HỎI - ĐÁP VỀ LUẬT THỐNG KÊ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Câu hỏi 1. Hoạt động thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 3 Luật thống quy định: "Hoạt động thống điều tra, báo cáo, tổng hợp,
phân tích công bcác thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng
kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước
tiến hành".
Câu hỏi 2. Thông tin thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 3 Luật thống quy định: "Thông tin thống sản phẩm của hoạt động
thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó".
Câu hỏi 3. Chỉ tiêu thống kê là gì?
Trả lời:
Chỉ tiêu thống (quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật thống kê) tiêu chí mà biểu hiện bằng
số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế -
xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Câu hỏi 4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là gì? Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là gì?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 3 Luật thống quy định: "Hệ thống chỉ tiêu thống tập hợp những ch
tiêu thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành".
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 quy định: Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - hội chủ
yếu của đất nước để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng
Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách,
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - hội từng thời kỳ đáp ứng nhu cầu thông tin
thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành bao gồm danh mục chỉ tiêu, các phân tổ
chủ yếu, kỳ hạn báo cáo và phân công thực hiện.
Câu hỏi 5. Thống kê có vai trò như thế nào?
Trả lời:
Thống một trong những công cụ quản quan trọng, vai trò cung cấp các
thông tin thống trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vcác cơ quan
nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến ợc, chính sách, xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống của các tổ
chức, cá nhân.
Câu hỏi 6. Vì sao phải ban hành Luật thống kê?
Trả lời:
Luật thống kê đưc ban hành vì các lý do sau:
1. Xuất phát từ vai trò của thống kê, một trong những công cụ quản quan trọng,
liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội, mọi tổ chức, cá nhân.
2. Pháp lệnh kế toán thống ban hành năm 1988, sau 15 năm thực hiện đã bộc lộ
những hạn chế bất cập biểu hiện cụ thể ở một số khía cạnh sau đây:
- Do sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, đầu
mối thu thập thông tin thống tăng gấp bội vsố lượng, đa dạng về loại hình sở hữu, quy
mô, ngành nghề kinh doanh, hình thức trình độ hạch toán, đòi hỏi pháp luật phải được
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, nhằm bao quát được các đối tượng cung cấp thông tin.
- Trong thực tiễn việc thu thập thông tin thống hiện nay đã xuất hiện tình trạng trùng lặp,
chồng chéo, không những gây tốn kém, nặng nề cho cơ sở mà còn gây nhiễu thông tin; việc
cung cấp thông tin từ kênh bộ, ngành sang kênh tập trung của Nhà nước còn rất hạn chế;
vai trò điều phối của hthống thống tập trung chưa được quy định cụ thể; việc công bố
thông tin còn tình trạng vừa trùng lặp, vừa không thống nhất. Do đó, cần có chế chặt chẽ
hơn nhằm bảo đảm sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước liên quan, ng
cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thống kê.
- Pháp lệnh kế toán thống chưa quy định cụ thể về công bố sử dụng thông tin.
vậy, cần quy định để vừa bảo vệ mật nhà nước, mật thông tin thống về từng tổ
chức, nhân, vừa công khai kịp thời, bình đẳng cho mọi tổ chức, nhân nhu cầu sử
dụng thông tin tổng hợp, đồng thời có sự phân công, phân cấp trong việc công bố thông tin.
- Nhiều quy định của Pháp lệnh kế toán thống đã hạn chế tính đặc thù của 2 hoạt
động kế toán và thống kê: từ tên gọi đến nội dung, đối tượng phản ánh, mục tiêu...
3. Việc nghiên cứu, chọn lọc tiếp thu những chuẩn mực chung của thống trong khu
vực trên thế giới cần được quy định thành nguyên tắc để số liệu thống nước ta bảo
đảm được tính so sánh quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập chung.
4. Để phù hợp và đồng bộ với các Luật và Pháp lệnh mới được ban hành trong những năm
gần đây.
Câu hỏi 7. Phạm vi điều chỉnh của Luật thống kê là gì?
Trả lời:
Phạm vi điều chỉnh của Luật thống kê gồm những vấn đề sau đây:
- Luật thống quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống hệ thống tổ
chức thống kê nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước được tiến hành các cuộc điều
tra thống phục vụ nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng,
lĩnh vực hoạt động; nếu điều tra thống kê ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động, phải
được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
Câu hỏi 8. Trường hợp điều ước quốc tế Việt Nam kết hoặc tham gia quy định
khác với Luật thống kê thì áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định chung, trong trường hợp điều ước quốc tế nước Cộng hhội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia kết quy định khác với luật trong nước của Việt Nam sẽ áp
dụng quy định trong điều ước quốc tế đó. Do vậy, khi điều ước quốc tế về thống kê mà Việt
Nam kết hoặc tham gia quy định khác với Luật thống kê thì sẽ áp dụng theo điều ước
quốc tế đó.
Câu hỏi 9. Trường hợp Luật thống các Luật khác (hiện nh) cùng quy định một vấn
đề liên quan đến công tác thống kê, nhưng có sự khác nhau thì áp dụng Luật nào?
Trả lời:
Luật thống kê bao gồm tổng thể c quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong hoạt động thống kê do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành. Đây là luật chuyên ngành
về thống kê, do vậy khi một Luật chuyên ngành khác quy định một vấn đề nào đó liên
quan đến thống thì tổ chức, nhân thuộc đối tượng áp dụng phải tuân thủ theo Luật
thống kê.
Câu hỏi 10. Phạm vi điều chỉnh của Luật thống kê so với phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh
kế toán và thống kê có gì khác?
Trả lời:
Pháp lệnh kế toán thống điều chỉnh chung cả hai lĩnh vực kế toán thống kê. Luật
thống chỉ điều chỉnh về công tác thống kê; Luật đã quy định hơn về: Hoạt động thống
kê, sử dụng thông tin thống hệ thống tổ chức thống nhà nước, trong đó tập trung
điều chỉnh hoạt động thống kê nhà nước, đồng thời giao cho Chính phủ quy định về điều tra
thống kê của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
Câu hỏi 11. Đối tượng áp dụng của Luật thống mới so với đối tượng áp dụng của
Pháp lệnh kế toán và thống kê?
Trả lời:
Pháp lệnh kế toán và thống kê nêu chung đối tượng điều chỉnh ở cả hai nh vực: kế toán
thống kê. Trong đó, phần thống kê chỉ quy định về đối tượng cung cấp thông tin. Luật thống
đã bao quát hơn, không nhng mở rộng đối tượng cung cấp thông tin thống (như :
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không thụ hưởng
ngân sách nhà nước..), còn quy định đối tượng áp dụng tổ chức, nhân sử dụng
thông tin thống kê, tổ chức thống kê và người làm công tác thống kê. Các đối tượng này đều
có liên quan đến chất lượng, hiệu quả hoạt động thống kê và thông tin thống kê.
Câu hỏi 12. Những điều mới về nội dung của Luật thống so với Pháp lệnh kế toán
thống kê?
Trả lời:
Về nội dung, điểm nổi bật của Luật thống kê là kết cấu các chương, điều đã thể hiện tính hệ
thống, đồng bộ của toàn bộ hệ thống thông tin thng nhà nước Việt Nam. Luật thống
đã bổ sung thêm nhiều điểm mới phù hợp với cơ chế và tình hình thực tế. Đó là:
- Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê;
- ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê;
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
- Bảng phân loại thống kê;
- Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
- Kinh phí điều tra thống kê;
- Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;
- Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê;
- Thẩm quyền công bố thông tin thống kê;
- Bảo mật thông tin thống kê;
- Hệ thống tổ chức thống kê;
- Người làm công tác thống kê;...
Câu hỏi 13. Việc hội nhập quốc tế được thể hiện như thế nào trong Luật thống kê?
Trả lời:
1. Luật thống kê Việt Nam đã tham khảo, tiếp thu có chọn lọc một số nội dung Luật thống kê
của nhiều nước, trong đó có một số nội dung sau đây:
- Vận dụng 10 nguyên tắc trong hoạt động thống của Uỷ ban thống Liên hp quốc,
trong đó rõ nhất là các nguyên tắc:
+ Công khai về phương pháp thống kê, công bthông tin thống (khoản 5 Điều 4 Luật
thống kê).
+ Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận sử dụng thông tin thống nhà nước đã
được công bố công khai (khoản 6 Điều 4 Luật thống kê).
+ Những thông tin thống về từng tổ chức, nhân chỉ được sử dụng cho mục đích tổng
hợp thống kê (khoản 7 Điều 4 Luật thống kê).
- Vấn đề công bố thông tin thống kê (Điều 24 Luật thống kê).
2. Luật thống đã thhiện việc hội nhập quốc tế trong nhiều nội dung, trong đó một số
nội dung sau đây:
- Lời nói đầu đã nêu mục đích ban hành Luật thống kê trong đó mục đích đđáp
ứng nhu cầu thông tin thống của các tổ chức, nhân khác (bao gồm trong nước
nước ngoài).
- Bảo đảm so sánh quốc tế là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống
(khoản 3 Điều 4 Luật thống kê).
- ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê (Điều 5 Luật thống kê).
- Một trong các yêu cầu của việc xây dựng bảng phân loại thống , xây dựng chế đo
cáo thống kê là bảo đảm so sánh quốc tế.
- Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai,
đúng thời hạn, trừ những thông tin gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân (trừ
trường hợp được tổ chức, nhân đó đồng ý cho công bố) những thông tin thống
thuộc danh mục bí mật nhà nước (Điều 24, Điều 27 Luật thống kê).
- Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống (Điều 23 Luật thống Điều 18 Nghị
định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004).
Câu hỏi 14. Đối tượng áp dụng Luật thống kê gồm những tổ chức và cá nhân nào?
Trả lời:
Đối tượng áp dụng được quy định trong Luật thống kê bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê.
3. Tổ chức thống kê, người làm công tác thống kê.
Câu hỏi 15. Khi nào người dân đối tượng áp dụng Luật thống kê? Người dân phải làm
khi thi hành Luật thống kê?
Trả lời:
Người dân là đối tượng áp dụng Luật thống kê trên hai danh nghĩa:
1. Là đối tượng có nghĩa vụ cung cấp thông tin thống kê khi được các quan nhà nước có
thẩm quyền chọn đđiều tra thống kê (Ví dụ: Chủ hộ hoặc các thành viên trong hộ có nhiệm
vụ cung cấp những thông tin về mình, về gia đình mình trong các cuộc Tổng điều tra dân số;
Điều tra biến động dân số; Điều tra lao động, việc làm; Điều tra sở sản xuất kinh doanh
thể; Điều tra mức sống dân cư; Điều tra y tế; Điều tra về trẻ em; c cuộc điều tra
khác). Trong các cuộc điều tra thống kê, người dân phải trả lời các câu hỏi trong phiếu điều
tra thống kê cho điều tra viên thống kê hoặc ghi và gửi phiếu điều tra cho cơ quan thực hiện
điều tra thống kê; việc cung cấp thông tin thống kê của người dân phải trung thực, đầy đủ và
bảo đảm đúng thời gian đã được quy định, không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện
điều tra thống kê của Nhà nước. Người dân được giữ bí mật thông tin khi đã cung cấp và có
quyền khiếu nại, tố cáo nếu thông tin cung cấp cho điều tra viên bị tiết lộ.
2. đối tượng sử dụng thông tin thống . Người n quyền được thông tin về những
chỉ tiêu thống kinh tế - hội pháp luật quy định được phép công khai. Khi sử dụng
thông tin thống thì người dân phải tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về sử
dụng thông tin thống như khi trích dẫn sử dụng phải trung thực ghi nguồn gốc
thông tin.
Câu hỏi 16. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có trách nhiệm gì khi thi hành Luật thống kê?
Trả lời:
Doanh nghiệp, sở sản xuất kinh doanh, quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trách
nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan,
đơn vị;
- Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê hiện hành của Nhà nước;
- Gửi báo cáo tài chính cho Cục Thống tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ
sở của đơn vị.
Câu hỏi 17. Những tổ chức, cá nhân nào là đối tượng cung cấp thông tin thống kê?
Trả lời:
Điều 2 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 quy định tổ chức, nhân cung cấp
thông tin thống kê bao gồm:
- Cơ quan nhà nước các cấp (bao gồm cả ba hệ thống lập pháp, hành pháp, tư pháp);
- Đơn vị sự nghiệp;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp;
- Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc);
- Hợp tác xã;
- Tổ hợp tác, hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể;
- Hộ gia đình và cá nhân;
- Tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài;
- Tổ chức, nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các quan tổ chức
và cá nhân được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Câu hỏi 18. Các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp quy định trong Luật thống được hiểu
như thế nào?
Trả lời:
Các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp quy định trong Luật thống (khoản 1, Điều 2) các
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, không phân biệt hạch toán độc lập hay phụ thuộc. Những đơn vị này đối tượng
phải cung cấp thông tin thống kê thông qua các cuộc điều tra thống kê của Nhà nước.
Câu hỏi 19. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng cung cấp thông tin thống kê?
Trả lời:
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng cung cấp thông tin thống kê có quyền:
- Được thông báo quyết định, mục đích, yêu cầu, thời hạn của cuộc điều tra thống kê;
- Được phổ biến hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo thống theo quy định của Nhà
nước;
- Được bảo đảm bí mật thông tin đã cung cấp theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện chế độ báo cáo thống và điều
tra thống (như ban hành chế độ báo cáo thống kê, quyết định điều tra thống sai thẩm
quyền, ép buộc khai man, báo cáo thông tin thống sai sự thật, tiết lộ các thông tin thống
kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể khi chưa được sự đồng ý của mình,...).
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng cung cấp thông tin thống kê có nghĩa vụ:
- Tuân thủ các cuộc điều tra thống của nhà nước qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu
điều tra cho điều tra viên thống kê hoặc ghi và gửi phiếu điều tra cho cơ quan thực hiện điều
tra thống kê; tạo điều kiện cho cán bộ điều tra hoàn thành nhiệm vụ.
- Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ đúng hạn theo yêu cầu của cuộc điều tra thống
kê;
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;
- Các cơ quan đối tượng thực hiện chế đbáo cáo thống tổng hợp trách nhiệm tạo
điều kiện cho quan thuộc hệ thống tổ chức thống tập trung truy cập cơ sở dữ liệu
thống kê ban đầu.
Câu hỏi 20. Người làm công tác thống kê quy định trong Luật thống kê gồm những ai?
Trả lời:
Người làm công tác thống kê được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật thống kê bao gồm:
- Người làm công tác thống trong hệ thống tổ chức thống nhà nước. Đó những
người làm công tác thống kê ở quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung, bao gồm
cơ quan thống trung ương (Tổng cục Thống kê), quan thống địa phương (Cục
Thống các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng thống huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trực thuộc Cục Thống kê), tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức thống thuộc hệ thống Toà án, Viện kiểm sát (kể cả cán
bộ thống kê ở các cơ quan thuộc cấp tỉnh, cấp huyện);
- Người làm thống kê ở xã, phường, thị trấn;
- Người làm thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Người được trưng tập thực hiện điều tra thống (còn gọi điều tra viên, cộng tác viên
thống kê).
Câu hỏi 21. Quyền, nghĩa vụ của người làm công tác thống kê?
Trả lời:
Quyền và nghĩa vụ của người làm công tác thống kê được quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 33 Luật thống kê, bao gồm:
- Người làm công tác thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
- Người làm công tác thống trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về thống
kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công.