1
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THU
GTGT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2
I. KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế là phm trù được biết đến từ thời kđầu của lịch sử nhà nước vi
những biểu hiện khác nhau và phát triển cùng sphát triển của nhà ớc.
Trong lịch sử Việt Nam đã từng tồn tại nhiều loại thuế như thuế thân, thuế
hộ, thuế điu, thuế thổ sản,.... Trong các loại thuế hiện nay thì thuế GTGT là
thuế nguồn gốc tthuế doanh thu được ban nh đầu tiên ti Pháp
năm 1954.
Thuế GTGT theo như quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT của nước
Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam m 2008 thì “Thuế giá trgia tăng là
thuế tính trên giá trtăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá
trình t sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Như vậy, bản chất của thuế
GTGT một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cp
dch vụ người nộp thuế nhưng người tiêu dùng mới người chịu thuế
thông qua giá chàng hóa dch vụ
2. Đặc điểm của thuế GTGT
một loại thuế độc lập nên thuế GTGT cũng có những đặc điểm riêng
biệt để phân biệt nó vớic loại thuế khác như sau:
Một là thuế GTGT đối tượng chịu thuế rất lớn. Đó là mi đối tượng
tồn tại trong xã hội, kể cnhân và tchức đều phi chi trả thu nhập của
mình để thhưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho xã hội. Việc đánh
thuế trên phm vi lãnh th với mọi đối tượng thể hiện sự ng bằng của
thuế, đồng thời thể hiện thái đ ca Nhà nước đối với các loại tiêu dùng
trong hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế
việc trả tin thuế của người tiêu dùng, Nnước sẽ không đánh thuế hoặc
đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
3
Hai là thuế GTGT chỉ tính trên phn giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phn giá trtăng thêm không phi đối vi
toàn bgiá tr hàng hóa dịch vụ làm cho sthuế GTGT áp dụng trong mỗi
khâu của q trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá c cho
người tiêu dùng. Đây là đặc đim cơ bản đphân biệt thuế GTGT với những
loi thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thđặc biệt chỉ đánh một lần
khâu sn xuất hay nhập khu hàng hóa, dch vụ; thuế xuất - nhập khẩu chỉ
đánh khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế GTGT lại đánh tất cả các khâu
của quá trình sn xuất, lưu thông hàng hóa.
Ba là, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, sthuế
GTGT phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác
nhau. Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sn xuất, lưu thông hàng hóa
trong nước, nhập khẩu u thông hàng hóa nhập khẩu nhưng sxác
định số thuế phải nộp chỉ là phn giá trmới ng thêm ca khâu sau so với
khâu trước nên nếu coi giá thanh toán tính đến khi người tiêu dùng th
hưởng hàng hóa dịch vụ đã xác định trước không thay đi, các phần giá
trhàng hóa, dịch vụ bị chia nhỏ đánh thuế, tổng số thuế GTGT phải
nộp qua các khâu chính là sthuế cuối cùng tính tn tng giá trhàng hóa,
dch vụ mà người tiêu dùng phi gánh chịu.
3. Vai trò của thuế GTGT
Trước khi ban hành Luật thuế GTGT, Việt Nam trong một thời gian
dài đã áp dụng thuế Doanh thu. Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát
sinh là cơ sđể thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nnước đánh thuế
trên toàn bdoanh thu phát sinh của sn phẩm qua mi lần chuyển dịch t
khâu sn xuất, u thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phm, hàng hoá chịu
thuế càng qua nhiều khâu thì sthuế Nnước thu cũng ng thêm qua c
4
khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp
đối với phần doanh thu đã chịu thuế ng đoạn trước. Ðiều đó mang tính
bất hợp , tác động tiêu cực đến sản xut u thông hàng hoá. Với ưu
điểm của thuế GTGT là Nnước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm
của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với
toàn bdoanh thu phát sinh như thuế doanh thu, nếu như không các sự
kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sn xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém,
kinh tế suy thoái và c nguyên nhân khác tác động thì khi áp dụng thuế giá
tr gia tăng skhông nh hưởng gì đến giá cc sản phẩm tiêu dùng,
trái lại giá cả càng hợp n, chính xác hơn vì tránh được tình trng
thuế đánh chồng lên thuế.
Bên cnh vai trò đối với sản xuất, lưu thông hàng hóa, cũng như c
loi thuế khác, thuế GTGT cũng có vai trò to lớn trong quản nhà nước v
kinh tế:
- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu được áp dụng rộng
i đối với mọi tổ chức, nhân tiêu dùng sn phẩm hàng hoá hoặc được
cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu ln tương đi ổn định cho
ngân sách nhà nước.
- Thuế giá tr gia tăng trên giá n ng hoá hoặc giá dch vụ, do đó
không phải đi u xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản
chi phí, làm cho việc tổ chức cũng như quản hoạt động thu tương đối dễ
dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trgia
tăng( thuế suất 0%) n được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế
giá tr gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phm,
đẩy mnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh
thuận lợi trên thị trường quốc tế.
5
- Thuế giá trị gia ng cùng với thuế nhập khẩu làm ng giá vốn đối
với hàng nhập khẩu, c dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng
nội địa.
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THUẾ GTGT
VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Những thành tựu đạt được
Với đặc điểm đánh thuế rộng khắp và thu từng giai đoạn của quá
trình sn xuất, kinh doanh nên thuế GTGT đóng góp một nguồn thu ln cho
ngân sách Nhà nước.
Với mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xut khẩu đồng nghĩa
doanh nghiệp được hoàn thuế đầu vào. Đây là động lực mạnh mđể thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của Việt nam ra thị trường quốc tế.
Mặt khác, thuế GTGT không nằm trong các yếu tố cấu thành giá n tạo ra
scạnh tranh của ng hóa nước ta so với các nước khác trên th trường thế
giới
Phương pháp khấu trừ thuế trong thuế GTGT khuyến khích việc m
rộng đầu sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc, toàn b thuế đánh vào chi
phí đầu vào của mỗi khâu trong qtrình sản xuất, lưu tng s được khu
tr, như vậy s tiền thuế thu được không ph thuộc vào chu trình lưu thông
sản phẩm nên đã kích thích phát triển các loại dịch v trung gian giữa khâu
sản xuất đến khâu tiêu dùng, t đó đáp ứng được mc tiêu đề ra khi y
dựng luật thuế GTGT thúc đẩy sn xuất m rng lưu thông hàng hóa,
dch v.
Thuế GTGT cũng đã tác động lớn đến ng tác quản doanh nghiệp.
Thuế doanh thu trước đây với 11 mức thuế suất được thay thế bằng thuế
GTGT hiện nay là 3 mức thuế suất. Điều y đòi hỏi các doanh nghiệp phi