intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận " Cảm biến "

Chia sẻ: Lê Xuân Chính | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

1.058
lượt xem
347
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, trong các hệ thống đo lường - điều khiển, mọi quá trình đều được đặc trưng bởi các biến trạng thái. Các biến trạng thái này thường là các đại lượng không điện như nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, tốc độ, độ di chuyển v.v… Để thực hiện các quá trình đo lường và điều khiển cần phải thu thập thông tin, đo đạc, theo dõi sự biến thiên của các biến trạng thái của quá trình thực hiện chức năng trên là các thiết bị cảm biến....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận " Cảm biến "

  1. Tiểu luận " Cảm biến " 1
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu ................................................................................................................. 2 I. Cảm biến đo rung .................................................................................................... 3 1. Giới thiệu chung về cảm biến rung.................................................................... 3 2. Các loại cảm biến rung ..................................................................................... 5 3. Ứng dụng của các cảm biến rung ...................................................................... 6 II. Chấn động kế cảm ứng ........................................................................................ 10 1. Sơ đồ cấu tạo của chấn động kế kiểu cảm ứng .............................................. 10 2. Nguyên lí hoạt động ....................................................................................... 11 3. Mốt số ứng dụng của trấn động kế cảm ứng .................................................. 12 III. Cảm biến áp điện đo gia tốc ............................................................................... 12 1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lí hoạt động ........................................................ 15 2. Đặc trưng của cảm biến ................................................................................. 15 3. Một số loại cảm biến áp điện đo gia tốc ........................................................ 17 IV. Cảm biến áp trở đo gia tốc ................................................................................. 18 1. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động ...................................................................... 20 2. Cảm biến áp trở kim loại ................................................................................ 21 3. Cảm biến áp trở bán dẫn ................................................................................ 23 4. Một số đặc điểm của cảm biến áp trở ............................................................ 26 5. Cảm biến áp trở đo gia tốc ............................................................................. 27 6. Một số loại cảm biến áp trở đo gia tốc ........................................................... 28 V. Đặc điểm của các cảm biến đo rung và gia tốc .................................................. 29 * Một số hình ảnh các loại cảm biến gia tốc khác tìm được .................................... 30 **Một số ứng dụng của cảm biến đo gia tốc ............................................................ 31 Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 37 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, trong các hệ thống đo lường - điều khiển, mọi quá trình đều được đặc trưng bởi các biến trạng thái. Các biến trạng thái này thường là các đại lượng không điện như nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, tốc độ, độ di chuyển v.v… Để thực hiện các quá trình đo lường và điều khiển cần phải thu thập thông tin, đo đạc, theo dõi sự biến thiên của các biến trạng thái của quá trình thực hiện chức năng trên là các thiết bị cảm biến. Cảm biến là các phần tử nhạy cảm dùng để biến đổi các đại lượng đo lường, kiểm tra hay điều khiển từ dạng này sang dạng khác thuận tiện hơn cho việc tác động của các phần tử khác. Cảm biến là một thiết bị chịu tác động của đại lượng cần đo m không có tính chất điện và cho một đặc trưng mang bản chất điện (như điện tích, điện áp, dòng điện, trở kháng) kí hiệu là s có: s = F(m). Cảm biến thường dùng ở khâu đo lường và kiểm tra. Các loại cảm biến được sử dụng rộng rãi trong tự động hóa các quá trình sản xuất và điều khiển tự động các hệ thống khác nhau. Chúng có chức năng biến đổi sự thay đổi liên tục các đại lượng đầu vào (đại lượng đo lường - kiểm tra, là các đại lượng không điện nào đó thành sự thay đổi của các đại lượng đầu ra là đại lượng điện, ví dụ: điện trở, điện dung, điện kháng, dòng điện, tần số, điện áp rơi, góc pha,... Căn cứ theo dạng đại lượng đầu vào người ta phân ra các loại cảm biến như: cảm biến chuyển dịch thẳng, chuyển dịch góc quay, tốc độ, gia tốc, momen quay, nhiệt độ, áp suất, quang, bức xạ v.v... Các thiết bị cảm biến đang dần trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hiện đại của chúng ta. Trong tiểu luận này, chúng tôi chỉ xét đến hai loại cảm biến khá phổ biến trong các hệ thống đo lường và điều khiển ngày nay, đó là cảm biến gia tốc và rung. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu chưa được nhiều nên bài tiểu luận này còn nhiều thiếu xót. Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến từ thầy hướng dẫn và các bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 3
  4. I. CẢM BIẾN ĐO RUNG 1. Giới thiệu chung về cảm biến rung Đo độ rung trong công nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt vì rung động gây nên tiếng ồn có hại cho sức khỏe, giảm tuổi thọ và năng suất của các thiết bị, làm mài mòn và gây mỏi cho các chi tiết cơ khí. Vì vậy trong các quy định người ta giới hạn biên độ rung động cho các thiết bị cụ thể theo tiêu chuẩn quốc gia. Giám sát độ rung theo thời gian cho phép các kỹ sư nhà máy dự đoán các vấn đề trước khi xảy ra thiệt hại nghiêm trọng. Độ rung được đặc trưng bởi độ dịch chuyển, tốc độ hoặc gia tốc tại các điểm nào đó trên thiết bị. Cấu tạo chung: Cảm biến rung bao gồm một phần tử nhạy cảm (lò xo, tinh thể áp điện…) nối với một khối lượng rung và được đặt chung trong một vỏ hộp. Chuyển động rung của khối lượng M tác động lên phần tử nhạy cảm của cảm biến và được chuyển thành tín hiệu ở đầu ra. Hình 1: Sơ đồ nguyên lý cảm biến đo gia tốc và rung 1) Khối rung 2) Vỏ hộp 3) Phần tử nhạy cảm 4) Giảm chấn Gọi ho là tung độ của điểm a của vỏ hộp, h là tung độ điểm b của khối lượng rung. Khi không có gia tốc tác động lên vỏ hộp, tung độ của a và b bằng nhau. Dịch chuyển tương đối của khối lượng M so với vỏ hộp xác định bởi biểu thức: z = h - ho 4
  5. Khi đó phương trình cân bằng lực có dạng: d 2h dz M 2  F  Cz dt dt Cz - Phản lực của lò xo dz F - lực ma sát nhớt dt d 2h M 2 - Lực đo gia tốc của khối M gây nên. dt Hay : d 2h0 d2z dz  M 2  M 2  F  Cz dt dt dt Từ công thức trên ta nhận thấy cấu tạo của cảm biến để đo đại lượng sơ cấp độ dịch chuyển ho, vận tốc dho/dt ( hoặc gia tốc d2ho/dt2 ) phụ thuộc vào đại lượng được chọn để làm đại lượng đo thứ cấp m2 ( z, dz/dt hoặc d2z/dt2 ) và dải tần số làm việc. Dải tần số làm việc quyết định số hạng nào trong vế phải phương trình chiếm ưu thế ( Cz, Fdz/dt hoặc Md2z/dt2 ). Ở đây ta chỉ xét cảm biến thứ cấp là cảm biến đo vị trí tương đối của khối lượng rung M so với vỏ hộp. Quan hệ giữa tần số cộng hưởng của hệ thống cơ và giải tần cần đo thường tỷ lệ nghịch với nhau. Tần số của cảm biến khi đo độ rung cần thấp hơn một số lần giới hạn dưới của dải tần cần đo. Khi đo gia tốc tần số của cảm biến cần lớn hơn một số lần giới hạn trên của dải tần cần đo. Dải tần đo độ rung nằm trong khoảng 20 ÷ 3000 Hz vì vậy hệ thống cơ cần có tần số nằm trong khoảng 2 ÷ 7 Hz. Khi đo gia tốc, tần số nằm trong khoảng 10 ÷ 15 Hz. Tùy theo dải tần, cảm biển rung được cấu tạo khác nhau cho phù hợp. 5
  6. Hình 2: Cấu trúc chung của cảm biến đo rung (a), đo lắc (b) 2.Các loại cảm biến rung Cảm biến rung trên thị trường hiện nay có ít nhất 3 loại: a. Cảm biến đo biên độ rung: Loại này thường được chế tạo để đo độ rung của các trục máy. Nó dựa trên hiệu quả của dòng điện xoáy và phản ứng ngược lại của dòng điện này. Các cảm biến này khá gọn nhẹ, nhưng đòi hỏi mạch xử lý tín hiệu phức tạp. Chỉ ứng dụng tốt đối với đo độ rung của các thiết bị lớn, được gia công chính xác, và cần có hệ điều kiển thông minh, đắt tiền với những phần mềm khủng. b. Cảm biến đo tốc độ rung: Loại này dùng đo tốc độ rung của hầu hết các thiết bị thông dụng. Thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ, độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào nam châm vĩnh cửu và chất dầu cản dịu bên trong. Loại này tương đối bền bỉ nhất. Chỉ cần mạch khuếch đại AC đơn giản là có thể đo chính xác. Muốn đo biên độ rung, thì cần mạch khuếch đại tích phân cơ bản. c. Cảm biến đo gia tốc rung: Đa số là loại cảm biến kiểu áp điện, ứng dụng hiệu ứng áp điện (Piezo electric). Cảm biến này luôn cần phải có nguồn cung cấp. Trị số 6
  7. điện áp ra tỷ lệ với gia tốc rung. Muốn đo vận tốc rung phải dùng mạch khuếch đại tích phân. Muốn đo biên độ rung phải dùng mạch tích phân hai lớp. Tuy nhiên, hầu hết các mạch đo rung đều hoạt động ở điện áp xoay chiều, tần số tối thiểu cỡ 15 Hz, và tối đa lên đến chục kHz. Nếu những máy có phân tích họa tần thì độ rộng băng càng cần lớn hơn nữa. Những mạch khuếch đại sẽ rất phức tạp. 3. Ứng dụng của cảm biến rung Cảm biến rung có rất nhiều ứng dụng trong lao động và đời sống hàng ngày. Nó giúp người điều khiển có thể kiểm tra được tình trạng hoạt động của các thiết bị đang hoạt động. Đối với một số thiết bị kỹ thuật số hiện đại thì việc đo cảm biến rung để tìm cách hạn chế ảnh hưởng của sự rung là một việc rất quan trọng. Ta có thể lấy một số ví dụ về cảm biến rung sau: Cảm biến rung có thể lắp dưới nước để bảo vệ bơm: Bơm thường có các thành phần mà nó phải mang như ổ trục. Việc giám sát rung ổ trục cung cấp cho kỹ sư bảo trì thông tin để chẩn đoán khi cần sửa chữa hoặc thay thế linh kiện. Điều này làm cho nhà máy hoạt động hiệu quả hơn, giảm chi phí vận hành cũng như chống thời gian chết máy móc. Dưới đây là một số cảm biến của hãng Hansford Sensors có thể hoạt động khi chúng được nhúng hoàn toàn dưới nước, khiến chúng trở nên lí tưởng đối với việc giám sát bơm. 7
  8. Hình 3: Cảm biến của hãng Hansford Sensors Cảm biến này cũng được sử dụng trong điều kiện từ xa tại giếng bơm, lỗ khoan, khử muốn và các nhà máy quá trình công nghiệp. - Cảm biến rung dùng trong mạch chống trộm: 8
  9. Hình 4: Cảm biến chống trộm Khi bị rung thì đoạn kim loại nảy lên làm hở mạch. Kim loại càng cứng thì độ nhạy càng cao. EX64xB7x là cảm biến ra 4-20 mA nguồn vòng lặp với NPT 1-inch, hộp dẫn khuỷu tay 90 độ, đáp ứng những yêu cầu chứng nhận ATEX và CSA sử dụng trong môi trường khắc nghiệt. Hình 5: Cảm biến EX64xB7x Cảm biến hoạt động từ nguồn vòng lặp 24V tiêu chuẩn, giúp chúng trực tiếp tương thích với các hệ thống PLCs, SCADA, DCS, và Plant Information (PI) hiện 9
  10. nay, phục vụ giám sát độ rung liên tục các mức rung trên máy trong những môi trường ứng dụng khắc nghiệt. Cảm biến này có đầu ra gia tốc và vận tốc với biên độ thay đổi rộng. Đầu ra của độ rung cao nhất hoặc RMS có thể được lựa chọn, cũng như nhiệt độ lựa chọn và đầu ra rung nhỏ. Đầu ra rung nhỏ cung cấp tín hiệu bộ đệm có thể được sử dụng với thiết bị thu thập dữ liệu rung để thực hiện phân tích chẩn đoán chi tiết khi trục trặc được phát hiện. Đo vị trí thực của các gối trục của máy: Đây là cách bố trí các cảm biến rung kiểu đo khoảng cách (vị trí) để có thể đo vị trí thực ở khu vực 4 gối trục của hệ Tua bin, máy phát. Hình 6: Vị trí các cảm biến rung trong tua bin, máy phát 10
  11. II. CHẤN ĐỘNG KẾ CẢM ỨNG 1. Sơ đồ cấu tạo của cảm biến đo chấn động kiểu cảm ứng 1-giá đỡ bằng kim loai 2-Thanh dao động 3-Mạch từ 4-Lò xo cảm ứng 5-Cuộn dây cảm ứng 6-Cuộn bù nhiệt độ Hình 7: Sơ đồ chấn động kế cảm ứng 2. Nguyên lý hoạt động Bình thường dưới tác dụng của trọng lượng khối quán tính và lực dây của lò xo ở trạng thái cân bằng,cuộn dây của lò xo ở trạng thái cân bằng.Cuộn dây cảm ứng đặt giữa khe hở không khí của nam châm đứng yên. Khi có chấn động (độ dung), giữa nam châm và cuộn dây di chuyển tương đối với nhau làm cho từ thông móc vòng qua cuộn dây thay đổi tạo ra sức điện động cảm ứng. Sức điện động này tỷ lệ với biên độ rung và được đưa ra mạch đo và chỉ thị. Sức điện động cảm ứng có thể bị nhiễu do từ trường bên ngoài, để khử nhiễu người ta quấn thêm cuộn dây bù có số vòng bằng cuộn dây cảm ứng nhưng được đấu ngược chiều. Sức điện động do nhiễu sinh ra trong 2 cuộn dây sẽ khử lẫn nhau. Kết hợp với các mạch đo, cảm biến có thể đo được biên độ rung, tốc độ và gia tốc. 3. Một số ứng dụng của chấn động kế cảm ứng Chấn động kế có một số ứng dụng như: Theo dõi các tần số thấp, các chấn động địa lý, phân tích chuyển động, kiểm tra, đo lường các ứng dụng v.v… 11
  12. Dưới đây là một số hình ảnh về ứng dụng của chấn động kế cảm ứng được sử dụng trong các ngành y tế, hàng không và quân sự, giao thông vận tải v.v… Hinh 8: Một số chấn động kế cảm ứng thông dụng 12
  13. Hình bên là chấn động kế cảm ứng của hãng Meas với nhãn hiệu Model EGHS – M được thiết kế cho các ứng dụng nhúng, gia tốc có sẵn trong ±30.000 ÷ ± 60.000g được đóng gói trong một phong bì LCC thu nhỏ. Hình 9: Chấn động kế của hãng Meas Mô hình EGHS – M kết hợp một cảm biến MEMS không bị kẹt với một tần số > 200kHz cộng hưởng. Đó là lý tưởng cho việc đo đạc xung sốc trong thời gian ngắn. Ứng dụng của EGHS – M là tác động và kiểm tra shock, các ứng dụng nhúng, các cú sốc biên độ cao. III. CẢM BIẾN ÁP ĐIỆN ĐO GIA TỐC 1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: - Khi một lực vật lý được tác động thêm gia tốc, các địa chấn tải sẽ tác động lên các phần tử áp điện một lực tuân theo định luật II Newton ( F = m.a). Các lực này có thể đo được bằng cách đo sự thay đổi trong lực tĩnh điện hoặc điện áp được tạo ra bởi các vật liệu áp điện. Từ đó, ta có thể đo được gia tốc đã được thêm vào. Vật liệu áp điện được sử dụng cho mục đích gia tốc có thể rơi vào hai loại. Đầu tiên và được sử dụng rộng rãi hơn là vật liệu đơn tinh thể ( thường là thạch anh ). Loại còn lại là vật liệu gốm áp điện tổng hợp. So với vật liệu đơn tinh thể thì vật liệu gốm áp điện tổng hợp có độ nhạy cảm tốt hơn nhưng tuổi thọ của độ nhạy cảm lại ít hơn so với các vật liệu đơn tinh thể. - Cấu tạo chung của gia tốc kế áp điện gồm một khối lượng rung M và một phần tử áp điện đặt trên giá đỡ cứng, và toàn bộ được đặt trong một vỏ hộp kín. 13
  14. Hầu hết các gia tốc áp điện được làm bằng thạch anh tinh thể, gốm áp điện, hoặc đối với hoạt động nhiệt độ cao, là tuamalin hoặc niobate lithium. Chúng phải tuân theo định luật II Newton, F =m.a, trong đó lực lượng tác động lên các yếu tố đo được tỷ lệ thuận với khả năng tăng tốc của sản xuất. - Tác dụng: Đo độ rung có tần số cao Hình 10: Cảm biến áp điện đo gia tốc (10 ÷ 20 kHz) 1) Vỏ bọc 2) Ren lắp 3) Phần tử áp điện 4)Khối quán tính 5)Dây dẫn 6)Cáp bọc kim - Hoạt động: Khi đo, khối rung tác động lên phần tử áp điện và chúng tạo nên các điện tích tỷ lệ với phản lực, tức là với sự chuyển động của khối rung. Tín hiệu được đưa ra ngoài và đo bằng dụng cụ đo. Sơ đồ khối của dụng cụ vạn năng dùng cảm biến áp điện đo biên độ rung và gia tốc: Hình 11: Sơ đồ khối gia tốc kế áp điện Thông thường cần phải đo gia tốc theo hai hướng dọc theo trục nhạy cảm. Tuỳ thuộc vào bản chất lực tác dụng ( nén, kéo hoặc cắt ) trong bộ cảm biến phải có bộ phận cơ khí tạo ứng lực cơ học đặt trước lên phần tử áp điện để mở rộng dải đo gia tốc theo hai chiều. Lực tác dụng lên áp điện có thể phân thành hai loại: nén hoặc uốn. 14
  15. Dưới đây là sơ đồ cấu tạo của các gia tốc kế áp điện kiểu nén. Hình 12: Sơ đồ cấu tạo gia tốc kế áp điện kiểu nén 1) Khối lượng rung 2) Phiến áp điện 3) Đai ốc 4) Đế 5) Vỏ hộp Cảm biến này có tần số cộng hưởng cao, kết cấu chắc chắn, nhạy với ứng lực của đế. Sơ đồ cấu tạo của gia tốc kế kiểu uốn cong trình bày trên hình 13. Phần tử áp điện của cảm biến gồm hai phiến áp điện mỏng dán với nhau, một đầu gắn cố định lên vỏ hộp cảm biến, một đầu gắn với khối lượng rung. Cảm biến loại này cho độ nhạy rất cao nhưng tần số và gia tốc rung đo được bị hạn chế. Hình 13: Sơ đồ cấu tạo gia tốc kế áp điện kiểu uốn cong 1)Khối lượng rung 2)Phiến áp điện 3)Vỏ hộp 2 - Đặc trưng của cảm biến: Độ nhạy được biểu diễn bằng biểu thức: Q S  S1S2 a Trong đó: a – Gia tốc của cảm biến 15
  16. Q – Điện tích được tạo khi cảm biến rung với gia tốc a S1 – Độ nhạy cơ của hệ thống khối lượng rung S2 – Độ nhạy điện của cảm biến Giá trị của S1, S2 được xác định như sau: z 1 S1   a 2 2   (1  2 )  ( 2 ) 2 0 0 Q 1 S2   dC z  1 ( 0 )2  Trong đó : d – Hằng số điện môi c – Độ cứng của phần tử nhạy cảm 1  – Tần số tắt dưới của hệ thống cảm biến - mạch đo  Để nhận được điện áp xoay chiều tỷ lệ với gia tốc rung nhưng không phụ thuộc vào tần số rung, cảm biến được nối song song với tụ C. Trở kháng Xc = 1/ωc với giải tần làm việc cần có điện trở rất nhỏ ở đầu vào của khuếch đại để hạn chế giới hạn của giải tần làm việc. Điện áp ra sau khuếch đại được tách thành hai kênh song song. Một kênh gồm khuếch đại, chỉnh lưu và chỉ thị gia tốc. Kênh còn lại tín hiệu được đưa qua hai bộ tích phân và chỉnh lưu để chỉ biên độ rung. Dải tần làm việc của cảm biến và thiết bị từ 20Hz ÷ 10kHz. Sai số quy đổi ±5%. Với mạch đo trên thiết bị có bốn giới hạn đo gia tốc 20, 100, 400 và 2000m/s2. Bốn giới hạn đo biên độ rung: 0,05; 0,25; 1 và 5mm. 3. Một số loại cảm biến áp điện đo gia tốc Chúng ta đã từng nghe nói đến những chiếc laptop sẽ tự tắt ổ cứng (đưa đầu đọc đến vị trí an toàn) khi phát hiện rung động mạnh, hay gần gũi hơn là những 16
  17. chiếc iPhone mà bạn có thể chơi trò đua xe dễ dàng bằng cách nghiêng thân máy…Đó là những ví dụ dễ thấy nhất về tầm quan trọng cũng như ứng dụng của các thiết bị cảm biến đo gia tốc đến ngành công nghiệp điện tử. Hình 15: Mô hình endevco 751 Hình 16: Endevco mô hình 65HT ISOTRON 17
  18. IV. CẢM BIẾN ÁP TRỞ ĐO GIA TỐC 1. Nguyên lý hoạt động Khi vật dẫn chịu biến dạng cơ học mà điện trở của nó thay đổi, hiện tượng đó được gọi là hiệu ứng áp trở (Piezo resistive effect). Cảm biến có nguyên lý hoạt động dựa trên hiệu ứng đó gọi là cảm biến áp trở. Như ta đã biết, điện trở của một vật dẫn được biểu diễn bằng biểu thức R= Do chịu ảnh hưởng của biến dạng nên điệu trở của cảm biến bị thay đổi một lượng R. Ta có: = + - Nếu gọi : = - lượng biến thiên tương đối của điện trở khi bị biến dạng = - lượng biến thiên tương đối theo chiều dài = - lượng biến thiên tương đối theo điện trở suất = – lượng biến thiên tương đối theo tiết diện. Ta có thể viết lại dưới dạng = + - Trong cơ học ta đã biết = -2 ( là hệ số poission) và =c c- hệ số Bridman v- thể tích 18
  19. = - lượng biến thiên tương đối theo thể tích Mặt khác = (1+2 ) Do đó = c(1+2 ) =m với m là hệ số Từ các biểu thức trên ta được: = (1+2 +m)=K K- hệ số và gọi là độ nhạy của cảm biến áp trở Với vật liệu lỏng (thủy ngân, chất điện phân) nếu gọi V=l.S không thay đổi trong quá trình biến dạng, với =0,5 và bỏ qua hệ số m (do m có thay đổi giá trị rất nhỏ) ta có K=2. -Với kim loại: =0,24÷4 ta có hệ số K=0,5÷4. -Với chất bán dẫn: quan hệ giữa trở suất  và ứng lực  được biểu diễn bằng biểu thức = = E =m -hệ số E- môđun đàn hồi Do hệ số m rất lớn ở các điện trở bán dẫn nên hệ số k=1+ +m cớ từ 100200 trong điều kiện bình thường. Cảm biến áp trở được chia ra thành hai dạng cơ bản là áp trở kim loại và bán dẫn. 2. Cảm biến áp trở kim loại Hình 17 là cấu tạo của cảm biến áp trở kim loại, chúng được phân thành dây mảnh, lá mỏng và màng mỏng. a, Cảm biến áp trở dây mảnh (hình a), gồm có dây điện trở uốn hình răng lược, dây có đường kính từ 0,020,03 mm. Hai đầu dây hàn với 2 lá đồng Berin hoặc đông phôt pho để nối với mạch đo. Hai phía dán 2 tấm giấy mỏng cỡ 0,1mm hoặc nhựa 19
  20. polymide (0,03mm) để cố định hình dáng dây, chiều dài dây L=nl0 (l0-độ dài một đoạn dây, n-số đoạn); n=1020. Bình thường l0=815mm và có thể tới 100mm hoặc có thể nhỏ hơn (l0=2,5mm). Chiều rộng a0=310mm. Điện trở dây R=10150 và có thể tới 8001000. b, Cảm biến áp trở lá mỏng (hình b) là một lá rất mỏng có độ dày 4 12mm là từ hợp kim Constantan, chế tạo theo phương pháp ăn mòn quang học. Ưu điểm của loại lá mỏng là có kích thước nhỏ, hình dáng linh hoạt có độ nhạy (k) lớn ít chịu biến dạng ngang do chế tạo và điện trở lớn. c, Cảm biến áp trở màng mỏng (hình c) được chế tạo bằng phương pháp bốc hơi kim loại có độ nhạy cao bám vào một khung có hình dáng định trước. Ưu điểm của loại màng mỏng là có thể tạo với hình dáng phức tạp, kích thước nhỏ, điện trở ban đầu lớn, độ nhạy cao. Hình 17: Cấu tạo của cảm biến áp trở a) Loại dây mảnhb) Loại lá mỏng c,d) Loại màng mỏng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2