1
Tp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh hc - Tp 30, s 2A/2024
PHƢƠNG PHÁP LA CHỌN BƢỚC SÓNG CHO PH UV-VIS KT HP
BÌNH PHƢƠNG TI THIU RIÊNG PHN ĐỂ ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG
THI AMLODIPIN VÀ INDAPAMID DNG VIÊN NÉN
Đến toà son 10-05-2024
Nguyn Đình Luyện1, Nguyn Qunh Giao2, Phm Phú Quc2,
Nguyn Hùng Nht Duy2, Nguyễn Duy Lƣu2,3*, Trn Thúc Bình3*
1 Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Huế
2 Khoa Dược, Tờng Đại hc K thut Y ợc Đà Nẵng
3Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa hc Huế
*Email: ndluu@dhktyduocdn.edu.vn; ttbinh@hueuni.edu.vn
SUMMARY
WAVELENGTH SELECTION METHOD FOR UV-VIS SPECTROSCOPY TO
SIMULTANEOUSLY QUANTIFY AMLODIPINE AND INDAPAMIDE IN
TABLET FORM
In this work, we employed the wavelength selection method to construct Partial Least Squares (PLS) models
for simultaneous quantification of Amlodipine (AML) and Indapamide (IND) in pharmaceuticals. Three
wavelength selection methods, including sensitivity ratio (SR), backward variable elimination (BVE), and
genetic algorithm (GA), were utilized. The results demonstrated that the SR method selected the highest
number of wavelengths, while the GA method selected the fewest. We also developed calibration models
including PLS, SR-PLS, BVE-PLS, and GA-PLS. The statistical values for both the calibration and
validation datasets were favorable. Evaluation based on recovery rate indicated that the recovery results
were within the range of 90-110% for both AML and IND. The repeatability also yielded satisfactory
outcomes, with RSD values < RSD calculated using the Horwitz function. The quantification results of AML
and IND fell within the range of 90-110% compared to the labeled content, adhering to the regulations of
the Vietnamese Pharmacopoeia V.
Keywords: Wavelength selection, Partial least square, Sensitivity Ratio, Backward Variable Elimination,
Genetic Algorithm.
1. M ĐẦU
Quang ph hp th phân t UV-Vis đã
cho thy vai trò to ln trong vic phân
tích các mẫu do tính đơn giản, nhanh
chóng các phép đo không phi x
mu phc tạp. Các phương pháp phân tích
đa biến đã được s dng rng rãi trong
phân ch định lượng đặc biệt phương
pháp bình phương tối thiu riêng phn
(PLS). Tuy nhiên, hu hết ph UV-Vis
thường được quét trong mt khoảng bước
sóng rng, bao gm tt c các bước sóng
th mang li nhng thông tin quan
trọng cũng như nhng thông tin nhiu,
chng chéo vào trong các hình hiu
chuẩn đa biến, điều này to ra nhng
thách thc to ln cho vic xây dng
2
hình PLS để kh ng dự báo các
mẫu chưa biết. Theo đó, nhiều phương
pháp chemometric được phát triển để ci
thiện độ ổn định d đoán của các hình
PLS [1]. Theo Tahir Mehmood cng
s, 17 phương pháp lựa chọn bước
sóng trong PLS đưc phân thành ba nhóm
chính, bao gồm phương pháp lọc (filter),
phương pháp bọc (wrapper) phương
pháp nhúng (embedded) [2].
Các phương pháp lọc la chọn bước sóng
theo hai bước, trước tiên d liệu được đưa
vào hình PLS, sau đó lựa chọn bước
sóng được thc hin bằng các đặt mt
ngưỡng trên một đại lượng liên quan
trong hình, t đó thu được hình
PLS đã được điu chỉnh. Phương pháp
này nhanh chóng, d tính toán nhưng đi
với tính liên quan đến d đoán các biến đã
được la chọn thì phương pháp này không
đưa ra bất k thông tin nào. Trong quá
trình la chọn ngưỡng thì s ảnh hưởng
rt lớn đến kh năng dự báo ca hình
nên vic chọn được một ngưỡng tt
mt quá trình thc hiện khó khăn. Trong
nhóm phương pháp lọc này bao gm các
phương pháp lựa chọn ngưỡng ca vector
trng s ti (loading weight), h s hi
quy (RC), kiểm định Jackknife (JT), t l
độ nhạy (SR)… [2-3].
Phương pháp bc s dụng các phương
pháp lc theo cách lp li kết hp vi
mt thut toán tìm kiếm nào đó để điều
chnh hình PLS [4]. Các thut toán
tìm kiếm này s trích xut các tp con
bước sóng sao cho kh năng d đoán của
hình mới căn bậc hai ca tng bình
phương sai số d đoán (RMSEP) nhỏ
nhất. Phương pháp này đòi hỏi phi xây
dng các thuật toán tương đối phc tp,
thi gian tính toán chậm hơn so với
phương pháp lc. Mt s phương pháp đã
được s dụng như thuật toán di truyn
(GA) [5-8], loi b biến ngược (BVE) [9],
loi b biến không thông tin (UVE)
[10], quy trình loi b có điều chnh
[11]…Các thuật toán này làm cho kết qu
ca vic tìm kiếm các bước sóng tối ưu
cho hình PLS th liên tc (BVE,
UVE) hoc ri rc (GA).
Phương pháp nhúng kết hp la chn
bước sóng hình cùng được thc
hin trong cùng một bước. Tìm kiếm các
tập con bước sóng tối ưu được tiến hành
trên mi thành phn ca mô hình PLS. Do
đó phương pháp nhúng thường tn ít thi
gian hơn phương pháp bc. Mt s
phương pháp nhúng đã được s dng
trong vic la chọn bước sóng bao gm
phương pháp soft-thresholding (ST) [12],
truncation PLS [13] đóng góp của
bước sóng có trng s vi PLS[14].
Cũng theo Tahir Mehmood cng s đã
so sánh hiu qu vic s dụng các phương
pháp la chọn bước sóng cho thy
phương pháp BVE SR hai phương
pháp kh năng lựa chọn bước sóng
hiu qu ca hình d đoán PLS tốt
nhất. Trong khi đó, phương pháp GA là
phương pháp la chn tối ưu được s
dng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau.
vy, trong bài báo y chúng tôi s
dng ba thut toán bao gm SR, BVE
GA đ thc hin la chọn các bước sóng
quang ph UV-Vis kết hợp phương pháp
phân tích đa biến PLS để định lượng đồng
thi Amlodipin (AML) Indapamid
(IND) trong dng bào chế viên nén. Đồng
thời cũng so sánh hiệu qu ca vic d
đoán của các phương pháp trên mẫu thc
tế thu được. Các phương pháp tính toán
được thc hin trên phn mm R phiên
bn 4.3.0, R.studio 2023.3.0 vi các gói
pls, plsValsel được s dng.
2. THC NGHIM
2.1 Hóa cht và thiết b
Hóa cht: Amlodipin besylate chun
100,3% (tính trên nguyên trng),
Indapamid chun 97,7% (tính trên nguyên
trạng) được cung cp bi Vin kim
3
nghim thuc Thành ph H Chí Minh,
Methanol (Fisher, Mỹ), nước ct.
Thiết b: máy quang ph hp th phân t
UV-Vis UH5300 (Hitachi, Nht Bn), cân
đin t Sartorius (độ chính xác 0,0001 g),
b rung siêu âm Elma (Đức), máy cất nước
2 ln Bibby Scientific A400D (Anh).
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Chun b mu
Chun b dung dch chun gc: Các dung
dch chun gc AML 1000 µg/mL và IND
1000 µg/mL được pha bng cách cân mt
ng chính xác cht chun AML IND
cho vào bình định mc 50 mL thêm
MeOH vừa đủ, siêu âm trong 5 phút cho
cht chun hòa tan hoàn toàn sau đó bảo
qun trong t lnh. Dung dch chun làm
việc hàng ngày đưc pha trc tiếp t dung
dung dch chun gc theo các t l được
tính toán. Dung dch chuẩn trước khi đem
đi pha được ly ra khi t lnh để cân
bằng đến nhiệt độ phòng (250C).
Chun b mu thuc: cân ngu nhiên 20
viên tính khối lượng trung bình mt
viên, nghin thành bt mn trộn đều.
Cân chính xác một lượng bt mcân =
0,6325 g tương ng vi 1,5 ln khi
ng trung bình ca mt viên thuc
Natrixam 1,5mg/5mg, hòa tan bng
MeOH trong bình định mức 50 mL. Để
lng trong 30 phút lc bng màng lc
0,45 µm. Hút chính xác 1 mL dch lc cho
vào bình định mức 10 mL, thêm nước ct
đến vạch, sau đó đo độ hp th phân t
UV-Vis trong khong bước sóng 200
400 nm, bước nhy 0,2 nm.
2.2.2 Thiết kế thí nghim
Trong phương pháp phân tích đa biến, tp
nồng độ hiu chuẩn để y dng hình
phải được thiết kế phải đm bo các yêu
cu sau: mt tt c các thành phn
trong mu phân tích, bao trùm không gian
nồng độ cn phân tích, chứa các điều kin
phân tích, tổng độ hp th không đưc
t quá gii hạn đo của thiết b đặc
bit các mu phi cha các nồng độ sao
cho không ơng quan với nhau (trc
giao). Trong công vic hin ti chúng tôi
xây dng các tp thí nghim hiu chun và
kim tra da trên thiết kế thì nghim cu
trúc có tâm (CCD) [15]. Kết quc giá tr
nồng độ đưc th hin trong bng 1.
Bng 1. Các giá tr nồng độ trong tp hiu
chun và tp kim tra
Tập nồng đ hiệu
chuẩn (µg/mL)
Tập nồng độ kiểm tra
g/mL)
Mẫu
IND
AML
Mẫu
IND
AML
T1
3
10
V1
3,5
15
T2
6
10
V2
5,5
15
T3
3
40
V3
3,5
35
T4
6
40
V4
5,5
35
T5
4,5
25
V5
4,5
25
T6
2,4
25
V6
3,1
25
T7
6,6
25
V6
5,9
25
T8
4,5
4
V8
4,5
11
T9
4,5
46
V9
4,5
39
T10
4,5
15
T11
4,5
30
2.2.3 Kho sát tính cht ca ph UV-Vis
ca AML và IND
Tiến hành pha các dung dch chun IND
4,5 µg/mL, AML 25 µg/mL hn hp
bao gm IND 4,5 µg/mL AML 25
µg/mL. Đ kho sát nh ổn định ca ph
hp th ca các chất trong điu kin
phòng thí nghim, thc hin quét ph hp
th ca các dung dch chun b các thi
gian: 0 phút, 30 phút, 60 phút, 90 phút,
120 phút, 150 phút 180 phút c hai
điều kiện: ánh sáng để trong ti.
Mặt khác, đánh giá tính cộng tính ca hn
hp, thc hin quét ph lần lượt các dung
dch IND, AML hn hp ca chúng
các mc nồng độ trên. Da trên ph
thuyết ca tổng độ hp th ca hai dung
dịch IND AML được so sánh vi ph
ca hn hợp để khẳng định tính cng tính.
4
2.2.4 Phương pháp bình phương ti thiu
riêng phn (PLS)
Cho đến nay rt nhiu thut toán PLS
khác nhau, tuy nhiên kết qu các thut
toán đó mặc cách biến đổi khác
nhau nhưng kết qu thu được đều như
nhau. Trong phn này, chúng tôi gii
thiu thuật toán được s dng ph biến
nht. Gi s tp d liệu độ hp th
X(n.p) (X ma trận ch thước n mu ×
p bước sóng) mi quan h vi tp giá
tr nồng độ y(n,1) (y vector nồng độ ca
mt chất kích thước n mu ×1) thông
qua mi qua h tuyến tính y = α + + ε
vi các tham s hồi quy chưa biết α, β
sai s ε. Để thc hin thuật toán PLS, đầu
tiên các biến được căn giữa d liu:
. Đặt A
s thành phn biến tim ẩn được trích
xut. Khi a = 1, 2, A, thuật toán được
thc hiện như sau:
(1) Tính ti trng (LWs):
(1)
Trng s y xác định hướng trong không
gian m rng bi tối đa hiệp phương sai
ca Xa-1 vi ya-1. Chuẩn hóa LWs để có độ
dài bng 1:
(2) Tính vector điểm ta:
(2)
(3) tính ti ca X pa bng cách hi quy
biến Xa-1 trên vector điểm s:
(3)
Tính tương tự vi ti ca y qa:
(4)
(4) Gim các giá tr ca Xa-1 ya-1 bng
cách tr đi đóng góp của ta:
(5)
(6)
(5) Nếu a < A quay li thc hiện bước 1.
Các ti trọng (w), điểm (t) ti (p, q)
được tính mi ln lp lại cho đến khi
thỏa mãn điều kin dừng (a<A) thu được
ma trn W, T, P vector q. H s hi
quy trong hình tuyến tính được xác
định bng công thc .
T phương trình hồi quy đã xây dựng,
ph hp th ca chất phân tích chưa biết
được đo thay vào phương trình hồi quy
để xác định nồng độ ca các cht trong
mẫu chưa biết [2],[16].
2.2.5 La chọn bước sóng da trên
phương pháp PLS
Các phương pháp la chọn bước sóng
được thc hin bởi các phương pháp SR,
BVE GA. Phương pháp SR bắt đầu
bng vic xây dng mt hình d đoán
s dng tt c các bước sóng sn. Sau
đó, mỗi bước sóng được loi b mt cách
tun t t hình hiu sut ca
hình được đánh giá sau mỗi ln loi b.
Đối vi từng bước sóng, SR được nh
bng cách ly hiu sut ca hình ban
đầu tr đi hiệu sut ca hình sau khi
loi b biến đó, chia cho hiu sut ca
hình ban đầu. SR càng cao, bước sóng
càng quan trng ảnh hưởng đến hiu
sut d đoán của nh. Sau khi tính
toán SR cho tt c các bước sóng, các
bước sóng SR cao nhất được coi
quan trng nhất được la chọn để y
dng hình cui cùng. Quá trình này
được lp lại cho đến khi đạt được s
ợng bước sóng mong mun hoc khi
không còn bước sóng nào SR đáng k
[17].
Phương pháp BVE mt quy trình loi
b biến ngược cho các bước sóng không
hoc ít thông tin hữu ích. Để thc hin
phương pháp BVE, các ớc sóng được
sp xếp theo mt ch s quan trng nào
đó, thường các ch s lọc như hệ s hi
quy, t l độ nhy… Tiếp theo, mt
ngưỡng được s dụng để loi b nhng
tp con của các bước sóng ít thông tin.
5
Sau đó, một hình được s dng li vi
các bước sóng còn li. Quá trình lp li
cho đến khi hình cui cùng kh
năng hoạt động tt nht [2].
Phương pháp GA dựa trên ý tưởng ca
thut toán di truyn trong sinh học để tìm
ra tp con bao gồm các bước sóng tối ưu.
Quá trình la chọn bước sóng theo thuyết
di truyn bắt đầu bng vic to ra mt
qun th ban đầu gm các tập con bước
sóng ngu nhiên. Mi tập con bước sóng
được đại din bng mt th trong qun
th. Tiếp theo, các th được đánh giá
da trên mt hàm mục tiêu PLS. Sau đó,
các toán t di truyền như lai ghép
(crossover) đột biến (mutation) được
áp dụng để to ra thế h tiếp theo ca
qun th. Quá trình lai ghép kết hp các
tập con bước sóng ca hai th để to ra
th con mới, trong khi quá trình đt
biến to ra các biến ngu nhiên trong tp
con biến ca mt cá th. Tiếp theo, các
th trong thế h mới được đánh giá la
chn các cá th tt nhất để tiếp tc vào thế
h kế tiếp. Quá trình y đưc lp li cho
đến khi đạt được tiêu chun dng, chng
hạn như số ln lp tối đa hoặc khi tìm
thy tp con biến tt nht [5- 8].
2.2.6 Đánh giá các phương pháp định
ợng đồng thi AML IND trong viên
nén
Đánh giá độ đúng: thực hin thêm chun
IND AML các mc nồng độ tương
ng vi 80%, 100%, 120% nồng độ ca
các cht trong mu phân tích vào trong
mu trắng. Đo phổ hp th ca hn hp
thu được, mi mc nồng độ được tiến
hành 3 ln. Kết qu được tính da trên các
phương pháp hiệu chuẩn đã xây dựng. Độ
đúng được xác định da trên độ thu hi
ca chun AML và IND.
Đánh g độ chính xác: Độ chính xác
được tiến hành đánh giá trên mẫu thc,
đánh giá thông qua đ lp lại. Độ lp li
được thc hin trong 6 ln phân ch bt
đầu t giai đoạn cân mu, thc hin trong
cùng mt ngày. Quy trình thc nghim
chun b mẫu được mô t trong phn
chun b mu thuc.
2.2.7 Định lượng đồng thi AML và IND
Quy trình định ng AML IND sau
khi được thẩm định được s dụng để định
ng AML và IND trong mu thuc
Natrixam 1,5mg/5mg đang được lưu hành
trên th trường. Tiến hành chun b mu
thuốc như trong phần đã tả. Hàm
ng AML IND so với hàm lượng ghi
trên nhãn được tính theo công thc:
(7)
Trong đó:
- C nồng độ tính được t kết qu d
báo ca mô hình hồi quy đã xây dựng
- mTB: khối lượng trung bình ca mt
viên, bng 0,6325 g
- mC: Khối lượng cân ca thuc (g)
- mX: hàm lượng ca AML hoc IND
được ghi trên nhãn (mg/viên)
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1 Tính cht ca ph hp th phân t
UV-Vis ca AML và IND
Hình 1. (a) Ph hp th ca 6 lần đo các chun
IND 4,5 µg/mL, AML 25 µg/mL và hn hp IND
AML khác thi gian khác nhau. (b) Tính cng
tính ca ph hn hp IND và AML.
Hình 1a cho thy không s khác
bit v ph ca 6 lần đo các dung dch
chun các thi gian khác nhau khi
chng ph lên nhau. Ph hp th gần như
trùng lp hoàn toàn cho thy với điều kin
phòng thí nghim v ánh sáng và thi