Lời mở đầu:

Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ

với tốc độ “ thần tốc” kéo theo mức thu nhập, đời sống người dân được cải thiện rõ

rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ ăn no mặc ấm” là ước mơ của người xưa, thì ngày

nay với cuộc sống ngày càng tiến bộ và phát triển một cách hiện đại hơn câu nói “ ăn

ngon mặc đẹp”lại trở nên thích hợp và phổ biến. Trước nhu cầu ngày càng phát triển của

người dân. Sữa cũng như các sản phẩm về sữa trở nên quan trọng và cần thiết hơn để tiếp

thu thêm năng lượng cho cuộc sống “sữa cũng như gạo” người giàu hay người nghèo đều

phải uống. Hiểu được tâm lý của người dân công ty sữa Vinamilk Việt Nam ra đời và

đang ngày càng phát triển lớn mạnh đạt được nhiều thành tựu cả trong nước và ngoài

nước nhất là được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng hàng ngày. Để hiểu rõ về công ty

Sữa Vinamilk hơn nhóm chúng em đã chọn chủ đề “ tìm hiểu về công ty Sữa Vinamilk

Việt Nam”.

A.giới thiệu về công ty Sũa Vinamilk Việt Nam:

1.Lịch sử hình thành và phát triển:

1.1. Lịch sử hình thành :

- Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN

năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt Nam

thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.

- Tên giao dịch là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.

- Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày

28/12/2005

Tên viết tắt VINAMILK

Trụ sở 36-38 Ngô Đức Kế, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

Văn phòng giao dịch 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Điện

thoại (08) 9300 358, Fax (08) 9305 206

Website www.vinamilk.com.vn Email vinamilk@vinamilk.com.vn

Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay 1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm

trăm chín mươi tỷ đồng)

- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam. -

Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;

sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.

Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao

bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, Vinamilk là nhà sản

xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt

động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đồng thời

dựa vào đó để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng

chai và café cho thị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới

thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi

tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn

năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất

lượng cao”. Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất

khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.

Với bề dày kinh nghiệm 30 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, nhãn hiệu

được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa với thị phần

39% năm 2010. Với lợi nhuận sau thuế năm 2013 vươn tới 6534 tỷ đồng tương ứng với tỷ

suất lãi sau thuế/doanh thu thuần 21,1%. Ngoài ra nguồn tiền mặt dồi dào cho phép

Vinamilk trả lãi trên cổ phiếu đạt 7.839 đồng/cổ phiếu trong năm 2013 và có thể còn cao

hơn trong những năm sau. 45.00% 9.50% 7.40% 5.40% 32.60% Nhà nước F&N Dairy

Investment Dragon Capital Deutsch Bank AG Khác

1.2. Quá trình phát triển:

Tiền thân của công ty Vinamilk là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty

Thực phẩm, với 6 đơn vị trực thuộc là:

- Nhà máy sữa Thống Nhất,

- Nhà máy sữa Trường Thọ,

- Nhà máy sữa Dielac,

- Nhà máy Café Biên Hòa,

- Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico

Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty đổi

tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm 1992 được đổi tên

thành Công ty sữa Việt Nam thuộc quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ. Năm 1996

liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên doanh

Sữa Bình Định.

Tháng 11 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần và đổi tên thành Công ty

Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty thực hiện việc thâu tóm Công ty Cổ phần Sữa Sài

Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.

Năm 2005, mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh sữa

Bình Định, khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để

thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công

ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường.

Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày

19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là

50,01% vốn điều lệ. Mở phòng khám An Khang tại Tp. Hồ Chí Minh, đây là phòng khám

đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh

dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát.

Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn.

Công ty đã đạt được rất nhiều danh hiệu cao quý như:

- Huân chương lao động Hạng I (1996 do Chủ tịch nước trao tặng)

- Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)

- “Siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hôi sở hữu trí

tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng các danh hiệu khác như liên tiếp đứng

đầu “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao” (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình

chọn)

2.Tầm nhìn, mục tiêu và sứ mệnh:

Trong những năm gần đây, do tình hình khu vực và thế giới nói chung, cũng như Việt

Nam nói riêng đã có rất nhiều biến chuyển do quá trình toàn cầu hóa và khó khăn do

khủng hoảng tài chính, kinh tế, Vinamilk đã có những điều chỉnh lại tầm nhìn, mục tiêu,

sứ mạng của công ty.

a.Trước năm 2008:

TẦM NHÌN: Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực

phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt

Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn

SỨ MỆNH: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh

thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi

ích của cổ đông Công ty.Ta có thể thấy khi mới thành lập, do những hạn chế về nhiều

mặt, sứ mệnh và tầm nhìn của Vinamilk tập trung vào sự phát triển và mở rộng công ty.

Những tuyên bố này chưa nhắm vào sự phát triển của cộng đồng. Và lúc này Vinamilk

cũng chưa có ý định mang sản phẩm của mình vươn xa ra Thế giới.

b.Sau năm 2008

Trong kết quả khảo sát tình trạng dinh dưỡng khu vực Đông Nam Á công bố ngày

2.3.2013, Hơn 50% trẻ em Việt Nam thiếu hụt các vi chất như vitamin A, B1, C, D và sắt

trong khẩu phần ăn hằng ngày. Con số này cao hơn so với 3 nước khác cùng trong nghiên

cứu là Maylaysia, Thái Lan và Indonesia. Và theo kết quả điều tra gần đây của viện dinh

dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai ở Việt Nam khá cao (36,2%) và tình

trạng thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng tới khoảng 1/3 số trẻ dưới 5 tuổi ở nước ta. Điều này

có thể thấy vấn đề dinh dưỡng đang là mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng hiện nay.

Vinamilk, đứa con đầu đàn trong ngành công nghiệp cung cấp dinh dưỡng, luôn xác định

rõ vai trò, trách nhiệm và sứ mệnh của mình cho dân tộc, cho đất nước.

SỨ MỆNH: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,

chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc

sống con người và xã hội.

TẦM NHÌN: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm

dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.Với sứ mệnh này, Vinamilk không

những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an

toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn hướng đến phương châm hoạt động “Lợi

ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một

dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý

kiến phản hồi từ khách hàng. Tất cả những điều này giúp công ty định hướng và dần tiến

đến Tầm nhìn : VINAMILK trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về

sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.

Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho

sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất trên thị trường bằng chiến lược

xây dựng các dòng sản phẩm chất lượng, có lợi thế cạnh tranh dài hạn bằng cách không

ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí

dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.

Mục tiêu Đến năm 2030: chiếm lĩnh thị phần châu Á về các sản phẩm từ sữa. (khoảng

30% thị phần). Đến năm 2020: xây dựng 30 chi nhánh ở nước ngoài như: Trung Quốc,

Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia,… Đến năm 2020: xây dựng được 1000 điểm phân phối

trong khu vực châu Á. Đến năm 2020: xây dựng thêm 500 điểm phân phối sữa ở vùng

xâu vùng xa như: các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng giáp biên giới. Đến năm 2015: xây

dựng thêm 2 trang trại chăn nuôi bò sữa để đảm bảo nguồn cung. Đến năm 2015: Xây

dựng 15 nhà máy sản xuất sữa ở Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn

Quốc,Indonesia,...

GIÁ TRỊ CỐT LÕI : Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao

dịch. Tôn trọng : Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng

đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng,

nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng

Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức : Tôn trọng các tiêu chuẩn

đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG:

Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và

dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng

đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.

3.Cơ cấu tổ chức:

3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

3.1.1 Sự phân chia các bộ phận:

- Phân chia theo thời gian: Hình thức phân chia các bộ phận được sử dụng ở các cấp

trong công ty là việc nhóm gộp các hoạt động theo thời gian (ca, kíp).

- Phân chia theo chức năng: Là việc nhóm gộp các hoạt động cùng chuyên môn

thành các chức năng được sử dụng khá rộng rãi trong thực tế. Ở đây công ty sữa Vinamilk

Việt Nam đã thành lập các bộ phận đảm nhiệm các chức năng như: phát triển vùng

nguyên liệu, sản xuất và phát triển sản phẩm, công nghệ thông tin, nhân sự, marketing,

kinh doanh,…Trong mỗi bộ phận đó, lại tiếp tục phân công thành những đơn vị nhỏ lo

cho việc phát triển sản phẩm mới, cung ứng về nguyên liệu, vật liệu, nghiên cứu

marketing, tuyên truyền quảng cáo…

- Phân chia theo lãnh thổ: Cách thức này được áp dụng trong việc thành lập các bộ

phận, chi nhánh của công ty theo lãnh thổ.

- Phân chia theo sản phẩm: Do công ty sữa Vinamilk Việt Nam kinh doanh nhiều

loại sản phẩm nên họ đã thành lập nên những đơn vị chuyên kinh doanh theo từng loại sản

phẩm khác nhau và đưa ra các quy trình công nghệ sản xuất và chiến lược tiếp thị khác

nhau.

- Phân chia theo khách hàng: Phản ánh sự quan tâm của công ty đối với các yêu cầu

khác biệt nhau của từng loại khách hàng thông qua bộ phận marketing hay bán hàng.

- Phân chia theo quy trình hay thiết bị: Cách thức này được minh họa bằng việc sản

xuất, phát triển nguồn nhân lực, bán hàng, marketing … với quy trình riêng biệt.

3.1.2 Quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận:

Quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận: Mỗi phòng có trách nhiệm và quyền hạn

riêng, có các mặt hoạt động chuyên môn độc lập. Tuy nhiên, các phòng ban này có mối

quan hệ qua lại lẫn nhau, từ đó tăng hiệu quả sản xuất của công ty.

- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và công việc hành chính.

- Phòng kế toán – tài chính: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ

chức thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tài sản và nguồn

vốn giúp giám đốc thường xuyên kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.

- Phòng kinh doanh: Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu thông qua các hoạt

động kinh doanh từ đó lập ra kế hoạch kinh doanh của công ty.

- Phòng dịch vụ( bộ phận giao hàng): Có nhiệm vụ giao hàng tới tận tay khách hàng,

tiếp nhận thông tin và xử lý mọi thắc mắc của khách hàng.

- Nhà sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất, kiểm soát và đảm bảo chất lượng sản phẩm

đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

3.1.3. Các cấp quản trị:

- Nhà quản trị cấp cao: Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc.

- Nhà quản trị trung gian: Ban tài chính kế toán, Ban nhân sự, Ban truyền thông, Ban

kiểm soát, …

- Nhà quản trị cấp cơ sở: Hệ thống các nhà máy.

- Người thừa hành: Các nhân viên và công nhân của công ty.

3.1.3 Các bậc quản trị:

- Nhà quản trị cấp cao: Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc.

- Nhà quản trị trung gian: Ban tài chính kế toán, Ban nhân sự, Ban truyền thông, Ban

kiểm soát, …

- Nhà quản trị cấp cơ sở: Hệ thống các nhà máy.

- Người thừa hành: Các nhân viên và công nhân của công ty.

3.1.4 Tầm hạn quản trị:

Sơ đồ tổ chức của công ty sữa Vinamilk thuộc tầm quản trị hẹp.

3.2 Chuyên môn hóa:

3.2.1. Chuyên môn hóa theo chức năng:

Gộp các nhóm các nhóm hoặc các bộ phận theo nững lĩnh vực chức năng riêng biệt

như sản xuất, marketing,kế toán, nhân sự, truyền thông và tài chính. Chuyên môn hóa

theo chức năng nhóm các nhân viên theo những lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp và các

nguồn lực để họ cùng nổ lực thực hiện các nhiệm vụ mà công ty đề ra.

3.2.2. Chuyên môn hóa các bộ phận theo địa lý:

Nhóm gộp tất cả các chức năng trong một khu vực địa lý khác nhau bao gồm:

Quốc tế, miền Bắc, miền Nam, miền Trung.

3.2.3. Chuyên môn hóa các bộ phận theo sản phẩm:

Phân chia tổ chức thành các đơn vị mà mỗi đơn vị có khả năng thực hiện thiết kế và

marketing các sản phẩm như: bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm.

3.2.4. Chuyên môn hóa các bộ phận theo khách hàng:

Gộp các bộ phận theo loại khách hàng được phục vụ như: phụ nữ mang thai và em

bé, dành cho trẻ em, dành cho người lớn.

3.3. Sự phối hợp trong công ty sữa Vinamilk:

Cửa hàng độc lập của Vinamilk

Các hộ nông dân, nông trại sữa đã ký hợp đồng dài hạn với Vinamilk

Vinamilk

Các nhà phân phối ngoài nước, siêu thị, các của hàng nhỏ lẻ…

Các nhà cung ứng chiến lược(Fonterra, Hoogwegt Internasion BV, Tetra Part Indochina)

3.4 Ứng dụng lý thuyết quản trị trong công ty:

Nhờ ứng dụng lý thuyết quản trị như:

- Có chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được những mục tiêu cao

trong công việc nhằm hòan thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được yêu cầu và thách

thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi

tham gia huấn luyện thực tế được chúng tôi tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước.

- Có chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng: Vinamilk tin rằng con người là tài

sản quý nhất của Vinamilk nên họ xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất.

- Nhiều cơ hội công việc mới cùng với sự phát triển không ngừng của công ty.

Vinamilk dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn tầm

ra quốc tế nhưng họ luôn có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình phát triển và

mở rộng đó sẽ có nhiều công việc mới được tạo ra, nhân viên sẽ có cơ hội được thử sức

với những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy năng lực tiềm ẩn và khả

năng sáng tạo của nhân viên.

- Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Giá trị và sự thành công của

Vinamilk phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú trong công việc của nhân

viên. Chính vì thế công ty luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp

nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính

sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt.

B. Môi trường của công ty Sữa Vinamilk Việt Nam:

1.Môi trường vĩ mô:

1.1 Kinh tế:

1.1.1. Tốc độ tăng trưởng:

Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện trạng tốc độ độ tăng trưởng hằng năm của

nước ta tăng đều.

GDP Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 là 6,78%, năm 2011, GDP đã tăng 5,89% so

với năm 2010. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm 2010 đạt

khoảng 1.160 USD, năm 2011 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu

nhập của người dân đang ngày một cao. Nhưng nhìn chung Việt Nam đang có tốc độ tăng

trưởng kinh tế không cao, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người còn thấp và tỷ lệ thất

nghiệp cao so với những nước khác. Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít

nhiều đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của nền

kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện làm người tiêu

dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử

dụng các sản phẩm sữa.

Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm sữa

trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát

triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân phải

cắt giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có

thể diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho ngành sữa. Nhưng lạm

phát đã giảm hơn hẳn trong những năm gần đây (2012 và 2013), lạm phát giảm đồng thời

làm sụt giảm trong giá nguyên vật liệu như đường (giảm 5-10%), bột kem (giảm 50%).

Những số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì những nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng

lớn trong chi phí sản xuất của công ty. Việc tăng trưởng chậm làm chi tiêu của người dân

vào các sản phẩm như sữa cũng không được thoải mái. Nhưng do sữa là sản phẩm thiết

yếu nên mức độ tác động này tương đối không cao. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không

tốt đến ngành công nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và Vinamilk nói riêng. Nên

yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế được xem là tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của

công ty cổ phần sữa Việt Nam.

1.1.2. Yếu tố lãi suất :

Hiện nay trên Thế Giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp vay

vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim của lãi suất sẽ giúp các doanh

nghiệp định hướng tốt trong tương lai. Ở Việt Nam, Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà

nước công bố giảm hàng loạt lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với

tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi

suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ

7%/năm xuống 6%/năm. Kéo theo đó là việc hàng loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi

suất, một số khác tăng nhẹ. Đây là hành động hỗ trợ các doanh nghiệp từ phía chính phủ,

giúp các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ hơn, thúc đẩy các doanh

nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh. Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực và khá mạnh đến

tình hình kinh doanh của công ty. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán

cân thanh toán được cải thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14%

xuống còn 12 %, lãi suất vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ

đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây

chính là cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì

và mở rộng sản xuất.

1.2 Chính trị, luật pháp:

Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì chính trị là một

trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Việt Nam

có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công bằng xã hội trong sản xuất

kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp có

thể yên tâm sản xuất. Vì vậy vấn đề chính trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động

của Vinamilk.

Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo điều kiện cho

sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác động khá mạnh và tích cực

đến tình hình kinh doanh của công ty.

Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản

xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực tế cho thấy

ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm sữa từ rất sớm và với

hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi giải trí khoa học đã tạo cho sự

phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều cao, trí não. Và điều này dĩ nhiên đã tạo cho các

quốc gia này nguồn lao động có chất lượng cao. Và vì vậy Việt Nam cũng không phải là

ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng

những quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho

sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những ưu tiên của Đảng và

Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban ngành hệ thống,

ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát triển cho các doanh

nghiệp. Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ doanh nghiệp trong

việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia, tín

dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk….Dựa vào những phân

tích trên ta có thể thấy môi trường chính trị, pháp luật có tác động mạnh và được xem là

tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.

1.3 Văn hóa xã hội:

Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm

đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện

tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh

sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có mức sống dưới

mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói

quen này chỉ một bộ phận nhỏ người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu

hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác

động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát

triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các

nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến

con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn

các nhu cầu về thể chất.

Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh em, vừa hòa

nhập, vừa có những nét rất đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn chung, tất cả các nền

văn hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi của cải vật chất cả đời dành

dụm, cha mẹ hầu hết đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc lẫn nhau, con cái hiếu kính

với cha mẹ.

Quay lại tình hình nước ta, Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép… là vô cùng

tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi

tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung

thành sử dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người

Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.

Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc diểm về hình thể của người Việt là cân

nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân

và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào

quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát

triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí

tưởng. Dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.

Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như Nhật

Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại có xu

hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp

chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không

đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk. Chính vì

những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng mạnh và tích cực đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công nghiệp sữa nói riêng

Một điều rất dễ nhận thấy là dân số Việt Nam nói riêng và dân số Thế Giới nói chung

đang trên đà phát triển. Có nghĩa là số lượng trẻ em ngày càng nhiều. Đây là điều kiện

thuận lợi cho ngành công nghiệp sữa và các sản phẩm được làm từ sữa. Bên cạnh đó, tốc

độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là sự phân bổ dân số cũng thay

đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế bằng cách giảm tỷ trọng giá trị ngành

nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu

dân số. Theo thống kê tỷ lệ dân số làm nông nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy

khoảng cách này còn có thể được rút ngắn. Chưa kể đến thu nhập người dân đang ngày

càng gia tăng, con số này đã vượt ngưỡng 1000USD/người/năm. Mức sống người dân

Việt Nam đang được cải thiện dần. Việc dân số tăng nhanh tác động rất mạnh đến tình

hình kinh doanh của Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu công ty có những bước đi

đúng đắn trong việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần. Hơn nữa, tuổi thọ trung bình

của người dân đang dần được cải thiện. Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình

kinh doanh của Vinamilk. Vì không chỉ trẻ em mới cần những chất dinh dưỡng có trong

sữa mà người lớn tuổi cũng rất cần. Cùng với sự gia tăng của chất lượng sống thì người

dân dần đầu tư nhiều hơn vào việc mua sữa. Trong cuộc sống hiện nay nhu cầu của con

người vô cùng đa dạng, phong phú. Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn

cho các doanh nghiệp sữa như Vianmilk.

Tuy nước ta có nhu cầu rất lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ trên đầu người còn

thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn chế. Tóm lại, bên cạnh việc

tác động mạnh thì yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

1.4 Tự nhiên

Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác thường

có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm lượng

hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm lượng

khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì thế mà

tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ lệ tiêu hoá của cỏ

nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa

cũng không được như ý.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu

nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa. Nhiệt độ và

độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh

cho bò sữa. Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một

nước nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.

Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm

từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi thiu, do đó ít

nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp. Nhưng do sự tiên

tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp chế

biến sữa trong đó có Vinamilk. Qua phân tích, ta có thể thấy đây là yếu tố ảnh hưởng

không tốt công ty, nhưng mức độ tác động không đáng kể vì vậy cần có những biện pháp

khắc phục, kiểm soát để giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu

vào, giảm chi phí đầu ra và nâng cao giá thành sản phẩm.

1.5 Kỷ thuật công nghệ:

Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu của

ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng yếu

tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường,cơ cấu sản

phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá

trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ nhằm mục tiêu

nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của

công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ,

Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.

Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của

Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn

trang thiết bị qua một vài ví dụ sau đây:

- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ

“thổi khí”.

- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa

bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.

- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.

- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.

- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời

gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… Vinamilk đang thực hiện việc áp

dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản

xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu công

nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.

Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ

sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp,

sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và

New Zealand Milk cũng s ử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra,

Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp

để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Có thể xem đây là một

trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty. Và qua phân tích ở

trên, ta có thể thấy khoa học công nghệ vừa mang trong mình ảnh hưởng tốt lẫn xấu đến

hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Vậy nên, trong thời gian qua ta có thể thấy ban lãnh

đạo công ty đã tập trung phát triển yếu tố này nhiều thế nào.

1.6 Môi trường quốc tế:

Vinamilk cho biết, năm 2008, công ty đạt doanh thu xuất khẩu hơn 1.215 tỉ đồng, đến năm 2012 Vinamilk đã đạt doanh thu xuất khẩu hơn 3.712 tỉ đồng. 9 tháng đầu năm 2013, Vinamilk đã đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 3.354 tỉ đồng trong tổng doanh thu 23.369 tỉ đồng. Tính đến nay, Vinamilk đã ký xong hợp đồng xuất khẩu cho cả năm 2013 với tổng trị giá trị 230 triệu USD (tương đương khoảng 4.700 tỉ đồng). Các mặt hàng Vinamilk xuất khẩu hiện nay là: sữa bột trẻ em Dielac, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa tươi, sữa đậu nành, sữa chua...

Sản phẩm sữa của Vinamilk nhờ tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Codex (là tiêu chuẩn quốc tế trong thương mại thực phẩm) nên đã được xuất khẩu ra thế giới tại 26 quốc gia, trong đó có Mỹ, Úc, Canada, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Iraq, Sri Lanka, Philippines, Hàn Quốc, các nước khu vực Trung Đông... Đây là những thị trường xuất khẩu chính, ổn định mà Vinamilk đã vượt qua được hàng rào kiểm soát an toàn thực phẩm rất gắt gao của các nhà nhập khẩu và chinh phục được thị trường thế giới trong những năm qua bằng chính những sản phẩm chất lượng quốc tế.

Ngay cả thị trường đòi hỏi rất khắt khe là thị trường Úc, sản phẩm của Vinamilk cũng đạt tiêu chuẩn BRC (tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán lẻ Anh, tiêu chuẩn được phát triển để giúp các nhà bán lẻ về các yêu cầu đầy đủ của luật định và bảo vệ cho người tiêu dùng bằng cách cung cấp đánh giá cơ bản về các công ty cung cấp thực phẩm cho các nhà bán lẻ) nên cũng được các siêu thị của Úc chấp nhận. Mới đây, Vinamilk cũng được FDA (Cục Dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ) cấp số đăng ký được xuất hàng vào Mỹ. Ngoài ra công ty còn đầu tư lớn cho công nghệ và quản lý chất lượng Vinamilk luôn cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và thế giới các sản phẩm sữa không những an toàn mà còn đảm bảo dinh dưỡng và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để đạt được điều đó, Vinamilk đã đưa vào hoạt động 2 nhà máy mới là Nhà máy sữa bột Việt Nam và Nhà máy sữa Việt Nam (sản xuất sữa nước) áp dụng công nghệ chế biến hiện đại và hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến, đạt chuẩn quốc tế.Vinamilk cũng luôn đổi mới, đầu tư các dây chuyền thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến nhất ở mức độ toàn cầu (từ các nước G7 có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Thụy Điển, Mỹ, Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, Đức, Thụy Sĩ) với tiêu chí tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tiêu hao năng lượng thấp và kiểm soát tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.Ngoài việc mạnh dạn đầu tư công nghệ sản xuất mới nhất, Vinamilk còn chủ động được nguồn nguyên liệu ổn định với chất lượng cao. Để đảm bảo đầu ra đạt chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, Vinamilk đã kiểm soát nghiêm ngặt đầu vào tất cả các nguồn nguyên liệu sữa. Vinamilk là đơn vị tiên phong trong việc đầu tư vào trang trại chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam. Từ đầu năm 2007, Vinamilk đã đầu tư hơn 500 tỉ đồng cho 5 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, nhập khẩu bò giống cao sản thuần chủng HF từ Úc. Sắp tới, Vinamilk sẽ đầu tư thêm 3 trang trại mới tại Tây Ninh (10.000 con bò); Hà Tĩnh (3.000 con bò) và Thanh Hóa (20.000 con bò). Vinamilk còn liên kết với hơn 5.000 hộ dân chăn nuôi bò sữa với tổng số 65.000 con, thu mua sản lượng 460 tấn sữa nguyên liệu/ngày. Hiện nay, Vinamilk thu mua đến hơn 60% lượng sữa tươi nguyên liệu của nông dân trên cả nước. Với quy trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên lành nghề, trình độ cao cùng với việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm tiên tiến trên thế giới,... chất lượng sản phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.

2.Môi trường vi mô:

Môi trường ngành (vi mô) là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…nằm bên

ngoài của doanh nghiệp mang tầm vi mô mà nhà quản trị không thể kiểm soát được

nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân

tích môi trường ngành có thể giúp doanh nghiệp đánh giá các rủi ro và các cơ hội mà một

công ty đối mặt và học cách làm thế nào để xác định mô hình cũng như vấn đề nhiệm vụ

cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của doanh

nghiệp thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể để xác định mô hình cũng như vấn đề

nhiệm vụ cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của

doanh nghiệp thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể tác động đến việc đạt được mục

tiêu chiến lược sẽ được đánh giá và các kế hoạch sẽ được triển khai để xử lý các rủi ro

này.

2.1 Khách hàng:

Lượng mua của khách hàng: Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu.

Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm: thứ nhất là các khách hàng cá nhân và

thứ hai là các nhà phân phối như siêu thị, đại lý…

Phân khúc khách hàng: Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi-tiệt trùng

là hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là

hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm

lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập

trong việc sử dụng sản phẩm này. Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm

sữa và thức uống ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Theo didefu tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và Hồ

Chí Minh sử dụng sữa tươi tiệt trùng tương ứng là 53% và 47% , sữa chua ăn là 55,1% à

44,9%, sữa chua uống là 52% và 48%. Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần

nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài (Úc, Campuchia, Iraq,

Philipines, Mỹ…) cũng chiếm từ 10%-20% trong tổng doanh thu của công ty thông qua

xuất khẩu.

Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và của

các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa tươi đến sữa bột…Khách

hàng có rất nhiều sự lựa chọn về dòng sản phẩm, nhưng nhìn chung nhu cầu của khách

hàng khá ổn định vì sữa là sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên công ty không phải chạy theo

thị hiếu khách hàng như một số ngành dịch vụ, thời trang… Ngoài ra, khách hàng có thể

chuyển đổi qua lại giữa Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh khác như TH True milk, Ba

Vì, Long Thành,… Các công ty này hiện nay đa phần đều nhắm đến một phân khúc khách

hàng riêng cho từng công ty với chất lượng, số lượng các dòng sản phẩm phù hợp với

phân khúc hàng họ lựa chọn chứ không phủ khắp các phân khúc thị trường như Vinamilk,

các khách hàng do đó có thể thay đổi nhiều nhà cung cấp để so sánh các nhà cung cấp với

nhau, cụ thể như Long Thành và TH True Milk đánh vào phân khúc khách hàng có thu

nhập trung bình khá trở lên với chất lượng sản phẩm được khách hàng đánh giá rất cao.

Do đó khả năng chuyển đổi nhà cung cấp sữa hiện nay của khách hàng là rất cao chứ

không ổn định như sự lựa chọn giữa các dòng sản phẩm. Tác lực mặc cả của khách hàng

lúc này sẽ tăng lên rất nhiều, gây áp lực lớn cho Vinamilk. Sự khác biệt chất lượng sản

phẩm: Vinamilk là một công ty nội địa đi đầu trong ngành sữa, có rất nhiều lợi thế cạnh

tranh so với các đối thủ, do đó chiến lược mà công ty lựa chọn là dẫn đầu về giá cũng như

độ bao phủ thị trường, với ưu thế về vốn, công nghệ cùng nhiều lợi thế khác, với một chất

lượng phù hợp mà đa số khách hàng chấp nhận được trong khi chi phí lại thấp nhất thị

trường, không doanh nghiệp nào có thể “đua” với doanh nghiệp về giá cả cũng như độ

bao phủ thị trường với các kênh phân phối rộng khắp từ sĩ đến lẻ. Sức mua của khách

hàng của Vinamilk là khá lớn nhưng không vì thế mà tác lực mặc cả có thể tác động mạnh

và ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của một công ty lớn đầu ngành như Vinamilk.

Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lý các

dòng sản phẩm của mình và đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo

được sự khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.

Qua phân tích thì sức mua của khách hàng tác động mạnh tới chiến lược hoạt động của

công ty, chiếm được thị hiếu, gây dựng được thương hiệu là thành công đối với Vinamilk.

Xét về mức độ ảnh hưởng, một khi khách hàng đã tin dùng vào sản phẩm của Vinamilk

thì công ty sẽ phát triển, đạt được lợi nhuận, còn nếu khách hàng quay lưng với công ty

thì lợi nhuận sẽ sụt giảm hoặc gây lỗ, do đó nhâ n tố này vừa ảnh hưởng tốt, lại vừa xấu

tới công ty.

2.2 Đối thủ cạnh tranh

Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa: Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch

Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa

ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle…chiếm khoảng 22% thị phần,

với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công

ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì…

Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước

và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị

phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%. Hiện nay

các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do

việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi

thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương

mại WTO.

Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ:

Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutch Lady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên

thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty

trong nước nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần

như không đáng kể. Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng

tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có lợi nhuận biên khá hấp dẫn. Thị

trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng

thị trường không còn nhiều, đồng thời lợi nhuận biên của các sản phẩm sữa đặc cũng

tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác. Cấu trúc ngành: Ngành sữa của Việt Nam là

ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có

quy mô nhỏ như Hanoimilk, Ba Vì…, các công ty sữa nước ngoài như Abbott,

Nestle…nhưng các công ty có thị phần lớn như Vinamilk, Dutch Lady (gần 60% thị phần)

không đủ sức chi phối ngành mà ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng

khác đặc biệt là các hãng sữa đến từ nước ngoài.

Việc Vinamilk hoạt động trong một ngành cạnh tranh mạnh như ngành sữa đòi hỏi công

ty phải không ngừng đầu tư cho R&D, đồng thời tăng cường các chiến dịch Marketing,

quảng bá hình ảnh, gây nên áp lực lớn cho công ty về nhiều mặt như: chi phí, doanh thu,

lợi nhuận… Nhưng nó cũng yếu tố tích cực góp phần làm tăng sức cạnh tranh, tạo đà phát

triển cho Vinamilk. Ta thấy rằng nhân tố đối thủ cạnh tranh đa phần ảnh hưởng xấu đến

Vinamilk nhưng cũng góp phần tích cực thôi thúc Vinamilk không ngừng phát triển vươn

lên.

2.3 Đối thủ tiềm ẩn

Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Sức hấp dẫn của ngành: Ngành chế biến sữa đang là ngành có tỷ suất sinh lợi và

tốc độ tăng trưởng cao, Thị trường sữa nước ta được đánh giá là thị trường có

nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, và đây cũng là thị trường có lợi nhuận

biên hấp dẫn. Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng

trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt

Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp, mức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ

đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác. Tuy

nhiên mức sinh lời giữa các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa

bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với

mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt

khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu và thị hiếu của

người tiêu dùng ngày một giảm dần nên có mức sinh lời thấp nhất và đạt khoảng

12%/giá bán lẻ.

- Những rào cản gia nhập ngành: Kỹ thuật: đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó

ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh

nghiệp. Vinamilk nói riêng cũng như một vài công ty khác nói chung đã xây dựng

hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật vượt trội tạo

nên rào cản vững chắc để hạn chế những đối thủ muốn gia nhập ngành.

- Vốn: một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là

một khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phí

nhân công, chi phí nguyên liệu…nên đây được xem là một trong những rào cản

hữu hiệu nhất trong việc hạn chế các đối thủ gia nhập ngành.

- Các yếu tố thương mại: ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham

gia từ chăn nuôi, chế biến, đóng gói, đến phân phối,…Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu

chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn

còn riêng rẽ dẫn đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây

nhiều khó khăn cho các công ty trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là các

công ty mới thành lập. Riêng về kênh phân phối, đây là một bộ phận rất quan trọng

quyết định lớn đến thành bại của một công ty sữa, tác động lớn đến doanh thu, hiện

các công ty phân phối qua: đại lý, tạp hóa nhỏ, các siêu thị (thị trường chính của

các công ty sữa vào thời điểm này do sự thay đổi trong thói quen mua sắm của

người tiêu dùng), ngoài ra còn có cá c kênh khác như trung tâm dinh dưỡng, giới

thiệu sản phẩm…

- Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng định

được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty lớn.

- Nguyên vật liệu đầu vào: phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài

(khoảng 80%). Tuy nghiên, nhà nước chưa thể kiểm soát gắt gao các nguồn đầu

vào nguyên liệu sữa. Do đó, chất lượng đầu vào của các công ty chưa cao, năng lực

cạnh tranh với các công ty nước ngoài thấp.

Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên, các rào cản của

ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kỹ thuật chế biến.

Trong tương lai, Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do

nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về kỹ thuật, vốn và nguyên liệu đầu vào. Do đó áp

lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng. Tác động tới doanh nghiệp:Sữa là một

ngành mang lại lợi nhuận rất cao, nó vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với

Vinamilk, đất nước ta càng tiến sâu vào hội nhập, những cơ hội vươn mình phát triển ra

thị trường mới cũng như sức ép cạnh tranh ngay chính trên sân nhà cũng sẽ tăng lên theo

từng ngày đối với Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác. Điều này đòi hỏi doanh

nghiệp phải không ngừng phát triển, khắc phục những hạn chế hiện có hay tiềm tàng để

đương đầu với những thách thức mới đến từ làn sóng hội nhập. Các đối thủ cạnh tranh

tiềm ẩn tác động mạnh tới tình hình hoạt động của công ty, thôi thúc công ty phải có

những bước chuẩn bị kĩ lưỡng phòng bị những chiến lược thâm nhập chớp nhoáng của

các công ty hàng đầu nước ngoài gia nhập vào ngành khi đất nước tiến hành hội nhập.

Nhân tố này cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của công ty, gây tác động xấu

nhưng cũng giúp cho công ty không ngừng cải tiến, phát triển.

2.4 Sản phẩm thay thế

Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất lượng, văn

hóa, thị hiếu, sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn với đủ các

thành phần lứa tuổi khách hàng. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống

tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không

hoàn toàn thay thế được sữa.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như trà

xanh, café lon, nước ngọt… Do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của người Việt, không sản

phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặc khác, do đang trên đà phát triển, nên để đáp ứng

nhu cầu không ngừng gia tăng về lượng cũng như chất, sản phẩm sữa của Vinamilk nói

riêng và ngành sữa nói chung đang không ngừng được cải tiến do đó các tác động từ các

sản phẩm thay thế đối với các dòng sản phẩm của Vinamilk là không đáng kể. Do đặc thù

của ngành sữa nên các sản phẩm thay thế tác động rất yếu nhưng lại là tác động xấu đến

sức mua của khách hàng cũng như tình hình doanh thu của Vinamilk.

2.5 Thị trường lao động:

- Nguồn nhân lực nước ta rất dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn thấp đó là vấn đề hết

sức phổ biến đối với tình hình hiện nay.

- Nguồn lao động kế cận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng nói

chung và đối với công ty Sữa Vinamilk nói riêng.

- Người lao động còn thiếu nhiều kỹ năng, thiếu nhiều kinh nghệm trong công việc,

chưa trải nghiệm điều này ảnh hưởng đến khả năng tuyển dụng của các doanh nghiệp và

công ty Sữa Vinamilk.

2.6 Nhà cung ứng:

Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh

Hóa với khoảng 10000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa tươi nguyên liệu

của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân. Vinamilk tự chủ động trong nguồn

nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn có

những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả nước. Ngoài ra, Vinamilk còn nhập nguyên

liệu đầu vào từ một số nhà cung cấp hàng đầu khác trên thế giới.

Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò

sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi. Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở sản xuất vật chất chưa

đủ điều kiện và kỹ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công

ty chưa đủ khả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên liệu. Ngoài ra, khả năng thay thế

nhà cung cấp của Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng

cao, các nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.

Thông tin về nhà cung cấp: trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự

phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn

nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Xét về mức độ tác động, Vinamilk chịu tác động

lớn bởi các nhà cung cấp, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu sữa bột đầu vào, bởi công ty lệ

thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ

phía nhà cung cấp. Vinamilk có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ

thuộc vào nguồn sữa bột. Hơn nữa, công ty đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất

lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm. Là nhà thu mua sữa lớn nhất cả

nước nên công ty có khả năng mặc cả với người chăn nuôi. Vinamilk không chịu nhiều áp

lực từ phía nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị

thế cao hơn các nhà cung cấp. Nhà cung cấp tác động yếu tới Vinamilk bởi tác lực mặc cả

do phía Vinamilk phản ứng lại là lớn, nguồn nhập khẩu bột sữa của công ty là lớn nhưng

công ty có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp nên các nhà cung cấp không ảnh hưởng nhiều.

Nhưng nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp, khá tốt đến chất lượng sản phẩm của Vinamilk,

nhờ vào nguồn bột sữa nhập khẩu mà chất lượng sữa bột của Vinamilk không thua kém

nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường.

3.Môi trường nội bộ:

3.1 Nguồn nhân lực:

Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Chủ

tịch Mai Kiều Liên có hơn ba mươi năm kinh ngiệm trong ngành sữa và giữ vai trò chủ

chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty. Các thành viên cấp cao khác

cũng có trung bình hơn hai mươi năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và

bán các sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh

được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lòng

nhiệt tình voà sự nghiệp phát triển của công ty. Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát

triển gồm mười kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu

phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức

nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.

3.1.1 Tình hình lao động của công ty:

3.1.1.1 ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC AN TOÀN VÀ ĐƯỢC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ

Nhu cầu được làm việc trong điều kiện an toàn và được chăm lo về sức khoẻ của người lao động là chính đáng, Vinamilk cam kết:

• Trang bị đầy đủ công cụ bảo hộ lao động và những biện pháp để đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc.

• Tổ chức các chương trình hướng dẫn và đào tạo an toàn thường niên cho người lao động.

• Xây dựng hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tại tất cả các trụ sở, địa điểm hoạt động và đảm bảo 100% người lao động được huấn luyện về phòng cháy chữa cháy mỗi năm một lần.

• Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe. Ngoài bảo hiểm sức khỏe theo pháp luật, người lao động còn được cung cấp những gói khám sức khỏe toàn diện, bảo hiểm tai nạn.

3.1.1.2 PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG ĐA DẠNG, TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT VÀ KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ

Với quy mô hiện tại, Vinamilk đang là nơi công tác của gần 5,000 lao động thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và làm việc trong nhiều điều kiện khác nhau (văn phòng, nhà máy sản xuất, các trang trại...). Chúng tôi muốn xây dựng một môi trường làm việc văn hoá, văn minh cho tất cả mọi thành viên của công ty. Để làm được điều đó, chúng tôi luôn đối xử với các nhân viên của mình và khuyến khích tất cả mọi người trong Vinamilk đối xử với nhau trên nguyên tắc: Đối xử tôn trọng, bình đẳng, không phân biệt giới tính, vùng miền, tôn giáo.

3.1.1.3 NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐẢM BẢO TẤT CẢ CÁC QUYỀN LỢI MÀ PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH.

Quan hệ giữa Vinamilk và người lao động được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Vinamilk cam kết đảm bảo tất cả các quyền lợi của người lao động thuộc công ty:

• Mọi quyền lợi của người lao động theo Bộ Luật Lao động đều được đảm bảo.

• Vinamilk tuyệt đối không sử dụng lao động trẻ em và lao động cưỡng bức.

• Thỏa ước lao động tập thể được áp dụng cho toàn bộ nhân viên.

• Công đoàn là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

3.1.1.4 GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN ĐƯỢC GHI NHẬN VÀ BÙ ĐẮP THOẢ ĐÁNG

Luôn ghi nhận và trân trọng sự nỗ lực cùng với các giá trị lao động của tất cả các nhân viên trong hành trình lớn mạnh và trong từng thành công của Vinamilk, chúng tôi muốn từng thành viên của công ty nhận được những gì họ xứng đáng. Tại Vinamilk chúng tôi có các chính sách về tiền lương rõ ràng và công bằng để đảm bảo từng thành viên của Vinamilk sẽ có một mức thu nhập tốt và thoả đáng với công sức và tâm huyết của họ. Ngoài ra, hằng năm, những người lao động trong Vinamilk sẽ được chia sẻ một phần lợi nhuận của công ty tuỳ theo tình hình hoạt động để nhằm khuyến khích sự cố gắng của tất cả mọi người.

3.1.1.5 PHÁT TRIỂN NHÂN VIÊN

Tại Vinamilk, chúng tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển nhân viên trong vấn đề xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả và tích cực. Vì thế, Vinamilk dành một phần ngân sách không nhỏ cho các hoạt động đào tạo nhân viên thường niên thông qua các chương trình đào tạo nội bộ và bên ngoài. Chúng tôi mong muốn tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất cho nhân viên của mình nâng cao kiến thức, phát triển bản thân đồng thời đóng góp cho sự phát triển công ty và cộng đồng.

3.1.2 Tình hình nhân sự của công ty: ÔNG TRỊNH QUỐC DŨNG Giám đốc Điều hành Phát triển Vùng nguyên liệu

BÀ NGUYỄN THỊ THANH HÒA Giám đốc Điều hành Chuỗi cung ứng

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ÔNG NGUYỄN QUỐC KHÁNH Giám đốc Điều hành Sản xuất & phát triển sản phẩm

BÀ NGÔ THỊ THU TRANG Giám đốc Điều hành

ÔNG TRẦN MINH VĂN Giám đốc Điều hành Dự án

ÔNG MAI HOÀI ANH

Giám đốc Điều hành kinh doanh

BÀ MAI KIỀU LIÊN

CT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC

ÔNG PHAN MINH TIÊN Giám đốc Điều hành Marketing

BÀ BÙI THỊ HƯƠNG Giám đốc Điều hành Nhân sự - Hành chính & Đối ngoại

NHÂN SỰ CHỦ CHỐT CỦA CÔNG TY

3.1.3 Tổng lao động phân theo theo trình độ học vấn, giới tính:

Các 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011

tiêu chí SL % SL % SL % Tăng/giảm % Tăng/giảm %

Tổng số 4020 28,2 4687 32,8 5570 39 Tăng 4,6 Tăng 6,2

lao

động

giới

tính

Tổng 3805 32,1 3927 33,1 4122 34,8 Tăng 1 Tăng 1,7

trình

độ học

vấn

3.2 Nghiên cứu phát triển:

Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường Doanh nghiệp đã có bộ

phận, phòng chuyên thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp. Có

một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định thị hiếu và xu

hướng tiêu dùng, tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. nghiên

cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng

dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6

đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk

Milk Kid vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk

Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi

vào tháng 12 năm 2007.

Sự cải tiến thành công cũng có thể cho công ty giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm.

Dựa vào những đánh giá trên, đây là yếu tố vừa có tác động xấu vừa có tác động tốt đến

hoạt động của công ty và những tác động này tương đối mạnh. Vì vậy trong quá trình hoạt

động, Vinamilk cần theo dõi kiểm soát chặt chẽ vấn đề nghiên cứu và phát triển thị trường

để có thể khắc phục, hạn chế những tác động xấu đồng thời phát huy những tác động tích

cực nhằm giúp công ty ngày một vững vàng và phát triển.

3.3 Sản xuất:

Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như sau:

- Sản phẩm sữa: chiếm trên 95% tổng doanh số của Công ty. Bao gồm các ngành hàng:

6 Sữa bột và bột dinh dưỡng 6 Sữa đặc 6 Sữa nước: sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt

trùng, sữa tiệt trùng, sữa chua uống 6 Sữa chua ăn 6 Các sản phẩm từ sữa khác: kem, phô

mai

- Sản phẩm nước giải khát: đóng góp dưới 5% tổng doanh thu của Công ty. Các sản

phẩm chính bao gồm: 6 Sữa đậu nành 6 Nước ép trái cây các loại: táo, cam, nho,… 6 Trà

các loại: trà xanh nha đam, trà nấm Linh Chi và trà artiso. 6 Nước giải khát: nước uống

đóng chai, chanh muối, nước mơ ngâm,…

3.4 Tài chính kế toán:

Các chỉ số 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011

SL % SL % SL % t/g % t/g %

Tổng 16.081 24,7 22.071 33,8 27.102 41,5 tăng 9,1 tăng 7,7

doanh thu

Thu nhập 6.834 36 5.145 27,2 6.981 36,8 Giảm 8,8 tăng 9,6

cơ bản

Lợi nhuận 4.251 26,3 4.979 30,8 6.930 42,9 tăng 4,5 tăng 12,1

trước thuế

Lợi nhuận 3.616 26,5 4.218 30,9 5.819 42,6 tăng 4,4 tăng 11,7

sau thuế

Vốn điều 3.531 20,3 5.561 31,9 8.340 47,8 tăng 11,6 tăng 15,9

lệ

Vốn chủ 7.964 22,2 12.477 34,7 15.493 43.1 Tăng 12,5 tăng 8,4

sở hữu

Tổng tài 10.773 23,4 15.538 33,8 19.698 42,8 tăng 10,4 tăng 9

sản

3.5 Marketing:

3.5.1 Chiến dịch quảng bá:

Quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, PR mạnh mẽ, tài trợ cho

các cuộc thivà chương trình học bổng Ngoài việc sản xuất kinh doanh, Vinamilk là một

trong những đơn vị hàng đầu trong việc hướng về cộng đồng. Vừa qua tại xã Lương Hòa,

huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, Vinamilk đã tổ chức khánh thành Trường Mẫu giáo ấp

Hòa Lợi do Vinamilk tài trợ xây dựng với số tiền 250 triệu đồng. Trường có 2 phòng học

để tiếp nhận khoảng 60 cháu là con của dân địa phương. Ngoài ra, Vinamilk còn góp kinh

phí trong việc phụng dưỡng suốt đời các Mẹ Việt Nam Anh hùng tại 2 xã Lương Quới và

Lương Hòa (huyện Giồng Trôm) và thực hiện nhiều chương trình hướng về cộng đồng

như chương trình “Sữa học đường” dành cho học sinh ở một số vùng sâu, vùng xa, miền

núi; đặc biệt chương trình học bổn g “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ” thực hiện trên

toàn quốc, với kinh phí hơn 1,5 tỷ đồng. Vừa qua, nhân kỷ niệm 30 năm ngày thành lập

công ty, Vinamilk đã chi 7 tỷ đồng cho quỹ từ thiện “cùng Vinamilk vươn tới trời cao” -

chương trình dành cho trẻ em nghèo, khuyết tật, mồ côi trên toàn quốc, và 100 triệu đồng

góp vào quỹ “vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TPHCM phát động. Tháng

11-2009, Vinamilk đã tổ chức trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó tại thành phố

Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà qua chương trình “Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt

Nam”. Thông qua hoạt động đầy ý nghĩa này, Vinamilk đã trở thành “thương hiệu” sữa

không chỉ nổi bật đối với thị trường tiêu thụ sữa tại địa phương, mà còn là “thương hiệu”

vững chắc cho các em học sinh, để lại cho các em những ấn tượng không thể nào quên

được. Ngoài việc mở rộng thị trường xuất khẩu tại châu Úc và châu Phi, Vinamilk còn

chú trọng đến việc tổ chức lại hệ thống tiêu thụ trong nước, các chương trình chăm sóc

khách hàng, tập trung quảng bá thương hiệu đến người tiêu dùng. Để đảm bảo yếu tố cạnh

tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm, Vinamilk tập trung phát triển vùng nguyên

liệu trong nước bằng nhiều phương thức hỗ trợ khác nhau như: tổ chức chương trình xóa

đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn qua việc phát triển chăn nuôi bò sữa, xây dựng trại

bò kiểu mẫu, hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc bò sữa và bảo quản sản phẩm, tăng giá thu mua sữa

tươi cho bà con nông dân... Để đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tốt

nhất, Vinamilk đã xây dựng kế hoạch sản xuất gắn liền với thị trường tiêu thụ, kiểm soát

chặt chẽ chất lượng sản phẩm, sản xuất một số sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của người tiêu dùng. Trong chiến lược phát triển công ty, Vinamilk đã triển

khai xây dựng hệ thống kho tại xí nghiệp kho vận, tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 nhà máy

bia, Nhà máy sữa Đà Nẵng, Nhà máy sữa Tuyên Quang và Nhà máy sữa Tiên Sơn (Bắc

Ninh).

3.5.2 Đột phá về công nghệ:

Bà Mai Kiều Liên không giấu được niềm tự hào khi nói về thắng lợi trong việc trúng

thầu cung cấp sữa vào thị trường Iraq. Bởi từ năm 1998, Vinamilk đã xuất khẩu trực tiếp

vào thị trường này. Thành công này có được sau 2 lần liền bà đến Iraq khi chiến sự chực

chờ để tìm hiểu thị trường. Thế nhưng, từ năm 2002, biến động chính trị tại khu vực

Trung Đông đã làm giảm mạnh lượng hàng xuất khẩu của công ty. Năm 2004, sản phẩm

của Vinamilk đã phải dừng lại bên ngoài biên giới Iraq do những người có trách nhiệm

mới ở Iraq muốn có một sự thay đổi về nhiều lĩnh vực, trong đó cả những quan hệ kinh

doanh. Tuy nhiên, sau khi xét thầu sơ bộ, họ phải mời Vinamilk tham gia. Không chỉ đẩy

mạnh xuất khẩu, doanh số hằng tháng trên thị trường nội địa của Vinamilk đạt khoảng

400 tỉ đồng/tháng, mức tăng trưởng trung bình đạt 40%. Nếu rất nhiều doanh nhân đang

lo lắng về việc sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà đang ngày càng lớn theo đã hội nhập

mạnh mẽ của nước ta thì bà Mai Kiều Liên rất tự tin cho biết Vinamilk hoàn toàn không

sợ cạnh tranh với các nhãn hiệu nước ngoài. Điều mà bà lo nhất là tâm lý chuộng hàng

ngoại của nhiều người Việt Nam. "Cần phải có thời gian nhiều hơn để thắng được tâm lý

đó", bà Liên tâm sự. Và Vinamilk đã vượt qua khoảng 15 hãng sữa lớn nhất, danh tiếng

nhất thế giới để thắng thầu nhờ các yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả và thời gian giao

hàng mọi lúc, mọi nơi. Tại những thị trường khác như Mỹ, Úc, sản phẩm Vinamilk đều

được xuất khẩu trực tiếp bằng nhãn hiệu của mình với kim ngạch từ 1-2 triệu USD/năm.

Không chỉ bôn ba khắp nơi để tìm kiếm thị trường mới, Tổng giám đốc Mai Kiều Liên

cũng là người đã mở ra phong trào nuôi bò sữa trong nước, tạo lập các vùng nguyên liệu

sữa để giảm dần nguyên liệu nhập ngoại vào những năm đầu thập niên 1990. Để làm được

điều này, Vinamilk đã mạnh dạn nhập máy móc hiện đại nhất để sản xuất sữa tươi tiệt

trùng và thu mua sữa của nông dân với giá cao hơn nguyên liệu sữa nhập khẩu. "Chúng

tôi chấp nhận giảm lãi để khuyến khích, phát triển đàn bò sữa trong nước. Nếu như năm

1990-1991 chỉ mới có 3.000 con thì nay đàn bò đã lên đến 107.000 con, cho sản lượng

sữa 120 triệu lít/năm, chiếm 25% tổng nguyên liệu sản xuất của công ty. Chúng tôi phấn

đấu phát triển để đến năm 2010 sẽ đáp ứng được 50% nguyên liệu sữa cho sản xuất" - bà

Liên nói.

Hàng loạt chính sách hỗ trợ cho nông dân được Vinamilk thực hiện. "Khi công ty cổ phần

hóa, nông dân cũng được mua cổ phần ưu đãi với giá chỉ bằng 70% mệnh giá. Số lượng

cổ phần tùy theo số lượng sữa nông dân bán cho công ty. Những nông dân không có tiền

mua cổ phần cũng được công ty bảo lãnh vay vốn để mua", bà Liên cho biết. Khá nhiều

người đã biết đến câu chuyện khôi phục thành công Nhà máy sữa bột Dielac bằng trí tuệ

các nhà khoa học trong nuớc, các thiết bị sản xuất trong nước với kinh phí 200.000 USD

thay vì phải sử dụng chuyên gia nước ngoài và nhập khẩu thiết bị với giá 3 triệu USD.

Đánh giá về sự đột phá này, bà Liên nhận định: "Thành công đó đã khởi đầu cho phương

thức sau này mà tôi luôn áp dụng là kết hợp chặt chẽ với các nhà khoa học trong nước,

chủ động về kỹ thuật chứ không vội vàng đi mua thiết bị từ các nước hay phải liên doanh

liên kết với nước ngoài để chuyển giao công nghệ". Từ đó đến nay, Vinamilk đã có nhiều

sản phẩm được sản xuất từ các nghiên cứu của chính bà Liên như sữa chua, sữa chua kem,

sữa bột cho trẻ em sơ sinh, sữa đặc có đường sản xuất từ dầu thực vật... Có lẽ đó cũng là

nguyên nhân khiến Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO trao tặng cho bà bằng khen về

"Giải nhất lao động sáng tạo năm 2004". Cách đây 5 năm, bà Mai Kiều Liên đã đưa ra

chiến lược “Đi tắt đón đầu công nghệ mới”. Đó là việc tranh thủ tối đa các nguồn vốn tín

dụng để đầu tư đổi mới thiết bị tiên tiến, máy móc hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế

giới. “Hơn bao giờ hết, trên lĩnh vực chế biến thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn phải

được đặt lên hàng đầu, vì vậy đầu tư công nghệ hiện đại là một yếu tố để khẳng định chất

lượng và thương hiệu”. Năm năm qua, công ty đã đầu tư gần 500 tỉ đồng hiện đại hóa

máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ các

nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan... được lắp đặt cùng với

các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ. Hiện

Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt chất lượng cao, được

các tổ chức quốc tế kiểm định. Sữa đặc có đường, sữa đậu nành, sữa chua, sữa bột Dielac

của Vinamilk đã được xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và nhiều nước châu

Á. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 87 triệu USD, tăng gấp 2,7 lần năm 2004, doanh

thu thị trường nội địa tăng 33%. Vinamilk đã triển khai 3 đợt đánh giá trình độ công nghệ

của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ nhằm mục tiêu nhận biết xuất phát

điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của Công ty so với

trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ, Vinamilk lại

điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ. Hiện nay, có thể khẳng định được

rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình

độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang thiết bị qua một vài ví dụ sau

đây:

- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công

nghệ “thổi khí”;

- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa

bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước;

- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng;

- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh;

- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời

gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành;

- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm; - Đầu tư công

nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ, nhằm

kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất

lượng theo mong muốn và ổn định...

- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang quản lý

chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-2000, HACCP (phân tích

mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của

Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý

nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD,

TSS... Thực tế là một số doanh nghiệp đầu ngành như Vinamilk đã đặc biệt chú trọng đến

chất lượng sản phẩm thông qua việc ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại. Các sản phẩm

sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên dây chuyền tiệt trùng khép kín được xem là

hiện đại bậc nhất hiện nay, đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng khắt khe. Các nhà máy

sản xuất của Vinamilk đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 và hệ thống đảm bảo An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm theo tiêu chuẩn HACCP.

Công nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng trong sản xuất sữa tươi thanh

trùng của Vinamilk đang được những chuyên gia am hiểu công nghệ đánh giá cao. “Công

nghệ này cho phép loại bỏ gần như tuyệt đối các loại vi khuẩn, đồng thời giúp cho sữa có

mùi thơm ngon hơn, loại bỏ mùi hoi vốn có của sữa bò tươi. Được biết, Vinamilk đang

triển khai xây dựng mới và mở rộng các nhà máy hiện hữu, trong đó có hai nhà máy chế

biến sữa tươi và sữa bột sẽ đi vào hoạt động vào năm 2012. “Hai nhà máy này không chỉ

lớn nhất mà còn hiện đại nhất Đông Nam Á, có thể so sánh với những nhà máy hiện đại

nhất trên thế giới. Tự hào là thương hiệu quốc gia, Vinamilk đang từng bước chinh phục

người tiêu dùng Việt bằng chính sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100% như chúng tôi đã

ghi trên bao bì sản phẩm.” Ông Khánh cho biết. Hơn nữa, sự thành công của Vinamilk

chính là điểm sáng cho phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ

Chính trị đang phát động đi vào thực tế. Dây chuyền công nghệ sản xuất sữa Hoàn thiện

sản phẩm

3.5.3 Phát huy nội lực:

Trong nhiều năm liền, khi phong trào liên doanh với nước ngoài nở rộ, nhiều hãng sữa

lớn của thế giới chào mời, nhưng Vinamilk vẫn nói không. Gắn với chiến lược phát huy

nội lực, là việc “phủ” các nhà máy và thực hiện “cuộc cách mạng trắng”- hình thành các

vùng nguyên liệu trên toàn quốc. Từ chỗ chỉ có 3 nhà máy ở phía Nam, năm 2005,

Vinamilk đã có 8 nhà máy hiện đại cả Bắc - Trung - Nam, mạng lưới 1.400 đại lý phân

phối sản phẩm đến những vùng xa xôi nhất với chính sách một giá. Công ty cũng chấp

nhận giảm lợi nhuận mỗi năm 15 tỉ -20 tỉ đồng từ khâu chế biến để bù vào giá thu mua

sữa tươi cho nông dân. Đến nay,Vinamilk đã đầu tư trên 20 tỉ đồng, xây dựng các trạm

trung chuyển, bồn lạnh chứa, hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa, góp phần đưa đàn bò sữa cả

nước lên 107.000 con. Đàn bò sữa Vinamilk

3.5.4 Biến đối thủ thành đối tác:

Đây là chiến lược mới nhất của Vinamilk để tiếp tục vững vàng trước “cơn sóng thần

hội nhập”. Với nguyên tắc hai bên cùng có lợi, Vinamilk sẽ hợp tác với các tập đoàn quốc

tế lớn trên lĩnh vực chế biến thực phẩm, tận dụng kinh nghiệm quản lý, marketing, công

nghệ; khai thác thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. Hiện sản phẩm liên

doanh với Campina (Hà Lan) đã cho ra sản phẩm đầu tiên trên thị trường xuất khẩu và nội

địa; Cà phê Moon - sản phẩm mới nhất hợp tác với một tập đoàn nước ngoài của

Vinamilk vừa ra đời - đã xuất khẩu sang Mỹ, Thái Lan. Sắp tới, thị trường sẽ có thêm sản

phẩm bia sữa của Vinamilk hợp tác với một tập đoàn sản xuất bia lớn thứ hai thế giới...

Năm 2006, dự kiến doanh thu nội địa và xuất khẩu của Vinamilk tăng 50% so với năm

2005 (năm 2005, Vinamilk đạt doanh thu 5.667 tỉ đồng).

3.6 Văn hóa kinh doanh:

3.6.1. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

3.6.1.1.Đạo đức kinh doanh Nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:

- Tính trung thực: Vinamilk cam kết: “Chúng ta sẽ cung cấp những sản phẩm và

dịch vụ đa dạng với chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực

trong mọi giao dịch”.

- Tôn trọng con người: Hướng tới mọi đối tượng người tiêu dùng, nhân viên, đối

tác, nhà cung cấp. Vinamilk đều xây dựng bộ quy tắc ứng xử riêng.

- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội:Vinamilk

luôn nhìn nhận khách hàng như là một đối tác kinh doanh dựa trên cơ sở đôi bên cùng có

lợi. Vinamilk sẽ có những hành động thiết thực như hoạch định, điều khiển khoản hợp

tác, hỗ trợ… về hệ thống khách hàng của mình. Lợi nhuận phải gắn với trách nhiệm xã

hội: Vinamilk làm công tác xã hội không chỉ trong mấy năm gần đây mà suốt từ khi thành

lập công ty. Công ty luôn nâng cao ý thức trách nhiệm về cộng đồng, ý thức chia sẻ đối

với cộng đồng. Đó là ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp.

3.6.1.2. Trách nhiệm xã hội

a. Khía cạnh kinh tế:

- Đối với nhà nước:

Vinamilk cam kết :” Chúng ta luôn tuân thủ luật pháp của nhà nước và luật

pháp của bất kỳ nơi nào mà chúng ta hoạt động”

Thực tế: Theo công bố của Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam

Report) về bảng xếp hạng top 200 doanh nghiệp tư nhân nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt

Nam năm 2011, Vinamilk tiếp tục đạt vị trí trong top 5. Dự kiến doanh thu cả năm 2011

của Vinamilk sẽ đạt hơn 21.000 tỉ đồng (tương đương 1 tỉ USD) và nộp ngân sách hơn

2.000 tỉ đồng.

- Đối với người tiêu dùng:

“Chúng ta sẽ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đa dạng với chất lượng đạt

tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực trong mọi giao dịch”

Thực tế: - Về chất lượng: có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng - Năm 2000, nhà máy Vinamilk

đã xây dựng thành công tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, và đạt được

chứng chỉ HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế năm 2004 - Trung thực trong

quảng cáo - Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với phương châm: “Chất lượng cao,giá cả

hợp lý,khách hàng là trung tâm”

-Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp :

“Chúng ta sẽ nỗ lực để mang lại lợi ích vượt trội cho các cổ đông trên cơ sở sử

dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên của VINAMILK trong sự tuân thủ tiêu chuẩn

cao nhất về ứng xử đạo đức và pháp luật trong kinh doanh”

-Đối với nhân viên:

“Chúng ta sẽ đối xử tôn trọng và công bằng với mọi nhân viên. Chúng ta tạo dựng

những cơ hội phát triển bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc an toàn, thân

thiện, cởi mở”

Thực tế:

- Đầu tư tạo nguồn nhân lực tri thức cao:

Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa Vinamilk đã xác định

yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Xây

dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai, năm 1993, Vinamilk

đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc

Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ

sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết

bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa.Con em của cán bộ công nhân viên nào

vừa đậu đại học hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu

về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh

vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo

diện này. Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp

loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài.

Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã

đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi. Bà Vũ Thị Bích Nghĩa, phụ trách khâu

đào tạo của Công ty Vinamilk cho biết: “Những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về

đều phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến thức đã học ở trường. Nhiều bạn trẻ đã trở

thành cán bộ nòng cốt ở các nhà máy của công ty và ý thức xây dựng cho sự thành công

của công ty rất tốt”. Không chỉ chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai,

ngay cả những CB-CN nào có yêu cầu học tập cũng được công ty hỗ trợ 50% học phí. -

Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp:

Vinamilk quan niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược đầu tư cho sự

thành công trong tương lai của công ty. Vì thế, là nhân viên của Vinamilk bạn sẽ có cơ

hội được đào tạo nhằm hòan thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được yêu cầu và thách

thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi

tham gia huấn luyện thực tế được chúng tôi tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước

Tại Vinamilk, chúng tôi vạch ra con đường phát triển nghề nghiệp cụ thể cho bạn và

chúng tôi mang đến các chương trình đào tạo phù hợp nhất giúp bạn nâng cao hiệu quả

làm việc. Một khi hiệu quả làm việc của bạn được nâng cao, bạn sẽ được giao phó những

công việc thử thách hơn và cùng với sự hỗ trợ tích cực từ đồng nghiệp và cấp trên, mục

tiêu nghề nghiệp của bạn chắn chắn sẽ thành hiện thực.

- Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng:

Vinamilk tin rằng con người là tài sản quý nhất nên luôn xem tiền lương cũng là

tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại Vinamilk, bạn sẽ nhận được mức

lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, chương trình Cổ

phiếu thưởng được xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân

viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk. Công nhận những đóng góp của bạn cũng là điều mà

Vinamilk đặc biệt quan tâm. Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và

mức thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Vinamilk đối với thành công

của bạn và phản ánh tính công bằng giữa các nhân viên. Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm

sức khỏe, bảo đảm an toàn lao động,hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những

phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho bạn

- Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo:

Giá trị và sự thành công của Vinamilk phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và

sự hứng thú trong công việc của bạn. Chính vì thế Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi

trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá

nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó

tạo ra sự khác biệt. Tại Vinamilk, nhân viên luôn được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ;

mỗi nhân viên đều cảm nhận được mình là một mắc xích quan trọng trong một tập thể

đoàn kết và vững mạnh. Mọi nỗ lực và thành quả của các bạn đều được chúng tôi công

nhận và khen thưởng kịp thời - đó là động lực rất lớn giúp bạn tìm thấy sự hứng khởi và

sẵn sàng đón nhận những thách thức mới trong công việc. Bạn dành hơn một phần ba thời

gian của một ngày làm việc ở công ty, vì thế không có lý do gì Vinamilk lại không mang

đến cho bạn sự thoải mái về tinh thần để bạn yên tâm làm việc. Các hoạt động thể thao,

văn nghệ, khiêu vũ và dã ngoại …được Vinamilk tổ chức thường xuyên giúp bạn có

những khoảnh khắc vui vẻ và bổ ích; qua đó nhân viên cũng sẽ có cơ hội hiểu nhau hơn

và phát huy được tinh thần làm việc nhóm hiệu quả hơn.

- Đối với đối tác, nhà cung ứng:

Cam kết: tôn trọng và giao dịch bình đẳng với các nhà cung cấp và đối tác.

VINAMILK luôn trân trọng mối quan hệ hợp tác lâu dài trên cơ sở trung thực, minh bạch

và hài hòa lợi ích. Thực tế: Vinamilk đã hợp tác với 3 đối tác hàng đầu châu Âu là DSM,

Lonza và Chr.Hansen. Và mới nhất là tập đoàn Campina (Hà Lan)...

b. Khía cạnh pháp lý: Gồm 5 khía cạnh cơ bản:

- Điều tiết cạnh tranh

- Bảo vệ người tiêu dùng

- Bảo vệ môi trường

- An toàn và bình đẳng

- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái

* Điều tiết cạnh tranh:

Minh họa cho điều tiết cạnh tranh Theo Bộ quy tắc ứng xử: “Vinamilk thực hiện

chiến lược cạnh tranh công bằng, dựa trên nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến

lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp

khác, cam kết thực hiện đúng theo Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam số 27/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về cạnh tranh Thực tế: Hiện nay,

Vinamilk giữ thị phần lớn nhất nhưng cũng sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ đối

thủ trực tiếp là Dutch Lady Việt Nam, hãng này đã có sự bứt phá ngoạn mục trong chiến

lược dành thị phần trong vài năm trở lại đây. Mới đây nhất là TH True Milk, tuy nhiên

Vinamilk vẫn giữ vững ưu thế trên thị phần sữa tươi. Để đạt được những thành quả trên,

Vinamilk đã tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình và điều tiết hoạt động cạnh tranh của

mình hợp lý để không vi phạm những điều lệ quy định trong Luật về cạnh tranh.

* Bảo vệ người tiêu dùng:

Theo Bộ quy tắc ứng xử và một số quy định khác của Vinamilk: “Vinamilk tuân

thủ Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cam kết đem đến cho người tiêu dùng những

sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh tranh và không bao giờ xâm phạm hay làm tổn hại đến

quyền lợi của khách hàng” . Bảo vệ môi trường: Theo Bộ quy tắc ứng xử: “Vinamilk tuân

thủ Luật Bảo vệ môi trường, cam kết mang đến cho cộng đồng một môi trường an toàn

cho sức khỏe mọi người.”

Thực tế: Hiện nay, toàn bộ 10 Nhà máy đang hoạt động trong khối sản xuất của Vinamilk

đều có Hệ thống quản lý môi trường được chứng nhận đạt chuẩn iSo 14001:2004. Thành

công này cho thấy ý thức trách nhiệm cao của Vinamilk đối với xã hội trong vấn đề bảo

vệ môi trường. Công ty xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến;

phối hợp với địa phương cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp.

Các trang trại của Vinamilk được đầu tư hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo vệ

môi trường. Toàn bộ chất thải rắn từ trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho các

đồng cỏ. Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua hồ lắng và sử dụng tưới cho đồng

cỏ. Năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài

nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi

trường.

* An toàn bình đẳng:

Theo Bộ quy tắc ứng xử: “Sự an toàn của sản phẩm và chất lượng của dịch vụ là

mối quan tâm lớn nhất đối với Vinamilk. Vinamilk đảm bảo rằng người tiêu dùng có thể

hoàn toàn tin tưởng sản phẩm bởi tính tin cậy, chất lượng tốt nhất và hiệu quả vượt trội.

Vinamilk cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh;

luôn đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh” “Tất cả những

tương tác - giữa những đồng nghiệp với nhau, giữa cấp trên và cấp dưới - được thực hiện

dựa trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Tinh thần đó luôn được đặt trên

những Giá Trị Cốt Lõi và vì sự thành công chung của Vinamilk” Thực tế: Vinamilk luôn

đối xử tôn trọng và công bằng với mọi nhân viên, tạo dựng những cơ hội phát triển bình

đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc an toàn, thân thiện và cởi mở. Công ty

cũng tôn trọng và giao dịch bình đẳng với các nhà cung cấp và đối tác, trân trọng mối

quan hệ hợp tác lâu dài trên cơ sở trung thực, minh bạch và hài hòa lợi ích.

* Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái:

Theo Bộ quy tắc ứng xử: “Đối với các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, công ty

luôn khuyến khích các thành viên phát hiện và ngăn chặn kịp thời”

c. Khía cạnh đạo đức:

Nghĩa vụ đạo đức của Vinamilk được thể hiện rõ thông qua những nguyên tắc và giá

trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược phát triển của công

ty. Cụ thể:

- Sứ mệnh của công ty: “ Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh

dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của

mình với cuộc sống con người và xã hội”. Có thể nói, kể từ khi thành lập cho tới nay,

công ty đã thực sự rất vất vả để có thể khẳng định được sứ mệnh nêu trên của mình – một

bản “ tuyên ngôn” thể hiện rất rõ nghĩa vụ đạo đức mà công ty theo đuổi: hướng về cộng

đồng, hướng về mục tiêu phát triển chung của xã hội thông qua nỗ lực cung cấp nguồn

dinh dưỡng tốt nhất cho con người bằng các sản phẩm của mình.

- Chiến lược của công ty: Xuất phát từ nội dung của bản chiến lược phát triển của

Vinamilk, chúng ta có thể nhận thấy rằng: bên cạnh những mục tiêu cơ bản của một

doanh nghiệp hoạt động kinh tế như: doanh thu, lợi nhuận…..Vinamilk cũng thực sự rất

quan tâm tới những mục tiêu về các giá trị đạo đức mà công ty đã xây dựng. Và những

mục tiêu nàyđã chi phối rất lớn tới chiến lược phát triển chung của công ty

d. Khía cạnh nhân văn

Khía cạnh nhân văn trong TNXH của 1 doanh nghiệp là những hành vi và hoạt động

thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã hội Phương

châm của Vinamilk là hướng đến sự phát triển bền vững và lợi ích của cộng đồng.

Vinamilk tự cho rằng “Thước đo giá trị mà Vinamilk-một thương hiệu đã có những bước

phát triển bền vững và luôn khẳng định được vị thế trên thương trường-sử dụng chính là

giá trị đạo đức, là sự tin tưởng,và hợp tác của người tiêu dùng, khách hàng, đối tác, cổ

đông và cả cộng đồng.” Các phương diện thể hiện:

- Nâng cao chất lượng cuộc sống

- San sẻ bớt gánh nặng cho Chính phủ

- Nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên

- Phát triển nhân cách đạo đức của người lao động

3.6.2. Văn hóa doanh nhân:

a.Năng lực của doanh nhân:

Bà Mai Kiều Liên sinh ở Pháp. Sau năm năm du học chuyên ngành chế biến sữa ở

Nga, năm 1976, bà Mai Kiều Liên trở về Việt Nam, làm việc cho Xí nghiệp liên hiệp sữa

cà phê miền Nam - tiền thân của Vinamilk. Với tư chất thông minh, ham học hỏi, bà đã

biết áp dụng hiệu quả những kiến thức đã học cùng sự sáng tạo của bản thân. Từ vị trí một

kỹ sư, bà dần dần được phân công làm Trưởng ca, rồi Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Tổng

Giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi doanh nghiệp nhà nước này được cổ

phần hóa. Ở địa vị người đứng đầu, bà Mai Kiều Liên đã đưa Vinamilk từ một đơn vị gặp

nhiều khó khăn trở thành doanh nghiệp có doanh số hàng năm gần 1 tỷ USD. Dưới sự

lãnh đạo của bà, Vinamilk liên tục đạt tốc độ tăng trưởng đều 30% mỗi năm (trong năm

năm gần đây). Hai năm qua là những năm cực kỳ thách thức mà nền kinh tế toàn cầu từng

phải đối mặt, nhưng khả năng lãnh đạo của Bà Mai Kiều Liên đã lèo lái công ty vượt qua

thời gian khó khăn và giúp Vinamilk vươn lên thành công ty ngày càng lớn mạnh, luôn

tiến về phía trước. Đứng đầu DN trong rất nhiều năm và cũng nắm trong tay nhiều quyền

lực, có những lúc gặp khó khăn nhưng bà chia sẻ “Tôi giữ chức TGĐ đến tháng 12 năm

nay là đúng 20 năm. Tôi có đặc điểm càng khó thì lại càng cố làm cho bằng được chứ

không buông xuôi, vì như vậy sẽ không có VNM như ngày nay”. Khi ngành công nghiệp

chế biến sữa VN đang đứng trước một khó khăn lớn là phụ thuộc quá nhiều vào nguồn

nguyên liệu ngoại nhập. Tháo gỡ khó khăn này, hướng đến chủ động nguồn nguyên liệu

sản xuất sữa, bà Mai Kiều Liên chủ trương phát triển chăn nuôi đàn bò sữa ở Việt Nam.

Nguồn nguyên liệu sữa Vinamilk có được trong nước chiếm khoảng 25%, còn 75% vẫn

phải nhập khẩu.Tuy nhiên, để chủ động nguồn nguyên liệu thì Vinamilk cũng phải tự nuôi

bò sữa ở các trang trại. Vinamilk cũng tuyển các kỹ sư học giỏi ngành nông nghiệp đưa

sang Nga đào tạo chuyên về ngành chăn nuôi bò sữa. Khi họ đi học về, cố gắng trong 7

năm nữa mở rộng trang trại nuôi bò sữa để tự túc nguyên liệu 40%. Nhân viên trực tiếp và

gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất phải thỏa mãn các yêu cầu về sức khỏe, trình độ

chuyên môn, năng lực, tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm. Để vươn lên làm chủ

khoa học - công nghệ trên lĩnh vực công nghiệp chế biến sữa, bà Mai Kiểu Liên còn tổ

chức liên kết, cộng tác với các viện nghiên cứu, các nhà khoa học trong nước, sử dụng các

phát minh sáng chế của các nhà khoa học VN. Bà luôn quan niệm làm sao chọn đúng

được người tài, xây dựng tất cả thành 1 khối, 1 hướng thì mới có thể đưa đơn vị đi lên,

phát triển mạnh hơn được, vì vậy Vinamilk mới thành công được như ngày hôm nay.

Hiện nay, Vinamilk là DN lớn rồi với doanh số trên 1 tỉ USD/năm, thì không phải vừa và

nhỏ nữa mà tiếp tục sẽ sẵn sàng cạnh tranh với top DN lớn trên 1 tỉ USD.

b.Tố chất của doanh nhân:

Bà Mai Kiều Liên chia sẻ: “Yếu tố hàng đầu mang lại thành công cho Vinamilk cũng

như cá nhân tôi là chúng tôi làm việc hết sức mình. Thêm một yếu tố hết sức quan trọng

là sự sáng tạo. Tức là không theo lối mòn, không theo xu hướng đám đông. Nhiều khi

mình đi ngược lại xu thế, nhưng vẫn làm khi thấy chắc chắn là mình làm đúng và hiệu

quả. Tôi vẫn thường nói nói với các anh em quản lý ở Vinamilk về trường hợp Steve Jobs

của Apple. Chính vì sáng tạo nên ông ta mới thành công như ngày hôm nay”

3.6.3. Văn hóa doanh nghiệp

a.Nhãn hiệu, logo, khẩu hiệu

Vinamilk là nhãn hiệu sữa nổi tiếng hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy Vinamilk luôn

đặt chất lượng lên hàng đầu. Hình ảnh logo của Vinamilk rất độc đáo, 2 điểm lượn trên và

dưới của logo tượng trưng cho 2 giọt sữa trong dòng sữa, tên Vinamilk cũng có một ý

nghĩa đặc biệt, Vina là viết tắt của Việt Nam, “m” là chữ cái đầu của milk nghĩa là sữa và

“v” là chữ cái đầu của victory có nghĩa là chiến thắng. Hình ảnh tên của công ty ở giữa

màu trắng sữa nổi bật trên màu xanh dịu mát như một sự cam kết bền vững về chất lượng

của Vinamilk. Cùng với Slogan : “ Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk” mà không

chỉ mỗi nhân viên của công ty đều phải nhập tâm mà chắc hẳn những người tiêu dùng sản

phẩm của Vinamilk cũng thuộc lòng.

b.Kiến trúc, lễ nghi và lễ hội hằng năm:

Khẳng định hơn nữa hình ảnh của mình, các nhà máy, xí nghiệp của Vinamilk cũng gắn

liền với hai màu xanh và trắng, nằm trong khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ, tạo ấn

tượng với nhân viên và người tiêu dùng. Mỗi nhân viên làm việc trong các nhà máy cũng

phải trang phục sạch sẽ, gọn gàng. Mọi người đều làm việc với thái độ thân thiện, nhiệt

tình và tâm huyết. Khi đến làm việc, các nhân viên đều được đào tạo và hướng dẫn tận

tình về trình độ chuyên môn cũng như quy định, tác phong trong công ty. Ở đây, mọi

người còn được đào tạo và nghe kể những câu chuyện về sữa, về dinh dưỡng… như

những bài học và truyền thống tốt đẹp của công ty. Hàng tháng, hàng năm, công ty luôn

có những đợt liên hoan, tổng kết công tác để biểu dương những thành tích đã đạt được và

rút kinh nghiệm cho các cán bộ, nhân viên. Công ty còn tổ chức các chương trình như liên

hoan văn nghệ, giải bóng đá toàn công ty để thắt chặt tình đoàn kết giữa các thành viên.

c.Hoạt động kinh doanh:

Năm 2000, nhà máy Vinamilk đã xây dựng thành công tiêu chuẩn quản lí chất lượng

ISO 9001: 2000, và đạt được chứng chỉ HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế

năm 2004. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: “chúng ta sẽ nỗ lực để mang lại lơị ích vượt

trội cho các cổ đông trên cơ sở sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên của

Vinamilk”. Đối với nhân viên: Chúng ta sẽ đối xử tôn trọng và công bằng với mọi nhân

viên. Chúng ta tạo dựng cho họ những cơ hội tốt nhất để phát triển bình đẳng, xây dựng

và duy trì môi trường làm việc an toàn, thân thiên, cởi mở. Đối với người tiêu dùng:

“Chúng ta sẽ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đa dạng với chất lượng đạt tiêu chuẩn

cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực trong mọi giao dịch”. Đối với nhà nước: Chúng

ta luôn tuân thủ luật pháp của nhà nước và luật pháp của bất kì nơi nào mà chúng ta hoạt

động.

d.Hoạt động xã hội:

Công ty Vinamilk còn thường xuyên tổ chức các hoạt động gây quỹ từ thiện

như: tài trợ các giải thi đấu, đom đóm toả sáng, khinh khi cầu ‘ cùng Vinamilk vươn

tới trời cao’,… và các chương trình tư vấn chăm sóc sức khoẻ khách hàng vừa gắn

kết các nhân viên, vừa thể hiện sự quan tâm tới sức khoẻ cộng đồng. Bên cạnh đó,

theo công bố của Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) về

bảng xếp hạng top 200 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam năm

2011, Vinamilk tiếp tục đạt vị trí trong top 5.

e. Những giá trị được tuyên bố:

-Triết lý kinh doanh:

Với triết lý kinh doanh : “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu

thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo

là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết

đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”. Vinamilk đã tạo dựng cho mình cũng như mỗi

thành viên một giá trị cốt lõi trong tinh thần. Để thực hiện được điều đó, mỗi nhân viên

trong công ty đều được học và đặt ra cho mình trách nhiệm phấn đấu thực hiện sứ mệnh

và mục tiêu của Vinamilk:“ Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích

nhất ở mọi khu vực và lãnh thổ”.

C.Hoạch định chiến lược:

1.Chiến lược kinh doanh trong nước:

Trong giai đoạn 2012-1017, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ

mệnh của Vinamilk là:

- Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.

- Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.

- Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.

Trong năm 2015 Vinamilk đặt mục tiêu chiếm 60% thị phần sữa nước Việt Nam, Vinamilk tăng mua sữa tươi của nông dân, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề.

Tăng cường tung ra các sản phẩm mới để cạnh tranh với các đối thủ như TH true milk.

Đặc biêt, trong thời gian tới vinamilk sẽ cho vận hành nhà máy mới dự tính có 400 triệu lít sữa tươi mỗi năm tại Bình Dương tương đương với 9 nhà máy hiện tại của vinamik gộp lại.

2. Chiến lược kinh doanh ngoài nước:

Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong

50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh

số 3 tỷ USD.

Ngay trong năm 2015, cơ hội gia tăng doanh thu tiếp tục gần hơn với Vinamilk khi một

dự án đầu tư ra nước ngoài của Công ty là Nhà máy 23 triệu USD tại Campuchia mà

Vinamilk nắm giữ 51% vốn (Công ty Angkor Dairy Product của Campuchia đóng góp

49%) đã động thổ trong năm 2014.

D.Nhà lãnh đạo:

1 Bà Mai Kiều Liên (CT hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc):

1.1 Tiểu sử:

- Từ tháng 8/1976 đến tháng 8/1980, Bà là Kỹ sư Công nghệ phụ trách phân xưởng sữa

đặc có đường tại Nhà máy sữa Trường Thọ.

- Từ tháng 9/1980 đến tháng 2/1982, Bà là Kỹ sư Công nghệ tại phòng Kỹ thuật, Xí

nghiệp liên hiệp sữa café và bánh kẹo I.

- Từ tháng 2/1982 đến tháng 6/1983, Bà là Phó Giám đốc Kỹ thuật phụ trách sản xuất

tại Nhà máy sữa Thống Nhất.

- Sau khi hoàn tất khóa đào tạo tại Đại học Kỹ sư Kinh tế Leningrad tại Liên Bang Xô

Viết (nay là nước Nga), năm 1984 Bà được bổ nhiệm vào chức vụ Phó Tổng Giám đốc

phụ trách Kinh tế tại Xí nghiệp liên hiệp sữa café và bánh kẹo I.

- Tháng 12/1992, Bà được đề bạt vào vị trí Tổng Giám đốc Công ty sữa Việt Nam. »

Từ năm 1996 – 2001, Bà là Ủy viên Trung ương Đảng khóa VIII.

- Ngày 14/11/2003, Bà được bầu vào HĐQT và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quản trị

kiêm Tổng Giám đốc của Công ty qua ba nhiệm kỳ liên tiếp: 2003 – 2007; 2007 – 2011

và 2012 - 2016. Bà Liên tốt nghiệp Đại học từ năm 1976 về Chế biến thịt và Sữa tại

Moscow, Nga. Bà cũng tốt nghiệp chứng chỉ Quản lý Kinh tế thuộc Đại học Kỹ sư Kinh

tế Leningrad, Nga và chứng chỉ Quản lý Chính trị của Học viện Chính trị Quốc gia, Việt

Nam.

- Năm 2001, Bà được Nhà nước trao Huân chương Lao động Hạng Hai.

- Năm 2005, Bà được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. Năm

2006, Bà được trao tặng Huân chương Lao động Hạng Nhất.

- Tháng 2/2012, Bà được tạp chí Forbes Asia bình chọn 1 trong 50 Nữ doanh nhân

quyền lực nhất Châu Á.

- Tháng 5/2012, Bà được tạp chí Quản trị doanh nghiệp Châu Á (Corporate Governance

Asia) bình chọn 1 trong 51 nhà lãnh đạo doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á.

- Năm 2012, Bà được tạp chí Quản trị doanh nghiệp Châu Á (Corporate Governance

Asia) bình chọn là một trong những CEO xuất sắc nhất Châu Á trong lĩnh vực Quan hệ

với nhà đầu tư.

- Tháng 03/2013, Bà được tạp chí Forbes Asia bình chọn là một trong 50 Nữ doanh nhân

xuất sắc nhất Châu Á (50 Businesswoman in The Mix). Đây là lần thứ 2 Bà được vinh

danh từ tạp chí Forbes Asia. Các chức vụ Bà đang nắm giữ ở các tổ chức khác:

- Chủ tịch Hiệp hội sữa Việt Nam nhiệm kỳ 2010 – 2015.

- Thành viên Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ 2010 – 2015 tại Công ty Miraka Limted, New

Zealand.

1.2 Quan điểm của bà:

Quan điểm của bà là không có gì mình không làm được, nên khi gặp khó khăn thì bà

lại càng tìm cách giải quyết cho bằng được. Những cái khó khăn nhất từ thời bao cấp, bà

đã vượt qua rồi, còn bây giờ, mình đã có đủ tài chính và nguồn lực về con người thì

không có gì gọi là khó nữa. Ngoài ra nữ doanh nhân Mai Kiều Liên là luôn lao động hết

mình với cường độ cao nhất, cộng với sự sáng tạo không ngừng, dám nghĩ, dám làm.

2 Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa (giám đốc điều hành chuỗi cung ứng):

2.1 Tiểu sử:

Từ năm 1978 đến tháng 6/1983, Bà Hòa là giảng viên tại Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, Bà gia nhập Công ty năm 1983 với vị trí Kỹ sư chế biến tại Nhà máy Sữa Trường Thọ. Bà giữ chức Phó Giám đốc, rồi Giám đốc Nhà máy Sữa Trường Thọ từ tháng 7/1991 đến 1999.

Tháng 12/1999, Bà Hòa được bổ nhiệm làm Phó Tổng Giám đốc. Kể từ 20/8/2009, chức vụ của Bà Hòa được đổi thành Giám đốc Điều hành Chuỗi Cung ứng, phụ trách phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu, dịch vụ khách hàng, cung ứng điều vận và các xí nghiệp kho vận.

Từ tháng 9/2013, Bà được luân chuyển sang chức vụ Giám đốc Điều hành Sản xuất và Phát triển Sản phẩm và giữ chức vụ này đến tháng 1/2015, Bà Hòa quay lại vị trí Giám đốc Điều hành chuỗi cung ứng.

Bà Hòa tốt nghiệp Cử nhân Đại học Công nghệ Chế biến Thịt và Sữa Maxtcơva 1978 (nay là trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Công nghệ Sinh học Ứng dụng Maxtcơva), chuyên ngành Kỹ thuật Chế biến Sữa. 3 Ông Nguyễn Quốc Khánh: Ông Khánh gia nhập Công ty từ tháng 01 năm 1988 với vị trí Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại phòng Kiểm nghiệm của Nhà máy Sữa Thống Nhất.

Đến 1996, Ông Khánh giữ chức vụ Phó Quản đốc phân xưởng sản xuất, và là Quản đốc phân xưởng sản xuất của Nhà máy Sữa Thống Nhất vào năm 1998.

Năm 2003, Ông Khánh được điều động giữ chức vụ Quyền Giám đốc Nhà máy Sữa Cần Thơ. Năm 2004, ông được bổ nhiệm vào vị trí Giám đốc Nhà máy Sữa Cần Thơ và giữ chức vụ này đến 09/2009. Sau đó, Ông được bổ nhiệm vào chức vụ Giám đốc Điều hành Sản xuất và Phát triển Sản phẩm, phụ trách các nhà máy và Trung tâm Nghiên cứu phát triển & An toàn thực phẩm của Công ty đến tháng 9/2013. Từ tháng 9/2013, Ông được luân chuyển sang chức vụ Giám đốc Điều hành Chuỗi Cung ứng và giữ chức vụ này đến tháng 1/2015, Ông Khánh quay lại vị trí Giám đốc Điều hành sản xuất.Ông Khánh tốt nghiệp Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh năm 1987 chuyên ngành Kỹ thuật Hoá học và Thực phẩm. Ông cũng tốt nghiệp Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 1997 chuyên ngành Quản trị Kinh doanh và Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2001 chuyên ngành Ngữ văn Anh

Ông Dũng tốt nghiệp Kỹ sư Năng lượng, tự động hóa tại Đại học Bách Khoa Ô-đét-xa (thuộc Liên Xô cũ)