TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 26, Số 2 (2024)
85
TIỀM NĂNG ÁP DNG SN XUT SẠCH HƠN
CA KHÁCH SN EVERYDAY, THÀNH PH TUY HÒA, TNH PHÚ YÊN
Nguyn Th Thanh Tâm1,*, Hoàng Tun Sinh1, Trn Th Thúy Hng2
1 Trường Đại hc Phú Yên
2Trường Cao đẳng Ngh Phú Yên
*Email: nguyenthithanhtam@pyu.edu.vn
Ngày nhận bài: 02/10/2024; ngày hoàn thành phản biện: 8/10/2024; ngày duyệt đăng: 01/11/2024
TÓM TẮT
Sản xuất sạch hơn (SXSH) một giải pháp quản môi trường nhằm tiết kiệm tài
nguyên giảm thiểu chất thải. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khảo t
thực địa phân tích dữ liệu như thời gian hoàn vốn và ước tính giảm phát thải khí
nhà kính để đánh giá hiện trạng sử dụng điện, nước và công tác bảo vệ môi trường
tại khách sạn Everyday Pn. Kết quả cho thấy Ban lãnh đạo của khách sạn đã
quan tâm đến SXSH, tuy nhiên mới chỉ dừng lợi ích kinh tế. Các cơ hội áp dụng
SXSH đã được đề xuất cho khách sạn, bao gồm các giải pháp chung cụ thể cho
từng lĩnh vực như phòng và dịch vụ làm phòng, dịch vụ vui chơi - giải trí, dịch vụ
làm bếp tập trung cho tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước,
giảm thiểu chất thải và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Những giải pháp
này giúp giảm chi phí góp phần tạo một hình nh đẹp cho khách sạn ngành
du lịch địa phương.
Từ khoá: Sản xuất sạch hơn, dịch vụ khách sạn, tiết kiệm tài nguyên, quản môi
trường.
1. M ĐẦU
Mt trong nhng gii pháp tích cực để bo v môi trường hin nay áp dng
SXSH trong các quá trình sn xut, sn phm và dch v [1]. Đây là mt bin pháp qun
môi trường ph biến hiu qu nhm gim tiêu th tài nguyên gim thiu cht
thi thông qua các bin pháp qun lý, công ngh và k thut [2]. Do đó, SXSH không chỉ
đơn thuần được coi chiến lược bo v môi trường còn liên quan đến các vấn đề
kinh tế - hi. Trong lĩnh vực dch v khách sn, vic áp dng SXSH không ch giúp
gim chi phí hoạt độngcòn góp phn bo v môi trường nâng cao hình nh ca
doanh nghip [3].
Tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn của khách sạn Everyday, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
86
Ngành du lch nói chung dch v khách sn nói riêng đang phát triển mnh
m Việt Nam, đóng góp đáng kể vào s phát trin v kinh tế-xã hi ca quc gia. Tuy
nhiên, s gia tăng nhu cầu v dch v lưu trú cũng đem lại những tác động tiêu cực đối
với môi trường như lãng phí năng lượng, phát thi khí nhà kính phát sinh nhiu cht
thi. Vic áp dng SXSH đưc coi gii pháp then chốt để gim thiểu tác động môi
trường ca ngành khách sn [4].
Mt nghiên cu ca Bohdanowicz Martinac vào năm 2007 đã chỉ ra rng
khách sn mt trong nhng ngun tiêu th ớc năng lượng ln nht. Vic áp
dng các h thống năng lượng mt trời, đèn LED tiết kim đin, thiết b tiết kim
năng lượng có th giảm lượng điện năng tiêu thụ hơn 30% tổng lượng điện tiêu th ca
khách sn [5]. Nếu các khách sn tp trung vào vic phân loi rác thi ti nguồn, tăng
ng tái chế tái s dng các phế liu, chuyn t sn phm ng mt ln sang các
sn phm tái s dng nhiu ln không ch giảm lượng rác thi mà còn tiết kim chi phí
cho doanh nghip [6].
tnh l ca tnh Phú Yên vi b bin dài, nhiu danh lam thng cảnh đẹp cùng
những nét văn hóa độc đáo, thành ph Tuy Hòa đã tr thành mt điểm đến du lch hp
dn. S phát trin ca ngành du lch kéo theo s gia tăng về s ng khách sn và các
sở lưu trú khác. Tuy nhiên, thc tế cũng đặt ra nhiu thách thc v công tác bo v
môi trường, đòi hỏi các doanh nghip trong ngành dch v khách sn phi tìm kiếm các
gii pháp bn vững để duy trì s phát trin bn vng.
Khách sn Everyday là mt trong nhng khách sn ni tiếng ti thành ph Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên. Được xây dựng vào năm 2015, khách sạn 4 sao này nhanh chóng tr
thành một điểm đến ph biến cho du khách nh vào v trí thun li, dch v chất lượng
và phong cách thiết kế hiện đại. Vi tng cng 95 phòng ngh, khách sn Everyday cung
cp nhiu loi phòng t tiêu chuẩn đến cao cấp, đáp ng nhu cầu đa dạng ca khách
hàng. Vic áp dng SXSH ti khách sn gii pháp thiết yếu để bo v môi trường,
nâng cao hiu qu kinh doanh và to dng hình nh du lch bn vng cho tnh Phú Yên
nói chung và khách sn Everyday nói riêng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập d liu
D liu th cp
D liu th cấp được thu thp t nhng đơn vị và nhân viên ph trách các dch
v ca khách sn, bao gm:
- S liu v ng tiêu th đin chi phí liên quan: được thu thp t b phn
kế toán ca khách sn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 26, Số 2 (2024)
87
- Thông tin, s liu v h thống điện các thiết b điện: được thu thp t nhân
viên bo trì, bảo dưỡng thiết b điện, nước ca khách sn.
- Thông tin s liu v dch v phòng lưu trú: đưc thu thp t nhân viên
làm phòng.
- Thông tin v công tác bo v môi trường ca khách sn các hoạt động
khác: được thu thp t b phn qun lý và nhân viên bo v ca khách sn.
D liệu sơ cp
Phương pháp kho sát hiện trường đưc tiến hành nhm thu thp các d liệu sơ
cp thông qua vic quan sát trc tiếp các hoạt động thường ngày khách sn liên quan
đến dch v làm phòng, các hoạt động gii trí, m thực, chăm sóc sức khe, c thói
quen tiết kiệm điện c, cách x rác thi ca nhân viên khách sn nhm thu
thp các thông tin và s liệu liên quan đến SXSH kim chng li các s liu, thông tin
đã điều tra, thu thp đưc.
2.2. Phương pháp phân tích li ích chi phí
Phương pháp này được s dụng để phân tích li ích - chi phí ca mt s gii
pháp áp dng SXSH trong khách sn. Thi gian hoàn vn (Payback Period) khong
thi gian cn thiết để thu hi li s vốn đã đầu tư. Thi gian hoàn vn gin đơn (không
chiết khấu) được tính toán theo công thc (1).
Thi gian hoàn vn giản đơn = Chi phí đầu tư ban đu/Dòng tin thu v hàng năm
(1)
Trong đó:
Thi gian hoàn vn giản đơn: S m cần thiết để thu hi vốn đầu tư ban đầu.
Chi phí đầu tư ban đầu: Tng s tin đầu tư để thc hin d án/gii pháp.
Dòng tin thu v hàng năm: Lợi nhun ròng hoc dòng tin mà d án/gii pháp to ra
hàng năm.
2.3. Phương pháp ước tính giảm phát thải khí nhà kính
Lượng giảm phát thải khí nhà kính khi sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo
được ước tính theo công thức (2) như sau:
ER= (Ere × EFgrid) (Ere × EFre) = Ere × (EFgrid - EFre) (2)
Trong đó:
ER: Lượng giảm phát thải (tCO₂e).
Ere: Lượng điện năng được tạo ra từ nguồn năng lượng tái tạo (MWh).
EFgrid: Hệ số phát thải của lưới điện quốc gia (tCO₂e/MWh).
Tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn của khách sạn Everyday, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
88
EFre: Hệ số phát thải (tCO₂e/MWh) của năng lượng tái tạo được tính toán trong suốt
vòng đời của nó (từ khi từ khai thác, sản xuất, vận chuyển, vận hành cho đến thải bỏ).
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin định lưng thu thập được t các b phn và nhân viên ca khách
sn qua kho sát thực địa s đưc x bng Microsoft Excel. S liệu được th hin
thành bảng và được phân tích chi tiết trong kết qu nghiên cu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên và công tác bảo vệ môi trường
Sử dụng điện
Theo kết quả điều tra, lượng điện tiêu thụ trung bình hàng tháng của khách sạn
trong năm 2023 là 31.307 kWh (Bảng 1). Trong đó:
- Tháng sử dụng nhiều nhất là tháng 6 và 7, lần lượt là 51.453 và 52.018 kWh.
- Tháng sử dụng ít nhất là tháng 2: 14.614 kWh.
Bảng 1. Lượng điện năng tiêu thụ trong năm 2023
Tháng
Số tiền điện
(đồng)
Giá điện trung
bình/kWh (đồng)
Lượng điện tiêu thụ
(kWh)
1
52.297.410
2.700
19.369
2
39.456.780
2.700
14.614
3
54.936.750
2.700
20.347
4
75.449.556
2.700
27.944
5
95.631.030
2.700
35.419
6
138.922.776
2.700
51.453
7
140.447.520
2.700
52.018
8
128.545.056
2.700
47.609
9
96.794.352
2.700
35.850
10
70.320.312
2.700
26.045
11
60.941.808
2.700
22.571
12
60.590.592
2.700
22.441
Tổng cộng
1.014.333.942
375.679
(Nguồn: Phòng Kế toán Khách sạn Everyday)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 26, Số 2 (2024)
89
Theo kết quả điều tra về điện năng Bảng 1, lượng điện tiêu thụ vào mùa
nhiều hơn so với mùa đông do nhu cầu sử dụng điện trong mùa hè tăng cao, ví dụ như:
thời gian sdụng máy điều hòa, hoạt động các kho làm lạnh khu vực nhà bếp ... Ngoài
ra, số lượng khách lưu trú vào mùa khô cũng cao hơn so với mùa mưa. Tính trung bình,
mức tiêu thụ điện năng trên đầu khách lưu trú vào khoảng 35,3 kWh/ngày. Mức tiêu thụ
điện năng này khá cao so mức tiêu thđiện năng của khách sạn 4 sao, thường dao
động trong khoảng từ 20 kWh đến 35 kWh/ngày/khách [3].
Lượng ánh sáng cường độ chiếu sáng các khu vực của khách sạn là khợp
lý. Ban ngày, đèn điện ngoài trời (trừ các khu vực không có ánh sáng mặt trời như tầng
hầm) đều được bật tắt bởi hệ thống nhiều công tắc. Tất cả 95 phòng đều được lắp đặt
bình nóng lạnh và máy điều hòa. Khách sạn hiện đang sử dụng các bóng đèn LED nhãn
hiệu Phillips OSRAM để chiếu sáng khu vực bên ngoài và tầng hầm khách sạn. Ở các
khu vực vui chơi giải trí như phòng karaoke, quầy bar, … có lắp đặt một hệ thống chiếu
sáng hiện đại dàn âm thanh sống động. Các hoạt động này chủ yếu diễn ra vào ban
đêm nhưng cũng tiêu thụ một lượng điện đáng kể.
Hiện tại khách sạn có sử dụng 3 hệ thống thang máy, hai hệ thống phục vụ cho
nhu cầu đi lại của khách một hệ thống phục vụ cho nhân viên. Trung bình một h
thống tiêu thụ khoảng 7.600 W (bao gồm cả hệ thống chiếu sáng bên trong thang máy).
Các hệ thống thang máy hiện không sử dụng thẻ từ để vận hành. Tuy nhiên, khách sạn
sử dụng thẻ khóa từ các phòng lưu trú. Lúc khách ra khỏi phòng khóa cửa thì tất
cả hệ thống điện bên trong phòng sẽ được tắt. Khi khách trở về phòng, mcửa thì tất cả
hệ thống điện trong phòng sẽ hoạt động trở lại.
Khách sạn hiện không lắp đặt đồng hồ điện phụ tại các bộ phận tiêu thnhiều
điện (khu vực bếp, giặt ủi, khu vực vui chơi giải trí...) tất cả đều được kết nối với
công tơ tổng để đo toàn bộ lượng điện tiêu thụ của khách sạn. Cách làm này sẽ gây khó
khăn trong việc quản lý, giám sát việc sử dụng điện các bộ phận khi gặp sự cố về
điện thì khó khắc phục, sửa chữa.
Sử dụng nước
Nguồn nước cung cấp cho các hoạt động tưới cây xanh và thảm cỏ, vệ sinh khu
vực xung quanh khách sạn và dự phòng khi nước máy có sự cố được khai thác từ nước
ngầm bằng máy bơm. Nước máy được sử dụng cho các hoạt động nấu nướng của nhà
bếp, sinh hoạt của khách lưu trú, nước hồ bơi ... Khách sạn tiêu thụ một lượng nước máy
khá lớn. Trung bình khách sạn sử dụng khoảng 120m3/ngày do vậy cũng thải ra 1
lượng nước thải tương ứng. Toàn bộ lượng nước thải của khách sạn sẽ được chảy qua
tầng hầm lắng của khách sạn rồi được thải ra hệ thống thoát nước của thành phố. Nếu
tính trên đầu khách lưu trú, lượng nước sạch tiêu thụ vào khoảng 285 lít/ngày. Mức tiêu
thụ này cũng khá cao so với tiêu chuẩn ngành. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, mức tiêu
thụ nước bền vững cho khách sạn là khoảng 250 lít/khách/ngày [5].