Thoát vđĩa đệm cột sống và những di
chứng
Thoát v đĩa đệm xảy ra bất kỳ phn nào của cột sống như phần cột sống cổ,
cột sống thắt lưng, trong đó chủ yếu thoát vị cột sống thắt lưng với các triệu
chứng đau, tê mi vùng thắt lưng lan xuống mông, đùi và cng chân, cm
giác yếu cơ,... Ðây là căn bệnh rất phổ biến và có thể gây tàn phế nếu không
được điều tr. Do đó người bệnh cần đi khám và điều trị sớm khi thấy các
triệu chứng của bệnh, không nên chủ quan, nhất là một số đối tượng có
nhiều nguy cơ như: những người thường xuyên làm việc nặng nhọc, công
nhân bốc vác, chơi thể thao, tư thế ngồi học, làm việc sai cách, mắc các bệnh
lý cột sống như gai đôi cột sống, gù vẹo, thoái hóa cột sống,…
Thoát vđĩa đệm là gì?
Cột sống do nhiều đốt ghép lại. Giữa các đốt sống lại được ngăn vi nhau
bởi những đĩa đệm. Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, có tác dụng như một
gối đỡ đàn hồi, giúp cột sống thực hinc động tác cúi, ưỡn, nghiêng,
xoay. Cu trúc của đĩa đệm bao gồm có bao xơ bên ngoài, cấu tạo từ các
vòng si dai, chắc và nhân nhydạng keo bên trong. Khi cu trúc bao xơ
b yếu do đứt một số vòng si thì áp lực nhân nhy sẽ đẩy chỗ đó phình ra
khỏi vị trí bình thường, nhân keo của đĩa đệm thoát ra ngoài gi là thoát v
đĩa đệm.
Nhn biết bệnh dựa trên các biểu hiện nào?
Cơn đau do thoát bị đĩa đệm thường tái phát nhiu lần, mi đợt kéo dài
khoảng 1-2 tun, sau đó lại khỏi. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội,
đau tăng khi ho, hắt hơi, cúi. Ngoài ra còn có cm giác kiến bò, tê cóng, kim
châm tương ứng vi vùng đau. Đối vi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, thường
có triệu chứng như: Đau vùng cổ, gáy, vai, dọc theo cánh tay. Tê cánh tay,
bàn tay,c ngón tay. Teo, yếu cơ cánh tay, ngón tay. Đối vi thoát vị đĩa
đệm cột sống thắt lưng, thường có triu chứng như: Đau, tê vùng thắt lưng,
mông, dọc theo đùi, cẳng chân, bàn chân. Teo, yếu cơ đùi, cẳng chân, bàn
chân. Dn dần, đau trở nên thường xuyên, kéo dài hàng tháng nếu không
được điều tr. Khnăng vn động của bệnh nhân bị gim sút rõ rệt.
Nhng di chng ca bệnh
Thoát v đĩa đệm chèn ép vào rễ thần kinh, tủy sống gây các triệu chứng đau,
tê, teo cơ, liệt cơ. Khi rễ thần thần kinh bị tổn thương thì bnh nhân khó vận
động các chi. Nếu tổn thương thn kinh cánh tay thì bnh nhân không thể
nhấc tay hay khó gấp, dui nh tay, khả năng lao động và sinh hoạt bị ảnh
hưởng nghiêm trng. Bệnh có thể để li những hậu quả và nhng biến chứng
nguy him cho người bệnh. Người bệnhthbị tàn phế do b liệt trong
trường hợp đĩa đệm thoát vị chèn ép tuỷ cổ. Khi b chèn ép các dây thần
kinh vùng thắt lưng cũng có thể dẫn đến đại tiu tin không tự chủ do rối
lon cơ tròn. Các chi dn bị teo cơ, có thể mt khả năng lao động và vận
động.
Nhng trường hợp dễ bị thoát vị đĩa đệm?
Có nhiu nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống. Thứ nhất do chấn
thương cột sống như tai nạn giao thông, tai nn lao động,… Thứ hai là
những người trên 30 tuổi, cột sống bắt đầu thoái hóa đĩa đệm thường không
còn mm mi, nhân nhàythể bị khô, vòng sụn bên ngoài xơ hóa, rạn nứt
và có thể rách khi nếumột lực tác động mnh vào cột sống. Hay gặp nhất
là việc bê vác vật nng saich. Thay vì ngồi xuống bê vật rồi từ từ đứng
lên, nhiu người có thói quen đứng rồi cúi xuống, nhấc vật nặng lên. Việc
mang vác nặng sai tư thế này dgây chấn thương đốt sống lưng. Nhiều thói
quen sinh hoạt hàng ngày cũngnh hưởng xấu tới xương khớp như tư thế
ngồi làm việc không đúng cách gây cong vẹo cột sống, tập thể dục không
đúng cách gây thoái hoá khớp, trật khp… Ngoài ra, các bệnh lý cột sống
bm sinh như gai đôi cột sống, gù vẹo, thi hóa cột sống cũng là các yếu tố
thuận lợi y thoát vị đĩa đệm
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm tại Bệnh viện Việt Đức.
Ảnh: Tường Linh
Các phương pháp điều trị
Chụp Xquang cột sống thông thường không phát hiện được thoát vị đĩa đệm.
Để chn đoán chính xác thoát vị đĩa đệm người bệnh cần chụp bao rễ cản
quang, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ.
Khi có kết luận thoát vị đĩa đêm, tùy thuộc vào mức độ và những triu
chứng lâm sàng mà bác sĩ quyết định điều trị nội khoa hay chỉ định phẫu
thuật. Đối với thoát vị mức độ nhẹ có thể dùng thuốc, thực hiện các bài tập,
vật lý trị liu phục hồi chức năng. Nếu thoát vị nặng, khi thoát vị chèn ép
vào dây thn kinh có thể gây biến chứng như: liệt, teo cơ, rối loạn cơ tròn,
thì phẫu thuật là phương pháp giúp bệnh nhân gim chèn ép và tránh các
biến chứng do tht vị y ra. Hiện naynhiu phương pháp điều trị như
làm gim áp lực nhân đĩa đệm như: đưa sóng radio vào vùng đĩa đệm thoát
v làm cho khi thoát vị bị thu nhỏ, trở vvị trí cũ, giải phóng thần kinh bị
chèn ép; dùng hiung nhiệt của tia laser để hủy phần đĩa đệm thoát vị, giải
phóng chèn ép thn kinh; Ly nhân đệm bằng phương pháp mổ hở, mnội
soi,…
Cn có biện pháp phòng tránh
Thoát v đĩa đệm gây nên những cơn đau khó chịu, thường xuyêni phát,
làm gim khả năng vận động, ảnh ng ln đến chất lượng cuộc sống. Nếu
không điều trị bệnhthể gây biến chứng nặng nề, do đó người bệnh cần đi
khám chuyên khoa khi có du hiệu của bệnh để được điu trị kp thi.
Không nên chủ quan cho đó là do tuổi tác, lao động nng nhọc mới b đau
lưng, đến khi bệnh tiến triển nng, người bệnh không thể chịu nổi các cơn
đau thường xuyên hoặc xuất hiện biến chứng mới đi khám thì rất khó điều tr
và điều trị rất tốnm, thm cthể bị tàn phế. Do đó, cần phải có biện
pháp phòng tránh thoát vị đĩa đệm như: Luôn duy trì chế độ ăn ung, sinh
hoạt, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý; thường xuyên tập thể dc rèn luyn để
một cơ thể khỏe mạnh và cột sống vững chắc. Giữ gìn tư thế cột sống đúng
trong sinh hoạt hằng ngày (ngi học, ngồi làm việc, mang vác vật nng đúng
cách...). Hạn chế mọi nguy cơ b chấn thương khi lao động, tham gia giao
thông, các vận động, động tác thể thao quá mức và kéo dài,