TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
S chuyên san Vt lý Tp 27, S 1C (2024)
109
ẢNH HƯỞNG CA THI GIAN THY NHIỆT ĐẾN HIU SUẤT LƯỢNG T
CA DUNG DCH CACBON NANO ĐƯỢC CH TO T QU GC
Lê Xuân Dim Ngc*, Ngô Khoa Quang
Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
*Email: lexuandiemngoc@hueuni.edu.vn
Ngày nhn bài: 3/10/2024; ngày hoàn thành phn bin: 11/10/2024; ngày duyệt đăng: 01/11/2024
TÓM TT
Nghiên cu này trình bày nh hưởng ca thi gian nung đến hiu suất lượng t
ca dung dch hạt cacbon nano được chế to t phn tht qu gc theo phương
pháp thu nhit. Theo đó, chúng tôi s dng 5g phn thịt đỏ bc quanh ht gc,
ct nh, hòa chung vi 80 mL nước ct. Sn phẩm sau đó cho vào bình teflon
thy nhit 190oC vi thi gian thay đi lần lượt là 4 gi, 6 gi, 8 gi, 10 gi, 12 gi
14 gi. Dung dch sau thy nhiệt được cho qua giy lọc định tính li tâm tc
độ 14.000 vòng/phút đ loi b các hạt kích thước lớn. Để c định hiu sut
ng t, chúng tôi s dng dung dch Quinine sunfate làm dung dịch đối chng
kết hp vi phương pháp so sánh. Kết qu cho thy hiu suất lượng t ca dung
dch cacbon nano chế to t qu gc thay đổi theo thi gian thy nhit vi giá
tr thay đổi t 2,097% đến 3,293%.
T khóa: ht cacbon nano, hiu suất lượng t, qu gc.
1. M ĐẦU
K t khi ra đời, các vt liệu phát quang kích thước nano đã cho thấy kh
năng khắc phc nhiu yếu đim ca vt liu phát quang truyn thống như như độ n
định thấp, cường độ hunh quang yếu. Do đó, vật liu quang hc kích thước nano đã
đang được nghiên cu ng dng rộng rãi trong các lĩnh vực như vt lý, sinh hc,
hóa học các lĩnh vực liên quan khác [1, 2]. Gần đây, các vt liu bán dn nano cũng
đang được quan tâm nghiên cu các hiu ứng lượng t phát quang độc đáo của
chúng [3]. Tuy nhiên, nhóm vt liu này thường có kim loi nng trong thành phn cu
to, dẫn đến nguy to ra độc tính do đó bị hn chế ng dụng trong lĩnh vực y
sinh [4, 5].
Năm 2004, trong quá trình tách chiết các ng cacbon nano ra khi mui than
bằng phương pháp điện di, Xu và các cng s đã tình cờ phát hin ra ht cacbon nano.
Nhng nghiên cu tiếp theo sau đó của Xu đã thành công khi tạo ra được ht cacbon
Ảnh hưởng ca thi gian thy nhiệt đến hiu suất lượng t ca dung dch cacbon nano
110
đường kính nh hơn 10 nm được gi chm cacbon (carbon dots CDs) [6].
Chm cacbon cu trúc bao gm lp lõi khi cu cacbon lai hóa sp2/sp3 dng
định hình hoc tinh th, bao bc bên ngoài th các nhóm chức như carboxyl,
hydroxyl, carboxylic acid hoc các nhóm chc cha nitơ [7]. Vt liu chm cacbon t
khi được phát hiện đã cho thy nhng ưu điểm như thân thiện môi trường, ít độc tính.
Bên cạnh đó, các đặc tính phát quang lí thú liên quan đến vt liệu này đã cho thấy tim
năng ng dng trong c lĩnh vực như quang xúc tác, quang điện t, chp nh sinh
hc hay cm biến [8].
Trong thi gian gần đây, cùng vi s phát trin ca khoa hc công ngh,
gia nhiều phương pháp chế to CDs, các nhà khoa học xu hướng la chn nhng
phương pháp chế to vt liệu có quy trình đơn giản, thân thin với môi trường, ngun
nguyên liu d tìm kiếm và thành phm chế to có nhng tính cht quang hc tt. Các
kết qu nghiên cu cho thy, khi s dựng phương pháp thu nhit, vt liu cacbon chế
tạo được thường cu trúc hình cu, đường kính hơn 10 nm, trên b mt các ht
cacbon này s ng ln các liên kết OH hay -COOH nên vt liu rt d phân tán
trong nước [8].
Để tìm hiểu hướng ti tng ng dng c th cho vt liu chm cacbon, vic
đánh giá các tham số quang hc rt quan trng. Trong các tham s quang học đó,
hiu suất lượng t (Quantum yield-QY) mt đặc tính ni ti ca vt liu hunh
quang được xác định bng t s ca s photon b hp th vi s photon phát ra
trong quá trình phát quang [9, 10]. Hiu suất ng t th đo trực tiếp trên thiết b
đo chuyên dng, tuy nhiên, phương pháp này đòi hi thiết b đo phức tp, hiện đại.
Đơn giản hơn, chúng ta th xác định hiu suất ng t tương đối ca mt vt liu
phát quang bng cách so sánh vi hiu suất lượng t ca mt cht phát quang đã biết.
Phương pháp này được thc hin bng cách xác định hệ số góc của đường chuẩn mô tả
mối liên hệ giữa độ hấp thụ diện tích dưới đường cong phổ phát quang của dung
dịch khi pha loãng dung dịch ở các nồng độ khác nhau [10].
Trong nghiên cu này, chúng tôi chế to vt liu ht cacbon t phn tht đ ca
qu gc bằng phương pháp thu nhit. Việc tìm ra điều kin thy nhit phù hp nhm
mục đích kiểm soát tính cht quang học cường độ phát quang ca CDs rt cn
thiết. Do đó, chúng tôi chn nhiệt độ thu nhit 190oC, thi gian nung thay đổi ln
t là 4 gi, 6 gi, 8 gi, 10 gi, 12 gi14 giờ. Sau đó, chúng tôi s dng dung dch
Quinine sulfate làm dung dịch so sánh để tính toán hiệu suất lượng tử của dung dịch
chế tạo được.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
S chuyên san Vt lý Tp 27, S 1C (2024)
111
2. THC NGHIM
2.1. Nguyên liu và hóa cht
Qu gc (có tên khoa hc Momordica cochinchinensis Spreng) đưc mua ch địa
phương. Sau khi chn qu chín đỏ, chúng tôi cắt đôi qu, tách ly phn thịt màu đỏ
đậm bao quanh ht gc.
Quinine sulfate của hãng AnalaR NORMAPUR được chúng tôi lựa chọn để pha
với dung môi làm thành dung dịch đối chứng. Axit sunfuric (H2SO4) 95-98% của
Trung Quốc.
2.2. Phương pháp chế to
Để chế to dung dch ht cacbon nano t phn tht qu gc, chúng tôi tiến hành
thc nghiệm theo các bước như sau: 5g phn thịt màu đỏ đm bao quanh ht gc đưc
ct nh rồi hòa cùng 80 mL nước ct hai ln; toàn b hn hợp sau đó được cho vào
bình teflon đậy kín rồi đưa vào bình thép để thy nhit 190oC vi thi gian nung
thay đổi lần lượt 4 gi, 6 gi, 8 gi, 10 gi, 12 gi 14 gi. Sn phm sau khi thy
nhit là dung dch màu vàng nâu. Tiếp theo, dung dịch được lc qua giy lc và li tâm
tốc độ 14 000 vòng/phút trong 15 phút để loi b các hạt kích thước ln. Dung
dch cuối cùng được bc tránh ánh sáng và bo qun 4oC đ s dụng cho các phép đo
tiếp theo.
Hình 1. Quy trình chế to vt liu CDs t phn tht qu gc. (a) Quả gấc. (b) Hỗn hợp thịt gấc
trong nước cất. (c) Dung dịch CDs dưới ánh sáng tự nhiên. (d) Dung dịch CDs dưới ánh sáng
của đèn LED có bước sóng 405 nm.
2.3. Xác định hiệu suất lượng tử của dung dịch cacbon nano
Trưc tiên, cu trúc ca vt liệu được nghiên cu bằng phương pháp nhiu x
tia X trên máy nhiu x D8-Advance Eco ca hãng Bruker Đức s dng ngun phát
Cu-(λ = 1,54056 Å). Kích thước ca CDs được xác định bằng phương pháp chụp
nh trên kính hiển vi đin t truyn qua JEOL Jem-1010 ca hãng JEOL Nht Bn vi
đin áp gia tc là 80 kV.
Hiu suất lượng t ca dung dịch cacbon nano được tính toán da vào biu
thc [10]
Ảnh hưởng ca thi gian thy nhiệt đến hiu suất lượng t ca dung dch cacbon nano
112
𝑄𝑌 =𝑄𝑌𝑅(𝑚
𝑚𝑅)( 𝑛2
𝑛𝑅2) (1)
Trong đó, QY hiệu suất lượng tử của dung dịch; m hệ số góc của đường
chuẩn mô tả mối liên hệ giữa độ hấp thụ diện tích dưới đường cong phổ phát quang
của dung dịch; n chiết suất dung dịch. Chỉ số dưới R ứng giá trị của dung dịch
chuẩn. Chúng tôi sử dụng Quinine sulfate hiệu suất lượng tử QYR = 0,54 để làm
dung dịch chuẩn trong nghiên cứu này. Các bước tiến hành xác định hiệu suất lượng
tử được mô tả như sau: Quinine sulfate được pha loãng trong dung dịch axit H2SO4
nồng độ 0,1M (chiết suất nR = 1,33) dung dịch cacbon nano được pha loãng trong
nước cất 2 lần (chiết suất n = 1,33) [11]. Nồng độ pha loãng của hai dung dịch được xác
định sao cho độ hấp thụ có giá trị nhỏ hơn 0,1 tại bước sóng 340nm [10]. Sử dụng bước
sóng 340 nm làm bức xạ kích thích để đo phphát quang của hai loại dung dịch trên
từ đó tính diện tích dưới đường cong phổ phát quang trong vùng bước sóng 360
đến 700 nm. Phép đo phổ hấp thụ được chúng tôi thực hiện trên máy GENESYS 10S
UV-Vis (Thermo Scientific, M) phép đo phổ phát quang được thực hiện trên máy
FS5 spectrofluorometer (Edinburgh Instrument, Anh).
3. KT QU VÀ THO LUN
Kết quả của phép đo phổ nhiễu xạ tia X đối với dung dịch cacbon nano chế tạo
được biu diễn trên hình 2a. Trên hình cho thấy, phổ nhiễu xạ có một đỉnh rộng tương
ứng với vị trí góc ~22o, đây đỉnh nhiễu xạ đặc trưng của họ mặt (002) đối với vật
liệu cacbon có cấu trúc vô định hình [12]. Kết quả chụp ảnh TEM được mô tả ở hình 2b
cho thấy các hạt kích thước khá bé, phân bố rời rạc. Chúng tôi sdụng phần mềm
ImagineJ để khảo sát sự phân bố kích thước hạt bằng cách đo đường kính các hạt, sau
đó thống kê như hình ở góc dưới bên phải hình 2b. Các hạt cacbon có kích thước trung
bình là 3,549 ± 1,119 nm. So với các công bố về chế tạo dung dịch hạt cacbon nano bằng
phương pháp thủy nhiệt, kích thước hạt tạo thành khá tương đồng với một số công bố
của một số nhóm tác giả như W. Meng [13], Y. Liu [14] hay H. Sutanto [15].
(a)
(b)
Hình 2. (a) Phổ nhiễu xạ tia X và (b) Ảnh TEM của dung dịch cacbon với thanh định cỡ là 50 nm.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
S chuyên san Vt lý Tp 27, S 1C (2024)
113
Hình 3. (a) Phổ hấp thụ (phía trái hình vẽ), phổ phát quang (phía phải hình vẽ) (b) Đưng chun
tả mối liên hệ giữa độ hấp thụ và diện tích dưới đường cong phổ phát quang của dung dịch Quinine
sulfate ở các giá trị nồng độ khác nhau.
Dung dch hạt cacbon nano thu đưc sau khi thu nhit phn tht ca qu gc
vi các thi gian nung khác nhau thì đưc pha loãng tiến hành đo phổ hp th
phát quang. Hình 3a 4a mô t kết qu đo phổ hp th ph phát quang ca dung
dch Quinine sulfate (QN) cacbon nano nung trong 12 gi (GT12) khi được pha
các giá tr nồng độ khác nhau. Dung dịch cacbon nano hai đỉnh hp th vùng
ớc sóng bé hơn 400 nm. Trong đó, cực đại hp th khong ớc sóng 230 nm được
cho do chuyn dời π—π* của liên kết C=C trong lõi cacbon, cực đại 280 nm được
cho do chuyn di n–π* ca liên kết C=O trong lõi cacbon [16]. S dng bc x
c sóng 340 nm làm bc x kích thích, ph phát quang thu được dng dãi rng
vi mt đnh phát quang khong 430 nm.
Dliệu về mối liên hệ giữa độ hấp thụ và diện tích dưới đường cong phổ phát
quang của dung dịch Quinine sunfat GT12 sau khi x s liu bng phn mm
OrginPro 8.5 được tả trong hình 3b 4b. Bảng 1 thng s liu v h s góc