95
THÚC ĐẨY KHI NGHIP DU LCH
TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHIP 4.0 - THC TIN
MÔ HÌNH DU LCH 4.0 TI B ĐÀO NHA
ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga
Trường Đại học Huế - Khoa Du Lịch
Tóm tắt
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra hội thách thức lên tất cả các lĩnh vực
trong đó ngành du lịch. Nghiên cứu này cung cấp các khái niệm về công nghiệp
4.0, du lịch 4.0 và các thut ngữ liên quan. Đồng thời, phân tích mô hình du lịch 4.0
Tổ chức Du Lịch Bồ Đào Nha đã thực hiện trong thời đại công nghiệp 4.0. Đây
một trong ba dự án được đề cử cho Giải thưởng Sáng kiến Nghiên cứu Công
nghệ của Tổ chức Du Lịch Thế Giới (UNWTO) năm 2017 đạt gii “First runner
up”. Kết quả nghiên cứu cho thấy Bồ Đào Nha đã thực hiện một số chương trình nổi
bật như: “Lisbon challenge”; “Smart Open Lisboanhằm khuyến khích các ý tưởng
khởi nghiệp trong du lịch và hỗ trtiếp cận với các nguồn tài trợ thông qua chương
trình: Call for Entrepreneurship“Call + Património +Turismovới số tiền đầu
tư lên đến 700000 EUR. Rõ ràng, dự án Du Lịch 4.0 như một ltrình thực sự của Bồ
Đào Nha cho việc đầu tư khởi nghiệp, sáng tạo trong thời đại công nghiệp 4.0 du
lịch Việt Nam cần hi hc.
Từ khóa: Du lịch 4.0, khởi nghiệp, cách mng công nghiệp 4.0.
1. Giới thiệu
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã giúp thay đổi nhanh chóng thực tiễn sản
xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài stác
động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Ngành du lịch rất nhiều quy trình
cần sự phối hợp tác của các ngành khác nên cuc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh
hưởng lớn đối với ngành du lịch. Du khách sẽ tìm thông tin về điểm đến du lịch, các
điểm tham quan, danh lam thắng cảnh các dịch vụ tại điểm đến. Ngay ớc đầu
tiên này, cách mạng công nghiệp 4.0 đã thay đổi cách mà du khách tìm kiếm và thu
thập thông tin. Hơn nữa, với sự phát triển mạnh mẽ về ng nghệ thông tin như vậy,
du khách thể so sánh được giá cả ng như nhng kỳ vọng nhất định đối với
các điểm đến c dch vụ du lịch dễ ng thông qua một strang web hoặc một
số ứng dụng trên điện thoại thông minh. Thậm chí, du khách chcần sdụng một
số thiết bị như kính 3D thcảm nhận thật hơn vc điểm du lịch không
cần phải di chuyển đến đó. Vậy trước những tác động n vy, ngành du lịch cần
làm để thích ng và phát trin mnh mẽ hơn?
96
Du lịch lữ hành giữ vị trí cực k quan trọng đối với nền kinh tế Bồ Đào Nha
đồng thời du lịch của Bồ Đào Nha cũng có vai trò quan trọng trong bản đồ du lịch thế
giới. Bồ Đào Nha nằm trong danh sách 20 quốc gia nhiều du khách nhất thế giới
theo số liệu năm 2013, đón tiếp trung bình 13 triệu du khách ngoại quốc mỗi năm [1].
Vào năm 2014, Bồ Đào Nha được “USA Today” bầu chọn quốc gia Châu Âu tốt
nhất [2]. Tớc tầm quan trọng của du lịch đối với Bồ Đào Nha giữa Du lịch Bồ
Đào Nha du lịch thế giới, tổ chức Du Lịch Bồ Đào Nha đã đã xây dựng thực
hiện dự án “Du Lịch 4.0” nhằm thúc đẩy phát triển du lịch trong thời đại cách mạng
công nghiệp 4.0. Dự án này đã đạt giải “First runner upvề Giải thưởng Sáng kiến
Nghiên cứu ng nghcủa tổ chức Du Lịch Thế Giới (UNWTO) m 2017.
vậy, nghiên cứu hình du lịch 4.0 của Bồ Đào Nha có ý nghĩa thực tiễn cao trong
việc đề xuất các giải pháp cho du lịch Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Ý nghĩa của thut ngữ công nghiệp 4.0
Từ "Industrie 4.0" ban đầu được chính phủ Đức chỉ định. Nó mô tả sự thay đổi
về công nghệ trong sản xuất và đưa ra các chính sách ưu tiên nhằm duy trì khả năng
cạnh tranh toàn cầu của ngành công nghiệp Đc. “Industrie 4.0” đưa ra một cách để
quan sát hiểu được một hiện ợng cung cấp một loạt các ng kiến được hỗ tr
bởi chính phủ các đại diện doanh nghiệp sẽ thc hiện các chương trình nghiên cu
và phát triển.
Công nghiệp 4.0 mô tả việc tổ chc các quy trình sản xuất dựa trên công nghệ
thiết bị tự động giao tiếp với nhau trong chuỗi giá trị: nh nhà y "thông
minh" trong tương lai, nơi mà các hthống máy tính theo dõi quá trình vật lý, tạo ra
một bản sao ảo của vật lý thế giới và đưa ra các quyết định phân cấp dựa trên các
chế tự tổ chức. Khái niệm y tính đến sự gia tăng tính tự động hóa, công nghệ hóa
của các ngành công nghiệp sản xuất, nơi các đối tượng vật liền mạch được tích hợp
vào mạng thông tin. Kết quả "các hệ thống sản xuất được kết nối theo chiều dọc
với quy trình kinh doanh trong các nhà y doanh nghiệp được kết nối theo
chiều ngang với các mạng giá trị phân tán theo không gian có thể được quản lý theo
thời gian thc - ngay từ thời điểm đặt hàng qua các dịch vụ hậu cần vận chuyển hàng
hóa" [3]. Những sự phát triển này m cho sự khác biệt giữa ngành công nghiệp
dịch vụ thu hẹp hơn khi các công nghệ kthuật số gắn liền với các sản phẩm và dịch
vụ công nghiệp vào c sản phẩm đại trà không phải hàng hoá và dịch vụ độc
quyền. Trên thực tế, cả cụm từ 'Internet of Things' và 'Internet of Services' đều đưc
coi là các yếu tố của công nghệ 4.0 [4].
97
Các tính năng chính của Công nghiệp 4.0 là:
Kh năng ơng tác: c hệ thng vt không gian (các b phn làm vic,
trm lp ráp sn phẩm) cho phép con người các nhà máy thông minh
khác kết ni và giao tiếp vi nhau.
Hin thc hóa: mt bn sao o ca nhà máy thông minh được to ra bng
cách liên kết d liu cm biến vi mô hình nhà máy o và hình mô phng
giúp hin thc hóa các sn phm.
Phân quyn: kh năng của các h thng vt trc tuyến cho phép t quyết
định và sn xut ti ch nh công ngh ví d như công nghệ in 3D.
Năng lực kim soát thi gian: kh năng thu thập và phân tích d liu và cung
cp cho thu thp thông tin chi tiết ngay lp tc, tiết kim thi gian.
Định hưng dch v: Công nghiệp 4.0 giúp nhà đầu tư có thêm nhiều s la
chn trong vic thc hin hóa các kế hoạch kinh doanh định hướng sn
phm, dch v.
Module: Công nghip 4.0 cho phép các nhà máy thông minh có th linh hot
thay đổi các yêu cu bng cách thay thế hoc m rng các module riêng l.
2.1.2. Phát triển khái niệm
Bledowski đã gợi ý rằng nguồn gốc của ý tưởng y được tìm thấy trong Chiến
ợc Công nghệ cao của chính phủ Đức năm 2006 [5]. Một số tính năng của ngành
công nghiệp 4.0 đã được xác định trong chính sách công nghiệp của Đức trong năm
2010 [6] và trong năm 2012 chính phủ đã đưa công nghiệp 4.0 trở thành một trong 10
dự án ơng lai trong Chiến lược Công Nghệ Cao [7]. Nhóm côngc bao gồm đại diện
từ c ngành công nghiệp, các viện nghiên cứu và khoa học được Bộ Giáo dục Đào
tạo của Đức thành lập năm 2013 công bốo cáo cuối cùng vạch ra 8 ưu tiên của Chiến
ợc vng nghiệp 4.0, từ chuẩn hóa đến học tập. Bộ Kinh tế đã đưa ra mục tu thúc
đẩy nghiên cứu đổi mới "ở giai đoạn tiền đầu tư" và đẩy mạnh quá tnh chuyển giao
những phát hiện khoa họco sự phát triển của c công nghệ có thtiếp cận được th
trường. Điều này không ch liên quan đến c tập đn lớn n bao gồm mục tiêu
ng cường sức mạnh đổi mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng ch tạo ra các
trung tâm thẩm quyền cho nnh công nghiệp 4.0.
Chính phủ Đức từ đó đã thchế hóa cam kết của mình đối với ngành công
nghiệp 4.0 bằng cách thiết lập một nền tảng do Bộ Kinh tế Nghiên cứu dẫn đầu
với sự tham gia của đại diện các doanh nghiệp, khoa học và các hiệp hội ngành nghề.
Nền tảng công nghiệp 4.0 đã chia thành các khu vực trọng tâm chính gồm năm lĩnh
vực khác nhau: Kiến trúc tham khảo; Tiêu chuẩn; Nghiên cứu đổi mới; Bảo mật hệ
thống mạng; i trường pháp Giáo dục đào tạo/ việc m. Nền tảng này đưa ra mt
98
o cáo đầu tiên vào tháng 4 m 2015. Báo cáo này giới thiệu các tiện ích của ngành
ng nghiệp 4.0 với nền kinh tế hội rộng lớn n một trong những khía cạnh
chính cần đưc khám p sâu hơn trong tương lai vạch ra một lộ trình nghiên cứu chi
tiết hơn cho đến m 2030. Rõ ràng, Công nghiệp 4.0 một chiến lược rất dài hạn
cần sự chuyn đi mạnh mẽ để duy t phát triển n na.
2.1.3. Các cuộc cách mạng công nghiệp
Nhóm công tác phát triển khái niệm về Công nghiệp 4.0 [8] xem như
một loạt các đột phá sáng tạo trong sản xuất bước nhảy vọt trong các quy trình
công nghiệp dẫn đến năng suất cao hơn đáng kể. Nó được xem là lần thứ tư như một
sự gián đoạn xảy ra sau:
1. Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên khi năng lượngi kết hợp với sản xuất
cơ k đã dn tới sự nghiệp ng nghiệp hoá sản xuất vào cui những năm 1700.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai khi điện dây chuyền sản xuất
dẫn đến sản xuất hàng loạt từ giữa những năm 1800 trở đi.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba khi điện tử CNTT kết hợp với
toàn cầu hoá đã đẩy nhanh công nghiệp hóa từ những năm 1970.
Theo logic y, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ liên kết các nhà máy
thông minh với mọi bộ phận của dây chuyền sản xuất và tự động hóa thế hệ tiếp theo
đã bắt đầu xuất hiện từ năm 2010 [9]. Trong một nhà máy (Công nghiệp 3.0) với mức
độ tự động hóa hợp lý, các phương tiện sản xuất đã được kết nối với nhau. Các giải
pháp công nghệ hiện tại trong tự động hóa thiết lập một hệ thống phân cấp được xác
định trước, nơi các mức kết nối (bên trong nhà máy) đã được xác định trước, từ cảm
biến đo ờng trạng thái của quá trình, đến phần mềm được sử dụng cấp độ cao nhất
của quá trình ra quyết định (ví dụ cho kế hoạch kinh doanh hay hậu cần). Tuy nhiên,
tầm nhìn của công nghiệp 4.0 tạo ra một kết ni siêu vưt xa các nhà máy và nơi sản
xuất có nghĩa là tương tác không chỉ với môi trường nhà máy mà còn theo chuỗi giá
trị mà khách hàng, nhà cung cấp, hậu cần,…
Đối với các động thái bị cáo buộc có tiềm năng gây rối trong việc chuyển đổi
sản xuất đóng gói theo thuật ngữ "Công nghiệp 4.0", người đề xuất ý tưởng rằng bây
giờ lần đầu tiên thể liên kết các yếu tố bị lập trước đây của chuỗi sản xuất
thông qua các chip RFID (radio-frequency identification) hoặc cái gọi transponders
nhỏ [10]. Điều y nghĩa mỗi sản phẩm thể thông tin kỹ thuật số được
nhúng vào nó và có thể được chia sẻ qua các tín hiệu radio khi nó di chuyển dọc theo
dây chuyền sản xuất và các sản phẩm này sau đó thể truyền thông với nhau độc
lập với sự can thiệp của con người. Các thông tin do đó tạo ra có thể được phân tích
với dữ liệu lớn và quy trình điện toán đám mây cho phép phát hiện và giải quyết các
vấn đề hình như suy thoái máy, mặc thành phần, vv trong nhà máy. Đến mức độ
99
tự động được thực hiện, các thiết bị thông minh sau đó có thể quản lý hot động sản
xuất tự động tối ưu hóa chúng một cách tự động bằng cách điều chỉnh các thông
số của chính chúng khi chúng cảm nhận các thuộc tính nhất định của một sản phẩm
chưa hoàn thành. Hơn nữa, những cải tiến về công nghệ này cho phép y chỉnh sản
phẩm cho một đơn vị duy nhất, thu hút người tiêu dùng vào quá trình sản xuất i
hình thức "tùy biến theo khối lượng" [11]. Điều này cho phép các nhà sản xuất đáp
ứng nhanh chóng để thay đổi nhu cầu của khách hàng và điều kiện thị trường.
2.1.4. Du lịch 4.0
Hiện tại, chưa có một định nghĩa chính thức của Du lịch 4.0. Ki niệm du lch
4.0 được hiểu là du lịch trong thời đại công nghiệp 4.0. vậy có thể hiểu du lịch 4.0
phát triển du lch một cách thông minh với shtrcủa công nghệ số, để tạo ra cung
cấp các dịch vụ thuận tiện nhất cho kch du lịch làm du khách hài lòng. Trong thực
tiễn, du lịch 4.0 mt ng kiến của tchức Du Lịch Bồ Đào Nha (Turismo de Portugal)
với mục đích thúc đẩy tinh thần kinh doanh, hỗ trợ du lch và khởi sự du lịch cũng như
thúc đẩy đổi mới du lịch trong nước. Theo sáng kiến này, tổ chức Du Lịch Bồ Đào Nha
hoạt động như một quan tư vấn và điều phối viên bng cách thúc đẩy việc thành lập
c liên minh hợp c giữa các đại lý khác nhau, tạo điều kiện cho việc tiếp cận tài trợ,
đào tạo và vấn chiến lược cho các doanh nghiệp nhỏ vừa. Do đó, một ssáng kiến
đã được đưa ra kể tkhi tnh lp chương trình, p phần thúc đẩy i trường kinh
doanh năng động ở BĐào Nha.
Theo ông Nguyễn Văn Tuấn Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thì ngành
Du lịch xác định ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) yếu tố quan trọng quyết
định đến năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam. Các giải pháp ứng dụng
CNTT cũng chính công cụ hữu hiệu để phục vụ 4 đối tượng chính trong lĩnh vực
du lịch, đó là: khách du lịch, điểm đến du lịch, doanh nghiệp, quan quản nhà
nước. Vì lẽ đó, ứng dụng CNTT trong ngành du lch theo hướng tiếp cận Cách mạng
Công nghiệp 4.0 trong thời gian tới của Việt Nam sẽ nhằm hiện thực 5 định hướng
chính, gồm: Đẩy mạnh số hóa công tác quản lý ngành du lịch, phát triển chính quyền
điện tử hướng tới du lịch bền vững, trong đó lấy nhu cầu của khách du lịch, người
dân doanh nghiệp làm trung tâm; Đổi mới hoạt động quảng c tiến, áp dụng
công nghệ số thiết bị số tiên tiến; Tăng cường chất lượng môi trường; Tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hợp tác Công- Tư, phát triển trên nền tảng số hóa nhằm nâng
cao giá trị gia tăng trong việc cung cấp dịch vụ du lịch; Đổi mới phương thức quản
lý điểm đến kết hợp số hóa chia sẻ vàm giàu dữ liệu điểm đến nhằm phát huy ni
hàm văn hóa, giá trị gia tăng về du lịch, cải thiện yếu tố môi trường và hạ tầng phục
vụ du lịch; Hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực du lịch dựa
trên nền tảng công nghệ.