Luật chơi: Nếu bạn nào xoay người không kịp theo nhịp bài hát sẽ bị xử
phạt.
31 CHUYỀN BANH Cách chơi: Người chơi ngồi thành vòng tròn và bắt 1 bài hát, vừa hát vừa chuyền cho nhau 1 cái khăn (hay trái banh lông). Khi bài hát hết, cái khăn đang ở trên tay người nào thì người đó phải ra giữa vòng tròn và phải làm theo yêu cầu mà vòng tròn đề nghị. Ví dụ: cười 3 kiểu, làm con thỏ, con lăng quăng, ...
Luật chơi: Người chơi phải dùng tay nhận và chuyền khăn qua từng người một 1 cách liên tục.
32 CHỈ NHANH Cách chơi: Người chơi đứng thành vòng tròn. Quản trò hô “Trên” và chỉ ngón tay lên trời; hô “Dưới” và chỉ ngón tay xuống đất; “Trước” và chỉ ngón tay trước mặt; “Sau” và chỉ ngón tay về phía sau. Người chơi phải làm theo hiệu lệnh của quản trò. Quản trò có thể qui định làm cả 2 tay: tay phải 1 và tay trái 2 rồi hô: trên – trước, sau – sau, ...
Trang 93
Luật chơi: Nếu chỉ sai hiệu lệnh sẽ bị phạt. 33 CHIM SỔ LỒNG
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Cách chơi: Một số nhóm 2 hay 3 người chơi nắm tay nhau làm thành những lồng chim. Quản trò qui định: lồng 2 người thì 1 chim vào; lồng 3 người thì 2 chim vào. Số người chơi còn dư sẽ đứng bên ngoài.
Quản trò hô: “Đóng cửa”, những người làm lồng để tay thấp xuống; hô: “Mở cửa”, những người làm lồng đưa tay khỏi đầu. Khi lồng mở, chim sổ lồng sẽ bay ra tìm lồng mới. Những người dư ở ngoài cũng chạy tìm lồng chui vào. Quản trò hô”Đóng cửa” và kiểm tra các lồng xem thừa hay thiếu chim.
Luật chơi: Những người bị dư ở ngoài lồng và những người thừa hay thiếu trong các lồng sẽ bị phạt.
34 PHÁ SÓNG Cách chơi: Người chơi chia thành 3 đội: - Một đội phát sóng – chọn 1 câu có nghĩa có số tiếng tương đương với số người chơi trong đội.
- Một đội nhận tin – lắng nghe tin phát của đội thứ nhất. - Một đội phá sóng bằng cách la lên (hay hát) nhằm làm át đi bản tin. Khi quản trò cho lệnh thì đội phát sóng sẽ lần lượt phát tin. Mỗi thành viên chỉ
phát 1 tiếng đã được phân công, không được trùng lắp nhau. Đội phá sóng
đồng loạt la cùng lúc với đội phát sóng. Khi quản trò cho lệnh ngừng phát tin
thì cả 2 đội phải ngừng. Đội nhận tin sẽ đọc bản tin mình nhận được cho cả
vòng tròn nghe. Vòng tròn sẽ vỗ tay nếu bản tin đúng và cười chọc quê nếu
bản tin sai.
Luật chơi: Bản tin chỉ được phát sóng trong 1 khoảng thơi gian qui định trước của quản
trò.
Trang 94
35 BẠN MÌNH ƠI ỚI ỜI ... ! Cách chơi: Mỗi người chơi viết tên mình trên 1 mẫu giấy rồi đưa cho quản trò. Quản trò xáo trộn các mẫu giấy rồi phát cho mỗi người chơi 1 tờ. Các người chơi sẽ cầm mẫu giấy và đi tìm người có tên trên đó. Sau đó, 2 người sẽ trao đổi những mẫu giấy làm sao cho 2 mẫu giấy ghi tên của 2 người. Khi có tiếng còi kết thúc, người chơi nào không tìm được bạn của mình sẽ bị phạt.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
36 CHÚ SÂU NHÍ NHẢNH Cách chơi: Người chơi kết thành vòng tròn. Quản trò nói: “Con sâu” và giơ tay phải lên, chụm 5 ngón tay lại rồi nói tiếp: “Con sâu nhúc nhích.”, “Sâu liếc bên phải.”, “Sâu cắn người bên phải 1 cái.” ... Người chơi nói và làm theo người quản trò. Nếu người chơi nào bị sâu cắn thì người đó sẽ ra thay thế người quản trò tiếp tục cuộc chơi. Quản trò lưu ý dùng nhiều câu nói dí dỏm, vui nhưng mang tính giáo dục.
Luật chơi: Nếu nhiều người chơi cùng bị sâu cắn một lúc, thì quản trò sẽ cho chơi trò
chơi phạt 37 MƯA RƠI Cách chơi: Chơi trong hội trường hay ở ngoài sân rộng để sinh hoạt vòng tròn. Quản trò đứng giữa vòng tròn hay trên hội trường hô to: “Mưa rơi. Mưa rơi.” (Có thể đếm nhịp 1,2 cho người chơi vỗ tay cho đều)
Người chơi vừa vỗ tay 4 cái vừa đáp lại: “Ào ào, ào ào”. Quản trò hô: “Mưa rơi đằng trước” (hay “Mưa rơi sang trái”) Người chơi nói theo và đưa 2 tay tới trước hay sang trái và vỗ 2 tiếng. Quản trò cứ thế tiếp tục hô và người chơi cứ thế tiếp tục nói theo và diễn tả các
động tác.
Quản trò hô: “Sét đánh trên trời” “đếm nhịp 1,2” Người chơi đáp: “Am ầm” và vỗ tay theo nhịp (123 - 123 - 12345) Chú ý: Để trò chơi thêm sinh động, ta có thể cho người chơi khều vào má, vỗ vai nhau, ... bằng cách biến câu nói. Ví dụ: “Mưa vỗ vai người bên trái” vv ...
Luật chơi: Quản trò ra 1 số qui định về cách vỗ tay và dựa vào đó bắt các bạn làm sai 38 NHANH TAY Cách chơi:-Quản trò phổ biến trước: +Con cóc: Đưa 2 bàn tay lên ngang trước mắt và để hướng 2 lòng bàn tay về phía mặt đồng thời nhảy lên 2 cái.
+Con chó: đưa 2 bàn tay lên chỗ 2 thái dương, xoay 2 bàn tay ra ngoài và đồng thời ngoe nguẩy.
Trang 95
+Con khỉ: đưa 2 bàn tay ra sau mông và đồng thời vẫy vẫy. Sau đó cho người chơi hát toàn bài “ Ra mà xem” và làm các động tác (đã phổ biến) khi hát một trong 3 con vật. Muốn sôi động hơn thì quản trò hỏi bất ngờ các con vật nào thì người chơi phải thực hiện động tác đó.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Luật chơi: - Người chơi nếu không thực hiện được thì sẽ bước đi vô vòng tròn để trò chơi
kết thúc thì phạt. 39 GIA ĐÌNH EM Cách chơi: - Quản trò quy định : Má (đi chợ – hai tay bạn phe phẩy như đang đi); Bố( nhổ râu- tay bạn đặt lên cằm nhổ râu); Con(đá banh – chân bạn phải sút bóng); Ong(đọc báo- hai tay bạn xoè ra trước mắt như đọc báo).
Luật chơi: - Quản trò hỏi lung tung và nhanh, thay đổi liên tục, có thể hỏi thêm bà,
cháu … để dễ bị bắt
40 VẬT DỤNG Cách chơi: - Quản trò quy định: Bàn( Ban dang tay ra cúi người xuống); Ghế(ngồi một chân); Tủ(ngồi xuống đất khoanh tay lại); giường(nằm sắp xuống đất).
Luật chơi: - Quản trò hỏi lung tung và nhanh, thay đổi liên tục, có thể hỏi thêm nhà, quạt … để dễ bắt người chơi.
41 CON GÀ
Cách chơi: - Người quản trò quy định: - Con gà - Mổ thóc - An giun - Báo thức Luật chơi: - Bạn nào làm sai động tác sẽ bị phạt.
ÔNG SẤM
Trang 96
42 Cách chơi: -Trời mưa lớn ào ào (vỗ tay lớn) -Trời mưa nhỏ li ti ( vỗ tay nhè nhẹ) -Gió thổi hiu hiu ( xi … xi ….xi …) -Chớp (sẹt…sẹt…sẹt…)
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
-Sấm đánh (rầm …rầm…) Luật chơi: - Bạn nào làm sai động tác sẽ bị phạt.
43 XE LỬA CHẠY
Cách chơi:
-Xe lửa chạy (xình xịch xình xịch ) -Xe lửa vô số (Xịch! Xịch! Xịch! Xịch! ) -Xe lên dốc ( Xoẹt! Xoẹt! Xoẹt! Xoẹt! ) -Xe xuống dốc ( Quạt! Quạt! Quạt! Quạt! ) Luật chơi: - Bạn nào làm sai động tác sẽ bị phạt.
PHẢN XẠ NHANH :
TRÒ CHƠI TĨNH: 1. - Mục đích : tạo sự nhanh nhạy, phản xạ - Số lượng người tham gia :cả tập thể - Tổ chức :1 quản trò - Địa điểm :trong phòng Cách chơi : người quản trò phổ biến trò chơi gồm 3 động tác: vỗ tay,đứng lên, ngồi xuống. Khi quản trò hô vỗ tay thì tất cả hô vỗ tay và làm theo vỗ tay một cái …với động tác đứng lên, ngồi xuống cũng vậy … sau khi đã chơi thử, người quản trò phổ biến lại trò chơi (khó hơn): quản trò hô vỗ tay thì tất cả nói vỗ tay nhưng động tác thì đứng lên – khi quản trò hô đứng lên thì tất cả nói đứng lên nhưng động tác thì ngồi xuống – người quản trò hô ngồi xuống thì tất cả nói ngồi xuống nhưng động tác thì đứng lên … Cứ thế trò chơi tiếp tục – ai làm sai sẽ bị mời ra và chịu hình phạt do người quản trò áp dụng
CÂY SEN :
Trang 97
2. - Mục đích : rèn luyện phản ứng nhanh - Số lượng người tham gia :20-30 người, không chia đội - Tổ chức :1 quản trò - Địa điểm :trong phòng Cách chơi :người quản trò hô: “nụ sen” người chơi úp 2 lòng bàn tay lai tạo nụ sen. Người quản trò hô: “Hoa sen” – người chơi xoè 2 lòng bàn tay tạo
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
dáng cong như bông hoa sen. Người quản trò hô: “Lá sen” – người chơi xoè thẳng bàn tay tao thành lá sen. Người quản trò hô: “Trái sen” – người chơi úp 2 bàn tay lại tạo thành hình trái…
Khi tất cả mọi người đã hiểu cách chơi, làm quen tay thì người quản trò quy định “làm theo lời nói của tôi chứ không làm theo hành động của tôi” – sau đó cuộc chơi diễn ra theo sự dẫn dắt của người quản trò (lời nói làm ngược động tác)
Chú ý : người quản trò tinh mắt bắt phạt những người làm sai động tác để tạo không khí hấp dẫn, lôi cuốn. Tương tự có thể chuyển thành nụ hoa, thì thụt, nắm mở.
NẾU - THÌ :
3. - Mục đích :tạo không khí vui tươi, thân mật - Số lượng người tham gia :không hạn chế, chia 2 đội nam và nữ - Tổ chức :1 quản trò điều khiển - Địa điểm : chơi trong phòng học Cách chơi :nam, nữ ngồi riêng biệt, mỗi người trang bị một miếng giấy nhỏ. Quy định cho bên nam ghi vào giấy bắt đầu bằng chữ “Nếu” – còn bên nữ bắt đầu bằng chữ “Thì”. Sau 3 phút lần lượt mời một bạn nam lên đọc câu của mình sau đó mời bạn nữ tiếp tục đọc câu của mình … Trò chơi tiếp tục, hướng dẫn làm sao tất cả lần lượt tự giác đứng lên đọc câu của mình (như một trò chơi hát đối đáp), câu nào có ý nghĩa thì vỗ tay tán thưởng hoặc tặng quà lưu niệm.
CHANH CHUA CUA KẸP :
4. - Mục đích : luyện sự nhanh nhạy hoạt bát đối với người chơi - Số lượng người tham gia : từ 20 người trở lên - Tổ chức : 1 quản trò - Địa điểm : trong phòng. - Thời gian : từ 3 – 5 phút Cách chơi : tập thể kết thành 1 vòng tròn, người chơi dang 2 tay ra, tay phải để lòng bàn tay ngửa, tay trái các ngón tay chụm lại đặt lên lòng bàn tay ngửa của người bên
cạnh. Khi quản trò hô “ Chanh” – tập thể hô “ chua”, khi người quản trò hô “ Cua” – tập thể đáp “kẹp” đồng thời với tiếng “kẹp” tay phải của mọi người phải nhanh chóng nắm lại thật nhanh sao cho bắt được tay trái của người bên cạnh mình và đồng thời cũng rụt tay trái về không để bị người bên cạnh kẹp mình. Để trò chơi thêm hấp dẫn, người quản trò có thể quy định thêm một số từ như : “ đường – ngọt”, “muối – mặn”, “ gừng – cay” …
Nếu người nào đáp và thực hiện sai theo tiếng hô của người quản trò thì xem như người đó bị phạt và người nào tay trái của mình bị tay phải của người bên cạnh nắm được thì người đó cũng bị xử phạt.
Trang 98
5. NỤ – NỞ – TÀN.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Cách chơi:Người tham gia trò chơi đứng xung quanh tạo thành vòng tròn,lập lại lời nói của quản trò và thực hiện động tác đúng theo lời nói đó(Người quản trò có thể nói sai lời nói của hành động đó)
Giơ cánh tay phải lên cao với tầm mắt,sử dụng bàn tay phải là chính năm ngón chụm vào nhau,đưa các đầu ngón tay hướng lên cao:gọi là NỤ,năm ngón tay xòe rộng lòng bàn tay ngữa gọi là NỞ, năm ngón tay chụm vào nhau các đầu ngón tay hướng xuống dưới thấp gọi là TÀN.Khi chơi quản trò có thể thay đổi thứ tự nhằm giúp người chơi rèn luyện cách ứng xử nhanh qua trò chơi.
Ví dụ:”Nụ-Nở-Tàn;Nở-Tàn-Nụ;Tàn-Nụ-Nở”…… Luật chơi:Người thực hiện sai động tác so với lời yêu cầu của quản trò hoặc thực hiện động tác chậm so với những người cùng chơi khác thì xem như bị phạm vi và sẽ bị phạt
VƯỜN BÁCH THU
6. Cách chơi: Người chơi kết thành mỗi nhóm 5 người. Mỗi nhóm chọn 1 loài động vật và kêu theo tiếng kêu của con vật đó. Quản trò chỉ 1 nhóm trước. Nhóm bị chỉ sẽ ngồi xuống, giả tiếng kêu của con vật mình chọn rồi đứng lên giả tiếng kêu của con vật nhóm khác chọn. Nhóm bị nhái tiếng kêu sẽ làm tương tự nhóm 1. Cứ thế, trò chơi tiếp tục.
TÌM TRÁI CÂY TRÊN CƠ THỂ
ĐẾM SAO
Luật chơi:Nhóm nào kêu không đều, kêu chậm hoặc kêu sai sẽ bị phạt 7. Cách chơi: -Tìm trên cơ thể có bao nhiêu loại trái cây kể ra: -Ví dụ: trái cà(lỗ mũi); trái nhãn( con mắt) … Luật chơi: -Chia làm hai đội thi đua với nhau, đội nào tìm được nhiều thì thắng. 8. Cách chơi:
-Cả vòng tròn cùng hát bài “Đếm sao” -Bài hát: “Một ông sao sáng hai ông sáng sao, tôi đố anh chị nào một hơi
đếm hết từ một ông Sao sáng đếm mười ông sáng sao”. -Quản trò chỉ vào người nào thì người đó đọc nhanh “Một ông sao sáng-
hai ông sáng sao-ba ông sao sáng…..mười ông sáng sao”
Luật chơi : -Người dược chỉ phải đọc nhanh, rõ và đọc một hơi. Ai đọc sai, đứt hơi thì bị phạt.
Trang 99
9 TRÁN CẰM TAI Cách chơi: -Đi vòng tròn vừa đi vừa hát bài “ Tiếng chày trên Sóc Bom Bo”.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
-Quản trò vừa chỉ vừa nói, tập thể làm theo: Trán – Cằm – Tai. -Tập thể vừa hát vừa chỉ vào vị trí mình hát “Trán cằm tai, trán cằm tai, trán tai, cằm tai, trán tai cằm tai”.
-Quản trò tạo không khí vui nhộn, lúc đầu hát chậm từ từ hát nhanh, quản trò đổi động tác, tập thể làm theo lời nói không làm theo động tác, ai làm sai bị phạt. Luật chơi: -Tập thể hát theo lời bài hát “Tiếng chày trên sóc Bom Bo”, ai không thực hiện đúng lời quản trò thì bị phạt.
VỖ TAY THEO NHỊP
9. Cách chơi: Khi nghe người quản trò hô những số chẵn(2,4,6 …)thì người chơi phải
vỗ tay 1 cái theo nhịp của người quản trò.
Luật chơi: Người chơi sẽ bị phạt nếu không vỗ tay hoặc vỗ tay chậm, và vỗ tay vào
những số lẽ(1,3,5…) 10. THUYỀN CHỞ Cách chơi: - Quản trò hô: “ Thuyền chở – Thuyền chở” - Tập thể đáp: “Chở ai – chở ai” - Quản trò hô: “Chở Nga – Chở Nga” - Tập thể đáp: “Thuyền nga chở gì? Thuyền Nga chở gì?” - Nga đáp : “ Thuyền Nga chở ngô” – Thuyền Hùng chở chi? - Hùng đáp: “Thuyền Hùng chở hũ” – Thuyền Linh chở chi? Các bạn sẽ chở những thứ mà tên thuyền người chở có phụ âm đầu giống với những thứ sẽ chở.
Luật chơi: Khi đến lượt mình mà không nói được là xem như phạm luật 11. LÀM THEO NHẠC TRƯỞNG” Cách chơi:
Trò chơi kết thành vòng tròn, người quản trò chia làm 4 nhóm và quy định: Nhóm 1 là tiếng trống “Tùng, tùng, tùng”; Nhóm 2 là tiếng chập cheng “xèng, xèng, xèng”; Nhóm 3 là tiếng la “oẳng, oẳng, oẳng”; Nhóm 4 là tiếng “chiêng, chiêng, chiêng”. Người quản trò quy định chỉ tay bên trái tương ứng với tiếng trống, bên phải tương ứng với tiếng chẽng, xuống đất tương ứng với tiếng la, lên trời tương ứng với tiếng chiêng, cứ thế quản trò chỉ huy dàn nhạc giao hưởng nhịp nhàng thành 01 bản hợp xướng. Luật chơi: Nếu nhóm nào làm chậm, hoặc không đều, xem như vi phạmLuật chơi.
Trang 100
12. TÊN CÁC HÃNG XE
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Cách chơi:
Chia vòng tròn thành 3 nhóm trở lên tuỳ theo số lượng của vòng tròn.
Đồng thời mỗi nhóm chọn cho mình tên của một hãng xe. Bắt đầu từ nhóm 1 gọi tên bất kỳ nhóm nào và nhóm đó đứng lên ngồi xuống, gọi tên của một nhóm khác. Tương tự như thế cứ tiếp tục trò chơi với tốc độ tăng dần. Nếu gọi sai hoặc gọi nhóm đã bị rồi sẽ bị loại dần cuối cùng chọn ra một nhóm thắng.
Luật chơi:
Không được gọi sai tên, hoặc gọi tên không có trong trò chơi. Không được gọi liên tục tên vừa gọi xong. Nếu vi phạm sẽ bị thua.
13. BĂNG REO, BÀI HÁT SINH HOẠT “NGÓN TAY NHÚC NHÍCH”
Cách chơi: Cùng hát bài “ Ngón tay nhúc nhích”, vừa hát vừa đưa ngón tay lên nhúc nhích.
Ví dụ : Khi người quản trò hát “Một ngón tay nhúc nhích nè!” thì ngay lúc đó người chơi sẽ đưa ngón tay lên và đồng thời nhúc nhích ngón tay 1 cái. Cứ thế lần lượt 2 rồi 3,4 …,n ngón tay nhúc nhích.
Luật chơi: Bạn nào không tham gia hoặc làm không đúng động tác của người quản trò thì bạn đó sẽ bị phạt.
14. CON GÌ – ĐỌC LẸ Cách chơi: Quản trò hướng dẫn vòng tròn đọc thuộc câu: “Con bò, con cò, con sò, con đò” Sau đó, quản trò chỉ ai, người đó phải đọc nhiều lần câu trên (số lần có thể được qui định 4 – 6 lần).
Trang 101
Luật chơi: Ai đọc sai hoặc không rõ chữ sẽ bị phạt. 15. HỘT VỊT – ĐỌC LẸ Cách chơi: Quản trò hướng dẫn vòng tròn đọc: “Một cái hột vịt lộn luộc, lột, lũm. Hai cái hột vịt lộn lũm, lột, luộc. Ba cái hột vịt lộn luộc, lột, lũm. ... Mười cái hột vịt lộn lũm, lột, luộc.” Sau đó, quản trò chỉ người nào, người đó phải đọc thật nhanh và đúng cả bài. Luật chơi:Ai đọc sai sẽ bị phạt. 16. “TỔNG ĐÀI ÂM” GỌI MÓN ĂN
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Cách chơi: Cũng như Cách chơi như trên nhưng thêm 1 số chi tiết phức tạp hơn. Mỗi nhóm chọn chọn cho mình 1 số gồm 3 chữ số dễ nhớ (giống số tổng đài). Ví du: 101, 201, 301, ... đồng thời chọn riêng tên 1 món ăn kỳ dị nhất cho nhóm mình. Ví dụ: Ớt xào lăn, Chuối chấm nước mắm, ... Nhóm nào bị quản trò chỉ trước sẽ ngồi xuống nói tên món ăn của mình và đứng lên kêu số đài của nhóm khác. Nhóm được kêu sẽ ngồi xuống nói tên món ăn của mình rồi kêu số đài của nhóm khác. Cứ thế trò chơi tiếp tục.
THỤT – THÒ
17. Cách chơi: -Thụt :Thụt tay xuống -Thò: Đưa thẳng tay lên cao. Quản trò hô liên tục và bất kỳ. Luật chơi: -Vòng tròn làm theo lời nói của quản trò, không làm theo hành động của quản trò. Ai làm sai thì bị phạt. ( Có thể ngược lại, làm theo hành động không làm theo lời nói). CÁC LOẠI BÁNH
18. Cách chơi: -Hai tay úp vào nhau ( Bánh tiêu ) -Tay phải chụm các đầu ngón tay lại ( Bánh ú ) -Tư thế bò-hai đầu gối chạm đất, hai tay chấm đất (Bánh bò) Luật chơi: - Bạn nào làm sai động tác sẽ bị phạt.
C. TRÒ CHƠI LỚN
I. KHÁI NIỆM
Trò chơi lớn là một hoạt động do một nhóm người tổ chức do số đông tập thể tham gia chơi theo những quy ước cụ thể diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định, nhằm đem lại hiệu quả nào đó theo ý định của người tổ chức.
Trang 102
Đây là khái niệm nhìn ở góc độ tổ chức, cần nắm rõ các ý sau : - Đây là một hoạt động do một nhóm người tổ chức vì cùng 1 thời gian tại nhiều nơi đồng loạt diễn ra nhiều hình thức chơi khác nhau nên không thể là một người tổ chức được.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Số đông tập thể tham gia tức là : trò chơi lớn điễn ra được khi cùng lúc có nhiều nhóm nhỏ chơi, thường từ 3 nhóm trở lên, mỗi nhóm có từ 20, 30 người hoặc nhiều hơn.
- Theo những quy ước cụ thể : từ nhận tín hiệu còi, giải mật thư, cách di chuyển, hoá trang, giờ giấc, các quy định lúc chơi … tất cả đều được thống nhất.
- Diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định : tức địa điểm chơi đã được định sẵn chổ nào, khoảng đường di chuyển, chỗ nào có trạm kiểm tra, chỗ nào bị tấn công, chỗ nào bị dừng lại, chỗ nào quan sát tín hiệu … tương tự như thế thời gian cũng được định sẵn. Trạm 1 dừng bao lâu ? mật thư giải bao lâu ? trò chơi khi nào kết thúc …
- Đem lại hiệu quả nào đó tức thông qua trò chơi người tổ chức chơi nhằm giáo dục cho người chơi điều gì ? Nội dung nào là thử thách, rèn luyện, giải trí …?
Ngoài ra, nhìn ở góc độ khác trò chơi có thể xem như là một mô hình giáo dục đặc biệt dành cho thanh thiếu niên, nó vừa chơi, vừa học, vừa học, vừa chơi rất hiệu quả. II. GIÁ TRỊ CỦA TRÒ CHƠI LỚN Trò chơi nói chung, trò chơi lớn nói riêng khi tổ chức chơi cần thể hiện rõ các giá trị sau :
- Giải trí : khi tổ chức chơi phải tính đến các yếu tố : trò chơi phải sinh động, vui tươi, hấp dẫn, lôi cuốn, … bởi hình thức cụ thể như : giải mật thư, morse, dấu đường, trả lời câu đố …
- Giáo dục : tức thể hiện chủ đề của cuộc chơi bằng nội dung mà ban tổ chức cần trang bị cho người chơi. ( Phần này thường chỉ có Ban tổ chứ mới biết). - Rèn luyện : ngoài giải trí và giáo dục ra, trò chơi lớn còn rèn luyện cho tập thể và cá nhân các đức tính khác như : sáng tạo, nhanh nhạy ( qua giải mật thư, morse, tìm báu vật, dấu đường …) tính kiên nhẫn, khéo léo ( nấu cơm hành quân, xếp hình, hoá trang, chui dây, băng rừng …) tính đồng đội ( tính kỷ luật, tính thi đua … ).
III. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI LỚN: Cần chuẩn bị những vấn đề gì ?
1/ Lựa chọn đề tài và xác định yêu cầu của cuộc chơi - Hãy nêu rõ mục đích và yêu cầu của trò chơi là gì ? một buổi gắn với vấn đề học tập, một kỳ kiểm tra chuyên môn, một chương trình rèn luyện kỹ năng dã ngoại …
Trang 103
- Hãy đặt tên cho trò chơi lớn và lựa chọn đề tài phù hợp với yêu cầu đặt ra. Tên đề tài gắn với ngày lịch sử, với những chuyện phiêu lưu, mạo hiểm, trinh thám, quân sự sẽ có nhiều kích thước đối với người chơi. Đề tài giúp cho người chơi tưởng tượng về một nhân vật nào đó mà họ phải nhập vai,
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
khi vượt qua những khó khăn, những thử thách là thành tích đáng được tán dương. Đề tài tạo ra một môi trường mới, nâng đỡ hoạt động, làm cho hoạt động thêm phong phú, đa dạng hơn. Có 1 câu chuyện như sau :
“ Khi triển khai trò chơi thì trời đổ mưa, các bạn học viên đã đề nghị bỏ cuộc chơi, mọi người đang bàn cãi. Chỉ huy trưởng nói : “chúng ta đang làm cuộc hành quân của chiến sĩ Trường Sơn năm xưa. Họ vẫn hành quân khi trên đầu họ là máy bay, bom đan, họ đi trong mưa, trong gió rét. Chúng ta mặc áo mưa để hành quân, ai yếu trong người thì ở lại hậu cứ …” Cuộc chơi đã tiến hành một cách tốt đẹp. Thử thách của “ông trời” đã trở thành kỷ niệm khó phai đối với những người tham gia cuộc chơi ấy”.
- Đề tài không phải là tên đặt cho nó, mà nó phải được tán nhuyễn trong mỗi trạm, trong suốt cuộc chơi.
- Đề tài là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, kết dính các trò chơi, thử thách của cuộc chơi tạo thành một chủ đề giáo dục tư tưởng nhân cách cho người chơi, đó là tác dụng to lớn của trò chơi.
2/ Tìm hiểu đối tượng và dự tính cách biên chế các đơn vị - Số lượng tham gia là bao nhiêu ? Nam ? Nữ ? cách biệt như thế nào ( ít nam, nhiều nữ ?), tuổi tác, trình độ chuyên môn về các nội dung ta định đưa ra. - Trình độ những nhóm tham gia : mới quen, hay quen lâu, nhóm có kỷ luật ,tự quản nhóm tốt, với nhóm còn yếu …
- Nếu lực lượng chơi là học sinh, thiếu nhi ... thì trò chơi mang nặng phần giải trí nhiều hơn.
- Nếu lực lượng chơi là sinh viên, công nhân lao động ... trò chơi mang nặng phần giáo dục hơn (địa lý, lịch sử, chính trị, văn hoá ...). - Nếu lực lượng chơi là nữ nhiều thì các nội dung thử thách như chạy, nhảy, mang vác ít hơn mà tăng thêm nội dung khéo léo.
- Nếu lực lượng đa dạng thì nội dung cũng phải đa dạng theo cho phù hợp.
Vấn đề hàng đầu : thiết kế trò chơi phải dựa vào đối tượng tham gia. Hiểu được đối tượng giúp ta thiết kế được trò chơi vừa sức với họ. Tính vừa sức giúp cho người chơi tham gia một cách hào hứng, không quá khó (đánh đố) hoặc quá dẽ dàng. Nhiều trò chơi “ bể” vì người tổ chức đã xem thường vấn đề này. - Tính toán cách biên chế đơn vị, dựa vào cuộc chơi mà có thể biên chế theo cách khác :
Trang 104
Giữ theo đơn vị gốc Chia trộn lẫn cá nhân các đơn vị ( có tính đến giới tính, trình độ, sức lực…) Họp các đơn vị với nhau (đối với trại, trò chơi có nhiều đơn vị tham gia). Những trò chơi mang tính kiểm tra, nên theo cách một, hai cách còn lại dành cho trò chơi mang tính giao lưu, khảo sát, làm quen.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Nên có phù hiệu đeo theo màu sắc để phân biệt các đơn vị tham gia giúp ích cho việc kiểm soát của BCH.
- Đặt tên cho đơn vị mới tham gia. Tuỳ theo yêu cầu của chủ đề mà đặt tên : có thể là tên con thú, trái cây, tên địa danh, nhân vật lịch sử … kinh nghiệm : nên kèm theo khẩu hiệu, bảng đeo của từng nhóm.
3/ Nội dung của trò chơi : - Đây là phần cốt lõi của trò chơi lớn. Thông thường trò chơi lớn chia các chặng đường (trạm) mà người chơi phải vượt qua. Mỗi trạm có 1 trò chơi, một thử thách riêng biệt, có thể đi từ dễ đến khó. Mỗi trạm có một màu sắc riêng nhưng phải dựa vào yêu cầu chung, cái tổng thể của trò chơi lớn. - Sử dụng những trò chơi vận động, kiểm tra kiến thức qua việc hái hoa dâng chủ, tìm sinh vật, cây lá, hay là bắt phải vượt qua khúc sông, bò qua dây khoảng cách 3m … ( xem phần giới thiệu các trò chơi lớn). Thông thường thiết kế trạm có xen kẽ những yêu cầu : Trạm kiểm tra trí tuệ, trạm kiểm tra về thể lực, trạm kiểm tra về khéo léo, tính cách, trạm kiểm tra về kiến thức …
Nội dung trò chơi và thử thách tại trạm phải gắn liền với chủ đề cuộc chơi, tạo ra 1 quy trình diễn tiến hợp lý, đơn giản đến phức tạp. Nội dung có nhiều bất trắc, những yếu tố bất ngờ, từng thành viên nên được tham gia các cuộc thử thách, sẽ làm cho trò chơi hấp dẫn, thành công.
- Tên gọi trò chơi lớn thường rất đa dạng : Hội quá, hành quân theo dấu chân anh hùng, chiến dịch A30, Hành trình khoa học, cuộc tập trận X18 … Tuy nhiên có 2 dạng trò chơi là :
Dạng không đối kháng ( không có đánh nhau): là trò chơi vượt qua trạm, vượt qua thử thách để đến đích. Các đội tham gia thi đua vượt trạm, thực hiện các yêu cầu của cuộc chơi.
Dạng trò chơi có đối kháng (có đánh nhau) : là trò chơi có ít nhất 2 phe được giao trách nhiệm “đánh nhau” để hoàn thành nhiệm vụ, đội nào chết ít quân, đạt yêu cầu đề ra trong khi “đánh nhau” là đạt điểm cao – chiến thắng.
Dạng phối hợp : Có thể chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 : vượt qua trạm thử thách. Giai đoạn 2 : chia 2 phe “đánh nhau” ( giai đoạn 2 thường ngắn, chiếm khoảng 1/3 thời gian cuộc chơi) để tạo kích tính trong trò chơi lớn. Tuỳ theo mỗi dạng mà ta tính toán nội dung cho phù hợp với yêu cầu và chủ đề của trò chơi.
4/ An định thời gian – xem xét địa điểm a/ Thời gian :
Trang 105
- Quy định thời gian chung cuộc là bao nhiêu lâu rồi chia ra ở các trạm, ưu tiên thời gian cho những nội dung chính (đây là cách làm thực tế hơn). - Dựa vào nội dung chung, nội dung từng trạm với những thời gian, tối thiểu để quyết định thời gian chung cuộc (cách này dành cho những trò chơi lớn,
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
mang tính thi đua, thử thách hằng năm của quận, huyện, thành phố hay của đoàn thể). - Thời gian cụ thể ( đối với trò chơi không đối kháng và tổng hợp):
Bắt đầu cuộc chơi Di chuyển Từng trạm Dịch mật thư Đánh trận nếu có
- Trò chơi đánh trận nên chia làm nhiều hiệp ( giai đoạn) mỗi hiệp bao nhiêu phút ? Thời gian nghỉ ngơi ? thời gian triển khai, tập kết quân ? Ngoài thời gian đã tính chi tiết, cần có khoảng thời gian dự phòng để tránh trường hợp kéo dài cuộc chơi, hoặc kết thúc quá sớm.
Trò chơi lớn nên tổ chức vào buổi sáng sớm. b/ Xem xét địa điểm :
Các nhà quân sự tài giỏi đều biết dựa vào đặc điểm của đại hình để định ra cách đánh. Trò chơi lớn cũng như một trận đánh của nó đòi hỏi BCH phải biết lựa chọn địa điểm cho phù hợp với nội dung cuộc chơi. Nếu gặp những vùng đất đồi cát thì không già hấp dẫn hơn là đánh trận chiếm đồi đối phương hoặc trinh sát tìm khu căn cứ của “địch”. Nếu thành phố phải tính đến cách di chuyển thế nào để vừa phù hợp với vấn đề an toàn giao thông vừa dạy luật đi đường … Xem xét các địa điểm đặt trạm, đối với những trò chơi có đánh trận thì phải chú ý thêm các vấn đề sau :
+ Khu dùng để “giao tranh” từ đâu đến đâu + Căn cứ của 2 phe ở vị trí nào ? dấu hiệu phân biệt.
- Khu vực “phi quân sự” là nơi BCH đặt điểm giám sát để xử các “vụ khiếu nại” là nơi dùng cho các chiến sĩ “tử trận”, nơi nghĩ ngơi của các thông tín viên … - Đường biên giới phân định 2 phe, tất các các khu vực đó đều có dấu hiệu riêng để phân biệt, có thể do mình tự làm dấu hoặc dựa vào khung cảnh, cảnh vật tự nhiên để phân định. - Vẽ toàn bộ sơ đồ của địa điểm diễn ra trò chơi lớn.
5/ Di chuyển trong trò chơi lớn
Di chuyển theo đường thẳng hoặc đường tròn.
+ Sử dụng các phương tiện đi lại : đi bộ, xe đạp, xe gắn máy … + Cần tính toán cuộc chơi sẽ đi theo hướng nào, đi theo mấy hướng. + Chia làm 2 phe đi hai hướng khác nhau hay cùng chung 1 đường. X X X
Điểm xuất phát X THỬ THÁCH GIỐNG NHAU X tập kết
DI CHUYỂN THEO ĐƯỜNG THẲNG 2 ĐƯỜNG KHÁC NHAU VÀ NỘI DUNG CÁC TRẠM TRONG 2 ĐƯỜNG GIỐNG NHAU.
X X X
Trang 106
Trạm 2
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
X
Trạm 1 X tập kết X Trạm 3
X
DI CHUYỂN THEO VÒNG TRÒN, CÁC ĐỘI LẦN LƯỢT QUA CÁC TRẠM 1,2, 3, 4 VÀ VỀ TẬP KẾT
Trạm 4
Ngoài ra có thể di chuyển cùng mộ đường rồi tách ra hoặc ngược lại. Việc thiết kế cách di chuyển phụ thuộc rất nhiều vào NHÂN SỰ CỦA BAN CHỈ HUY và số lượng người tham gia.
6/ Ban chỉ huy - Từ chỗ thiết kế số lượng BCH - Số lượng BCH thiết kế trò chơi lớn (cái thứ 2 có ý nghĩa thực tiễn hơn). Ban Chỉ Huy có : chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm điều hành và gải quyết các tình huống. Còn lại được phân công đứng trạm và làm trọng tài nếu như có đánh trận hoặc thi đua giữa các đơn vị. Nếu ít người ta có thể làm theo cách này :
Người chơi đến trạm sẽ có dấu hiệu chờ đợi, bạn sẽ ra gặp và cho thử thách. Trước khi di chuyển đi trạm tiếp theo bạn phát cho họ mật thư để giải. Còn bạn di chuyển qua trạm kế chờ họ tới.
Muốn cho trò chơi thêm hào hứng BCH nên hoá trang, cải trang hoặc sử dụng người ngoài cuộc tham gia.
Ví dụ : Gặp chị bán hàng nước bên ngã ba, nói mật khẩu : chị có bán rược nếp than ? lúc đó chị bán hàng nước sẽ trao mật thư cho các bạn (Chị bán nước là người ngoài mà BCH nhờ chị giúp cho cuộc chơi). 7/ Luật chơi : là những quy định bắt buộc của trò chơi mà người chơi phải thực hiện đúng với luật. Mỗi trạm có quy định riêng biệt các thử thách.
Thí dụ : bò qua dây, nếu đụng dây thì bị trừ bao nhiêu điểm. Nếu sai phạm sẽ được chuyển qua thang điểm để đánh giá chung cuộc. Đối với trò chơi có đánh trận thì chú ý : Sinh mạng là mộ tờ giấy được dán vào lưng, một cái khăn, miếng vải, thân cây nhét vào lưng quần. Nếu bị đối phương tước mất thì xem như “tử trận”. Sinh mạng ít nhất là 2 lần để người chơi có dịp “rút kinh nghiệm”. ( Mục tiêu của trò chơi là phát hiện thêm cá tính, giúp cho người chơi rèn luyện nên cho người chơi được tham gia đến gần cuối trò chơi). Cần quy định rõ cách tấn công đối phương như : không được mang gậy, không đánh ngưới ít hơn, yếu hơn … để tránh trường hợp xô xác nhau.
Trang 107
Quy định điểm của sinh mạng, của việc cướp được cờ đối phương. Thí dụ: sinh mạng 10 điểm, có 100 điểm …
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Thang điểm sẽ lựa chọn phần nào chính để có số điểm cao hơn giúp cho người chơi thấy nhiệm vụ chính yếu của mình.
8/ Thang điểm và chấm điểm như thế nào ? a/ Nội dung cần chấm như sau :
Điểm tập họp nhanh, quân số, thái độ tham gia. Điểm thực hiện các yêu cầu tại các trạm. Điểm dịch mật thư Nếu có đánh trận thì có điểm sinh mạng, điểm thực hiện các yêu cầu cuộc chơi. b/ Cách chấm : Cách chấm theo dạng thể thao : Đội nào có nhiều hạng nhất là đội đó hạng nhất cuộc chơi lớn. Cách này rất dễ chấm và nhanh. Cách tính từng điểm theo từng nội dung : Đội nào cao nhất, đội đó chiến
thắng. Cách này đòi hỏi phải tính toán chi li khó phân biệt. Nếu nội dung nào là chính yếu có thể nhân hệ số.
Kết quả
Trạm xuất phát Đội A Đội B
a1 I II
a2 I II
a3 II I
a4 I II
Tổng kết 3I 1I
- Chiến thắng I - II
c/ Thí dụ :
9/ Những vật dụng phục vụ cho trò chơi và những phần hỗ trợ cho trò chơi lớn :
Trò chơi lớn cần có những vật dụng như thế nào ? BCH chuẩn bị những gì ? Người chơi, tập thể đơn vị tham gia chuẩn bị những gì ? Tất cả những vấn đề đó được thông báo trước cho những người tham gia. Trò chơi lớn sẽ vui hơn, hấp dẫn hơn nếu như ta sử dụng thêm : dấu đường, morse, semaphorse, mật thư .
Những nội dung này khi đưa ra phải dựa vào trình độ của người chơi. Sau khi dự tính những vấn đề trên, chúng ta bước sang phần viết kế hoạch của trò chơi lớn.
IV. SOẠN KẾ HOẠCH VÀ ĐIỀU HÀNH TRÒ CHƠI LỚN
DIỄN TIẾN TRÒ CHƠI
1. KẾ HOẠCH: - Tên của trò chơi lớn là gì ? - Mục đích yêu cầu chung của trò chơi - Số lượng và thời gian chung - Nội quy và hiệu lệnh chung - Biên chế các đội và các vật dụng cần chuẩn bị của cá nhân và tập thể tham gia.
PHÂN CÔNG NHÂN VIÊN BCH VÀ HOÁ TRANG (NẾU
Trang 108
- Viết diễn tiến trò chơi theo bảng như sau ( thí dụ) : THỨ TỰ CHẶNG ĐƯỜNG (TRẠM) X
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
ĐỊA ĐIỂM
CÓ) Chỉ huy chuẩn bị nội dung triển khai. BCH kiểm tra vật dụng các đơn vị. Các người còn lại trở về vị trí của trạm
trưởng
nhận Trạm bảng ghi lại và cho điểm. Chuẩn bị các nội dung và vật liệu cho thử thách.
Bắt đầu tại điểm X + tập hợp các đơn vị tham gia, kiểm tra quân số, vật dụng. + Trình bày yêu cầu của trò chơi, luật chơi. + Phát mật thư. +Vừa đi vừa quan sát, ghi Di chuyển từ điểm lại dấu hiệu đặc biệt, dấu X sang điểm R (đến trạm 1) đường. Trạm 1 tại điểm R + Đề nghị các đơn vị trình bảng ghi dấu đường + Thử thách tại trạm + Phát tín hiệu morse cho việc di chuyển trạm khác. Tiếp tục như vậy cho đến hết trò chơi lớn. + Trong quá trình viết diễn tiến trò chơi, cần phải tính thời gian tối đa và tối thiểu để tính các phương án dự phòng khi không theo đúng thời gian đã đề ra.
+ Kế hoạch này được giữ gìn một cách bí mật cho đế khi chơi. Có những trò chơi BCH chỉ đề nghị với người tham gia là chơi hết mình và giữ kỹ luật cho cuộc chơi. Yếu tố bất ngờ sẽ làm cho cuộc chơi thêm hào hứng và giúp ta phát hiện thêm những bạn giỏi giang trong việc ứng xử tình huống.
Muốn thiết kế được trò chơi lớn thành công thì BTC phải tiến hành thực địa. Kiểm tra nắm lại đặc điểm của địa điểm dự định tổ chức, đo khoảng cách di chuyển (có thể đi xe gắn máy có đồng hồ báo KM cho chính xác) các nơi dự kiến bố trí trạm, nơ tập trung, các tín hiệu đường đi đã có sẵn, các tín hiệu sẽ bố trí thêm … vẽ toàn bộ sơ đồ chi tiết địa điểm chơi. Từ sơ đồ chi tiết giao nhiệm vụ cho các trạm: từ xuất phát, trạm 1, trạm 2, trạm 3, … cho đến trạm cuối cùng.
2. ĐIỀU HÀNH CUỘC CHƠI : a. Trình bày :
Tập hợp đội ngũ theo biên chế của cuộc chơi ( bạn chỉ triển khai khi nào các đơn vị đã ổn định về mặt biên chế, tránh trường hợp triển khai biên chế sau, quá trình triển khai tức là đã bắt đầu vào cuộc chơi và có tính thi đua)
Trang 109
Nói ngắn gọn, dễ hiểu (minh hoạ, sao sánh, thí dụ) để triển khai cách chơi. Thông báo các yêu cầu chung, luật chơi, điểm thi đua. Trả lời thắc mắc của người chơi và giải thích cho họ thông hiểu. Phát lệnh chơi. Đối với những trò chơi cần giữ bí mật, người chỉ huy chỉ nhắc nhở đến tinh thần cuộc chơi, kiểm tra vật dụng trò chơi của các đơn vị và phát lệnh hành quân. Yếu tố bí mật sẽ tạo nên cảm giác hội hộp, ly kỳ cho người tham dự. b. Điều khiển cuộc chơi :
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Khác với trò chơi trong vòng tròn chỉ có quản trò ở đây có nhiều người trong đó có 1 người chỉ huy trưởng. Các trạm trưởng thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra. Nếu có trục trặc cần thay đổi thì phải báo cho chỉ huy trưởng và đợi lệnh. Tránh trường hợp tuỳ tiện thay đổi nội dung của trạm.
Trong quá trình chơi có nhiều tình huống do chưa lường hết khả năng xảy ra thì người chỉ huy trường là người quyết định các phần thay thế hoặc cắt bỏ 1 vài trạm cho đảm bảo thời gian. BCH trò chơi phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật trò chơi. Có nhiều trường hợp bị “bể” trò chơi lớn vì BCH đã không thực hiện đúng yêu cầu này.
Trong khi chơi, BCH theo dõi, quan sát người chơi, biết động viên khuyến khích những đơn vị yếu, những cá nhân nhút nhát, rụt rè. Nghiêm khắc vơi những cá nhân và đơn vị phạm luật chơi. Trong quá trình chơi phải đánh giá, nhận xét một các công bằng, dùng lời lẽ tế nhị, hài hước để phê phán cá nhân và tập thể phạm quy. Giúp họ khắc phục nhược điểm bằng cách gợi sự nhận lỗi hoặc dùng tập thể để lên tiếng nhắc nhở.
Chú ý : Khi chơi nhiều cá nhân bị chấn thương hay ngất xỉu, thì người chỉ huy trưởng huy động tổ cấp cứu đến giải quyết, cuộc chơi vẫn tiến hành, nên tránh trường hợp huỷ bỏ cuộc chơi giữa chừng.
Hoặc tổ chức trong mùa mưa thì phải tính đến yếu tố chuẩn bị tinh thần động viên mọi người tham gia, chấp nhận hoàn cảnh (cuộc chơi có thên yếu tố bất ngờ về thời tiết sẽ làm ấn tượng với người chơi). c. Kết thúc :
Hội ý BCH nhận định cách đánh giá và cho điểm thi đua. Tập hợp đơn vị tham gia. BCH cử đại diện ra nhận xét chung và công bố kết quả. Có thể cho người chơi kể lại cuộc chơi và nói cảm tưởng của mình và cử các trạm trưởng lên nhận xét từng trạm
Phát thưởng Trò chơi lớn rất đa dạng và phong phú, bạn có thể vận dụng những vấn đề mà chúng tôi trao đổi phía trên để cùng sáng tác thêm nhiều trò chơi giúp ích cho hoạt động thanh thiếu nhi thêm sinh động, hấp dẫn.
Một số lưu ý khi điều hành trò chơi lớn : - Diễn tiến trò chơi nên bắt đầu từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. - Các trạm phải tuân thủ đúng nội quy đã được phân công, tuyệt đối không được tự ý thay đổi khi chưa có sự đồng ý của chỉ huy trưởng.
- Nội dung càng đa dạng, càng hấp dẫn đối với cuộc chơi, phải vừa vui, vừa trí tuệ và phù hợp với đối tượng.
- Các thành viên Ban chỉ huy luôn có thái độ đúng mật ( khách quan khi chấm điểm, tôn trọng người chơi trong lúc chơi, vui tươi nhẹ nhàng nhưng nguyên tắc ...).
Trang 110
- Nên có phương án dự phòng lúc chơi ( mưa, gió, lộ đề, trễ giờ, tranh cãi, bỏ cuộc, đi lạc, cấp cứu ).
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Trò chơi lớn là 1 hoạt động đồng bộ giữa người tổ chức và người chơi. Để tổ chức thành công đòi hỏi người tổ chức phải thật hiểu đối tượng, điều kiện phục vụ người chơi tham gia nhiệt tình.
- Ngược lại là người tham gia phải hiểu ý định của người tổ chức, sẵn sàng cảm thông, chia sẽ và có tahí độ tôn trọng đúng mực. Thành công hay thất bại trong mỗi lần chơi nên xem đó là bài học kinh nghiệm để những lần sau tổ chức chơi tốt hơn nữa.
CHƯƠNG VII:PHỤ LỤC
PHẦN I: SƠ CẤP CỨU
Khi cấp cứu nơi hoang dã, đòi hỏi các bạn phải có sự linh động, óc sáng tạo và một kiến thức đa dạng, vì ở đó, các bạn thiếu thốn mọi phương tiện, dụng cụ, thuốc men. Các bạn cũng vừa là cứu thương viên, vừa là y sĩ điều trị, cho nên trách nhiệm của các bạn nặng nề hơn.
I. MÔT SỐ PHƯƠNG PHÁP SƠ CẤP CỨU 1. Chăm sóc vết thương:
Đừng để cho vết thương bị nhiễm trùng, đừng để cho ruồi bọ đậu vào, nhất là loại ruồi rừng (loại này không đẻ trứng mà đẻ trực tiếp ra ấu trùng là những con giòi, lớn rất nhanh, đục khoét vết thương của các bạn).
Trang 111
2. Sát trùng vết thương: Rửa vết thương bằng nước đun sôi để nguội với xà phòng (nếu có). Hay với dung dịch nấu sôi: Tô mộc + Hoàng đằng + Phèn chua + nước (nếu có thể). Hay với dung dịch: lá Trầu không còn tươi + phèn chua + nước. Hoặc nấu nước với một trong những loại cây thuốc sau: cây Cỏ hôi, cây Sầu đâu, Chó đẻ... Đắp tươi các cây thuốc như: Dâm bụt, Ké hoa vàng (cỏ chổi), lá Móng tay, Liên kiều, Ba chạc, lá Trầu không... 3. Điều trị vết thương: bằng cách đắp một trong các cây thuốc sau: - Lá mỏ quạ tươi, bỏ cọng, rửa sạch giã nát đắp lên. Lúc đầu, rửa (bằng các dung dịch kể trên) và thay băng hàng ngày, sau 3-5 ngày, nếu thấy vết thương đã nhẹ thì hai ngày thay băng một lần. - Lá cây Bông ổi (cứt lợn) giã nát đắp lên, vừa cầm máu, vừa sát trùng và mau lên da. Hoặc giã nát vỏ và lá Bời lời nhớt, Tơ mành, Ké hoa vàng, Hạ khô thảo, Cải trời, Chó đẻ. Rau diếp cá, Thuốc bỏng (sống đời), Thuốc giấu, lá Thường sơn... Khi vết thương đã sạch, đang trong giai đoạn phát triển tổ chức hạt nhưng không đều, cần bôi một trong các loại thuốc sau: Nghệ già, củ ráy (chóc), Dầu
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
mè, Sáp ong... 4. Cầm máu: Khi bị một vết thương chảy máu, các bạn phải nhanh chóng tìm mọi cách làm ngưng chảy máu, để hạn chế mất máu nhiều có thể gây choáng nặng dẫn đến tử vong. Nếu đứt tĩnh mạch, động mạch nhỏ hay mao mạch lượng máu ít, trường hợp này ta che cần băng ép là đủ.
Nếu đứt động mạch quan trọng, chúng ta phải nhanh chóng sử dụng một trong những biện pháp sau: Ấn chặt vào vết thương, nâng cao lên; Ấn chặn động mạch; Buộc ga rô.
- Ấn chặt vết thương : Dùng một khăn sạch Ấn chặt vào vết thương. Giữ chặt cho đến khi máu ngừng chảy, nếu chưa cầm được thì hãy giơ phần bị thương lên cao, càng cao càng tốt, nếu cần thì buộc thêm ga rô.
- Ấn chặn động mạch : Dùng ngón tay, nắm tay, Ấn mạnh vào động mạch ở khoảng cách giữa vết thương và tim. Dưới đây là những điểm Ấn chặn động mạch và buộc ga rô với các vị trí sau :
+ Ấn động mạch cảnh ở cổ : để cầm máu vùng đầu , ta dùng ngón tay cái phải, nếu vết thương bên trái( và ngược lại), Ấn từ trước ra sau, phía ngoài khí quản. Các ngón tay khác tựa sau cổ. Làm như thế động mạch bị nén vào xương cổ, làm ngưng chảy máu mà không cản trở sự hô hấp của nạn nhân.
+ Ấn chặn động mạch dưới xương đòn : dùng để cầm máu vùng nách và cánh tay. Dùng ngón tay cái trái nếu vết thương bên phải ( và ngược lại) Ấn từ trên xuống chỗ trũng phía sau xương đòn và cổ. Các ngón tay kia tựa sau vai.
Trang 112
+ Ấn động mạch nách : để cầm máu vùng cánh tay trở xuống, có hai phương pháp : Dùng hai ngón tay cái Ấn vào hõm nách, những ngón kia tựa ở vai. Dùng hai ngón tay cái tựa sau vai, những ngón tay còn lại bóp mạnh vào hõm nách.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 113
+ Ấn chận động mạch ở cánh tay trong : để cầm máu từ vùng cẳng tay trở xuông, có hai cách : Dùng ngón cái tay phải Ấn vào điểm giữa mặt trong cánh tay, nếu vết thương ở tay phải và ngược lại. Các ngón tay khác tựa ngoài cánh tay. Dùng ngón tay cái tựa phía sau, các ngón khác bóp mạnh phía trong cánh tay.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 114
Sau khi ấn chận động mạch, các bạn nên đắp các loại thuốc cầm máu vào vết thương và băng ép lại thật chặt. Sau đó, nới tay ra từ từ, nếu thấy máu còn chảy
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
thì lập tức ấn chặn trở lại. Cho uống thêm bài thuốc cầm màu có 02 vị chính là: - Tô mộc - Nghệ vàng Tùy theo trường hợp mà gia thêm các vị thuốc khử ứ, hoạt huyết như Tam thất, Tóc đốt, Bồ hoàng.
5. Đặt garô (garrot): Là một phương pháp cầm máu hữu hiệu nhưng rất nguy hiểm, cần theo dõi một cách cẩn thận khi áp dụng. Lấy một sợi dây chắc, không đàn hồi (cà vạt, khăn tay, khăn quàng...) cột một vòng quanh đùi, hay cánh tay, phía trên vết thương (giữa vết thương và tim) chừng 10cm. Dùng một cây thước kẻ hoặc một đoạn cây ngắn, nhỏ, xỏ ngang và xoắn lại. Trước khi xoắn, các bạn nên đệm vào điểm muốn nén một vật hơi cứng (viên sỏi bọc vải, khăn tay cuộn lại...) mục đích là để cho vật đó đè xuống mạch máu, khiến cho máu không lưu thông được. Các bạn xoắn cho đến khi thấy máu ngưng chảy thì dùng dây mềm cột que vào cánh tay hay đùi. Có thể đặt ga rô với một sợi dây có tính đàn hồi (ống cao su mềm): Căng thẳng dây ra, quấn hai vòng quanh cánh tay hay chân rồi siết lại.
Trang 115
NGUYÊN TẮC ĐẶT GA RÔ: - Đặt trên vết thương độ 10cm, lộ ra ngoài, dễ thấy. - Đắp các loại thuốc cầm máu và sát trùng ở vết thương. - Khoảng 15 phút thì từ từ nới lỏng ga rô một lần, nếu thấy máu còn chảy thì siết ngay lại. GHI NHỚ: Ga rô chỉ nên dùng khi không còn biện pháp nào khác và phải chấp
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
hành đúng quy định về ga rô, vì nếu không sẽ dẫn đến chết hoàn toàn đoạn chi đó, phải cắt bỏ
II. BĂNG BÓ:
Trang 116
Để che chở vết thương hay để cầm máu hoặc để giữ êm chỗ bị thương trong trường hợp gãy xương, chúng ta cần biết một số phương pháp băng bó. * Cách băng bằng băng cuộn:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 117
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 118
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý:
1. Với những vết thương nhẹ, cần đắp thuốc cầm máu và sát trùng rồi mới băng lại. 2. Kỹ thuật băng bó còn tùy thuộc vào phần cơ thể bị thương, với yêu cầu: kín = phải bao bọc kín vết thương. Gọn và chắc = không quá chặt khiến cho máu không lưu thông được, không sút sổ khi cử động. 3. Khi cần cầm máu, phải ép băng đủ chặt.
III. GÃY XƯƠNG:
Trang 119
Ở trong vùng hoang dã, nơi mà thuốc men và dụng cụ y tế thiếu thốn mà bị gãy xương thì thật là thảm họa, cho nên các bạn cần phải thật thận trọng trong lúc làm công việc, cũng như khi di chuyển, cố gắng tránh mọi trường hợp có thể dẫn đến những tai nạn, thương tích... Dĩ nhiên không ai muốn nó xảy ra, nhưng nếu có thì các bạn cũng cần bình tĩnh để tìm cách vượt qua. Các bạn hãy nhớ rằng, cho dù tình hình có tồi tệ đến đâu đi nữa, thì chúng ta cũng có thể khắc phục. Khả năng sinh học tự vệ của con người kỳ diệu hơn chúng ta tưởng rất nhiều. Có 4 trường hợp gãy xương có thể xảy ra: 1. Nghi ngờ gãy xương. 2. Gãy xương kín
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
3. Gãy xương hỡ 4. Bể xương Trong mọi trường hợp gãy xương, điều quan trọng nhất là các bạn phải làm bất động ngay tức khắc phần cơ thể có xương bị gãy. Tuy nhiên, vì các bạn đang ở nơi hoang dã, các bạn là cứu thương viên và chính các bạn cũng là y sĩ điều trị, cho nên trước khi cặp nẹp bất động phần cơ thể bị gãy, bằng trực giác, sự cảm ứng và óc phán đoán, các bạn cố gắng sắp làm sao cho hai đầu xương nối với nhau cho thật thẳng (cho dù có làm cho nạn nhân đau đớn), rồi mới băng cứng lại (nếu có vết thương rách da chảy máu, thì để trống chổ đó để xử lý). Trong những trường hợp này, nạn nhân có thể bị choáng vì quá đau đớn. Các bạn cố gắng thao tác thật nhanh mọi công đoạn như: cố định xương gãy, băng bó sớm, cầm máu nhanh, ủ ấm chống lạnh, cho uống trà nóng, nước đường, cà phê đậm (nếu có)... đặt nằm chân cao hơn đầu, làm cho nạn nhân được tiện nghi, vui vẻ, an ủi động viên tinh thần nạn nhân. Cho nạn nhân uống những loại cây lá có tính chất an thần, gây ngủ như: Vông nem, Lạc tiên (chùm bao), Ba gạc, trái thuốc phiện khô... hay quấn lá Cà dược rồi hút như hút thuốc để giảm đau, nhưng nếu thấy có triệu chứng ngộ độc thì phải ngưng ngay. * Làm thế nào để cố định xương gãy? Dùng những dụng cụ có thể làm nẹp như mảnh ván, cành cây, vỏ cây... tuy nhiên, khác với cấp cứu là các bạn có thể chọn bất cứ vật gì để nẹp. Ở đây các bạn phải chọn lựa cẩn thận, vì khi đã nẹp vào rồi thì rất lâu mới được tháo ra, cho nên nẹp phải có những tiêu chuẩn sau: - Kích cỡ phải phù hợp với phần cơ thể định nẹp. - Chất liệu không gây dị ứng cho da của nạn nhân. - Vật liệu phải sạch sẽ, bền chắc. (Nếu có thể thì nên dùng vỏ cây gạo để bó chỗ xương gãy, vì vỏ cây gạo có tính chất liền xương). Trước khi nẹp để làm bất động nơi vết gãy, các bạn hãy đệm chung quanh vết thương (nhất là những chỗ có mấu lồi của xương như mắt cá, cùi chõ, cánh tay...) bằng những vật liệu êm và sạch như bông gòn, khăn tay, áo quần, chăn mền... Làm như vậy để khi chúng ta nẹp cứng lại không làm cho nạn nhân bị đau đớn, khó chịu. Khi bị gãy xương hở, cần phải sát trùng vết thương thật sạch trước khi kéo nắn về vị trí cũ.
1. CỐ ĐỊNH XƯƠNG GÃY: a. Gãy xương bàn tay hoặc khớp cổ tay:
Trang 120
- Đặt một cuộn băng hoặc một cuộn vải vào lòng bàn tay, sau khi sửa lại các phần xương gãy.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Đặt một nẹp từ bàn tay đến quá cổ tay (cho hơi thừa ở đầu bàn tay). - Đắp thuốc, dùng băng cố định bàn tay, cẳng tay vào nẹp. - Treo cẳng tay bằng băng tam giác hay băng thường.
b. Gãy xương cẳng chân: Các bạn thao tác như cách làm đối với gãy xương cánh tay và cẳng tay. Khi cần thiết phải di chuyển thì phải dùng thêm một cặp nạng..
Trang 121
c. Gãy xương cánh tay, cẳng tay: Sau khi kéo xương vào đúng vị trí cũ, sửa cho thật thẳng, rồi đắp thuốc lên, dùng nẹp ép hai bên theo chiều dài xương, dùng băng, dây, vải, khăn... cột lại để cố định. Nếu cần thì treo tay hoặc băng ép vào người bằng băng tam giác, băng thường, mảnh vải...
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 122
d. Gãy xương đùi: Nếu bị gãy xương đùi, đòi hỏi chúng ta phải có một sự chăm sóc đặc biệt và cẩn thận. Tuyệt đối không nên di chuyển nếu không thật cần thiết. Trường hợp này, khi bó nẹp, chúng ta phải bó dài luôn cả phần cẳng chân như hình dưới đây.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Ghi chú: Những phương pháp bó nẹp cố định xương gãy như trên, chỉ dùng tạm thời trong khi chờ di chuyển nạn nhân đến bệnh viện, nếu các bạn đang ở trong vùng hoang dã, không liên lạc được với xã hội thì sẽ dùng những phương pháp hướng dẫn sau: 2. NẮN LẠI CÁC XƯƠNG GÃY Trước khi nẹp và bó thuốc để cố định đoạn xương gãy, các bạn phải tìm cách nắn lại các xương gãy (thật ra, công đoạn này là dành cho các nhà chuyên môn ở bệnh viện hay các trạm y tế, nhưng ở nơi hoang dã thì chính các bạn phải tự xoay trở lấy, cho dù đôi khi nó không được hoàn hảo lắm, nhưng còn hơn là không làm gì). Nếu các xương có vẻ ít nhiều ở tư thế đúng, không thấy biến dạng thì tốt hơn là đừng di động chúng, cứ để yên như thế mà đắp thuốc và nẹp cố định. Nếu các xương rõ ràng ở tư thế không đúng, chỗ gãy biến dạng... Nếu chỗ gãy còn mới, các bạn nên nắn hay kéo cho thẳng trước khi bó (tuy rất đau đớn, nhưng các bạn hãy động viên nạn nhân cố gắng chịu đựng, vì xương càng nắn sớm bao nhiêu thì càng dễ dàng và ít đau hơn bấy nhiêu). a. Làm thế nào để nắn xương cổ tay bị gãy?
Trang 123
Cần có 2 người để thao tác thì dễ dàng hơn. Trước tiên, các bạn dùng khăn hay vải cột lõng cánh tay nạn nhân vào một gốc cây hay một trụ cố định. Một người nắm bàn tay nạn nhân kéo mạnh và dứt khoát trong khoảng từ 5- 10 phút, để các đầu xương gãy giãn ra và chạm đầu với nhau.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Người thứ hai nhẹ nhàng nắn lại các đầu xương cho ngay ngắn.
b. Bao lâu thì các xương gãy liền lại? Chỗ gãy càng nặng, nạn nhân càng già thì sự bình phục càng chậm. Trẻ em thì liền một cách nhanh chóng hơn. Xương cánh tay thì khoảng một tháng, xương cẳng chân cần giữ độ 2 tháng.
c. Các trường hợp đặc biệt - Gãy xương sống : Nếu một nạn nhân sau tai nạn, bị ngã mà nằm bất động hoặc kêu đau ở cổ và lưng. Ta thử bảo họ cử động chân tay, nếu họ mất cảm giác, trường hợp này chúng ta không thể đỡ nạn nhân ngồi dậy, không khiêng nạn nhân bằng cách nâng đầu gối hay xốc hai bên nách, vì như thế có thể làm cho họ bị chẤn thương tủy sống mà biến chứng của nó có thể làm nạn nhân bị bại liệt suốt đời. Muốn di chuyển nạn nhân, chúng ta phải dùng tấm ván luồn nhẹ dưới lưng nạn nhân bằng cách: đỡ nhẹ lưng nạn nhân hơi nghiêng về một phía đủ để luồn tấm ván vào và lúc nào cũng phải giữ lưng nạn nhân cho thẳng. - Vỡ xương chậu : trường hợp này rất nặng, có thể gây mất máu nhiều. Việc cấp cứu di chuyển cũng giống như trường hợp gãy xương sống : Đặt nạn nhân nằm ngửa trên cáng cứng, chi dưới ở tư thế " con ếch nằm ngửa". Sau đó, dùng gối hay mền cuộn lại, chêm dọc theo xương chậu,. Giữa hai khớp gối, đặt một gối đệm bằng chăn hay bằng áo quần cuộn lại. Rồi sau đó buộc nạn nhân vào cáng cứng.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP NẮN SAI KHỚP
Trang 124
1. Nắn sai khớp xương cổ: Để nạn nhân ngồi thẳng đầu, người cứu thương đứng phía sau, hơi rùn xuống. Hai đầu gối áp chặt vào hai cạnh sườn để giữ chắc nạn nhân. Hai tay ôm đầu nạn nhân nâng lên và xoay đi xoay lại nhè nhẹ và lựa chiều xoay mạnh đưa vào khớp. 2. Nắn sai khớp xương vai: Để nạn nhân nằm ngửa dưới đất, người cứu thương nằm xuống bên cạnh nạn nhân (phía bị sai khớp). Để gót chân của bạn vào nách nạn nhân làm điểm tựa và hai tay kéo mạnh tay nạn nhân với một lực đều đặn trong vòng từ 5-10
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
phút. Sau đó bỏ chân ra và khép cánh tay vào người của họ, nếu nghe một tiếng “cụp” là xương đã vào ổ khớp. Tiến hành bó thuốc và băng cố định.
Sau khi khớp vai đã vào vị trí, nên bó cánh tay chặt vào chân. Giữ như vậy trong một tháng cho khớp không trật lại một lần nữa. Để để phòng khớp vai bị liệt cơ, mỗi ngày nên tháo ra vài lần, mỗi lần vài phút. Khi tháo ra, nên khẽ di động cánh tay nhẹ nhàng theo những vòng tròn hẹp.
Trang 125
3. Nắn sai khớp xương khủy tay: Để nạn nhân nằm dưới đất, dùng một cái khăn hay miếng vải cột ở giữa cánh tay bị sai khớp, giao cho một người kéo lại hoặc buộc vào một gốc cọc. Cần 2 người để thao tác: người phụ dùng tay phải nắm ngón tay cái, tay trái nắm 3 ngón giữa của nạn nhân, vừa kéo xuống vừa đưa dần khuỷu gấp vào
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 126
thành góc 900. Người nắn ở phía sau khuỷu, dùng 2 ngón tay ấn trực tiếp vào mỏm khuỷu, vừa ấn xuống dưới vừa đẩy ra phía trước, đồng thời các ngón tay giữa ấn vào phía trước, kéo dần đầu dưới xương cánh tay ra sau đưa vào ổ khớp. 4. Nắn sai khớp xương cổ tay: Để nạn nhân ngồi đặt tay lên bàn, một người ngồi phía sau nạn nhân, hai tay nắm chặt cổ tay nạn nhân vừa kéo về phía sau vừa kềm cứng. Người nắn nắm bàn tay vừa kéo vừa lựa chiều đưa vào khớp rồi bó thuốc, băng cố định. Các khớp khác như háng, đầu gối, cổ chân... phương pháp nắn cũng tương tự như trên, các bạn nên linh động mà thao tác. Trường hợp bị sai khớp xương hay bong gân ở cổ chân, nếu cần đi lại, các bạn hãy sử dụng một đoạn tre một đầu có mắt, cắt theo hình bên để làm nẹp cố định, giúp đi lại mà không làm thương tổn thêm (nên đi kèm theo nạng)
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 127
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
V. Các trường hợp sơ cấp cứu thường gặp:
1. HỎA HOẠN
Khi gặp hỏa hoạn, nếu muốn xông vào đám cháy chúng ta phải bịt mũivà miệng bằng khăn ướt, tẩm ướt quần áo, đi nép sát vào tường, hoặc bò càng sát sàn nhà càng tốt, để tránh khói và hơi nóng( vì khói và hơi nóng có khuynh hướng bốc cao ).Trường hợp có người bị thương hay bất tenh muốn di chuyển họ ra khỏi căn nhà đang bị cháy chúng ta có thể dùng một trong các phương pháp sau : - Bò và kéo nạn nhân : Đặt nạn nhân nằm ngửa, cột hai tay nạn nhân bằng khăn quàng ở chỗ cuòm tay, choàng vòng tay của nạn nhân qua cổ của mình, rồi vừa bò vừa kéo nạn nhân ra khỏi đám cháy. - Vác "địu" nạn nhân ra khỏi đám cháy : Cũng cột tay nạn nhân lại như trên, sau đó ta chui đầu và một tay vòng qua tay nạn nhân, dùng vai chịu sức nặng của nạn nhân mà vác nạn nhân chạy ra khỏi đám cháy.
Trang 128
Lưu ý: Khi quần áo của nạn nhân bị cháy, hãy lăn họ trên đết, dùng mền hoặc thảm trải nhà quấn họ lại để làm tắt ngọn lửa, có thể dùng bao bố, áo vest ,.. phủ ngay lên người nạn nhân. Không được dùng nước tạt vào những đám cháy
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
do xăng, dầu hôi gây nên. Chỉ nên dập tắt bằng cát, chăn ướt hoặc bình chữa lửa chuyên dùng.
2. CỨU NGƯỜI CHẾT ĐUỐI
Để cứu người chết đuối, chúng ta có 3 giai đoạn : Vớt người; Xóc nước-hô hấp nhân tạo; Ủ ẩm- chống choáng. a. Vớt người : - Nếu nạn nhân còn tỉnh và gần bờ : Có thể làm trong các cách sau : Trước hết đưa một cây sào dài cho nạn nhân nắm, ta quăng phao hoặc vật nhẹ và nổi cho nạn nhân nắm được, ném dây cột vật nổi, hoặc nắm tay nhau thành một dây chuyền, người trong bờ bám vào gốc cây, hay một điểm chịu chắc chắn nào đó, người ngoài cùng nắm tay nạn nhân.
Trang 129
- Nếu nạn nhân còn tỉnh mà xa bờ : Nếu chúng ta biết bơi, trước khi xuống nước, ta nên trang bị cho mình một phao cứu hộ( nếu có thể được), hoặc một sợi dây thật dài để người trên bờ có thể cầm một đầu, đầu kia ta buộc vào người( và chừa ra một đoạn dài khoảng 2-3 mét). Khi bơi gần đến nạn nhân ta dùng đầu dây chừa ra, làm một nút thòng lọng cột vào tay hay mình nạn nhân rồi kéo nạn nhân vào bờ. Chú ý , khi bơi gần đến nạn nhân, hãy lặn xuống vòng ra phía sau lưng nạn nhân, cầm hai chân họ đẩy trồi lên và bơi vào bờ( vì trong cơn hoảng loạn, nạn nhân thường ôm cứng bất cứ vật gì trong tay kể cả người cứu mình nếu không biết cách xử trí chúng ta sẽ chết chìm cùng họ ). - Nếu nạn nhân bất tỉnh : Để nạn nhân nằm ngửa, một tay nắm tóc, một tay bơi hay một tay nắm cổ áo một tay bơi. Nếu nằm sấp thì một tay nâng cằm, một tay bơi, từ từ đưa nạn nhân vào bờ. b. Xóc nước - Hô hấp nhân tạo : Khi chúng ta đưa được nạn nhân vào bờ mà nạn nhân đã bị bất tỉnh, thì hãy xem thử họ có còn thở hay không. Nếu như họ còn thở thì chỉ cần xóc nước. Nếu hết thở thì làm hô hấp nhân tạo ngay. Muốn xóc nước thì ta làm như sau : Đưa nạn nhân lên cao rồi xóc vài cái cho nước trào ra, dùng tay móc những vật lạ mà họ đã nuốt phải ra khỏi miệng để tránh bị nghẽn đường hô hấp. Hô hấp nhân tạo Phương pháp thổi ngạt miệng qua miệng : a) Cách xử trí: Đặt nạn nhân ở nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo, dây nịt, cà vạt … … Nếu có thể thì đặt nạn nhân nằm ngửa trên một mô đất cao, hay bàn ghế, giường … ,.. để chúng ta đỡ cúi gập người khi thao tác. Nếu trong miệng và cổ họng nạn nhân có vướng vật gì, hãy vẤn vải vào đầu ngón tay và móc sạch ra, sau đó lau miệng nạn nhân cho sạch. b) Phương pháp thao tác : Kéo đầu nạn nhân ngửa về phía sau, kéo hoặc đẩy hàm dưới để cho miệng nạn nhân mở ra. Sau đó dùng bản tay vừa đẩy trán nạn nhân vừa bịt mũi họ lại bằng ngón trỏ và ngón giữa. Bàn tay kia dùng banh hàm nạn nhân và kéo miệng cho mở ra. Sau đó cần hít vào đầy lồng ngực, đoạn há miệng rộng rồi áp sát vào miệng nạn nhân. Thổi hơi thật mạnh cho đến khi
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
thấy lồng ngực của nạn nhân phồng lên, mấy hơi đầu cần thổi thật mạnh. Sau đó nghiêng đầu lắng tai nghe hơi thở trở ra. Lặp lại động tác trên với nhịp độ 12 lần trong một phút đối với người lớn và 20 lần một phút đối với trẻ em. Phương pháp thổi ngạt và xoa bóp tim: Ta quỳ cạnh nạn nhân, hai tay thẳng, hai bàn tay chồng lên nhau đặt lên lồng
ngực nơi xương ức nạn nhân. Đè tay ép lồng ngực nạn nhân xuống rồi từ từ
buông ra, làm theo chu ky : khoảng thời gian từ 14 - 15 giây, chúng ta ép ngực
nạn nhân khoảng 15 lần và thổi ngạt 2 lần. Sau mỗi 4 chu kỳ chúng ta kiểm tra
mạch và hơi thở của nạn nhân một lần.
c. Ủ ấm - Chống choáng : Khi nạn nhân vào bờ mà còn tỉnh táo, hoặc sau khi xóc nước và làm hô hấp nhân tạo, nạn nhân đã tỉnh lại, hãy thay quần áo khô cho họ, dùng chăn để ủ ấm và cho họ uống trà nóng hay cà phê nóng.
3. RẮN CẮN
Khi bị rắn độc cắn, hãy bình tĩnh càng ít cử động càng tốt, nếu bị rắn cắn ở chân thì không nên đi lại nhiều. Ap dụng 5 giai đoạn trong " Phương pháp cấp cứu người bị rắn cắn" của trại Đồng Tâm như sau : 1. Đặt garrot cách phía trên vết cắn từ 3-5cm. Để khoảng một giờ thì tháo ra khoảng một phút. 2. Tẩy nọc tại chỗ bằng nước ( nước xà phòng, nước có chất chua, chất chát,..) 3. Rạch rộng 2 hình chữ thập tại vết cắn. 4. Hút máu độc ra ngoài bằng cách nặn tay, dùng ống giác hơi, ống giác cao su, hoặc dùng miệng ( nếu không bị trầy xước, sâu răng,..)
5. -Tiêm huyết thanh kháng nọc : Khi sử dụng cần phải tuân thủ những lời hướng dẫn kèm theo. - Cho uống "rượu hội": cho nạn nhân uống "rượu hội" và "viên hội". Rượu hội thì cứ mỗi giờ uống một chung. Viên hội thì viên đầu cho nạn nhân nhai ra, xác đắp lên vết cắn và ngày uống hai lần, mỗi lần uống 3 viên, và uống liên tiếp trong 3 ngày. Nếu không có rượu hội và viên hội thì có thể cho nạn nhân uống tạm các bài thuốc sau :
Trang 130
+ dùng 20g bù ngót ( hoặc rau râm hoặc cây kim vàng), 5g phèn chua. Tất cả bỏ chung giã nhuyễn, nước để uống, xác đắp lên vết cắn. + lấy 6-7 lá trầu, 1 quả cau, một chút vôi ăn trầu, 1 miếng quế bằng nửa ngón tay út giã nhuyễn. Tất cả trộn chung cho vào miệng nhai, nuốt lấy nước cốt hoặc giã ra vắt lấy nước uống.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
4. CHÓ DẠI CẮN
Xử lý:- Tìm cách điều tra con chó vừa mới cắn mình xong. Nếu là chó dại thì phải nhờ người cố bắt được, không được đánh chết nó. - Để cho vết thương chảy máu cho nước dãi chó ra bớt. - Khử khuẩn da xung quanh nhiều lần bằng thuốc tím, cồn íôt hoặc cồn 70 độ, băng lại. - Đưa đến trạm vệ sinh phòng dịch hoặc viện Pasteur (nếu ở thành phố) để tiêm phòng dại và phòng uốn ván. Nếu giữ con chó đó trong 10 ngày mà không có chuyện gì xảy ra thì có thể ngưng chích. 5. RẾT CẮN
Rết là một loài bò sát có rất nhiều chân (cả trăm chân), có một đôi răng nhọn hoắt. Sau khi cắn người thì chất độc từ lỗ chân răng phóng thẳng vào vết thương. Triệu chứng: - Nếu nhẹ: Sưng nhức, khó chịu. - Nếu nặng: tổ chức cục bộ bị hoại tử làm viêm tuyến bạch huyết, nóng sốt cao độ, đau nhức đầu, lợm giọng, buồn nôn mửa. Xử lý: - Rửa bằng xà bông nước hoặc dung dịch Amoniac. - Chườm lạnh nhằm làm giảm đau nhức. - Nếu không thuyên giảm thì chuyển vào bệnh viện. Theo dân gian: - Hạt tắc (quất) giã nhỏ, đắp vào vết cắn. - Giã bạc hà hay lấy rau sam đắp vào vết cắn. - Hơ chỗ bị cắn vào ngọn đèn hay lửa cho bị nóng lên. - Thọc tay vào cổ gà lấy chất nhờn bôi vào vết cắn. - Lấy gòn thấm dầu hôi bóp mạnh vào vết thương.
6. BÒ CẠP CHÍCH
Trang 131
Mũi kim ở cuối phần đuôi Bò cạp có chứa nọc độc cực kỳ lợi hại và có một số trường hợp có thể đưa đến tử vong, ta không nên xem thường. Triệu chứng: Người bị Bò cạp chích cảm thấy đau nhức và sưng tấy lên, chảy cả nước mắt nước mũi, lợm giọng, nôn mửa, tê lưỡi, nhức đầu, buồn ngủ, thở hổn hển, thậm chí có thể hôn mê, nóng sốt cao độ, viêm tụy. Xử lý: - Tìm cách lấy ngòi châm độc ra. - Rửa nước sạch chỗ bị chích, lấy vải lạnh băng lại. - Chữa bằng cách giác hơi giống như bị rắn cắn. - Có thể chữa theo dân gian bằng cách rửa sạch và giã nát Bồ công anh và Đại thanh diệp để đắp lên vết thương.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Nếu thấy chưa thuyên giảm thì phải chuyển gấp vào bệnh viện.
7. ONG ĐỐT
Triệu chứng: Đau nhức kịch liệt, sưng tấy đỏ, nóng sốt cao độ, lợm giọng, nôn mửa, lòng bồn chồn hay kích động; nặng hơn có thể bị hôn mê hoặc tử vong. Xử lý: - Tìm cách gắp ngòi và túi độc của ong. - Có thể rửa bằng một trong những loại nước sau: Nước xà phòng, dung dịch Amoniac, nước vôi hoặc không có thì nước sạch cũng được. - Tán nhỏ Aspirin và rắc lên nơi bị chích để giảm đau. - Nếu là ong vàng thì rửa bằng giấm hoặc hành tươi. - Có thể chữa theo dân gian bằng cách rửa sạch và giã nát Thất diệp nhất chi hoa, Tử hoa địa đinh, bồ công anh và Bán biên liên để đắp lên vết thương. - Người dân tộc thường cố đập chết con ong lấy xác xé làm đôi và đắp lên vết cắn. - Dùng gạc tiệt trùng để băng bó vết thương. - Nếu có nhiều vết đốt thì chuyển viện gấp.
8. ĐỈA HOẶC VẮT CẮN
Hãy yên tâm, hai con này cắn thì không thấy đau, nhưng sẽ bị mất máu. Đỉa thì ở dưới nước: ao, hồ… to bằng khoảng ngón tay út. Người ta có câu “Dai như đỉa” có nghĩa là khi nó đã bám vào người nào để hút máu thì rất khó dứt ra. Vết cắn của nó hơi ngứa ngứa chút đỉnh. Vắt thì ở trên cạn, chỉ nhỏ bằng que tăm, thường nằm dưới lá ẩm mục. Nó có vẻ “khôn” hơn con đỉa ở chỗ: Không bao giờ hút máu liền ngay sau khi bám vào người chúng ta. Nó thường cẩn thận bò len lỏi vào những chỗ kín nhất trong cơ thể chúng ta, lúc ấy mới tiến hành hút máu. Đến khi ta phát hiện thì hỡi ôi! Con vắt ban đầu chỉ bằng que tăm, giờ đây nó đã lớn bằng ngón tay cái. Điều đ1o có thể hiểu rằng số lượng máu của ta mất đi ngang bằng với kích thước thực tại của nó. Triệu chứng: Sau khi cắn, những con vật này thường tiết ra chất Hirudin nên máu cứ chảy không ngừng vì chất này có khả năng chống đông máu. Xử lý: - Con đỉa kỵ vôi hoặc xà phòng. Do đó, khi đi tắm chỗ nào nghi có đỉa thì nên mang theo 2 thứ đó. Nên khi nếu lỡ ta bị đỉa hút máu, thì hãy bôi một trong 2 thứ này vào: Nó sẽ nhả ra ngay. - Nếu chúng chui vào mũi hoặc tai (hoặc bất kỳ ngóc ngách nào trên co thể): lấy nước vôi trong bơm vào cho nó nhả ra. Sau đó dùng kẹp gắp. - Dùng mật ong nguyên chất nhỏ vào, nó cũng nhả ra. - Bôi dung dịch Perchlorure mà đem cầm máu là hiệu qủa nhất.
Trang 132
9. VE CẮN
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Có 2 loại ve: Ve cắn (mà người ta hay gọi là ve chó) và ve không cắn (ve sầu kêu rả rích vào mùa hè).
Triệu chứng: - Khi cắn vào ai, ve sẽ bám vào và hút máu. - Khi có động, ve sẽ tự động làm đứt phần đầu giả (nhỏ xíu nhưng đầy gai) dính lại vào vết cắn làm cho nạn nhân đau đớn, có khi cả năm sau mới hết khó chịu. Xử lý: - Nếu ve còn bám vào da, không nên động vào nó mà nên dùng nước điếu nhỏ vào, hoặc có thể lấy lửa diêm hay than đỏ dí từ từ vào, nó sẽ tự rơi ra. - Sau đó dùng vôi ăn trầu bôi vào vết cắn. - Nếu có thuốc mỡ DEP để bôi vào là tốt nhất VI. NGOẠI VẬT LỌT VÀO ĐƯỜNG HÔ HẤP
1. Nếu nạn nhân còn tỉnh : Cách làm : Chúng ta đứng phía sau nạn nhân, hai chân đứng theo tư thế trước sau, chân trước đặt giữa hai chân nạn nhân. Đặt bàn tay ở phần bụng trên rốn của nạn nhân, nắm chặt bàn tay sao cho lòng bàn tay úp xuống, cạnh trong của bàn tay chạm phần bụng của nạn nhân. Sau đó, kéo thật mạnh tay theo hướng từ trước ra sau và từ dưới lên trên. Phải làm thật dứt khoát thì mới có hiệu quả. 2. Nếu nạn nhân bị bất tỉnh : Cách làm : Đặt nạn nhân nằm ngửa, thẳng người, ta quỳ ngang qua người nạn nhân, hai gối sát mé ngoài hai gối nạn nhân. Ta đặt ức bàn tay thứ nhất lên bụng nạn nhân, phần ở trên rốn, rồi đặt bàn tay thứ hai lên bàn tay thứ nhất. Sau đó dùng sức nặng của thân người để Ấn vào bụng của nạn nhân theo hướng từ trên xuống dưới và từ bụng đẩy về phía miệng nạn nhân. Ấn liên tục 5 cái rồi vạch miệng của nạn nhân xem ngoại vật có được đẩy lên không .nếu không có ta thổi hai hơi rồi tiếp tục Ấn 5 cái và xem lại miệng nạn nhân. Khi thấy có ngoại vật được đẩy lên trong miệng nạn nhân, ta cẩn thận dùng ngón tay móc ngoại vật ra. Sau đó nếu hơi đã vào được lồng ngực đường thở đã thông thì chuyển sang làm hô hấp nhân tạo( nếu nạn nhân ngừng thở) hoặc không cần làm nữa. Nếu hơi thở vẫn chưa thông thì tiếp tục Ấn bụng.
VII. CÁC TRƯỞNG HỢP THƯỜNG GẶP
Trang 133
1) SAY NẮNG Là tác dụng trực tiếp của ánh nắng lên đầu, gáy nạn nhân trong một thời gian dài. Triệu chứng:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 134
- Da đỏ, rất nóng và khô.Nhức đầu, khó chịu, chóng mặt, mệt, đau lưng. Nôn mửa, xây xẩm mặt mày, khó thở.Cuối cùng là hôn mê, trụy mạch nếu không được cứu chữa.Thân nhiệt cao: 40 – 41 độ C. Đôi khi trên 42 độ C, lúc này người bị nạn có thể bất tỉnh. Xử trí: Đưa nạn nhân đến chỗ râm mát.Đặt nằm, đầu hơi cao, cởi quần áo. Quạt cho nạn nhân. Chườm lạnh bằng khăn ở đầu (trán, gáy), ở ngực, bụng và hai đùi.Cho uống nhiều nước lạnh có pha nước muối (nửa thìa cà phê cho 1 lít nước).Chuyển nạn nhân đến bệnh viện, không đắp chăn. Tiếp tục chườm lạnh. 2) SAY NÓNG Là tình trạng cơ thể ở trong một môi trường qúa nóng nhưng ẩm ướt và không có gío, lao động chân tay nặng nhọc.Có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sốt cao lại được bọc trong chăn (mền). Triệu chứng:- Mệt rã rời, chuột rút. Có thể không sốt. Da lạnh, mặt tái nhợt, vã mồ hôi, lạnh, đồng tử giãn.Mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn.Có thể trụy mạch, ngất xỉu.Đối với trẻ nhỏ: sốt cao, lên cơn giật. Xử trí:Đặt nạn nhân ở nơi mát. Cho uống nước lạnh hoặc nước có pha 1 thìa (muỗng) cà phê muối cho 1 lít nước.Mời bác sĩ. 3) CHẢY MÁU CAM Đừng sờ tay vào mũi đang chảy máu, đừng hỉ mũi, mà hãy bịt lỗ mũi bên lành và hít nhẹ vào bằng lỗ mũi đang chảy máu. Sau đó : - Ngồi xuống, và đầu ngửa về phía sau, cánh tay phía lỗ mũi đang chảy máu đưa cao và gập lại đằng sau đầu. -Đắp khăn thấm nước lạnh hay nước đá lên trán. - Nhét một miếng gạc hoặc bông gòn có tẩm nước ôxy già hoặc dung dịch sinh tố K. - Dùng ngón tay bóp hai lỗ mũi lại chừng 5 phút rồi buông ra. 4) BẦM TÍM Xoa bóp bằng dầu khuynh diệp vào chỗ bị bầm tím, sau đó dùng gạc tẩm nước đắp lên để giữ ẩm, khô nước thì rưới thêm. Tránh đụng chạm đến chỗ đau. 5) VỌP BẺ ( Chuột rút ) Nếu bị vọp bẻ bắp chân : đứng thẳng , dang hai chân, có cúi đầu xuống trước, có thể luân phiên vừa nhón gót vừa đứng trên gót, kèm xoa bóp chỗ bị vọp bẻ. Nếu bị vọp bẻ bàn chân : vừa xoa bóp vừa uốn nhẹ ngón chân cái ngược vào mình. * Lưu ý : những người hay bị vọp bẻ, phải cẩn thận khi bơi lội, nên khởi động cho cơ thể nóng lên trước khi bơi. Không nên bơi khi nước quá lạnh. Trường hợp khi đang bơi mà bị vọp bẻ, đừng hoảng hốt, lấy một hơi dài lặn xuống nước, vừa xoa bóp vừa ráng chịu đau để cử động lại.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 135
6) VẬT LẠ VÀO MẮT Đừng dụi mắt để khỏi tổn thương giác mạc. Bảo nạn nhân nhìn xuống mũi rồi nhắm mắt lại. Nếu bị ở mi dưới thì lật mi dưới ra rồi dùng chéo khăn tay hay mảnh vải sạch tẩm nước mà khều hạt bụi về phía góc mũi để lấy ra. Nếu bị ở mi trên thì dùng một que nhỏ để lộn mi mắt lên, rồi cũng dùng khăn làm như ở trên. Sau đó dùng thuốc nhỏ mắt nhỏ vào. Nếu chính bạn bị bụi vào mắt, hãy tự chữa bằng cách úp mặt vào bát nước sạch, nháy mắt nhiều lần cho bụi trong mắt trôi ra. 7) VƯỚNG MẮT MÈO Khi bạn bị dính lông của trái mắt mèo già ( màu nâu đen ) hoặc ở dưới gió bị gió thổi bay đến, thì rất ngứa ngáy khó chịu, càng gãi càng ngứa, nếu bị vướng vào mắt thì có thể bị mù. Nếu bị vướng mắt mèo thì bạn đừng gãi mà hãy : - Dùng rơm, cỏ khô, giấy, .. đốt thành lửa ngọn rồi hơ phớt mặt da cho lông mắt mèo bị cháy đi thì đỡ ngứa. - Nắm cơm thành vắt, lăn trên chỗ ngứa cho lông mắt mèo dính theo. - Dùng băng keo áp vào nơi ngứa rồi lột ra thì lông mắt mèo sẽ dính theo băng keo và tróc ra. 8) ĐẦY BỤNG KHÓ TIÊU Triệu chứng: - Xảy ra sau bữa ăn quá nhiều món, thức ăn bị ôi thiu hoặc thức ăn lạ. - Nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy. Xử trí: Uống một cốc nước hòa 1 muỗng canh bicacbonat (thuốc muối) hoặc uống một cốc chè đường. Nhịn ăn một bữa. Tuy nhiên cần cảnh giác, phải đi khám bệnh khi: - Cơn đau kéo dài qúa 2 giờ. - Nôn mửa qúa nửa giờ. - Sốt trên 37,5 độ. 9) NGỘ ĐỘC THỨC ĂN Triệu chứng: - Xảy ra khoảng 6 giờ sau khi ăn. - Thức ăn ôi thiu, đồ hộp qúa hạn sử dụng. - Đau bụng dữ dội, nôn mửa nhiều lần. - Hoa mắt, chóng mặt, ngất, vã mồ hôi. Xử trí: - Lấy một lông gà đã rửa sạch, ngoáy họng để gây nôn. Giữ lại chất nôn và nước tiểu. - Sưởi ấm. - Điều tra diễn biến sự việc ở người xung quanh. - Chuyển bệnh viện hoặc mời bác sĩ.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 136
10) NGỘC ĐỘC NẤM * MỘT SỐ CÁCH PHÂN BIỆT GIỮA NẤM ĐỘC VÀ NẤM ĂN ĐƯỢC. + Nấm độc: - Thường có hình thù kỳ dị. - Màu sắc rực rỡ và có ánh lân tinh khi để trong bóng tối. - Ngắt đọt cây thấy có nhựa trắng. - Nhai thử thì thấy có vị đắng, cay hay buồn nôn. - Nếu nấu lên 15 phút, sau đó bỏ vật bằng bạc hay bằng đồng mà bề mặt vật đó bị đen lại. - Hoặc có bọc loe hình chén – còn gọi là yếm chân cứng + Nấm ăn được: - Dưới mũ có kẻ khía. - Trên mặt mũ thường trơn láng một màu. - Có thể có bọc loe (yếm) mềm hình chén ở chân. Triệu chứng và xử trí: Tùy thuộc loại. - Loại nấm gây nôn mửa, ỉa chảy 1 – 4 giờ sau khi ăn. Chỉ cần gây nôn (nếu đến sớm) cho uống nước đường, nước mía. Hoặc nếu có thể uống than hoạt tính tán nhỏ thì rất tốt. - Loại nấm (rất ngọt) gây viêm gan nhiễm độc sau 12 giờ, dễ gây tử vong (vàng da, hôn mê). Cho bệnh nhân uống nước đường rồi chuyển đến bệnh viện ngay. * Tóm lại nếu không biết chắc thì tốt nhất là đừng ăn kẻo ngộ độc rất nguy hiểm. Một số cây thuốc thông dụng:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 137
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
PHẦN II: LỰA CHỌN &BẢO QUẢN THỰC PHẨM
1.Bếp núc nấu nướng
Những trại sinh nào nhận trách nhiệm làm bếp, phải hiểu giá trị dinh dưỡng của những thức ăn thông thường và nhớ kỹ hai phương châm: Tiết kiệm và vệ sinh. Trại là cơ hội tốt nhất để các trại sinh thực tập và thể hiện tài năng bếp núc của mình. Đây là một trách nhiệm nặng nhọc, âm thầm nhưng không kém phần lý thú. Chúng ta đừng vội vã khui đồ hộp ra ăn khi thức ăn bị nấu hỏng. Hãy để cho trại sinh tự xoay sở, cho các em phát huy óc tháo vát, lòng tự tin... Đồ hộp chỉ nên dùng trong các kỳ trại dài ngày hoặc trường hợp bất khả kháng, không thể mua được thực phẩm tươi sống. Ở trại, chúng ta nên nấu những món ăn đơn giản nhưng ngon và giàu dinh dưỡng. Không nên làm những món cầu kỳ, tỉa bông, tỉa hoa... xào nấu linh đình.
2.Tiêu chuẩn người làm bếp Những người nhận trách nhiệm làm bếp, phải hội đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Biết thảo thực đơn cho tổ, đội trong 3 ngày trại 2. Biết đi chợ 3. Biết chọn lựa và bảo quản thực phẩm 4. Chế tạo được các kiểu bếp thông thường 5. Biết nhóm lửa và bảo quản củi 6. Biết khử trùng nước 7. Biết nấu cơm và một số món ăn thông thường ở trại 8. Biết vệ sinh khu vực bếp
3.Thảo thực đơn
Trước tiên chúng ta phải nắm rõ: chúng ta có bao nhiêu tiền, cho bao nhiêu người ăn, trong bao nhiêu ngày. Sau đó chúng ta mới dự kiến những thực phẩm cần phải mua. Nếu cắm trại nhiều ngày mà ở xa chợ, hai ba ngày mới có thể đi một lần, người làm bếp phải biết những thức ăn nào để lâu mà không cần chế biến (trứng, lạp xưởng, cá khô, đồ hộp...), những thức ăn có thể để lâu nhưng phải chế biến (tôm rim, mắm chưng, ruốc xào, chà bông...), những thứ nào phải ăn ngay (thịt cá, rau cải...). Dựa vào đó ta thảo một thực đơn cho đội thật dễ dàng. Nếu tài chính rộng rãi, ta có thể mua gà vịt mang theo, vừa để được lâu, vừa có thức ăn tươi ngon, bổ dưỡng.
Trang 138
Thực đơn mẫu (cho 8 người ăn trong 3 ngày) Đi chợ: (Một lần cho 3 ngày ăn)
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- 8 ổ bánh mì, 8 gói mì, 8kg gạo, 2kg nếp - 1kg thịt, 1kg cá, 1kg tôm, 1/2kg mắm muối vùi, 1/2kg các khô, 100gr tôm khô, 12 trứng vịt - 1kg giá, 2 bó rau muống, 1kg cải xanh, 1kg cải trắng, 2kg bí đao, 2kg bí ngô, 1kg su su, 1kg su hào. - Một trái dừa khô, me, hành, ngò, tỏi, ớt, tiêu, đường, muối, bột ngọt, dầu ăn, nước mắm, nước tương....
Làm món: Ngày thứ nhất:
Sáng: Bánh mì thịt Trưa: Cá chiên, giá xào, canh tôm cải xanh Tối: Thịt kho, rau muống luộc, canh thịt cải trắng
Ngày thứ hai:
Sáng: Xôi Trưa: Tôm rim, su su xào, canh bắp cải tôm khô Tối: Mắm chưng trứng, bí ngô hầm dừa
Ngày thứ ba:
Sáng: Mì gói Trưa: Cá khô chiên, su hào xào, canh chua cá khô Tối: Trứng chiên, canh bí đao tôm khô
Trên đây chỉ là thực đơn gợi ý, chúng tôi tin rằng, các bạn thừa sức trở thành “đầu bếp kỳ tài”.
4.Đi chợ:
Trang 139
Ít có trại sinh nào “hân hạnh” được mẹ sai đi chợ hàng ngày, mà nắm được giá cả và không lúng túng trong khi đi chợ. Hầu hết chúng ta năm thì mười họa mới đặt chân đến chợ một lần. Cho nên trước khi đi chợ, chúng ta phải nhờ những người đi chợ thường xuyên chỉ cho chúng ta biết rõ giá cả của từng loại thực phẩm, khu vực phân bố trong chợ. Vì nếu không biết rõ loại nào bán ở khu vực nào, thì chúng ta sẽ đi vòng vo, vừa mất thì giờ, vừa mệt... Ghi vào giấy, chúng ta cũng chia thành từng nhóm: Nhóm thực phẩm tươi sống, nhóm đồ khô hay thực phẩm chế biến sẵn, nhóm rau cải, nhóm gia vị và tạp hóa. Như vậy chúng ta chỉ đi một vòng chợ là có thể mua đầy đủ. Người làm bếp cũng phải biết ước lượng thực phẩm vừa đủ cho tổ, đội. Không
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
mua quá thừa hoặc quá thiếu, và cũng đừng mua những thực phẩm sang trọng, giá cao (bào ngư, nấm đông cô...).
5.Chọn lựa và bảo quản thực phẩm
Khi đi trại dài ngày mà chợ thì ở xa, chúng ta phải biết cách chọn lựa và bảo quản một số thực phẩm trong môi trường tự nhiên để vừa có thức ăn tươi nhiều ngày, vừa bảo đảm vệ sinh sức khỏe... Thông thường, để cho các trại sinh thực tập nấu nướng bằng thực phẩm tươi sống giúp các em phát huy óc sáng kiến, tháo vát, linh động... người ta không cho mang theo đồ hộp hay thực phẩm chế biến sẵn. Nhưng nếu tổ chức trại dài ngày (ở vùng sâu, vùng xa) đồ hộp dành cho những ngày cuối trại thì thật tiện lợi và hợp vệ sinh.
Chọn lựa thực phẩm Trước tiên ta nên biết cách chọn thực phẩm tươi, ngon, thì mới có thể bảo quản lâu được.
Trang 140
Thịt: Phải có màu đỏ hồng, sớ thịt săn, da mỏng, miếng thịt còn ươn ướt. Nếu ngả sang màu nâu, tím đen hay tái xanh và có mùi thì đừng mua. Cá: Vạch mang ra xem, nếu đỏ hồng là cá tươi. Nếu mang trắng bệch, dập đầu, bể bụng, ấn ngón tay thấy lõm xuống thì đừng mua. Gà: Chọn gà mái tơ gần đẻ, hậu môn nhỏ, sạch, màu hồng; chân vàng, lườn to. Không nên mua những con hậu môn ướt, bầu diều phồng to, miệng chảy dãi, mồng tím, ít phản ứng khi bắt, đó là gà bệnh. Vịt: Chọn những con vịt đực, mỏ to, mềm, ức tròn, da cổ da bụng dày, lông cánh đầy đủ. Cua: Lật ngửa cua ra, nhấn vào mép mai ở hai bên hông, cứng là cua chắc, mềm là cua ốp. Trứng: Khi mua trứng, đừng cầm lắc lắc, bạn có thể bị rầy. Bạn chỉ cần giơ trứng ra ánh sáng (hay ngọn đèn). Nếu khoảng trống trên đầu không có hay rất nhỏ là trứng tươi, nếu lớn thì trứng đã để lâu. Có thể bỏ vào nước, chìm ngay là tươi, nổi là trứng cũ. Đồ hộp: Không nên chọn những hộp móp méo nhất là phồng dộp hai đầu, ăn sẽ bị ngộ độc. Chúng ta cũng cần phải lưu ý đến ngày tháng bảo hành ghi ở vỏ hộp.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Bảo quản thực phẩm
Khi cần để dành thực phẩm cho những ngày hôm sau. Người đầu bếp phải biết cách giữ gìn và bảo quản. Những thực phẩm để qua đêm phải bỏ vào bao, dùng dây (có bôi thuốc chống muỗi) treo lên cây để khỏi bị kiến và thú rừng làm hỏng (nhất là những vùng đất hoang dã). Dưới đây là những phương pháp giữ gìn và bảo quản thực phẩm: Thịt sống: - Nhúng vào nước phèn chua pha loãng (10gr phèn với 1 lít nước sôi để nguội) ngâm độ 1 giờ, vớt ra xát muối bọt, treo nơi thoáng mát. Khi dùng, rửa sạch lại. Cách này giữ được 3-4 ngày. - Ngâm trong mật mía, mật ong, có thể để lâu 4-5 tháng mà vẫn tươi ngon. - Người dân tộc họ giã sơ thịt với muối, đoạn treo nơi thoáng mát, lồng gió, cũng giữ được cả tuần lễ. Thịt chín: Cắt thịt sống thành từng miếng bằng bàn tay, rồi đem ram hoặc luộc chín. Xong đem ngâm vào nước mắm, nước tương hay nước muối, cách này để lâu được 1 đến 2 tháng. Thịt khô: Thịt nạt xắt mỏng, dùng dao to bản đập dẹp. Ướp nước mắm (hay muối), đường, nước cốt củ riềng - xong sấy hay phơi khô để dành. Cá tươi: Phải đập đầu cho nó chết ngay (không để chết từ từ). Mổ bụng cá, lấy hết ruột, rửa sạch, xát muối vào mang cá và đều khắp trong ngoài mình cá. Xong bạn lấy chén giấm pha một muỗng đường. Dùng miếng vải nhúng ướt hợp chất này gói cá lại. Cách này có thể để được 3-4 ngày. Cá chín: Kho cá cho đến khi thấm mặn. Cho thêm vào một ít rau câu hay thạch đen. Tiếp tục kho thêm một lúc nữa. Trút toàn bộ ra một cái thố sạch, để nguội. Rải một lớp muối lên trên, đậy nắp. Cách này có thể bảo quản được vài tuần.
6.Thiết kế các kiểu bếp Trong các cuộc cắm trại, chúng ta đều sử dụng cây khô làm củi và bếp tự tạo để nấu nướng. Tuy nhiên nếu có thể, chúng ta cho trại sinh dùng bếp gaz, hay lò dầu trong trường hợp cần nấu nhanh như trà, cà phê... hoặc cần nước sôi để sát trùng y cụ... nhưng các bữa ăn chính thì phải dùng bếp củi.
a. Chọn nơi làm bếp
Trang 141
Việc chọn và chuẩn bị nơi làm bếp, chúng ta phải lưu ý một số điểm sau: - Bếp phải gần nơi lấy củi
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Đất trại thích hợp với loại bếp nào - Thời gian sử dụng bếp - Che mưa, nắng, gió - Phát quang chỗ làm bếp, tránh tàn cây và gốc cây - Dọn sạch các vật dễ bắt lửa
Lưu ý:
Nếu làm bếp trên đám cỏ tươi, hãy lột lớp cỏ để nơi ẩm mát, xong mới đào đất hay thiết kế bếp. Khi hết sử dụng bếp, ta lấp lại rồi đặt cỏ tươi lên đó, tưới ít nước nó sẽ sống lại. Trường hợp đất quá ẩm ướt, hãy lấy cành cây hay vỏ cây mà lót trước khi đặt bếp lên. Khi làm bếp trên nền xi măng, hãy lót đất, cát trước vì sức nóng có thể làm nứt hỏng nền xi măng.
Các kiểu bếp tham khảo Bếp rất đa dạng, mỗi kiểu đều có những ưu, khuyết điểm khác nhau. Tùy thời tiết, thế đất, dụng cụ, vật liệu... mà thiết kế loại bếp cho thích hợp. Dưới đây là một số kiểu bếp để chúng ta tham khảo.
Bếp gọng sắt Đây là kiểu bếp gọn nhẹ và tiện lợi nhất, với 3 gọng sắt này, bạn có thể sử dụng trên mọi loại đất, cát, nấu bất cứ loại nồi lớn nhỏ nào cũng được (chỉ cần dùng sắt 6 ly là được). Bếp mini Nếu bạn chỉ cần pha trà, cà phê... hoặc bạn đi trại một mình, nấu nướng ít, bạn có thể chế tạo một bếp mini đơn giản bằng các cách sau: 1/ Dùng một lon kim loại có nắp đậy, đục 4 lỗ trên nắp lon, xâu 4 tim đèn vào 4 lỗ đó. Nấu các vụn của đèn dầu hoặc paraffine đổ vào, để nguội, các bạn đã có một bếp mini. 2/ Lấy 4-5 tờ nhật báo cuộn tròn lại, cột từng khúc như bánh tét, rồi cắt từng đoạn ngắn (vừa bỏ vào lon). Nấu paraffine hay đèn cầy đổ vào lon. Dùng một miếng thiếc cắt. Khi không dùng thì tháo ra xếp gọn, khi cần thì chồng lên nhau thành kiềng để đặt ca hay lon lên nấu. Trong khi nấu, các bạn có thể bỏ bếp mini vào trong một lon nước lạnh lớn hơn (để làm nguội).
7.Nhóm lửa & bảo quản củi
Trang 142
Ở nhà, chúng ta có củi khô, có đầy đủ chất dẫn lửa, kín gió... thì nhóm một bếp lửa củi chẳng khó khăn gì (nhiều trại sinh không biết nhóm lửa như thế nào vì gia đình xài bếp gas hay bếp điện). Nhưng ở ngoài thiên nhiên thì khác: củi ẩm ướt, mưa gió, chất dẫn lửa tồi... Cho nên để có một bếp lửa thì nước mắt nước
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
mũi ràn rụa. Mồi lửa Hãy dùng rơm, lá thông hoặc giấy, vỏ cây, trái gòn, các cây có chất dầu chẻ nhỏ... để làm vật dẫn lửa. Sau khi có chất dẫn lửa rồi, ta dùng những cành khô thật nhỏ (cỡ bằng que diêm). Sắp thành hình tháp hay hình nón, trên đó chúng ta sắp thêm các cành cỡ bằng ngón tay, đoạn nhóm lửa cho cháy đượm lên, ta mới chất củi vào. Với cách này chúng ta chỉ cần 1-2 que diêm là có thể nhóm được một bếp lửa. Trường hợp có gió to, ta nên theo hướng gió mà nhóm lửa. Củi ẩm thì để dưới gió. Lưu ý đừng để tàn lửa gây nên hỏa hoạn, nhất là cháy rừng. Bảo quản củi Trong những kỳ trại dài ngày, chúng ta phải biết dự trữ và bảo quản củi cho đủ dùng. - Chọn củi khô và nhỏ - Che mưa và sương ẩm - Nếu củi ướt phải phơi khô hay làm giàn hong - Sắp xếp, phân loại củi lớn nhỏ khác nhau, để riêng từng nhóm cho dễ lấy.
8.Khử trùng nước
Trang 143
Nước sông, lạch, ao, hồ... nơi ta cắm trại, chắc chắn là không tinh khiết, nên ta phải biết khử trùng trước khi sử dụng. Sau đây là một vài cách khử trùng nước uống: Đun sôi: là phương pháp dễ dàng, rẻ tiền và hiệu quả nhất. Chỉ cần đun sôi nước lã trong 15 phút là dùng được. Thuốc tím: cho một ít tinh thể nhỏ của thuốc tím (vài ba hạt) vào nước, khuấy đều cho đến khi nước có màu hồng lợt là uống được. Dùng chloramine B: thường dùng khi chống dịch, tỷ lệ thuốc tùy theo tính chất của nước, thường thì người ta dùng 3gr Chloramine B 25% pha trong một lít nước. Nước Javel: nhỏ một giọt nước javel 30o vào 2 lít nước, sau 2 giờ là uống được. Nhưng vì có mùi rất khó chịu, ta nhỏ thêm một giọt Hyposulfite de soude 10% để khử mùi. Dùng iod: Iod được dùng dưới dạng Teinture D’iode 5% có bán ở các tiệm thuốc tây. Dùng 5 giọt này cho một lít nước, lắc đều. Để yên trong 30 phút là dùng được. Dùng iod vừa sát trùng vừa tránh được bệnh bướu cổ. Ngoài ra còn một số thuốc khử trùng ít phổ biến hoặc thời gian sử dụng ngắn như Hypoclorite, Halojone nhưng ít khi dùng.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
9.Nấu nướng
Nấu nướng ở trại không dễ như nấu ở nhà. Nắng gió, mưa, củi ẩm, bếp ướt... Đi trại dài ngày mà trong những ngày mưa gió nếu không có một căn bếp đàng hoàng, thì đầu bếp có giỏi cũng đành bó tay. Trước tiên, căn bếp phải có thứ tự và sạch sẽ. Vật nào chỗ đó; củi khô xếp cạnh bếp. Chén, bát, nồi niêu, soong, chảo... thực phẩm và gia vị, phải có giàn cao và che đậy cẩn thận. Nếu trại ngắn ngày thì chúng ta làm bếp tạm, nhưng nếu dài ngày thì làm bếp đứng cho tiện nghi và thoải mái, như thế chúng ta không quá vất vả khi nấu nướng. Nấu nướng ở trại, chúng ta phải nhớ: không cần phải bày biện nhiều món, tỉa bông tỉa hoa, xào nấu như tiệc tùng đình đám, nhưng cũng không nên cho trại sinh ăn uống quá kham khổ. Thức ăn phải ngon, bổ, rẻ, giản dị, dễ làm, phù hợp với nguyên vật liệu và gia vị mà chúng ta mang theo, nhất là phải biết đổi món cho ngon miệng và dễ tiêu hóa.
Lưu ý khi nấu cơm
Trong mười lần ăn cơm trại thì hết chín lần cơm không đạt tiêu chuẩn vì những lý do sau: + Ở trại, củi ẩm ướt, gió nhiều nên lửa không đều, lúc nóng lúc không, nên cơm dễ bị sống. + Gạo do trại sinh góp, nên không đồng nhất, do đó khó nấu hơn một loại gạo như ở nhà. + Trại sinh hay nổi lửa lớn để kịp thời gian ấn định, nên cơm thường khê. + Trại sinh hay sốt ruột, mở nồi ra xem và ngoáy nhiều, nên cơm bị đổ lông và nhão. + Không quen ước lượng gạo để nấu cho nhiều người ăn, nên thường bị bung nắp nồi. Trại sinh nào khắc phục được những trở ngại trên, để có thể nấu được những nồi cơm đạt tiêu chuẩn, thì thật xứng đáng là dân đi trại chuyên nghiệp.
10.Tiểu xảo - Mẹo vặt Ngoài những công thức để chế biến thức ăn, chúng ta cũng cần biết một số tiểu xảo, mẹo vặt về nấu nướng, để khắc phục những sự cố nhỏ trong khi làm bếp. Ghi nhớ:
Trang 144
+ Các món hầm, luộc, canh, súp... có thể nấu trước hay cùng lúc với nồi cơm. + Các món chiên, xào... làm sau khi “rế” cơm. + Thịt heo thì phải xào nấu thật chín, nhưng thịt bò thì xào tái. + Nấu lạt dễ điều chỉnh hơn nấu mặn.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Muốn thịt mau mềm:
- Cho vào nồi thịt hầm một chung rượu trắng, hoặc một cục nước đá. - Bỏ một ít đu đủ xanh vào nồi thịt. - Một vài miếng thơm (dứa) cũng làm thịt mau mềm. - Gói thịt vào lá đu đủ (đã đập dập sống), hơ trên ngọn lửa cho nóng ấm. Sau đó đem ra thái mỏng, rồi xào, nấu. - Ngâm thịt vào nước ấm có mủ đu đủ độ vài tiếng trước khi xào nấu.
Muốn cá không bị nát:
Nhúng cá (đã được làm sạch) vào nước ấm trước khi chiên hoặc kho, thịt cá sẽ dẽ, không nát. Cá chiên không dính chảo: Cá làm sạch, để vào rá, tẩm sơ một ít bột mì hoặc rắc muối bọt, xóc đều. Cho cá vào chảo mỡ nóng, dùng xạn (hay đũa) xê dịch con cá vài cái rồi để nằm yên, cho tới khi vàng bên này mới trở qua bên kia.
Luộc rau chín mà vẫn xanh:
Để nước thật sôi, cho vào tí giấm, chanh hay muối rồi mới nhúng rau vào, không đậy nắp, rau sẽ chín mà vẫn xanh.
Muối chua:
Bạn nên học cách muối chua một số rau cải, củ, trái... những thực phẩm này để được lâu, ăn ngon miệng và dễ tiêu hóa.
Cơm khét:
Ra lửa ngay, mở vung bỏ vào nồi cơm vài cục than còn cháy đỏ, đậy vung lại sẽ bớt mùi khét.
Cơm nhão:
Mở nắp vung để rẩy mồ hôi đọng trên vung nhiều lần. Khi cơm chín, xúc ra rá để cho bốc hơi, sẽ bớt nhão phần nào.
Cơm sống:
Cho vào một ít nước sôi, xới lên, đậy nắp vung thật kín. Gắp than cháy hồng bỏ lên trên nắp vung. Cơm sẽ chín đều.
Trang 145
Công dụng của nước vo gạo:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Rửa chén đũa không cần xà bông - Cá khô sẽ bớt tanh và mặn nếu được rửa bằng nước vo gạo - Rửa cá tươi với nước vo gạo cũng sẽ bớt tanh - Khoai mì sẽ trắng nếu được ngâm trong nước vo gạo
Cách chùi soong chảo
Trước khi nấu, bôi nhiều lớp xà phòng ở mặt ngoài nồi, soong, chảo... Khi rửa, bạn chỉ cần dùng giẻ ướt chùi sơ qua soong nồi sạch sẽ như mới.
Đồ hộp
Đối với các đồ hộp có thể ăn liền như: Gà càri, gà nấu đậu, thịt bò, thịt heo, hamburger, cá sốt cà chua... Muốn ăn nóng, chúng ta không nên mở hộp đổ vào soong để hâm nấu lại, mà hãy nấu một nồi nước và bỏ các hộp vào (như chưng cách thủy), để sôi khoảng 10-15 phút (bên trong hộp sẽ nóng khoảng 60- 700C không làm hủy hoại sinh tố có sẵn trong thức ăn). Sau đó mở hộp ra ăn ngay, vừa nóng vừa ngon mà vẫn bổ dưỡng.
Vệ sinh khu vực bếp
Trang 146
Đức tính quan trọng của người làm bếp là: gọn gàng và sạch sẽ. * Gọn gàng để vừa trông đẹp mắt vừa không mất công tìm kiếm dọn dẹp. * Sạch sẽ là tiêu chuẩn hàng đầu của người làm bếp. Chúng ta phải giữ nơi làm bếp và chung quanh khu vực bếp thật sạch sẽ. Thức ăn thừa hay thực phẩm chưa dùng tới phải để trên cao hay treo lên và đậy cẩn thận. Xô hay thùng đựng nước uống phải có nắp đậy và được treo lên hoặc để nơi cao ráo, sạch sẽ. Đào hai hố; một hố ở gần nhà bếp để đổ nước dơ, một hố hơi xa bếp để chứa rác. Sau mỗi lần đổ rác, chúng ta rải một lớp đất hay tro mỏng. Trước khi rời khu vực trại, hãy đốt bỏ những thứ gì có thể đốt được, còn những thứ không đốt được thì chôn thật sâu. Nếu chúng ta có lột lớp cỏ trước khi làm bếp thì phải đặt vào chỗ cũ và tưới nước lên, trả lại nguyên thủy tình trạng khu vực như khi ta vừa đến.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
PHẦN III: THỜI TIẾT
I. Tiên đoán thời tiết
Trang 147
Trong cuộc sống, chúng ta phải biết một số hiện tượng tiên báo về thời tiết. Nếu phán đoán giỏi, nó sẽ giúp cho chúng ta kịp thời ứng phó với mọi tình huống. a) TRỜI TỐT (trời nắng) - Khi trời đang mưa tầm tã, gà bỗng cất tiếng gáy là chắc chắn Mặt Trời sẽ rạng rỡ trở lại. - Bướm xuất hiện nhởn nhơ trên cây cỏ là thời tiết không thể nào xấu được. - Qụa bay vào buổi sáng xấu trời thì chắc chắn ngày đó sẽ nắng đẹp. - Dơi bay lượn lúc hoàng hôn: trời khô ráo. - Thằn lằn bò được trên vách bình thường: trời tốt. - Nhện kéo tơ chăng lưới: trời tốt. Nếu trời sắp lặn mà nhện vẫn còn làm việc chăm chỉ: đêm đó trời quang mây tạnh. b) THỜI TIẾT KHÁC: - Chim chóc thường im tiếng hót nửa giờ trước khi có hiện tượng nhật thực. Hạc bay lượn thành vòng cả bầy trên trời là điềm báo nguy sắp có động đất. - Chó tru giữ dội là sắp có thiên tai. - Ngựa hí vang và không chịu chạy: sắp có động đất. - Cá heo tự nhiên từ ngoài khơi lội nhanh vào bờ là sắp có gió bão. c) TRỜI MƯA: - Én bay thấp. - Chim gõ kiến kêu. - Kiến chuyển thức ăn lên chỗ cao. - Chuồn chuồn bay vào tháng bảy: trời sắp có bão. - Ếch nhái đồng loạt ra khỏi hang: sắp có mưa bão. - Ong di tản chỗ ở trước khi có mưa bão có khi cả hơn 2 tuần. - Mèo lấy chân gãi sau lỗ tai: sắp có mưa. - Sứa biển xuất hiện nhiều: sắp có mưa to. - Nhện rút ngắn mấy sợi tơ xung quanh lưới cho vững vàng, bền chặt. Sau đó nằm yên trong lưới: Trời sắp có mưa bão to. - Cóc nghiến răng. - Mối bay ra khỏi tổ. - Con cà niễng hay con nhện nước ẩn mình dưới cỏ, bèo: trời sắp mưa. - Tiếng đàn qụa sẽ tụ họp rồi vụt bay tán loạn là báo hiệu sắp có mưa to, bão lụt. - Nhà nông vẫn dùng phương pháp bỏ con đỉa vào chai, nếu thấy chúng bò dần lên miệng chai thì trời sắp mưa (nếu trời tốt nó sẽ nắm lì ở đáy chai). d) Ca dao tục ngữ
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Những người sống gần thiên nhiên hoặc nương dựa vào thiên nhiên như nông dân và ngư dân... họ đã tích lũy kinh nghiệm tiên đoán thời tiết qua nhiều thế hệ, cô đọng trong những câu ca dao tục ngữ mà hầu như ai cũng thuộc. Thí dụ: “Quầng hạn, tán mưa” Quầng này là vầng sáng bao quanh mặt trăng thì trời hạn. Khi chúng ta nhìn lên, thấy một quầng sáng nằm cách xa mặt trăng (tán) thì nội trong đêm đó hoặc sáng hôm sau, trời sẽ mưa.
Hay: “Trời mà đóng mống cản Nam” “Cóc kêu mỏi hàm chẳng có mưa đâu”. Có nghĩa là vào những tháng đầu mùa mưa (thường từ hướng Nam mang tới). Nếu ở hướng Nam có một cái cầu vồng thì thời tiết sẽ bị hạn.
Hoặc là: “Chớp Đông nhay nháy, gà gáy thì mưa” Câu này khá dễ hiểu, đầu hôm mà hướng Đông chớp nhay nháy, thì gần sáng sẽ có mưa. Tuy nhiên, hiện tượng này cũng cần kèm theo một vài biến động của khí hậu như: trời trở nên oi bức, gió ngưng thổi... thì mới chính xác.
“Thâm Đông, hồng Tây, dựng may Ai ơi ở lại ba ngày hẵn đi”. Câu này có lẽ chỉ đúng ở miền Bắc hoặc miền Trung vì miền Nam ít có gió heo may. Đây là điềm báo trước một cơn giông bão sắp ập đến nội trong ba ngày.
Trang 148
* CON KIẾN - Kiến dọn tổ thời mưa. - Kiến đen tha trứng lên cao Thế nào cũng có mưa rào rất to. - Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt. - Tháng bảy kiến đàn, đại hàn hồng thủy - Kiến cánh vỡ tổ bay ra, bão táp mưa sa gần tới. * CON CHUỒN CHUỒN - Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão. - Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng bay vừa thì râm. * CON GÀ Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa. * CON ÉN Én bay thấp mưa ngập bờ ao, Én bay cao mưa rào lại tạnh. * CON CHÓ Sầm Đông, sáng Bắc, tía Tây, Chó đen ăn cỏ, trời này thì mưa. * CON ẾCH - CÓC - Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 149
- Cóc nghiến răng, đang nắng thì mưa. * CON SẾU Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét. * CON QỤA – CON SÁO Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa. * MẶT TRĂNG Trăng quầng thì hạn, Trăng tán thì mưa. - Mặt trăng có quầng thì hạn, Mặt trăng có tán thì mưa. * BẰNG SAO - Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. - Đêm trời tang (trời u ám), trăng sao không tỏ Ấy là điềm mưa gió tới nơi. Đêm nào sao sáng xanh trời, Ấy là nắng ráo yên vui suốt ngày. * GIÓ Mùa nực gió Đông thì đồng đầy nước. Tháng sáu heo may, chẳng mưa thì bão. Cơn đằng Đông vừa trông vừa chạy Cơn đằng Tây vừa cày vừa ăn. Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơi. Cơn đằng Bắc đổ thóc ra phơi (hoặc cơn đằng Bắc lắc rắc vài hột). * CHỚP Chớp thừng chớp chão, chẳng bão thì mưa. Chớp đằng Đông, mua dây mà tát. * BẰNG MÂY Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, Mây kéo lên ngàn thì mưa như trút. Vàng mây thời gío, đỏ mây thời mưa. Mây xanh thì nắng, mấy trắng thì mưa. Thâm Đông, hồng Tây, dựng mây Ai ơi! Ở lại ba ngày hãy đi. * Cầu vồng( Mồng) - Mống cao gió táp, mống áp mưa rào. - Mống cao gió táp, mống rạp mưa dầm. - Mống đông vồng tây, Chẳng mưa dây cũng bão giật. - Mống vàng thì nắng, mống trắng thì mưa. - Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa. - Vồng chiều mưa sáng, ráng chiều mưa hôm. - Vồng rạp mưa rào, vồng cao gió táp. * CÂY CỎ - Trời đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
- Rễ si đâm ra trắng xóa, Mưa to gió lớn hẳn là tới nơi. Sự thay đổi của khí hậu, cũng là một điềm báo như: - Không khí đột nhiên oi bức, ngột ngạt, lặng gió... là điềm báo một cơn mưa rào sắp đến. Nhưng nếu đang ngột ngạt, bức bối mà đột nhiên nổi gió mạnh, thì cơn mưa sẽ tạt sang hướng khác (các cụ nói là gió thổi tan mây). - Trời bỗng nổi gió mạnh (có mang theo hơi ẩm), mây kéo vần vũ, chim chóc bay tán loạn, gà mẹ gọi con, chó mèo cuống quít... Một cơn giông sắp sửa đổ xuống. Ở miền Trung (thường có bão hàng năm), người ta nhìn những mụt măng tre mọc đầu mùa. Nếu nó có vẻ như cố gắng uốn cong, nép mình vào bụi tre già, năm đó sẽ có bão lớn... Nói chung, chúng ta có rất nhiều cách để tiên đoán thời tiết. Tuy nhiên, nhiều lúc kinh nghiệm của vùng này không thể dùng với vùng khác. Chúng ta nên sưu tầm, tích lũy, đối chiếu, so sánh, rồi từ đó, rút ra những bài học, những kinh nghiệm thực tiễn để truyền lại cho những người khác. II. Bầu trời & mây Những người có kinh nghiệm, nhất là những ngư dân lão luyện, người ta chỉ cần nhìn Mây và Ráng trời là cũng có thể biết được phần nào về thời tiết sắp xảy ra. Người ta cho rằng: nếu sáng sớm hay hoàng hôn, mà bầu trời có những màu như: đỏ bầm, tím, vàng là trời sắp mưa. Còn nếu như bầu trời có màu vàng vào buổi chiều, màu đỏ vào buổi sáng là trời sẽ có gió. Nhưng nếu trời có màu đỏ cam vào buổi chiều, trắng xám vào buổi sáng là dấu hiệu trời tốt. Nhưng trong những điềm báo về thời tiết, dễ nhận ra hơn cả là Mây. Ngay cả những người ít kinh nghiệm, nhìn mây họ cũng đoán đuoc phần nào về những diễn biến của thời tiết sắp tới. Tuy nhiên, chỉ có những người thật lão luyện, va chạm nhiều với thiên nhiên, có đầy đủ kinh nghiệm mới có thể đoán chính xác những gì sắp xảy ra. Chúng ta nên tìm tòi, học hỏi ở những người đó. Những dạng mây sau đây sẽ giúp các bạn phần nào trong việc tiên đoán thời tiết. 1. Các loại mây
Dự đoán thời tiết qua trời và mây
Những người có kinh nghiệm, nhất là những ngư dân lão luyện, người ta chỉ cần nhìn Mây và Ráng trời là cũng có thể biết được phần nào về thời tiết sắp xảy ra. Người ta cho rằng: nếu sáng sớm hay hoàng hôn, mà bầu trời có những màu như: đỏ bầm, tím, vàng là trời sắp mưa. Còn nếu như bầu trời có màu vàng vào buổi chiều, màu đỏ vào buổi sáng là trời sẽ có gió. Nhưng nếu trời có màu đỏ cam vào buổi chiều, trắng xám vào buổi sáng là dấu hiệu trời tốt. Nhưng trong những điềm báo về thời tiết, dễ nhận ra hơn cả là Mây. Ngay cả những
Trang 150
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
người ít kinh nghiệm, nhìn mây họ cũng đoán đuoc phần nào về những diễn biến của thời tiết sắp tới. Tuy nhiên, chỉ có những người thật lão luyện, va chạm nhiều với thiên nhiên, có đầy đủ kinh nghiệm mới có thể đoán chính xác những gì sắp xảy ra. Chúng ta nên tìm tòi, học hỏi ở những người đó. Những dạng mây sau đây sẽ giúp các bạn phần nào trong việc tiên đoán thời tiết.
Các loại mây
Mây quyển cao (Cirrus or “Feather”): Loại mây này dạng như lông chim, ở độ cao 8-10 km, cao nhất trong các loại mây - thời tiết tốt. Mây quyển tích (Cirro stratus or “Tangled Web”): Là một loại mây mỏng ở độ cao khoảng 7-8 km, dạng như sợi tơ, tạo thành hào quang chung quanh Mặt trời; Thời tiết tốt. Mây quyển tầng (Cirro cumulus or “Mackerel”): Nhìn giống như những lớp bông gòn chồng lên nhau. Hình thành ở độ cao 6-7 km: Thời tiết tốt. Mây dải cao (Alto cumulus or “Sheep”): Từng cụm trắng, rời rạc, trông giống như bầy cừu sắp thành nhiều hàng, ở độ cao khoảng 5-6 km: Thời tiết tốt. Mây tích giải (Strato cumulus “Twist”): Ở độ cao khoảng 2-3 km. Trông như từng khối vặn xoắn lại với nhau, màu tối nhưng vẫn không che hết bầu trời: Trời xấu. Mây dù (Nimbus. “Umbrella”. “Over all”): Hình thành từng khối dày và tối, trôi lềnh bềnh ở độ cao rất thấp, loại mây này mang theo mưa. Mây tích trắng (Cumulus “Wool Pack”): Như những túm lông cừu màu trắng, có khi được viền sáng chung quanh bởi Mặt trời, những phần khác có thể tối, thường có đáy nằm ngang, độ cao 2-3km: Trời khá tốt. Mây tích vũ (Cumulo - Nimbus - “Thunder” or “Shower”): Hình thành ở độ rất thấp, đỉnh
Trang 151
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
màu trắng sáng, ở đáy có dạng hình mảng nhỏ trôi lềnh bềnh. Loại mây này thường kèm theo sấm sét, báo hiệu cơn mưa lớn. Altostratus: Mây mỏng như một bức màn lụa. Ở độ cao 4-5 km. Khi có mặt trời hay mặt trăng nằm phía trên, thì mây rạng rỡ lên một vùng. Stratus “Spread out sheet”: Như một tấm drap trắng che kín khó nhìn thấy chân trời. Khi bị tách ra từng mảng thì gọi là “Faractor Stratus”.
2. Thời tiết tốt. Mây dải cao (Alto cumulus or “Sheep”) Từng cụm trắng, rời rạc, trông giống như bầy cừu sắp thành nhiều hàng, ở
độ cao khoảng 5-6 km: Thời tiết tốt. Mây tích giải (Strato cumulus “Twist”) Ở độ cao khoảng 2-3 km. Trông như từng khối vặn xoắn lại với nhau, màu tối nhưng vẫn không che hết bầu trời: Trời xấu.
Mây dù (Nimbus. “Umbrella”. “Over all”) Hình thành từng khối dày và tối, trôi lềnh bềnh ở độ cao rất thấp, loại mây này mang theo mưa.
Mây tích trắng (Cumulus “Wool Pack”) Như những túm lông cừu màu trắng, có khi được viền sáng chung quanh
bởi Mặt trời, những phần khác có thể tối, thường có đáy nằm ngang, độ cao 2-3km: Trời khá tốt.
Mây tích vũ (Cumulo - Nimbus - “Thunder” or “Shower”) Hình thành ở độ rất thấp, đỉnh màu trắng sáng, ở đáy có dạng hình mảng nhỏ trôi lềnh bềnh. Loại mây này thường kèm theo sấm sét, báo hiệu cơn mưa lớn. Altostratus Mây mỏng như một bức màn lụa. Ở độ cao 4-5 km. Khi có mặt trời hay mặt trăng nằm phía trên, thì mây rạng rỡ lên một vùng.
Stratus “Spread out sheet” Như một tấm drap trắng che kín khó nhìn thấy chân trời. Khi bị tách ra từng mảng thì gọi là “Faractor Stratus”.
Trang 152
Gió - Sương - Sấm sét 3. GIÓ
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Gió là sự chuyển động của không khí, lúc nhẹ lúc mạnh. Khi mặt đất ấm,
lớp không khí trên đó cũng nóng dần và bốc lên cao. Không khí lạnh từ nơi khác bay vào thế chỗ. Sự chuyển động này của không khí sinh ra gió.
Thang đo tốc độ gió Để đo các cấp độ gió, người ta dùng thang Beaufort (là một sĩ quan Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo năm 1806) gồm 12 cấp:
ió Hiện tượng Tốc độ km/h Cấp 0 Gió lặng, khói lên thẳng từ 0-1 Cấp 1 Gió rất nhẹ, khói hơi lay động Từ 1-5 Cấp 2 Gió nhẹ, lá cây hơi rung Từ 6-11 Cấp 3 Gió êm, cành cây rung, cờ bay Từ 12-19 Cấp 4 Gió vừa, bụi và giấy bị thổi Từ 20-29 Cấp 5 Gió mát, mặt nước gợn sóng Từ 30-39 Cấp 6 Gió mạnh, mặt nước nổi sóng, cành cây lớn lung lay Từ 40-50 Cấp 7 Gió cơn, cây to rung chuyển, khó đi ngược gió Từ 51-61 Cấp 8 Gió trận, cành nhỏ bị gãy, không đi ngược gió được Từ 62-74 Cấp 9 Gió trận rất lớn, mái ngói bị lật, không đi ngược gió được Từ 75-87 Cấp 10 Bão, cây to và nhà cửa bị đổ Từ 88-101 Cấp 11 Cuồng phong, nhà cửa và cây bị đổ nhiều, rất nguy hiểm cho tàu bè ở biển Từ 102-117 Cấp 12 Bão mạnh, lốc xoáy, sức tàn phá rất khủng khiếp Từ 118 trở đi
III. QUA CÁC HIỆN TƯỢNG KHÁC
Trang 153
1. SƯƠNG Vào những đêm trời trong, không mây, bầu khí quyển mất đi một phần hơi ấm, không khí trên mặt đất mát lạnh, những hạt nước nhỏ được tạo thành, chúng ta gọi đó là Sương. Nếu nhiệt độ dưới 0oC, các hạt sương này sẽ biến thành sương giá. 2. SƯƠNG MÙ Sương mù cũng chính là một dạng của mây, nhưng thay vì bay lên cao, thì nó lại trôi bồng bềnh trên mặt đất do không khí ẩm và mát. Nếu gặp sương mù dày đặc, chúng ta khó mà nhìn xa hơn 3 mét. Ở nước ta, sương mù có nhiều ở miền Bắc và miền Trung, ít thấy ở miền Nam. 3. CHỚP VÀ SẤM SÉT Chớp là một tia lửa điện khổng lồ do hai đám mây mang tích điện khác điện cực bay gần nhau, chớp còn là do một đám mây mang tích điện tiếp xúc với mặt đất. Tiếng nổ lớn mà chúng ta nghe được là do tia lửa điện này gây nên khi không khí giãn nở chung quanh nó.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 154
Sét là một loại điện cao áp, thường đánh vào những vật thể cao trên mặt đất, rồi theo đường dẫn có điện trở nhỏ nhất truyền xuống mặt đất. Nếu người và vật đụng vào hay đứng gần vật thể bị sét đánh thì cũng có thể bị sét đánh. Phòng chống sét Hàng năm, vào mùa mưa, sấm sét đã gây rất nhiều tổn thất cho người và các sinh vật khác. Chúng ta không những phải biết cách phòng chống sét, mà còn phải phổ biến cho những người chung quanh chúng ta biết, để có thể giảm thiểu phần nào thiệt hại do thiên nhiên gây ra. Khi có một cơn giông ập đến, mang theo sấm sét, nếu: * Đang ở trong nhà: - Đóng mọi cửa nẻo để tránh gió lùa. Hơi ẩm có thể mang theo sét vào nhà. - Không chạy đi chạy lại nhiều khi đang mưa giông. Nên ngồi bỏ chân trên giường. Trường hợp cần đi lại, nên mang dép guốc khô. - Không ngồi gần bể chứa nước. Không đến gần dây ăng ten hay dây của cột thu lôi. - Rời xa lan can bằng kim loại, dây phơi quần áo, dây treo màn hay các vật thể khác bằng kim loại. * Đang ở ngoài trời: - Không trú mưa dưới các tàn cây cao, nhất là những cây cao đơn độc ở những vùng trống trải. - Tránh xa các cột điện, các hàng rào dây kẽm, lưới kẽm hay các vật có thể tích điện khi sét đánh. - Không ngồi những nơi có mặt nước rộng như: biển, hồ, ao... Nếu đang bơi hay ở trên thuyền nhỏ, phải lên bờ ngay. Nếu ở trên tàu lớn thì lập tức rời boong tàu vào trong khoang. - Không mang vác cuốc xẻng, cần câu, dù, gậy sắt hay các vật kim loại. - Không đi xe đạp hay xe gắn máy dưới cơn mưa giông. - Nếu đi xe hơi có mui, hãy ở trong xe (xe hơi có mui, tàu bè lớn, hang động sâu... là nơi an toàn để tránh sét). Nếu xe không mui, hãy dừng lại kiếm chỗ trú ẩn. - Không thả diều hay sửa dây điện khi giông bão. - Không dừng chân đứng lâu nơi trống trải. Trong cơn giông, nếu cảm thấy có điều bất thường như trong người nhưng nhức, tóc giật giật, lông tay lông gáy dựng lên... đó là các bạn đang ở trong khu vực sắp bị sét đánh. Phải phản ứng thật nhanh, rời khỏi nơi đang đứng bằng cách nhảy cò cò hay nhảy chụm hai chân như chim sẻ (tuyệt đối không nên chạy, vì nếu bước dài hai chân, điện áp sẽ lớn và tạo ra dòng điện đi từ chân này qua người sang chân kia, người sẽ bị điện giật chết. Cũng không nên nằm dài ra đất). Nếu không thể rời xa nơi đó được thì lậy tức ngồi ngay xuống, thu mình nhỏ lại (hoặc đứng chụm hai chân hay co một chân lên). Nếu có vật cách điện như ván, nhựa... thì nên ngồi lên đó, cúi đầu thấp xuống, hai tay che đầu.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 155
Đối với các trang thiết bị trong gia đình Những thiết bị điện, điện tử trong gia đình (nhất là Radio, TV, máy vi tính...) rất dễ bị nhiễm điện khi tia chớp lóe sáng kèm theo tiếng nổ dữ dội. Dòng điện này có thể đi qua và gây thiệt hại cho các dàn máy điện tử, đôi khi còn gây thương tổn cho cả con người. Vì vậy khi có cơn giông, chúng ta nên: - Tắt TV, máy vi tính, radio, cassette, các dàn máy hát... tháo các phít cắm điện, đầu dây ăng ten. Cấp cứu người bị sét đánh Như khi cấp cứu người bị điện giật (xin xem chương Cứu thương , phần Điện giật - trang 612) 4. LỐC XOÁY Lốc xoáy (trốt, vòi rồng) được hình thành do sự gặp gỡ của các khối không khí đối kháng nhau. Điều đó thường xảy ra trên các vùng bình nguyên rộng lớn (vùng Bắc Mỹ thường gặp lốc xoáy nhất). Lốc xoáy là một hiện tượng phức tạp, không thể dự đoán trước được. Phần lớn chỉ xuất hiện trong vài phút và di chuyển vài trăm mét. Nhưng cũng có những cơn lốc xoáy kéo dài hàng giờ và di chuyển hàng trăm cây số, gây ra sự thiệt hại không thua gì một trận ném bom. Người ta chỉ có thể lượng định theo dấu vết để lại của cơn lốc mà phân loại cường độ của nó theo thang Fujita dưới đây. Tuy nhiên, thang đo này không thể mô tả tính chất vật lý của cơn lốc xoáy, vì chúng rất đa dạng cả về cường độ lẫn đường kính cũng như thời gian xuất hiện. Lốc Hiện tượng Cường độ F0 Cành cây gãy. Biển báo giao thông cong 60-110 km/g F1 Mái ngói bị tốc, xe bị đẩy ngang hay lật 110-170 km/g F2 Cây ngã, xe nhỏ bị đưa đi, nhà gỗ bị đổ 170-240 km/g F3 Tường đổ, tàu hỏa lật, đồ vật nhẹ bốc lên 240-320 km/g F4 Vật nặng, xe hơi, thú vật... bị bốc cao 320-410 km/g F5 Mọi vật trên mặt đất đều bị cuốn đi 410-500 km/g Ngày nay, dù đã có những mạng lưới báo động ngày càng tinh xảo, nhưng con người vẫn còn bị bất ngờ do chủ quan hay thiếu thông tin, và khi cơn lốc xoáy ập đến thì đã quá muộn. GIÔNG BÃO Giông bão là một tai họa thiên nhiên thường thấy ở các nơi trên thế giới, nhất là các nước nằm ven biển. Hàng năm, bão thường xuất hiện ở miền Trung và miền Bắc nước ta nhiều lần. Giông bão lớn tàn phá còn kinh khủng hơn lốc xoáy vì nó xuất hiện trên một diện tích rộng lớn. Ngoài những cơn gió giật với tốc độ cao, nó còn kèm theo mưa to kéo dài, gây ra lũ lụt, trượt đất... mang đến những tổn thất rất lớn về người và của. Vì vậy khi nghe dự báo có giông bão sẽ đi qua khu vực mình đang ở, cần phải chuẩn bị:
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 156
- Nếu đang ở đất trại, lập tức cho thu dọn lều, tìm ngay đến một điểm trú ẩn an toàn gần nhất. - Nếu đang ở nhà thì: neo dằn nhà cửa, mái tôn, mái ngói, gia cố vách, cửa, cửa kính, cột nhà... - Thu dọn các đồ phơi phóng, các bồn hoa hay những vật để trên lan can, bao lơn. - Đóng các cửa sổ cũng như cửa ra vào, nhất là những cửa ở trên gió (những cửa dưới gió có thể mở hé để cân bằng áp lực trong nhà). - Khi giông bão kéo đến, nếu cần, có thể tạm ngắt điện để tránh những sự cố bất ngờ. - Chuẩn bị sẵn đèn cầy, đèn bão, quẹt ga, đèn pin... đề phòng mất điện. - Kiểm tra đường cống thoát nước, khai thông mương rãnh. Chuẩn bị các vật liệu chống nước tràn vào nhà. - Không nên ra khỏi nhà. Trong cơn bão, có khi sẽ có một lúc gián đoạn không mưa gió, đó là lúc Mắt Bão đi qua. Nên tận dụng thời gian này để dọn dẹp và gia cố nhà cửa, chạy nhanh về nhà (nếu đang ở ngoài)... vì cơn bão sẽ nhanh chóng quay lại.
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
PHẦN IV: CẮT CHỮ
Trang 157
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 158
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 159
Tài liệu tập huấn kỹ năng 2012
Trang 160