ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ TẤN HIẾU

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hƣơng

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Phản biện 2: TS. BÙI NGỌC NHƯ NGUYỆT

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát

triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự hội nhập của nền kinh tế

toàn cầu, doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản

xuất kinh doanh đều phải coi trọng vai trò công tácquản trị nguồn

nhân lực. Nguồn lực của con người là năng lực cốt lõi để tạo ra giá

trị cho doanh nghiệp, do đó việc sử dụng con người như thế nào để

họ lao động hăng say, cống hiến hết mình cho tổ chức là công việc

hết sức quan trọng của nhà quản trị. Trong thời kỳ nền kinh tế phát

triển và thử thách như hiện nay, làm thế nào để có thể biến nguồn

nhân lực của tổ chức thành một vũ khí mạnh về số lượng và chất

lượng là vấn đề rất quan trọng . Muốn thực hiện được mục tiêu thì

nhà quản lý phải tìm ra phương án phù hợp với đặc điểm và khả năng

nhân lực của đơn vị mình. Một trong những vấn đề cần được quan

tâm để tăng chất lượng thực hiện công việc đó là nhà quản trị phải

đưa ra được các chính sách, thủ thuật, biện pháp để thúc đẩy, động

viên, tạo động lực cho NLĐ .

Công ty Thủy điện Sông Bung quản lý vận hành 02 Nhà máy

thủy điện tổng công suất 256 MW gồm: NMTĐ Sông Bung 2 công

suất lắp đặt 100 MW và NMTĐ Sông Bung 4 công suất lắp đặt 156

MW. Công trình được xây dựng trên địa phận huyện Nam Giang,

tỉnh Quảng Nam. Đây là khu vực thuộc địa bàn miền núi xa xôi, hẻo

lánh, có điều kiện kinh tế, xã hội nghèo nàn, lạc hậu, đường xá đi lại

khó khăn, khí hậu khắc nghiệt, địa điểm làm việc xa khu dân cư nên

có một bộ phận không nhỏ NLĐ có tâm lý dao động, không cam kết

gắn bó lâu dài với Công ty và những người có trình độ chuyên môn

tốt mong muốn được chuyển công tác về làm việc tại các Công ty

khu vực TP Đà Nẵng. Chính vì vậy, trong thời gian qua Ban Lãnh

2

đạo Công ty Thủy điện Sông Bung đặc biệt quan tâm và đã có một số

thành công nhất định trong việc áp dụng các chính sách, biện pháp

động viên, khuyến khích NLĐ. Nhưng công ty vẫn còn một số hạn

chế thể hiện qua: năng suất lao động chưa đáp ứng được như mong

đợi, chưa có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất,

đồng thời chưa thực sự kích thích để khai thác hết mọi tiềm năng của

NLĐ. Bên cạnh đó, một số Phòng/Phân xưởng còn chưa hài lòng với

việc phân chia công việc và bố trí nhân sự, chính sách thăng tiến

chưa được công khai, minh bạch. Với mong muốn nghiên cứu thực

trạng các chính sách tạo động lực cho NLĐ tại Công ty nhằm đề xuất

phát huy các điểm tích cực đã đạt được trong thời gian qua và đưa ra

các giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế để tham mưu cho

Ban Giám đốc trong thời gian đến.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến tạo động

lực làm việc cho NLĐ trong các doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng các chính sách tạo động lực làm việc

cho NLĐ tại Công ty Thủy điện Sông Bung trong thời gian qua.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các chính sách tạo động

lực làm việc

cho NLĐ tại Công ty Thủy điện Sông Bung trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Động lực làm việc của NLĐ trong

công ty thủy điện Sông Bung.

- Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: NLĐ làm việc trong Công ty Thủy điện Sông

Bung.

Về không gian: đề xuất các giải pháp thúc đẩy động lực làm

việc cho NLĐ tại Công ty Thủy điện Sông Bung.

3

Về thời gian: Số liệu sử dụng phân tích trong luận văn từ

2016- 2018. Giải pháp được đề xuất của đề tài có ý nghĩa trong

khoảng thời gian 2020-2025.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát: Dựa trên sự quan sát tình hình thực tế

về tạo động lực lao động tại Công ty thủy điện Sông Bung.

Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứu và phân

tích tài liệu, sách, luận văn, bài báo ... về động lực làm việc trong

doanh nghiệp

Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: Được sử dụng để

phân tích dữ liệu và tài liệu cụ thể tại Công ty Thủy điện Sông Bung.

Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này sử dụng

100 phiếu khảo sát trong đó 50 phiếu cho nhóm lao động sản xuất

gián tiếp, 50 phiếu nhóm lao động sản xuất trực tiếp sản xuất làm

việc tại Phân xưởng vân hành của Công ty.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Phương pháp xử lý số liệu

5. Bố cục và kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho NLĐ

trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc tại NLĐ tại

Công ty Thủy điện Sông Bung.

Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho NLĐ tại

Công ty Thủy điện Sông Bung.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:

Các công trình nghiên cứu đã khẳng định tất cả các tổ chức dù

4

lớn hay nhỏ thì công tác quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng

hàng đầu, quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của tổ chức.

5

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.

1.1.1. Định nghĩa động lực lao động:

“Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người

lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của

tổ chức” [3]

1.1.2. Nhu cầu và lợi ích “Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi,

mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để

tồn tại và phát triển” [3].

“Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người trong

những điều kiện cụ thể nhất định. Lợi ích càng lớn thể hiện mức độ

thỏa mãn nhu cầu càng cao, động lực càng được tạo ra” [3].

1.1.3. Động cơ “Động cơ ám chỉ những nổ lực cả bên trong lẫn bên ngoài

của một con người có tác dụng khơi dậy lòng nhiệt tình và kiên trì

theo đuổi một cách thức hành động đã xác định” [1, tr.201]

1.1.4 Tạo động lực lao động

“Tạo động lực lao động được hiểu là hệ thống các chính sách,

biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm

cho người lao động có động lực trong làm việc” [3, tr.89-90] 1.2.CÁC HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG CƠ THÚC ĐẨY 1.2.1. Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham

Maslow

1.2.2. Học thuyết công bằng của J.Stacy.Adams 1.2.3. Học thuyết hệ thống hai yếu tố của F.Herzberg 1.2.4. Học thuyết tăng cƣờng tích cực của B.F. Skinner

6

1.2.5. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG:

1.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngƣời lao động - Nhu cầu của NLĐ

- Trình độ, năng lực của NLĐ

- Khả năng NLĐ

1.3.2 Những nhân tố thuộc về môi trƣờng bên trong tổ

chức.

- Cơ cấu tổ chức

- Văn hóa tổ chức

- Khả năng tài chính của tổ chức

1.3.3. Những nhân tố thuộc về môi trƣờng bên ngoài tổ

chức

- Luật pháp

- Cơ cấu nghành và lĩnh vực kinh doanh

- Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội

1.4. NỘI DUNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TRONG

DOANHNGHIỆP

1.4.1. Xác định nhu cầu của NLĐ

a. Căn cứ xác định nhu cầu.

Để thúc đẩy nhân viên làm việc chăm chỉ cho công việc của

họ, cần xác định nhu cầu và mong muốn cao nhất của nhân viên để

có thể áp dụng các biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu đó.

b. Phương pháp xác định nhu cầu.

Nhu cầu của NLĐ được xác định thông qua phương pháp điều

tra bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn và thông qua phương pháp trao

đổi trực tiếp, phỏng vấn, quan sát hành vi NLĐ.

1.4.2. Xây dựng và áp dụng các chính sách nhằm tạo động

7

lực lao động

Các phương hướng chủ yếu tạo động lực cho NLĐ thông qua

việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động gồm:

a. Tạo động lực thông chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi

b. Tạo động lực làm việc thông qua trang bị các điều kiện

làm việc thuận lợi

c. Tạo động lực cho người lao động bằng cách tạo môi

trường làm việc thân thiện

d. Tạo động lực cho người lao động bằng chú trọng công tác

đào tạo và chính sách thăng tiến hợp lý

e. Tạo động lực làm việc bằng đánh giá thực hiện công việc

công bằng

f. Tạo động lực làm việc bằng việc thiết kế, phân công và bố

trí lao động hợp lý

1.5. CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ ĐỘNG LỰC LAO

ĐỘNG

1.5.1 Mức độ hài lòng của ngƣời laođộng

1.5.2 Năng suất lao động, chất lƣợng và hiệu quả côngviệc

1.5.3 Sự gắn bó của ngƣời laođộng

1.5.4Tính tích cực chủ động sáng tạo của ngƣời laođộng

1.6. KINH NGHIỆM TẠO ĐỘNG LỰC CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

CHO CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG.

1.6.1. Kinh nghiệm tạo động lực của Công ty cổ phần thủy

điện A Vƣơng:

1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho công ty thủy điện Sông

Bung:

8

CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG

LỰC LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Thủy điện Sông Bung đang quản lý và vận hành 02

NMTĐ có tổng công suất 256 MW, điện lượng bình quân năm đạt

975 triệu kWh. Trong đó: NMTĐ Sông Bung 4 công suất 156 MW

phát điện thương mại tháng 10/2014 và NMTĐ Sông Bung 2 công

suất 100 MW phát điện thương mại tháng 5/2018.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:

Quản lý vận hành 02 Nhà máy thủy điện tổng công suất 256

MW

2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty thủy điện Sông

Bung.

2.1.4. Tình hình nhân sự của công ty

Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 121

người, được bố trí vào 04 Phòng chuyên môn nghiệp vụ sản xuất

gián tiếp và 01 Phân xưởng vận hành sản xuất trực tiếp 02 nhà máy

thủy điện.

2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm

2016-2018

Sản phẩm chính của Công ty là điện năng, được sản xuất bằng

cách tận dụng năng lượng của dòng chảy và chiều cao của cột nước

để sản xuất ra sản phẩm điện. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

trong 3 năm trở lại đây và 3 tháng đầu năm 2019 Công ty đều có lãi.

2.2. THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC

LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG.

2.2.1. Thực trạng về công tác xác định mục tiêu tạo động

9

lực.

“Tạo động lực trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu của người lao động

để đề ra những biện pháp tạo động lực phù hợp với những đối tượng

lao động, phân loại đối tượng để thực thi các biện pháp hiệu quả cao

nhất”.

2.2.2. Xác định nhu cầu của NLĐ tại công ty thủy điện

Sông Bung.

Để đánh giá khách quan hơn thực trạng các chính sách tạo

động lực cho NLĐ tại Công ty Thủy điện Sông Bung, tác giả khảo

sát bằng phiếu thăm dò, hình thức khảo sát là phát trực tiếp nhân viên

ở tất cả các vị trí công tác trong Công ty.Số lượng phiếu khảo sát

phát ra là 100 bảng cho 2 nhóm đối tượng.

- Nhóm lao động sản xuất trực tiếp: 50 bảng

- Nhóm lao động sản xuất gián tiếp: 50 bảng

Dựa trên kết quả của công tác xác định nhu cầu của người lao

động, tác giả nhận thấy phần với mỗi nhóm lao động có nhu cầu ưu

tiên khác nhau. Đây cũng là những căn cứ xác đáng để Công ty có

thể tiến hành xây dựng các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của

người lao động và tạo động lực cho người lao động.

2.2.3. Thực trạng chính sách tạo động lực tại Công ty

a. Thực trạng chính sách tạo động lực bằng lương, thưởng,

phúc lợi, phụ cấp

Công ty thủy điện Sông Bung hiện áp dụng chính sách trả

lương xứng đáng cho trách nhiệm và chất lượng công việc của người

lao động.

(Kết quả khảo sát về yếu tố lương, thưởng, phúc lợi)

b. Thực trạng điều kiện làm việc tại Công ty Theo kết quả khảo sát khảo sát về việc cung cấp đầy đủ cơ sở

vật chất và thiết bị bảo hộ lao động ở nơi làm việc cho người lao

10

động tại Công ty thể hiện sự hài lòng về cơ sở vật chất và thiết bị bảo

hộ lao động được trang bị tại nơi làm việc.

(Kết quả khảo sát về yếu tố điều kiện làm việc)

c. Thực trạng mối quan hệ trong công việc Môi trường làm việc thân thiện, đạt được sự hài hòa trong các

mối quan hệ cấp trên- cấp dưới và giữa các đồng nghiệp với nhau là

môi trường làm việc lý tưởng mà bất cứ cá nhân nào cũng mong

muốn.

(Kết quả khảo sát về yếu tố môi trường đoàn kết, thân ái) d. Thực trạng về chính sách đào tạo và thăng tiến * Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Qua kết quả khảo sát cho thấy người lao động chưa nhận thấy

sự công bằng trong chính sách thăng tiến và luân chuyển lao động.

Điều đó có thể làm giảm động lực phấn đấu của nhân viên, khiến cho

họ không có một phương hướng cụ thể trong lộ trình công danh của

bản thân.

(Kết quả khảo sát về đào tạo và thăng tiến) e. Thực trạng về công tác đánh giá thực hiện công việc Qua kết quả khảo sát có thể thấy công tác đánh giá mức độ

hoàn thành công việc trong Công ty hiện nay thực hiện chưa tốt,

chưa hiệu quả trong việc tạo động lực lao động cho người lao động.

(Kết quả khảo sát về yếu tố đánh giá thực hiện công việc) f. Thực trạng về thiết kế, phân công và bố trí công việc Việc bố trí nhân sự đúng với năng lực sở trường của mỗi

người được Công ty triển khai tốt. Do được sắp xếp công việc phù

hợp với khả năng mình nên người lao động có điều kiện để làm việc

và phát triển.

(Kết quả khảo sát về yếu tố công việc)

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC

11

LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG

2.3.1. Thành tựa đạt đƣợc

Hiện nay, Công ty Thủy điện Sông Bung có rất nhiều điều

kiện tốt để tăng động lực làm việc của NLĐ, cụ thể:

- Điều kiện làm việc phù hợp.

- Mức lương và phụ cấp hiện tại so với mặt bằng chung của thị

trường lao động tại địa phương ở mức cao, hợp lý.

- Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong công ty thân thiện.

2.3.2. Hạn chế

Qua phân tích, đánh giá các chính sách tạo động lực làm việc

cho NLĐ tại Công ty Thủy điện Sông Bung, kết quả cho ta thấy một

số chính sách tạo động lực đang được áp dụng tại Công ty hiện nay

chưa được NLĐ hài lòng,cụ thể:

- Việc xác định nhu cầu của NLĐ chưa được thực hiện theo cách thức bài bản, chưa tổ chức khảo sát định kỳ, nghiên cứu để đưa ra các chính sách tạo động lực lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của NLĐ.

- Chính sách trả lương còn gây nhiều tranh cãi cho NLĐ - Các hình thức thưởng vẫn chưa tạo được động lực làm việc

cho NLĐ.

- Công tác đào tạo vẫn chưa thực sự được chú trọng. - Công tác đánh giá thực hiện công việc chưa thực sự chính xác do còn mắc các lỗi chủ quan từ phía người đánh giá. Việc đánh

giá cũng chưa chú ý tới lấy ý kiến của NLĐ.

- Chính sách đề bạt thăng tiến còn nhiều bấc cập, chưa có chính sách rõ ràng, cụ thể để NLĐ phấn đấu thăng tiến trong công

việc.

2.3.3. Nguyên nhân

Lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố

12

con người trong sự tồn tại và phát triển của Công ty thấy được sự

cần thiết phải tạo động lực làm việc cho NLĐ trong thời điểm hiện

nay.

Nguyên nhân xuất phát từ tình hình phát triển của hoạt

động sản xuất kinh doanh tại Công ty

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang gặp nhiều

khó khăn, thách thức khi tham gia thị trường buôn bán điện cạnh

tranh và thời tiết diễn biến phức tạp hạn hán và mưa lũ bất thường.

Điều kiện làm việc của bộ phận trực tiếp sản xuất xa xôi, cách

trở, đi lại khó khăn và thường xuyên xa gia đình nên ảnh hưởng đến

động lực NLĐ.

*Nguyên nhân xuất phát từ phía NLĐ

Số lượng lao động không tập trung, phân tán và tương đối

phức tạp. Do đó, việc quản lý và tạo động lực kích thích NLĐ gặp

nhiều khó khăn. NLĐ trực tiếp không có nhiều điều kiện để tham gia

học tập và các phong trào văn hóa của Công ty.

Số lao động có trình độ chuyên môn không phù hợp nhiều,

điều này ảnh hưởng đến công tác sắp xếp, bố trí lao động.

13

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY

THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG

3.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN, CHIẾN LƢỢC PHÁT

TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUAN ĐIỂM TẠO ĐỘNG

LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG.

3.1.1. Chiến lƣợc phát triển công ty

Công ty Thủy điện Sông Bung là một trong những công ty trực

thuộc Tổng công ty Phát điện 2- Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Công

ty Thủy điện Sông Bung được thành lập với sứ mệnh sẵn sàng đáp

ứng vận hành các tổ máy theo nhu cầu của Hệ thống điện Quốc gia

với phương châm đảm bảo an toàn, kịp thời, liên tục, kinh tế và linh

hoạt thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với chất lượng ngày một tốt

hơn

Ban lãnh đạo Công ty đề ra mục tiêu xây dựng và phát triển

Công ty Thủy điện Sông Bung trở thành công ty Phát điện hàng đầu

Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện góp phần cùng

Tổng công ty và Tập đoàn điện lực Việt Nam đảm bảo an ninh năng

lượng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Công ty xác định

nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất đưa công ty phát triển.

Công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên được đặc biệt

quan tâm.

3.1.2. Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực

Hiện nay, Tập đoàn EVN tăng cường quản lý, hạn chế tối đa

việc tuyển dụng lao động mới tại các đơn vị thành viên để nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động, do đó cũng

đồng thời giảm lực lượng lao động trẻ vào làm việc.

Tạo động lực làm việc cho người lao động phải được xác

định là biện pháp lâu dài và quan trọng nhất để duy trì và phát triển

14

nguồn nhân lực của công ty.

3.1.3. Quan điểm tạo động lực lao động tại công ty

Công ty thủy điện Sông Bung luôn kiên định phương châm

“người lao động là tài sản quý giá nhất”. Chính vì vậy, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ xuyên suốt, quan trọng hàng đầu

để đáp ứng sự phát triển trong thời kỳ mới.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI

CÔNG TY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG

3.2.1. Hoàn thiện công tác phân tích công việc:

Theo kết quả khảo sát điều tra số lượng người lao động chỉ

biết nhiệm vụ công việc của mình thông qua người phụ trách trực

tiếp vẫn nhiều. Để người lao động biết rõ, chính xác các mục tiêu của

mình, các kết quả phân tích công việc phải đánh máy ra văn bản và

gửi đến từng người lao động.

- Bản mô tả công việc gồm thông tin về nhiệm vụ, trách

nhiệm, quyền hạn, điều kiện thực hiện công việc, các mối quan hệ và

các vấn đề có liên quan đến thực hiện một công việc cụ thể.

- Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: liệt kê tất cả các tiêu chí

phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành

các nhiệm vụ được ghi trong bản mô tả công việc.

3.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích lao động

Hiện tại ở Công ty sau khi thực hiện đánh giá người lao động

chỉ biết chung chung về kết quả đánh giá thực hiện công việc của

mình, không rõ về đánh giá của người quản lý và ban lãnh đạo công

ty để biết ưu, nhược điểm của bản thân và hoàn thiện hơn.

- Công khai, minh bạch hệ thống các tiêu chí đánh giá thực

hiện công việc, thiêt lập một hệ thống đánh giá thực hiện công việc

đảm bảo tính khách quan, công bằng. Từ đó người lao động sẽ hết

sức tin tưởng và tham gia vào hoạt động đánh giá thực hiện công

15

việc của Công ty.

- Đầu tư xây dựng và triển khai phần mềm đánh giá thực hiện

công việc thông qua lượng hóa các chỉ tiêu đánh giá.

- Tạo điều kiện cho toàn bộ người lao động được tham gia vào

quá trình đánh giá thực hiện công việc.

- Sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá trong hoạt động quản trị

nhân lực.

- Cần sử dụng kết quả đánh giá trong việc đào tạo - phát triển

nguồn nhân lực.

- Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong việc bố

trí và sử dụng nhân lực.

- Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong việc đề

bạt và thăng tiến.

3.2.3. Hoàn thiện công tác tiền lƣơng gắn với hiệu quả thực

hiện công việc và chế độ khen thƣởng, phúc lợi phù hợp.

a. Hoàn thiện công tác tiền lương gắn với hiệu quả thực

hiện công việc.

Công ty cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt

động tiền lương nhưsau:

- Cách thức trả lương cần tiến hành một cách chi tiết, công

bằng, chínhxác và kịp thời đúng thời gian quy định:

Phòng hành chính - lao động phụ trách quản lý về trả lương có

trách nhiệm phổ biến và giải thích kịp thời những ý kiến của người

lao động về tiền lương của NLĐ.

Phòng hành chính - lao động cần xây dựng quy chê phân phối

tiền lương rõ ràng, tiêu chuẩn cụ thể, điều kiện xét duyệt tăng lương

được ban Ban lãnh đạo công ty phê duyệt. Gửiquy chế đến từng

phòng ban, đảm bảo phổ biến rộng rãi đến toàn bộ người lao động và

thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch.

16

- Xây dựng những tiêu chí cụ thể đánh giá cho từng nhân viên

để trả lương cho đúng người đúngviệc:

Với mỗi vị trí chức danh công việc có những những yêu cầu

riêng, và công ty cần xây dựng những tiêu chí cụ thể để đánh giá

được hiệu quả công việc của từng người lao động, Đồng thời, cần bổ

sung thêm tiêu chí thâm niên công tác đối với những người lao động

đã gắn bó với công ty nhiều năm.

- Xây dựng bản mô tả công việc một cách chính xác với từng

chứcdanhcông việc.

- Tăng cường bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của

các cán bộ phụ trách hoạt động tiền lương:

Trình độ chuyên môn của các cán bộ phụ trách tiền lương cần

không ngừng trau dồi, hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển và đổi

mới có thể xây dựng được một quy chế trả lương chính xác, hợp lý

và đạt hiệu quảcao.

b. Hoàn thiện chế độ khen thưởng và phúc lợi phù hợp. Công ty thủy điện Sông Bung đã áp dụng quy chế khen thưởng theo quy định của Tổng công ty Phát điện 2 - Tập đoàn điện lực Việt Nam. Tuy nhiên để nân g cao tác dụng kích thích từ công tác khen thưởng nhằm tạo động lực làm việc cho NLĐ, công ty

- Quyết định khen thưởng cần được đưa ra một cách kịp thời,

đúng lúc:

Khen thưởng cho NLĐ cần thực hiện kịp thời đúng thời điểm

để tạo động lực khích lệ tinh thần NLĐ. Nếu chưa thể trao phần

thưởng ngay thì cũng phải có những lời khen ngợi, biểu dương ngay

đối với những thành tích xuất sắc mà NLĐ đã đạt được. Thời điểm

khen thưởng khích lệ không phù hợp NLĐcó thể cho rằng doanh

nghiệp đã không nhìn nhận đúng những đóng góp của họ. Điều đó có

thể làm giảm lòng tin, giảm năng suất lao động dẫn đến giảm hiệu

quả làm việc của NLĐ.

- Xác định rõ tiêu chí khenthưởng:

Do tính chất lao động của các nhóm NLĐ của công ty khác

nhau nên tiêu chí thưởng của từng loại lao động cũng khác nhau. Vì

17

vậy, đối với từng nhóm NLĐ cần thiết phải định rõ những chỉ tiêu

thưởng mang tính chất riêng biệt của từng nhóm. Và khi tính thưởng

cuối năm Công ty nên xét đến cả hiệu quả công việccủa người lao

động.

Để chế độ thưởng phúc lợi đạt được hiệu quả công ty có thể

thực hiện các giải pháp sau:

- Công ty cần xây dựng và tạo điều kiện cho NLĐ vay ưu đãi

nguồn quỹ phúc lợi để cải thiện khó khăn ổn định cuộc sống.

- Quá trình xây dựng, hiệu chỉnh quy chế thưởng phúc lợi cần

được NLĐ tham gia đóng góp ý kiến.

3.2.4. Hoàn thiện môi trƣờng làm việc thuận lợi:

Để đạt được hiệu quả hơn nữa trong việc xây dựng môi trường

làm việc cho người lao động, tác giả đề xuất một số giải pháp để xây

dựng môi trường làm việc thuận lợi như sau:

- Đầutưtrangthiếtbị,côngcụ,dụngcụlàmviệcphùhợp:

Đây là việc cần làm thường xuyên, tuy nhiên ngay một lúc đòi

hỏi thanh lý toàn tran thiết bị cũ sẽ rất khó khăn do đó cần lập kế

hoạch trang bị mới dần trong 2 năm tới, trước mắt có thể lựa chọn

trang thiết bịcấp bách nhấtđểthựchiện.

- Thường xuyên vệ sinh, kiểm tra sửa chữa cải thiện cơ sở

vật chất:

Bàn, ghế hỏng cần được sửa chữa; thường xuyên bảo hành

điều hòa, máy vi tính, thang máy... Cần đảm bảo vệ sinh các thiết bị

làm việc của người lao động; cảiOP tạo hệ thống hút mùi, khử mùi.

Thảm trải sàn cần được định kỳ vệ sinh, đảm bảo không khí làm việc

trong lành cho người lao động...

- Áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc để tiết

kiệm thời gian và công sức cho người lao động tại công ty:

Chẳng hạn: phần mềm chấm công, phần mềm quản lý đào tạo,

18

các loại văn bản nội bộ đã được nén lên phần mềm, nhân viên cán bộ

liên quan cần sử dụng chỉ cần tải về.

- Đẩy mạnh vấn đề vệ sinh, an toàn thựcphẩm:

Để đảm bảo sức khỏe cho toàn bộ ngươi lao động. Công ty cần

thường xuyên tuyên truyền kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm đến

người lao động, để họ nhận thức được tầm quan trọng đó. Tăng

cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và nguồn gốc thực phẩm

các bếp ăn của các nhà máy phát điện.

3.2.5. Hoàn thiện điều kiện làm việc

Điều kiện lao động của khối lao động trực tiếp tại các Nhà

máy thủy điện còn nhiều yếu tố bất lợi cần phải đưa ra giải pháp

khắc phục:

Để giảm thiểu tiếng ồn trong nhà máy do các máy móc thiết bị

gây ra, công ty cần tiếp tục đổi mới trang thiết bị và thường xuyên

bảo dưỡng máy móc, thiết bị để giảm bớt cường độ tiếng ồn tránh

ảnh hưởng tới người công nhân khi lao động.

Công ty cần đảm bảo chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý.

Về thời gian làm việc: công ty cần bố trí thời gian làm việc

hợp lý tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ

Tạo lập bầu không khí tập thể thoải mái, đoàn kết phấn đấu

cho NLĐ vì mục tiêu chung của tổ chức.

3.2.6. Hoàn thiện công tác đào tạo và chính sách thăng tiến

a. Hoàn thiện chính sách đào tạo:

Công ty cần phải quan tâm chú trọng công tác đào tạo cho lực

lượng sản xuất trực tiếp. thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo

nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho NLĐ. Ngoài những khóa học

ngắn ngày, công ty nên chú trọng lựa chọn NLĐ phù hợp để đào tạo

chuyên môm nghiệp vụ dài hạn để phát triển nghề nghiệp NLĐ phục

vụ công việc chung của tổ chức.

19

b. Hoàn thiện chính sách thăng tiến cho NLĐ.

+ Phổ biến công khai, minh bạch các tiêu chí xét quy hoạch, lộ

trình thăng tiến cụ thể để tạo động lực cho NLĐ phấn đấu.

+ Tạo điều kiện cho NLĐ, nhất là NLĐ có khả năng, giúp họ

nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng phục vụ cho công việc.

+ Chú trọng đến công tác thi đua, biểu dương, khen thưởng

những tập thể, cá nhân lao động giỏi.

+ Chú trọng công tác đào tạo, đầu tư cho nguồn nhân lực.

+ Chú trọng về việc cân nhắc đề bạt những NLĐ có trình độ,

đạo đức, năng lưc và sự đóng góp cho công ty. Xem xét để quy

hoạch cán bộ và ưu tiên những trường hợp đó.

+ Hàng năm luân chuyển cán bộ, sắp xếp đúng vị trí cho NLĐ

sao cho phù hợp với sở trường, năng lực của NLĐ để họ phát huy tối

đa được sở trường của họ.

3.2.7. Tăng cƣờng công tác kích thích tinh thần làm việc

cho NLĐ.

- Tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết

Công ty nên tổ chức các cuộc gặp mặt trao đổi và chia sẻ kinh

nghiệm trong công việc để nhân viên có thể học hỏi lẫn nhau và cũng

là cơ hội để họ hiểu nhau hơn, đoàn kết và gắn bó với nhau. Định kỳ

tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm với các đơn vị bạn trong lĩnh

vực phát điện để trao dồi nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ

giữa các đơn vị. Trưởng các bộ phận cần hiểu nhân viên của mình,

kịp thời phát hiện và trực tiếp hòa giải khi có mâu thuẫn trong quan

hệ đồng nghiệp, nếu xảy ra mâu thuẫn giữa các bộ phận, lãnh đạo

công ty sẽ trực tiếp hòa giải, trên tinh thần thấu hiểu, cảm thông và

chia sẻ để cải thiện hơn nữa môi trường làm việc thân thiện và đoàn

kết trong công ty.

- Đầu tư kinh phí cho tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa

20

văn nghệ, thể dục thể thao cho người laođộng:

Hoạt động này là sẽ tạo điều kiện cho người lao động được

tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao

được nghỉ ngơi, thư giãn sẽ tái tạo sức lao động, tăng cường hiệu quả

lao động. Công ty nên tăng cường các biện pháp tổ chức du lịch dã

ngoại vào ngày nghỉ, ngày lễ, tổ chức các hoạt động như liên hoan 8-

3; 20-10; 2-9...

- Tạo điều kiện hỗ trợ cho nhân viên đưa gia đình mình cùng

tham gia các hoạt động của công ty.

- Xây dựng giá trị văn hóa mới và tuyên truyền văn hóa

doanhnghiệp:

Cần xây dựng các chính sách, chuẩn mực về văn hóa doanh

nghiệp. Ban lãnh đạo cũng cần tuyên truyền các giá trị tập thể, tạo

dựng và củng cố niềm tin của nhân viên, tạo mối quan hệ đoàn kết và

hợp tác; có như vậy mới tạo ra bầu không khí văn hóa tốt, cảm thấy

tự hào gắn bó, coi doanh nghiệp như ngôi nhà thứ hai của mình.

21

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN:

Tạo động lực lao động là một đòi hỏi tất yếu bởi nó tác động

trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Động lực lao

động là sự khao khác khẳng định năng lực và tự nguyện của bản thân

nhằm phát huy mọi nổ lực để đạt được mục tiêu các nhân và mục

tiêu của doanh nghiệp. Để tạo động lực cho NLĐ doanh nghiệp cần

vận dụng hệ thống các chính sách, các biện pháp, cách thức quản lý

nhằm làm cho NLĐ có động lực trong công việc, thúc đẩy họ hài

lòng hơn với công việc và mong muốn được đóng góp cho doanh

nghiệp.

Trong chương 1, luận văn đã trình cơ sở lý luận cơ bản về

động lực lao động và tạo động lực cho người lao động; các học

thuyết về tạo động lực, từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

động lực lao động, đưa ra một số kinh nghiệm về tạo động lực của

một số doanh nghiệp tiêu biểu nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm

cho công ty.

Trong chương 2, luận văn đã tiến hành nghiên cứu và phân

tích thực trạng tạo động lực lao động tại qua các công tác trả lương,

đánh giá thực hiện công việc, phân tích công việc; các biện pháp

khen thưởng, phúc lợi, thăng tiến và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo

động lực làm việc của người lao động. Từ đó, tác giả đã chỉ ra được

thành tựu đạt đươc, nhưng mặt còn hạn chế, nguyên nhân của hạn

chế tồn tại trong công tác tạo động lực lao động tại Công ty.

Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đã được chỉ ra , tại

chương 3 tác giả dựa trên định hướng phát triển của Công ty, đưa ra

các biện pháp và đề xuất một số các giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác tạo động lực lao động tại công ty như giải pháp hoàn thiện công

tác đánh giá và thực hiện công việc, phân tích công việc, điều chỉnh,

22

hoàn thiện chế độ lương….

KIẾN NGHỊ:

Để tạo động lực hơn nữa cho người lao động trong công ty, tác

giả xin có một số khuyến nghị như sau:

Các chính sách đào tạo thăng tiến phải công khai, minh bạch

như: cơ hội thăng tiến, điều kiện thăng tiến, kiến thức để đảm nhiệm

vị trí công việc cao hơn để NLĐ chuẩn bị cho sự phát triển nghề

nghiệp của mình. Đồng thời các chính sách thăng tiến phải công khai

lấy phiếu tín nhiệm để đảm bảo rằng thăng tiến cho một cá nhân là

đúng người đúng năng lực được tập thể tín nhiệm, không có lợi ích

nhóm xuất hiện.

Lãnh đạo cần phải xây dựng quy trình công việc rõ ràng, bố

trí công việc cùng với những hướng dẫn cụ thể về cách thức và quy

trình thực hiện, cố gắng hết sức trong việc cải thiện chính sách

thưởng, phúc lợi, điều kiện làm việc. Lãnh đạo không nên thể hiện

uy quyền, gò bó cấp dưới, luôn đối xử công bằng với tất cả nhân viên

cấp dưới.

LỜI CẢM ƠN: Luận văn được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận

tình của PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương và toàn thể các anh,chị, em

trong công ty thủy điện Sông Bung. Trong quá trình thực hiện đề tài,

mặc dù rất cố gắn nhưng do kiến thức và tầm nhìn còn hạn chế nên

tác giả không tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết luận văn,

tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để luận

văn được hoàn thiện hơn.