TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 28, S 2 (2025)
1
THUT TOÁN LA CHN BIẾN NGƯỢC, HI QUY THÀNH PHN CHÍNH,
BÌNH PHƯƠNG TỐI THIU RIÊNG PHẦN: ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THI
RIFAMPICIN, ISONIAZID VÀ PYRAZINAMIDE TRONG THUC VIÊN NÉN
Nguyễn Duy Lưu1,3*, Lê Văn Thun2, Nguyn Thế Khang3, Nguyn Hùng Nht Duy3,
Phm Phú Quc3, Võ Th Thanh Trúc3, Nguyn Đình Luyn4, Trn Thúc Bình1*
1 Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
2 Trường THPT Hunh Thúc Kháng, Huyn Bến Cu, Tnh Tây Ninh
3 Khoa Dược, Trường Đại hc K thut Y c Đà Nng
4 Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế
*Email: ttbinh@hueuni.edu.vn; ndluu@dhktyduocdn.edu.vn
Ngày nhn bài: 14/11/2024; ngày hoàn thành phn bin: 19/11/2024; ngày duyệt đăng: 20/3/2025
TÓM TT
Trong nghiên cu này, hn hp ba thành phn Rifampicin, Isoniazid
Pyrazinamide trong viên nén Turbezid được định ợng đng thi bằng phương
pháp ph UV-Vis kết hợp các phương pháp hi quy cu t chính (PCR), bình
phương tối thiu riêng phn (PLS). Thut toán la chn biến ngược (BVE) trong
PLS được s dng để la chọn các bước sóng tối ưu cho việc y dng hình
PLS, t l ớc sóng được chn cho Rifampicin, Isoniazid Pyrazinamide lần lượt
68,0%, 97,6% 93,8%. Các phương pháp đ thu hi trong khong 80-110%
đối vi RIF và INZ; t 90 107% đối vi PYR, độ lp lại và đ tái lp có giá tr RSD
< 5,3 theo quy định ca AOAC. Phần trăm m lượng so vi hàm lượng ghi trên
nhãn phù hp với quy định của Dược điển Vit Nam V không s khác bit
có ý nghĩa thống kê khi so sánh với phương pháp sc ký lng hiệu năng cao.
T khóa: Bình phương ti thiu riêng phn, Hi quy thành phn chính, la chn
biến ngược, ph hp th UV-Vis.
1. GII THIU
Kim soát chất lượng thuc công việc thường qui đảm bo chất lượng thuc
luôn đúng thành phần, hàm lượng để đảm bảo được hiu qu điu tr ca thuc an
toàn cho người s dng thuc [1]. Chất lượng thuc kém do nhiu nguyên nhân: thuc
gi, thuc kém chất lượng do quá trình bo qun. Vi s đa dạng phc tp ca các
Thut toán la chn biến ngược, hi quy thành phn chính, bình phương ti thiu riêng phn:
2
sn phẩm dược phm hin nay, nhu cu phát triển các phương pháp phân tích nhanh
chóng, chính xác và tin cy là mt nhu cu tt yếu.
T năm 1972 đến nay, các phương pháp hóa hc toán (chemometric) đã được
ng dng rng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc bit PCR PLS. Những phương pháp
này giúp gim s biến ban đầu, khc phục đa cng tuyến, và loi b nhiu, t đó nâng
cao độ chính xác trong d đoán nồng độ và hàm lượng cht trong mu [2]. Vi các cht
có ph chng ln ln, PCR và PLS còn giúp gim sai s d đoán. Trong phân tích dược
phm, các nghiên cứu đã ng dụng PCR PLS để d đoán thành phần trong mu
thuc [3-5].
Quá trình phát triển các phương pháp phân tích liên tục đòi hỏi la chọn bước
sóng phù hp trong phân tích quang ph để nâng cao đ chính xác tin cy ca
hình d đoán. Nhiều nghiên cứu đã đề xuất các phương pháp chọn bước sóng đặc
trưng để tăng cường kh năng dự đoán các thông s. Nghiên cu ca Tahir Mehmood
tng quan so sánh 17 phương pháp lựa chọn bước sóng theo hồi quy bình phương
ti thiu riêng phn, chia thành ba nhóm: lc, bc, nhúng. Kết qu cho thy các
phương pháp thuật toán di truyn, chn t l, chn biến ngược (BVE) đạt hiu qu
cao trong loi b c sóng d đoán [6]. Ngoài ra, BVE còn được chng minh tim
năng trong tối ưu hóa bước sóng cho định lượng hot chất dược phm [7,8].
Rifampicin (RIF), Isoniazid (INZ) và Pyrazinamid (PYR) là ba thành phần chính
được sử dụng trong phác đồ điều điều trị lao hiện nay. Một số nghiên cứu trước đây
đã áp dụng các phương pháp HPLC [9,10], LC-MS/MS [11], UV-Vis [12] để xác định
các thành phần RIF, INZ PYR mặt trong một số thành phần khác hoặc phân tích
trong các mẫu huyết tương. Việc xác định đồng thời RIF, INZ PYR trong thuốc sử
dụng phương pháp phổ UV-Vis kết hợp các phương pháp PCR, PLS, BVE-PLS chưa
được thực hiện. vậy, nghiên cứu này chúng tôi định lượng đồng thời RIF, INZ
PYR trong viên nén sử dung phổ UV-Vis kết hợp với các phương pháp PCR, PLS
BVE-PLS với mục tiêu: (1) Xây dựng được hình hiệu chuẩn phù hợp, (2) lựa chọn
bước sóng bằng phương pháp BVE và (3) đánh giá phương pháp đã xây dựng để định
lượng đồng thời RIF, INZ và PYR trong viên nén Turbezid.
2. THC NGHIM
2.1 Hóa cht, dng c và phn mm
Thiết b: máy quang ph UV-Vis UH5300 (Hitachi, Nht Bn), cân điện t
Sartorius (độ chính xác 0,0001 g), b siêu âm Elma (Đức), máy cất nước 2 ln Bibby
Scientific A400D (Anh), các loi Micropipet Boeco Đức 20-200 µL , 100 1000 µL.
Cht chun: Rifampicin (96,0%) , Isoniazid (99,63%), Pyrazynamid (100,00%) đưc
mua t Vin kim nghim thuốc trung ương. Dung môi: Methanol (MeOH) (Fisher),
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 28, S 2 (2025)
3
c ct. Phn mm: các chương trình tính toán x s liệu được thc hin trên
phn mm RStudio 2023.03.0, R4.3.0.
2.2 Chun b các dung dch chun và mu
2.2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Dung dịch chuẩn gốc 1000 µg/mL: Cân chính xác chất chuẩn (0,0521 g đối với
RIF; 0,0502 g đối với INZ và 0,0500 g đối với PYR) vào bình định mức 50,0 mL, thêm 30
mL MeOH, siêu âm 5 phút rồi thêm MeOH đủ thtích. Bảo quản dung dịch trong lọ
tối màu, đặt ngăn đông. Các dung dịch làm việc hàng ngày được pha từ dung dịch
chuẩn gốc theo tỉ lệ thể tích. Lưu ý, để dung dịch chuẩn gốc cân bằng nhiệt độ phòng
trước khi pha.
2.2.2 Chuẩn bị mẫu thuốc
Cân chính xác 20 viên Turbezid (tổng khối lượng 18,9724 g, trung bình 1 viên
0,9486 g). Cân 0,4743 g vào bình nón 100 mL, thêm 50 mL MeOH, siêu âm 5 phút, để
yên 10 phút rồi lọc qua màng 0,45 µm để lấy khoảng 3-5 mL. Hút 60 µL dịch lọc vào
bình định mức 10 mL, thêm dung môi đủ thể tích. Dung dịch cuối nồng độ RIF,
INZ, PYR lần lượt là 9 µg/mL, 4,5 µg/mL, và 24 µg/mL.
2.3 Phương pháp hi quy thành phần chính phương pháp bình phương ti thiu
riêng phn
Phương pháp hồi quy thành phần chính (PCR) bình phương ti thiu riêng
phần (PLS) các phương pháp gim chiu d liu bng cách chiếu d liu gc vào
không gian các thành phn chính (PCR) hoc biến tim n (PLS). C hai phương pháp
t hp d liệu ban đầu thành các biến đại diện, giúp đơn giản hóa và tăng độ chính xác
trong mô hình hóa.
Hi quy thành phn chính (PCR) kết hp phân tích thành phn chính hi
quy tuyến tính. Bước đầu PCR gim s chiu bng cách chuyn các biến gc thành
"thành phần chính" không tương quan, sau đó thực hin hồi quy trên chúng. Các bước
PCR gm: (1) phân tích thành phn chính, (2) chn s ng thành phn tối ưu, (3)
hi quy vi các thành phn này.
Bình phương tối thiu riêng phần (PLS) phương pháp xử d liu nhiu
biến d đoán tương quan, tối ưu hóa dự đoán bằng cách tìm các thành phn tối đa hóa
tương quan giữa biến đầu vào và biến đầu ra. Các bước PLS: (1) tìm biến tim n tối đa
hóa tương quan giữa ph hiu chun nồng độ, (2) chiếu biến đầu vào đầu ra lên
các thành phn này, (3) lp lại để đạt s thành phn tối ưu, (4) xây dựng hình
hi quy trên các thành phn này.
PCR và PLS có kh năng loại b nhiu, x lý d liệu đa cng tuyến và đơn gin
hóa tính toán. Đặc bit, PLS1 có th xác định mt thành phn trong mu mà không cn
Thut toán la chn biến ngược, hi quy thành phn chính, bình phương ti thiu riêng phn:
4
biết nồng độ ca các thành phn khác, miễn là chúng đã trong giai đoạn hiu chun
[13,14].
2.4 Phương pháp lựa chn biến ngưc
Thut toán loi b biến ngược (BVE) bắt đầu vi toàn b d liu gốc để xây
dng hình hi quy PLS tính sai s d đoán (RMSE). Sau đó, lần lượt loi b
tng biến, xây dng li mô hình và tính RMSE mi. Nếu loi b biến nào giúp gim sai
s, biến đó sẽ đưc loi b không li cho hình. Quá trình này lp lại đến khi
RMSE không còn thay đổi đáng kể gia các ln lp hoặc đạt ngưỡng đặt trước [15,16].
Ưu điểm của BVE đánh giá được toàn b biến ảnh hưởng đến hình hi quy.
Nhược điểm là khi biến b loi khi mô hình s không được đưa lại, có th dẫn đến mt
mát thông tin trong hiu chun tiếp theo.
2.5 Đánh giá phương pháp phân tích
2.5.1 Độ đúng
Độ đúng thể hin mức độ gn gia giá tr trung bình ca kết qu th nghim và
giá tr thc [17]. Độ đúng được đánh giá qua độ thu hi bng cách thêm cht chun
vào mu trng ba mc nồng độ (thp, trung bình, cao) trong khong nồng độ đã xây
dng, lp li ba ln mi mức. Theo AOAC, độ thu hi cho RIF INZ trong khong
80110%, PYR t 90107%. Độ thu hồi được tính bng công thc:
𝑅% = 𝐶𝑡𝑡
𝐶𝑐×100%
Trong đó, R% là độ thu hi; Ctt và Cc là nồng độm li và nồng độ chun thêm
vào mu trng.
2.5.2 Độ lp lại và độ tái lp
Độ lp lại độ tái lặp được thc hin lp li 6 ln trên cùng mt mu, mi ln
bắt đầu t cân mẫu như trong phần chun b mu. Trong phần này, do INZ độ hp
th thấp nên đ xác định nồng độ trong mu phân tích chúng tôi thc hiện phương
pháp thêm chun. Cân m gam thuc bng 1/2 khối lượng ca 1 viên, hòa tan trong 50
mL MeOH, siêu âm 5 phút, đ yên 10 phút, lc qua màng lc 0,45 µm. Hút 0,06 mL
dch lc, thêm tiếp 45 µL dung dch chun INZ 1000 µg/mL, cui cùng thêm dung môi
vừa đủ 10 mL. Đo phổ hp th ca dung dịch thu được.
Độ lp lại được thc hin 6 lần trong 1 ngày, độ tái lặp được thc hiện tương tự
độ lp lại nhưng mt ngày khác, do một người khác thc hin. Kết qu được đánh
giá thông qua giá tr RSD, theo AOAC độ lp li tt khi giá tr RSD nh hơn 5,3 [18].
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 28, S 2 (2025)
5
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1 Ph hp th UV ca Pyrazinamide, Isoniazid và Rifampicin
Hình 1. Ph hp th UV-Vis ca các mẫu đơn INZ 10 µg/mL, RIF 12 µg/mL và PYR 24 µg/mL
được đo trong khoảng bước sóng 200 550 nm, khong quét 0,5 nm.
Trong nghiên cu này, chúng tôi quét ph UV ca RIF, INZ PYR trong
khong 200 550 nm các mc nồng độ tng ng 12 µg/mL, 10 µg/mL 24
µg/mL. Ph hp th ca các mẫu đơn được th hin trong hình 1, kết qu cho thy
khoảng bước sóng 200 300 nm ph hp th ca các cht hoàn toàn chng lên nhau,
riêng đối vi RIF hp th trong khong 300 550 nm trong khi INZ PYR không
hp th.
Trong phân tích đa biến, vic to mu hiu chun phải đảm bo tổng độ hp
th ca các chất không vượt ngưỡng đo của thiết bị. Để xây dng tp hiu chun phù
hợp, chúng tôi xác định khong tuyến tính ca các cht. Hình 1 cho thy PYR hp th
mnh 260 nm, nên khong nồng độ ca các mu hiu chuẩn được chọn sao cho độ
hp th tại c sóng này vừa đủ. Khong tuyến tính đo tại 260 nm nồng độ cho
INZ và RIF t 230 µg/mL, PYR t 540 µg/mL. Kết qu cho thy c ba cht tuyến tính
tt trong khong nồng độ này, với phương trình hi quy lần lưt cho RIF, INZ, và PYR
𝑦 = 0,0492𝑥 0,0095; 𝑦 = 0,0310𝑥 + 0,0192 𝑣à 𝑦 = 0,0419𝑥 + 0,0148, giá tr R2 ln
t 0,9995; 0,9988; 0,9980.
Đối tượng phân tích trong nghiên cu này là thuc Turbezid với hàm lượng ghi
trên nhãn lần lượt 150 gam, 75 gam và 400 gam tương ng vi RIF, INZ và PYR, t l
ti giản tương ứng 6:3:16. Căn c này chúng tôi xây dng tp hiu chuẩn để xây
dng các hình phân tích vi nồng độ tâm tương ng là 9:4,5:24. Tp hiu chun và
tp mu kiểm tra đươc trình bày trong bảng 1.