Thực Tiễn TốT Trong
tăng cường tính minh bạch
của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam
Hà Nội, 2011
QUỸ chÂU Á/thE ASiA FOUnDAtiOn (tAF)
Địa chỉ: Phòng 3, tầng 10, Tòa nhà Đệ nhất,
53 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 (4) 3943 3262 * Fax: +84 (4) 3943 3257
Website: www.asiafoundation.org
PhÒng thưƠng mại VÀ cÔng nghiỆP ViỆt nAm - Vcci
Địa chỉ: Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 (4) 35742022 * Fax: +84 (4) 35742020
Website: www.vcci.org.vn; www.vcci.com.vn; www.vcci.net.vn
Thực Tiễn TốT Trong
tăng cường tính minh bạch
của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU i
TÓM TẮT iii
A. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MINH BẠCH ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH CẤP TỈNH 1
1.1. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu 2
1.2. Các cách hiểu về minh bạch 4
1.3. Khái niệm minh bạch 6
1.4. Các cấp độ của minh bạch 7
1.5. Minh bạch trong chính sách và quy định của Việt Nam 9
1.6. Vai trò của minh bạch đối với môi trường kinh doanh cấp tỉnh 10
B. THựC TIễN TỐT TRONG TăNG CƯỜNG TíNH MINH BẠCH CỦA
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CẤP TỈNH VIỆT NAM 16
2.1. Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp 17
2.1.1. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và tiện lợi cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư 17
2.1.2. Phát triển các website các tỉnh, sở, ngành để cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư 22
2.2. Chủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
và nhà đầu tư 26
2.2.1. Kết nối các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư 26
2.2.2. Thiết lập mô hình “một cửa” triệt để, đầu mối cung cấp
thông tin 30
2.2.3. Cải thiện quan hệ hợp tác giữa các sở, ngành 37
2.2.4. Mô hình các hội đồng, tổ công tác tại tỉnh 39
2.3. Tăng cường đối thoại chính quyền - doanh nghiệp và
nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp 42
2.3.1. Mô hình đối thoại chính quyền - doanh nghiệp 42
2.3.2. Đối thoại chính quyền - doanh nghiệp qua internet 48
2.3.3. Doanh nghiệp và hiệp hội tham gia rà soát
thủ tục hành chính 52
2.3.4. Tăng cường vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong
quá trình xây dựng chính sách, pháp luật của địa phương 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tương quan giữa chỉ số minh bạch và các chỉ số khác của PCI2009 11
Bảng 2: Hệ số tương quan giữa điểm số về tính minh bạch của tỉnh (2007)
với tăng trưởng ở khu vực kinh tế tư nhân (2007 - 2003) 13
Bảng 3: Hàm hồi quy tương quan giữa Tính minh bạch và các chỉ số
tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân 14
Bảng 4: Phản hồi của các tỉnh từ website 25
Bảng 5a: Những thay đổi về hồ sơ từ quy trình mới của Bắc Ninh 29
Bảng 5b: Những thay đổi về thời gian từ quy trình mới của Bắc Ninh 30
Bảng 6: So sánh thời gian giải quyết thủ tục đầu tư tại Ninh Thuận và
Trung ương 35
Từ viết tắt
BVMT Bảo vệ môi trường
CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
EDB Văn phòng Phát triển Doanh nghiệp
EDO Văn phòng Phát triển Kinh tế
GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
HĐND Hội đồng Nhân dân
IFC Tổ chức Tài chính Quốc tế
IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế
ITPC Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
KCN Khu công nghiệp
MAI Hiệp định Đầu tư Đa phương
NGO Tổ chức phi chính phủ
ODA Tài trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PCI Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh
TW Trung ương
UBND Ủy ban Nhân dân
UNPAN Mạng lưới Hành chính công Liên Hiệp Quốc
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 2003 - 2007 14
Hình 2: Sổ tay hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư của Bắc Ninh 19
Hình 3: Giao diện website 5 ngôn ngữ của Đồng Nai 20
Hình 4: Giao diện website của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An 22
Hình 5: Sơ đồ trình tự thủ tục tại Bắc Ninh 30
Hình 6: Mô hình của EDO 33
Hình 7: Quy trình trước và sau khi có EDO 34
Hình 8: Thay đổi trong quy trình tiếp nhận dự án đầu tư tại Ninh Thuận 35
Hình 9: Thông báo nội dung cuộc họp giao ban của Đồng Nai 48
Hình 10: Giao diện mô hình Hỏi - Đáp trực tuyến tại Lào Cai 53
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1: Công khai về thủ tục hành chính tại website của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Long An 22
Hộp 2: Ma trận thủ tục tại Hà Nội 29
Hộp 3: Quy chế phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành của
Bình Định 39
Hộp 4: Mô hình Hội đồng đầu tư tại Long An 42
Hộp 5: Tổ hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư tại
Lào Cai 44
Hộp 6: Mô hình họp giao ban tại Đồng Nai 47
Hộp 7: Kết quả hoạt động của chuyên mục Hỏi - Đáp trên website Lào Cai 62
Hộp 8: Hoạt động tham vấn chính sách của Hiệp hội Doanh nghiệp Bình Định 57
Thực Tiễn TốT Trong Tăng cường Tính minh bạch
cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam
Thực Tiễn TốT Trong Tăng cường Tính minh bạch
cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam iii
Lời nói đầu
Cùng với quá trình phân cấp, vai trò của chính quyền các tỉnh, thành Việt
Nam trong thu hút đầu phát triển doanh nghiệp ngày càng quan trọng.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, quá trình cải thiện môi trường kinh doanh
tăng cường chất lượng của điều hành kinh tế luôn sự học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau giữa các tỉnh, thành của Việt Nam. Những tỉnh được đánh giá là thành
công, “đi trước” trong quá trình phát triển doanh nghiệp thu hút đầu luôn
điểm đến và mục tiêu nghiên cứu, học hỏi của nhiều tỉnh, thành phố khác của
cả nước. Trong khung khổ hệ thống pháp luật Trung ương chung ngày càng
hoàn thiện thì tăng cường các hoạt động chia sẻ thúc đẩy các hoạt động
chia sẻ kinh nghiệm tốt giữa các tỉnh là một trong những cách thức tốt để thúc
đẩy quá trình cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam.
Minh bạch ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp nền kinh tế Việt Nam, xây dựng được môi trường kinh doanh minh
bạch hướng đi được Đảng Chính phủ nhấn mạnh. Báo cáo Nghiên cứu
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) các năm đều khẳng định vai trò
quan trọng của vấn đề minh bạch đối với môi trường kinh doanh. Theo báo
cáo PCI năm 2009 thì khi tăng một điểm về chỉ số tính minh bạch sẽ giúp số
doanh nghiệp trên 1.000 dân tăng thêm 13%, đầu trên đầu người tăng 17%,
doanh nghiệp thể tăng lợi nhuận thêm 62 triệu VND bình quân mỗi doanh
nghiệp mỗi năm.
Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) quyết định lựa chọn thực
hiện một nghiên cứu “Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch tại các
tỉnh, thành phố của Việt Nam” nhằm tìm hiểu những kinh nghiệm tốt trong quá
trình nâng cao tính minh bạch của các địa phương Việt Nam góp phần
thúc đẩy quá trình chia sẻ kinh nghiệm cho các địa phương khác nhau trong
lĩnh vực này.
Thành viên của nhóm nghiên cứu từ VCCI gồm ông Trần Hữu Huỳnh,
Phó Tổng Thư kiêm Trưởng Ban Pháp chế VCCI, ông Đậu Anh Tuấn, Phó
Trưởng Ban Pháp chế VCCI, bà Lê Thanh Hà và Nguyễn Lê Hà từ Ban Pháp
chế VCCI. Tiến sỹ Trần Văn Thắng, Đại học Kinh tế Quốc dân người viết
phần lớn phần 1 của báo cáo này. Ông Đậu Anh Tuấn (VCCI) phụ trách các
phần còn lại.
Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu được sự ủng hộ chỉ đạo sát sao
của Tiến sỹ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI. Nghiên cứu chắc chắn không thể thực
hiện được nếu không có sự hỗ trợ và hợp tác rất chặt chẽ từ Quỹ Châu Á, đặc
biệt vai trò của Tiến sỹ Ninh Ngọc Bảo Kim, Trưởng Đại diện Quỹ Châu Á
tại Việt Nam, bà Lê Thu Hiền, cán bộ chương trình của Quỹ Châu Á. Những
đóng góp của Quỹ Châu Á cùng với VCCI trong việc phát triển chỉ số PCI trong
giai đoạn đầu tiên những nghiên cứu tiếp sau về thực tiễn tốt tại các địa
phương có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh
cấp tỉnh tại Việt Nam.
Nghiên cứu này đã nhận được những ý kiến góp ý rất quý báu của các chuyên
gia kinh tế cao cấp tại Việt Nam, những người đặc biệt am hiểu về những vấn
đề của môi trường kinh doanh Việt Nam, đó là bà Phạm Chi Lan và tiến sỹ Lê
Đăng Doanh. Hai chuyên gia này đã tham gia chuyến khảo sát tại 10 tỉnh trong
phạm vi nghiên cứu này, tham dự các cuộc tọa đàm tại Cần Thơ, Đà Nẵng và
Hà Nội đã có những bình luận chuyên môn cho báo cáo. Những chuyên gia
khác đã trực tiếp tham gia vào nghiên cứu này còn ông Nguyễn Thái Sơn,
Văn phòng Chính phủ, nguyên thành viên Tổ Công tác thi hành Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư, ông Phan Đức Hiếu, Phó Trưởng Ban, Ban Môi trường
Kinh doanh và Năng lực Cạnh tranh của Viện Nghiên cứu Quản Kinh tế
Trung ương và ông Phạm Ngọc Thạch, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
Nghiên cứu này cũng nhận được nhiều đóng góp rất quý báu từ rất nhiều lãnh
đạo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu các cán
bộ quản Nhà nước cấp tỉnh khác tham gia ba tọa đàm tại Cần Thơ (ngày
28/12/2010), Đà Nẵng (14/1/2011), và Hà Nội (21/1/2011).
Với quy mô và thời gian nghiên cứu hạn chế, chắc chắn những vấn đề đề cập
trong báo cáo này chưa thể đầy đủ toàn diện. Rất mong nhận được các ý
kiến góp ý.