intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

141
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số nhằm trình bày tổng quan về quỹ đầu tư chỉ số, một số quỹ đầu tư chỉ số điển hình trên thế giới, quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam, vai trò của quỹ đầu tư chỉ số , ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số

  1. GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI: GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ GV HD : TS . THÂN THỊ THU THỦY SVTH : NHÓM 4 LỚ P : CAO HỌC NGÂN HÀN G Đ ÊM 6 – K20 Thành phố Hồ Ch í Minh Tháng 05/2012 Đề tài: Giới thiệu về Quỹ đầu tư chỉ số Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 1/29
  2. GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y MỤC LỤC CHƯƠ NG 1: TỔ NG Q UAN VỀ Q UỸ ĐẦU T CH Ỉ SỐ ....................................................4 Ư Quỹ đầu tư: ................................................................................................................................. 4 Khái ni ệm quỹ đầu t ư: ................................................................................................................... 4 Phân loại quỹ đầu tư: ................................................................................................................... 4 Quỹ đầu tư chỉ số (index fund): .................................................................................................... 7 Định nghĩ a q uỹ đầu t ư chỉ số: ........................................................................................................ 7 Phân loại quỹ đầu tư chỉ số: ........................................................................................................... 7 CHƯƠ NG 2. MỘ T SỐ Q UỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN H ÌNH TRÊN TH Ế GIỚ I ..........................10 Quá trình hì nh thành quỹ đầu t ư trên thế gi ới .................................................................................10 Các quỹ đầu t ư chỉ số ti êu bi ểu t ại M ỹ ..........................................................................................11 Quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ ......................................................................................................... 11 Quỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ ....................................................................................................... 12 Một số chỉ số nổi ti ếng t rên thế giới ..............................................................................................14 CHƯƠ NG 3: Q UỸ ĐẦU TƯ CH Ỉ SỐ NƯỚ C NGO ÀI T VIỆT NAM .........................16 ẠI FTSE Viet nam Index ETF:...........................................................................................................16 3.1.The Market Vector Viet nam ETF (ký hiệu: VNM): ..................................................................18 Tác động của ETF đối với t hị trường chứng khoán Việt Nam: ........................................................20 CHƯƠ NG 4: Ý NG HĨA C ỦA Q UỸ ĐẦU TƯ C HỈ SỐ ......................................................21 Vai trò của quỹ đầu tư chỉ số: .......................................................................................................21 Ý n ghĩ a của quỹ đầu t ư chỉ số: .....................................................................................................24 Hạn chế của quỹ đầu t ư chỉ số: ....................................................................................................24 KẾT LUẬN .............................................................................................................................26 TÀI LIỆU TH AM KH ẢO .....................................................................................................27 Đề tài: Giới thiệu về Quỹ đầu tư chỉ số Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 2/29
  3. NHẬN XÉT CỦA G IÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …… …… ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012 G iáo viên hướng dẫn TS. TH ÂN THỊ TH U THỦY
  4. DANH SÁCH NHÓM 1. VÕ THỊ N HƯ QUỲNH 2. TRƯƠNG THỊ TRANG T HANH 3. NGUYỄN THỊ THU T RANG 4. ĐẶNG HỮ U T HỦY 5. PHẠM THỊ NGA 6. LÊ ANH ĐỨ C 7. LÊ NGUYỄN UYÊN PHƯƠNG
  5. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ 1.1 Quỹ đầu tư: 1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư: Quỹ đ ầu tư là quỹ hình th ành từ vốn g c ủa nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán, óp bất độn g sản, vàn g, n goại tệ và các côn g cụ phái sinh) nhằm m ục đích l ợi nh uận, trong đó nhà đầu tư kh ông có quy ền kiểm soát hàng n gày đố i với việc ra quyết định c ủa q uỹ đầu t ư. Các côn g ty q uản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu c ủa quỹ . 1.1.2 Phân loại quỹ đầu tư: Dưạ vào tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành t hì quỹ đầu tư được ch ia thàn h ba loạ i quỹ đầu tư: quỹ đầu tư dạn g đóng, quỹ đầu tư dạng mở và quỹ đầu tư dạn g ETF. Dựa vào t iêu chí số lượn g nh à đầu tư sở hữu chứn g chỉ quỹ thì quỹ đầu tư được ch ia thành hai loại là quỹ đầu tư thành viên v à quỹ đầu tư đại ch úng. 1.1.1.1. Q uỹ đầu tư dạng đóng: Quỹ đ ầu tư dạng đóng ( Closed – end f und) là quỹ đầu tư có lượng chứn g chỉ quỹ cố định v à chứng chỉ quỹ đã phát hành khôn g được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Ch ứng chỉ quỹ đã phá t hà nh được ch uyển nhượn g giữa các nhà đầu tư. Khi quỹ đón g được niêm yết, nó được giao dịch trong suốt t hời gian mở cửa của thị trườn g tại các Sở giao dịch chứng khoán. Giá giao dịch c ủa chứn g ch ỉ quỹ đón g trên thị trườn g ảnh hư ởn g lớn bởi cung cầu ch ứng chỉ quỹ trên th ị trường và thường có s ự khác biệt lớn với giá trị tài sả n ròn g m ột chứng chỉ quỹ. Vì lý do n ày, quỹ đón g dù có danh mục bám sát chỉ số thị t rường chỉ có thể
  6. tạo tài sản ròng của m ột chứn g chỉ quỹ diễn biến cùn gnhịp điệu vớ i ch ỉ số thị t rường nhưng nhà đầu tư kh ông thể hiện t hực hóa lôi n huận tại m ức sinh lợi tương đương chỉ số ( do nhà đầu tư t hường không thể giao dịch chứng chỉ quỹ trên thị trường với giá xấp xỉ tài sản ròng một chứng chỉ qu ỹ). Vì v ậy, trong thực t ế quỹ đầu tư ch ỉ s ố hoạt động tại các nước trên thế giới không tồn tại dưới dạng đón g mà chỉ dưới dạn g quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ d ạn g đón g có ưu thế là n hà đầu t ư dễ dàng giao dịch liên t ục trong n gày như ng có hạn chế là chi phí hoa hồng lớn, giá giao dịch chứn g chỉ quỹ chênh lệch khá nhi ều so vớ i giá t rị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ. 1.1.1.2. Q uỹ đầu tư dạng m ở (open-end fund): Quỹ tương hổ (mutual fund) là tên thông dụng của quỹ mở. Quỹ mở là tên pháp lý của quỹ tương hổ. Quỹ đầu tư dạng m ở l à quỹ đầu tư m à chứn g chỉ quỹ đã phát hành phả i đ ược mua lại ho ặc bán ra theo yêu cầu c ủa nhà đầu tư. Quỹ đ ầu tư dạng mở giao dịch ( bán ra hoặc m ua lại) chứn g chỉ quỹ với nhà đầu tư theo giá trị tài sản ròng m ột chứn g chỉ quỹ căn cứ vào mức giá đóng cửa c ủa ngày giao dịch. Sau khi giá trị tài sản ròn g m ột chứn g chỉ quỹ được tính toán cuối n gày, quỹ sẽ dùn g m ức giá n ày để m ua chứng chỉ quỹ từ nh à đầu tư cần tiền hoặc bán cho nhà đầu tư cần chứng ch ỉ quỹ. Nếu có nhiểu người mua hơn n gư ời bán, quỹ sẽ tạo ra chứn g chỉ quỹ mới tại mức mua chứn g chỉ quỹ tại mức giá tài sản ròng m ột chứng chỉ quỹ. Ưu điểm c ủa quỹ đầu tư d ạn g m ở là cho phép công ty quản lý quỹ tạo ra và thu hồi chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư. Hạn chế của quỹ mở là nhà đầu tư và công ty quản lý quỹ k hi giao dịch chứn g chỉ quỹ m ột lần trong n gày căn cứ vào m ức giá cuố i ngày giao dịch . 1.1.1.3. Q uỹ đầu tư dạng ETF ( Ex change Traded Fund):
  7. Quỹ ET F là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đ óng và quỹ mở. Quỹ ETF xuất hiện từ nh ữn g năm 1990 và ngày càn g trở nên phổ biến . Quỹ ET F giống quỹ m ở ở chỗ giá t rị giao dịch xoay quanh giá trị tài sản ròn g của quỹ do các nhà đầu tư kinh doanh ch ênh lệch không rủi ro (Ar bitrade). Vì thế, quỹ ET F có m ức sinh lợi bám sát theo danh m ục tiêu ch uẩn. Quỹ ET F giốn g quỹ đón g ở việc ch ún g được giao dịch thườn g x uyên tron g suốt t hời gian mở cửa của Sở giao dịch chứ ng kho án. Để thực hiện sự kết họp hoàn hảo này, quỹ ETF không bán trực tiếp cho nhà đầu tư mà thông qua tổ ch ức tham gia đ ược cho ph ép. Nhà đầu tư giao dịch ch ứn g ch ỉ quỹ v ới công ty mội giới. Không những thế, quỹ ET F có thể được một công ty quản lý quỹ thành lập dưới dạng một đơn vị đầu tư ( unit investment t rust) hoặc quỹ ETF được tổ ch ức dưới dạn g m ột công ty đầu tư (investm ent company). Quỹ đầu tư dạng ETF gồm bốn dạng: quỹ ETF chỉ số chứn g khoán, quỹ ETF ch ủ độn g, quỹ ETF h àng hóa và quỹ ETF của quỹ. 1.1.1.4. Q uỹ đại chúng: Quỹ đ ại ch úng là quỹ phát hành chứn g khoán rộng rãi ra côn g ch úng. Tùy theo những quy đị nh của từng quốc gia về tiêu ch uẩn để trở t hành quỹ đại chúng về quy mô nhà đầu tư mua chứng ch ỉ quỹ, số vốn ban đầu v à một số tiêu chuẩn khác. Để đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư, luật và c ác quy định c ủa các nước về chứng kho án và luật về quỹ đầu tư thườn g yêu cầu quỹ đại ch úng phải cô ng bố thông tin đầy đủ và k ịp thời. 1.1.1.5. Q uỹ thành viên:
  8. Quỹ thành viên là quỹ có số thàn h vi ên tham gia góp vố n là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các nh ân nh ưn g số lượng thành viên không vượt quá một con số tùy thuộ c vào luật pháp của từn g nước. Do số lượ ng t hành viên c ó hạn, vấn đề về côn g bố thông tin về hoạt động c ủa quỹ thành viên theo lu ật p háp của các nước thường ít chặt chẻ hơn so với c ác quỹ đại ch úng. Q uỹ đầu tư chỉ số (index fund): Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số: Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứn g kho án đã được x ác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là m ột cách đa dạn g hóa r ủi ro tron g đầu tư tài chính bằn g c ách đầu tư vào nhiều ch ứn g khoán khác nhau để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán riên g lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tươn g đương với mức sinh lợi và r ủi ro của chỉ số ch ứn g khoán. Quỹ đầ u tư chỉ số m ang tính ổn định do hầ u như quỹ chỉ số khôn g điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh m ục đầu tư khi chỉ số chứn g khoán có sự thay đổi lớn. Việc xây dựn g chỉ số chứng khoán làm tiêu ch uẩn đón g vai trò không thể thiếu để đảm bảo cho sự thành công của quỹ đầu tư chỉ số. Số lượng ch ứng khoán trong m ột chỉ số phải đủ lớn và bao gồm các doanh ngh iệp ở nhiều n gành công n ghi ệp để đảm bảo tính đa dạn g, phân tán r ủi ro vào nh iều ngành n ghề kinh doanh. Mặt khác, số cổ phiếu sẵn sàn g giao dịch (free flo at) phải đủ lớn về cả khối lượng và giao dịch hàng ngày. Bởi v ì, khi quỹ chỉ số m ua vào và bán ra cổ phiếu quá ít giao dịch để bám sát chỉ số thì sẽ bị thiệt hại do làm thay đổi cun g cầu cổ ph iếu trên thị trường. Quỹ đầu tư chỉ số là m ột dạn g của quỹ đầu t ư. Khác với các dạng quỹ đầu tư khá c, quỹ đầu tư chỉ số lấy m ục tiêu bám sát chỉ số chuẩn làm phương châm hoạt độn g. Quỹ đầ u tư chỉ số đăn g ký kinh doanh tại cơ quan quản lý thị trường chứn g khoán phải xác định rõ chỉ số lấy làm chuẩn. Sai số giữa hoạt độn g c ủa quỹ và chỉ số được khốn g chế bởi một tỷ lệ (chẳng hạn 5%). Về mặt pháp lý: m ục tiêu bám sát chỉ số chứng khoán và loại ch ỉ số chứn g khoán phải được kh ẳn g định tại điều lệ quỹ, t ại các bản côn g bố thông tin, bản giới thiệu hoạt độn g quỹ gửi đến các nhà đầu tư. Quỹ chỉ số dạng mở do một côn g ty quản lý lập nên và m ột công ty quản lý quỹ có thể điều h ành một hoặc nhiều quỹ đầu tư. Quỹ chỉ số dạn g ETF có thể do một công ty quản lý quỹ lập nên hoặc được tổ chức dưới dạn g m ột công ty đầu tư. Về cách thức vận h ành: quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF. Khác với việc quản lý danh m ục đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số n goài vi ệc thiết lập danh m ục đầu tư bám theo chỉ số ch uẩn còn phải đáp ứng nhu cầu m ua hoặc bán ra chứn g chỉ quỹ của nhà đầu tư với giá tươn g tự giá trị tài sản ròn g của quỹ. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số: Căn cứ th eo t iêu ch í cách thức phát hành và giao dịch chứn g chỉ quỹ, quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới hai dạn g: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ chỉ số không tồn tại ở dạn g đón g cho dù có thể niêm yết trên SGDCK vì nhược điểm giá giao dịch thường cách biệt với tài sản ròng m ột chứng chỉ quỹ nên không b ám sát chỉ số thị trườn g. 1.1.1.6. Q uỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund): Quỹ đầu tư th eo chỉ số dạng m ở l à quỹ đầu tư dạng mở quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứn g khoán đã đư ợc xác định trước. Quỹ đ ầu tư dạng m ở m ua lại chứng chỉ quỹ đã
  9. phát hành với giá tươn g đươn g tài sản ròn g đ ơn vị chứn g chỉ quỹ với giá được xác đị nh vào cuố i ngày. Đối với chứng chỉ quỹ mở , công ty quản lý quỹ mua vào hoặc phát hành chứn g chỉ quỹ theo yêu cầu c ủa nh à đầu tư với g iá giao dịch là giá trị tài sản ròng của quỹ. Tuy nh iên, điểm hạn chế đối với quỹ mở là kh ông thể niêm yết trên các Sở giao dịch chứ ng kho án. 1.1.1.7. Q uỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (e xchange traded fund): Quỹ đ ầu tư chỉ số dạn g ETF là quỹ đầu tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự như danh mục đầu tư c ủa danh m ục c hứn gkhoán được chọn để xác định chỉ số ch ứng khoán thị trường, tron g đó quỹ ch ỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo kh ối lượn g lớn với nhà phân phối, trong khi chứ ng chỉ q uỹ t heo lô lẻ được giao dịch hàn g n gày trên các Sở giao dịch chứng khoán. Về mặt pháp lý: quỹ ETF hình thành dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ UIT (un it investm ent trust). UIT là dạn g công ty m ua và nắm giữ lượ ng chứng chỉ quỹ cho đến k hi n gừn g ho ạt độn g. UIT t hường phát hành một lần tất cả các chứn g chỉ quỹ ra công ch úng. Khi quỹ UIT được thành lập, nó cũn g định trước n gày giải thể. UIT không có giao dịch danh m ục đầu tư mặc dù cho phép thay đổ i danh mục trong đi ều kiện b thường. Ch ứn g chỉ UIT có thể được ất mua lại vào bất kỳ ngày giao dịch nào, tương tự như quỹ m ở. UIT chào danh mục cố định, chi phí thấp và thời gian hoạt độn g b ị giới hạn. Cơ chế hoạt động của quỹ ETF và tác độn g đối v ới giá giao dịch : Đối với quỹ ETF, vi ệc cho phép các nhà phân phối mu a và bán “đơn vị kh ởi tạo” (thường là 50.000 chứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “đơn vị khở i tạo” để giao dị ch trên sàn g iao dịch chứng khoán làm cho giá giao dịch chứn g chỉ quỹ gần sát với giá trị tài sản ròng đơn v ị ch ứng chỉ quỹ ETF. Quá trình tạo ra đơn vị k hởi tạo và phân p hối chứ ng chỉ quỹ ETF Nếu giá gi ao dịch tại sàn giao dịch chứn g kho án thấp hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ, nhà phân phối m ua gom chứn g c hỉ ETF trên sàn giao dịch để đủ “đơn v ị khởi tạo” và đủ “đơn vị khởi tạo” lấy chứn g khoán trong danh mục nhằm kinh doanh chênh lệch giá (ar bitrade) để kiếm lời. Hoạt độn g này làm t ăng cầu chứng chỉ ETF và đẩy giá giao dịch tiến gần gi á trị tài sản đơn vị quỹ. Ngược lại, giá giao dịch ch ứn g ch ỉ ET F c ao hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ, nh à phân phối m ua “ đơn vị khởi tạo” từ quỹ ETF và c hia nhỏ “ đơn vị khởi tạo” thàn h nhiều chứ ng chỉ ETF bán l ẻ cho các nhà đ ầu tư riêng lẻ thông qua thị trường thứ cấp để t hu lợi. Hoạt động này làm t ăng cung ch ứng chỉ ETF và đẩy giá ET F rớt xuống gần giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ .
  10. Nhờ cơ ch ế này m à q uỹ ET F có thể được n iêm yết t rên các Sở giao d m à giá giao ịch dịch t rên thị trường sẽ luôn x ấp x ỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá t rị tài sản ròn g đ ơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đón g (có thể niêm yết trên sàn giao dịch ). 1.1.1.8. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF: Quỹ đ ầu tư ch ỉ số ETF có nhi ều ưu đi ểm hơn so v ới quỹ đầu tư dạn g mở về t ính linh hoạt trong việc giao dịch, phí giao dịch và ph í q uản lý q uỹ, lợi thế về th uế. Lợi thế đầu tiên c ủa q uỹ ETF cho nhà đầ u tư là tạo tính linh hoạt trong giao dịch ch ứng chỉ quỹ. Nh à đ ầu tư co thể giao dịch chứng ch ỉ quỹ ETF b ằng cách đặt lệnh tại các công ty môi giới ch ứn g khoán để chuyển lệnh vào Sở giao dịch chứn g khoán tươn g tự như cách thức giao dịch cổ phiếu niêm yết. Đối với quỹ đầu tư dạn g m ở, nhà đầu tư m ua và bán lại chứng chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ ET F, nhà đầu tư cá nhân không thể bán lại chứng chỉ quỹ mà ch ỉ có thể giao dịch trên thị trườn g. Chỉ nhữn g tổ chứ c phân phối m ới có thể m ua và bán lại từn g đơn vị khở i t ạo với quỹ ETF. Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư ch ỉ có thể giao dịc h v ào cuối ngày. Khi thị trường đảo chiều và đ i x uốn g, nh à đẩu tư khôn g thể thoát ra cho đến cuối n gày. Đối v ới ETF, nhà đầu tư có thể giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong n gày. Thứ hai, giá thực hiện giao dịch là điểm khác biệt giữa quỹ chỉ số mở và ETF. Giá thực hiện giao dịch của quỹ mở là giá tương lai “ forwar d priced”, n ghĩ a là dù nhà đầu tư có đặt lệnh m ua bán chứn g chỉ quỹ tron g ngày, nh ưn g tất cả lệnh nhận được trong ngày sẽ thực hiện cùng mộ t giá – giá tr ị tài sản ròng đơn vị quỹ vào lúc 4 giờ chiề u lúc SGDCK đóng cửa. Các nhà đ ầu tư m u bán ch ứng chỉ quỹ ETF tại thời điểm kh ác nhau của m ộ t ngày có a thể nhận được giá khác nhau và giá n ày có thể đôi ch út khác biệt với giá trị tài sản ròn g đơn vị quỹ ETF vào cuối n gày giao dịch. Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở ( giá giao dịch gần gi á trị tài sản ròng đơn vị quỹ) v à lợi thế của quỹ đóng (có thể niêm yết trên SGDCK). Lợi thế thứ ba của quỹ ch ỉ số ETF là lợi thế về thuế. Nhiều quỹ ET F hoãn và giảm t huế từ lợi nhuận do chênh lệch giá ch uyển nhượn g từ việ c m ua lại (re deem ption) bằn g cách cho cổ phiếu giá thấp được m ua lại trước. Lợi thế thứ tư c ủa quỹ ETF là côn g khai thông tin nhiề u h ơn quỹ mở. Quỹ ET F phải có điểu lệ v à bản côn g bố thông tin, bản gi ới thiệu tóm tắt thông tin chính về quỹ ETF. Phí ho ạt độn g và p hí thườn g n iên cũn g phải được công kh ai trong bản công bố thông tin. Không những thế, quỹ ETF phải c un g cấp danh mục ch ứn g khoán trong danh mục quỹ, chỉ số làm chuẩn và cách tín h chỉ số liên t ục nhiều lần trong n gày. Đối vớ i quỹ mở , danh m ục đầu tư được công bố 6 tháng/lần . Lợi thế thứ năm của quỹ chỉ số ETF so với q uỹ chỉ số m ở là tiết ki ệm chi phi giao dịch và chi phí quản lý do chỉ t ập trun g vào việc điều hành quỹ, giảm chi phí l iên quan đến việc mua và bán chứng chỉ qu ỹ với nhà đầu tư. Quỹ ETF đơn giản hóa các lo ại ph í chỉ còn p hí quản l ý và hoa hồn g. Trong khi đó, quỹ m ở tính nhiều loại phí đối với nhà đầu tư (xem bảng 1.2 và phụ lục 3). Lợi thế thứ sáu c ủa quỹ ETF là bán khốn g ch ứn g chỉ quỹ: Nh à q uản lý q uỹ mở và nhà đầu tư vào quỹ mở không thể bán khống danh m ụ n ắm giữ của quỹ. Ngược lại, nhà đầu tư c có thể bán khốn g chứn g ch ỉ quỹ ETF. Thứ bảy, về quyền chọn: Đối với quỹ m ở, không có quyền chọn nhưn g đối với ETF thì có thể sử dụng quyền chọn . Thứ tám , về vi ệc sử dụng đòn bẩy tài chính: quỹ mở thì không sử dụn g đòn bẩy. Ngược lại, ETF giao dịch tương tự n hư cổ phiếu, nhà đâu tư có t hể sử dụng đòn bẩy theo m ức đ ộ mà nhà môi giới chứn g khoán cho phép.
  11. Như ợc điểm của quỹ ETF là phải có nhà phân phối luôn phối hợp để tạo thị trường và điều chỉnh giá giao dịch quỹ trên SGD CK sao cho gần sát giá trị tài sản ròn g ch ứn g chỉ quỹ. Nhìn ch un g, các nư ớc đan g phát triển cũng vận dụ ng khun g lý thuyết về quỹ đầu tư chỉ số c ủa Mỹ . CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI 2.1 Quá trình hình thành quỹ đầu tư trên thế giới Quỹ đầu tư có nguồn gốc từ châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ khoản g giữa thế kỷ 19, đến nửa cuối t hế kỷ 19 thì được du nhập san g Anh.Mặc dù có gố c gác từ ch âu Âu, nhưng Mỹ mới là nơi các quỹ đầu tư phát triển m ạnh mẽ nhất . Quỹ đầu tư chính thức đầu tiên xuất hiện ở Mỹ v ào năm 1924, có tên gọi là Massach usetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000USD. Sau m ột năm , quy m ô của quỹ này đã tăn g lên 392.000USD với sự tham gia của trên 200 nhà đầu tư. Cuối nhữn g năm 1920, trên thế giới mới chỉ có khoảng 10 quỹ đầu tư, đến năm 1951 số quỹ đầu tư đã vượt qua n gưỡng 100 và đến cuối năm 2003, đã có khoản g trên 54.000 quỹ đan g hoạt độn g với tổng số vốn quản lý gần 14 ngàn tỷ USD. Đó là sự m inh họa đơn giản nhưng rất thuyết phục về tính hấp dẫn cũng như x u hướn g phát triển tất yếu của quỹ đầu tư. Bảng 1: Giá trị vốn quản lý của cá c quỹ đầu t ư Vai trò của quỹ đầu tư đố i với sự phát triển c ủa nền k inh tế Quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất phổ biến ở các n ước có thị trường ch ứng khoán phát triển. Theo thống kê của Viện n ghiên cứu côn g ty đầ u tư (Investment Company
  12. Institute – I CI) của Mỹ, trên một nửa dân số Mỹ có tài khoản đầu tư vào chứn g chỉ cá c quỹ đầu tư. Điều đó cho thấy rằng quỹ đầu tư là m ột công cụ đầu tư rất được ưa ch uộn g. Mặc dù có trình độ phát t riển kh ác nh au giữa các nước, quỹ đầu tư đã và đan g trở thành một kênh huy độn g vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế. Bảng 3 dưới đây cho thấy m ức độ h uy độn g của quỹ đầu tư tính theo phần t răm GDP của m ột số quốc gia tiêu biểu có ngành quản lý quỹ phát triển. Bảng 3: Thị trường qu ỹ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới – 2003 2.2 Các quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu tại M ỹ 2.2.1 Q uỹ đầu tư dạng m ở tại Mỹ Quỹ đầ u tư dạn g m ở ngày càn g phổ biến tại Mỹ và đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn phát triển kinh tế. Trong số gia đình sở hữu chứng chỉ quỹ, quỹ chỉ số dạng mở chiếm 31% vào năm 2010.
  13. Chỉ số S & P 500 là chỉ số quan trọng nhất đối với quỹ đầ u tư dạn g m ở tại Mỹ, chiếm 37% tổng số vốn đầu tư Côn g ty Vangular là công ty quản lý quỹ lớn nhất tại Mỹ về quỹ ch ỉ số dạng mở và sản phẩm đa dạng: quỹ giao dịch, môi giới, quản lý tài sản.. với các loại chỉ số theo ngành, chỉ số nội địa, chỉ số quốc tế. 2.2.2 Q uỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ Các quỹ ETF trên chỉ số cổ phiế u của các thị trườn g mới nổi rất được các NĐT trên thế giới ưa ch uộn g do nó đã đem lại mức sinh lợi r ất cao cho các NĐT từ các n ăm 1990. Từ cuối thập niên 80, khi quỹ ETF đầu tiên được hình thành tại Bắc Mỹ (được biết đến nhiều nhất là quỹ ETF trên chỉ số S P 500, giao dịch trên thị trường NYSE dưới mã & SPY). Các quỹ này rất được nhà đầu tư tổ chức ưa chuộng. Sau đó, c ác nhà đầu tư cá nhân mới quan tâm, khi các quỹ ETF x uất hiện trên thị trường. Những quỹ ETF đã bùng nổ rất mạnh mẽ, với nhiều ch ủn g lo ại bao gồm các quỹ ET F m ô phỏn g chỉ số của các n gành công nghi ệp (như quỹ ETF côn g n ghệ cao QQQ theo sát chỉ số NASDAQ), các quỹ ETF trên chỉ số các côn g cụ n ợ, c ác quỹ ETF trên diễn biến chỉ số chứng khoán ở c ác thị t rườn g ph át triển (châu Âu, Nhật Bản, Australia…), các thị trường mới nổi ( Braxin, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ), các thị t rườn g biên - Frontier m arkets ( Sri Lanka, Nigêria, Việt Nam…), các quỹ ETF IPO và ch ỉ số hàn g hóa (c ác chỉ số trên các hàn g hó a kim loại như quỹ ETF vàng). Việc hình thành quỹ ETF được khởi điểm khi nhữn g công ty quản lý quỹ ETF (thường gọi là các spon sor) nộp đơn lên Ủy ban Ch ứng khoán Mỹ ( SEC) để tạo nên một quỹ ETF. Khi kế hoạch được SEC thông qua, công ty quản lý quỹ thỏa thuận với một ngân hàng thanh toán, Hai quỹ ETF tại thị trườn g mới nổi khá nổi tiến g là Van guard MSCI Emer gin g Markets ETF và iShar e MSCI Em erging Markets In dex Fun d, hai quỹ ETF lớn thứ 2 và thứ 3 x ét theo vốn hóa thị trường, đã ghi nhận mức tăng hơn 100% từ m ức đáy sau khủng hoảng đối với chứng khoán Mỹ vào hồi tháng 3.2009 tới giai đo ạn đỉnh của chứn g khoán Mỹ vào tháng 5/2011. Chỉ số S&P 500 đã tăn g hơn 80% trong giai đoạn này.
  14. Tài sả n ròng quỹ đầ u tư ETF tạ i Mỹ Tỷ trọng các dạ ng đầu tư c hỉ số ETF tại Mỹ năm 2010 Đa số các quỹ đầu tư ch ỉ số tại Mỹ đầu tư vào cổ phiếu nội địa chiếm 42% trong tổng danh m ục đầu tư. 2.3 Một số chỉ số nổi tiếng trên thế giới Thị trường chứng khoán Mỹ cũn g có nhiều chỉ số như Nasdaq (nhóm cổ phiếu công nghệ trên thị trường OTC), Dow Jones (nhóm 30 công ty đại ch úng lớn nhất ở Mỹ) hay S&P500 (nhóm cổ phi ếu c ủa 500 côn g ty có mức vốn hóa thị trườn g lớn nhất của Mỹ)... Và mỗi chỉ số là m ột kênh tham chiếu hiệ u quả. Chỉ số Dow Jones Lần đầu tiên ra m ắt vào n gày 26 tháng 5 năm 1896, chỉ số tr ung bình Dow Jone s giới thiệu giá trị trung bình c ủa 12 loại cổ phiế u từ các ngành côn g n ghiệp quan trọng c ủa Mỹ. Trong số 12 công ty đó, chỉ còn Gen eral E lectric đến ngày nay là vẫn nằm trong nhóm 30 công ty được tính. Ch ỉ số trung bình công n ghiệp Do w Jones còn được gọi là DJI A ho ặc Do w 30 hoặc Do w Jones ho ặc The Do w, là một trong những ch ỉ số của thị trường chứng khoán được tạo ra bởi người biên tập tờ Wall Street Jo urnal và đồn g sáng lập côn g ty Do w Jone s & Company vào thế kỉ thứ 19. Chỉ số tr ung bình Dow Jon es được tính toán từ 30 công ty đại ch úng lớn nhất ở Mỹ. Cái tên "industrial" chỉ man g ý n ghĩa lịch sử bởi vì r ất
  15. nhiều côn g ty thời nay trong số 30 côn g ty này không liên quan gì mấy tới ngành công nghi ệp nặn g Chỉ số Do w Jones nói ch un g được hiể u là chỉ số giá chứng khoán bình quân của thị trường chứng khoán New York, 1 thị trường lớn nhất thế giới hiện nay, là chỉ số giá ch ung của 65 chứn g khoán đại diện, t huộc nhóm hàng đầu ( Blue chip) tron g các chứn g khoán được niêm yết tại Sở giao dịch ch ứn g khoán New York. Chỉ số Dow Jones bao hàm 3 chỉ số thuộc 3 nhóm ngành : côn g n ghi ệp DJI A (Dow Jones In dustrial Av erage), v ận tải DJTA (Do w Jones Transportation Av era ge) và dịch vụ DJUA ( Do w Jones Utilities Average). S&P 500 (Standar d and Poor) Chỉ số S&P 500 là chỉ số vốn hóa thị trườn g ra đời từ n ăm 1957, chỉ số giá của 500 cổ phiếu lớn nhất được giao dịch ở Mỹ. Cổ ph iếu trên thị trường S P 500 là cổ phiếu do các & công ty lơn nắm giữ trên hai thị trường ch ứng khoán lớn nhất là Thị trường ch ứng khoán New York và NASDAQ. Hầu hết các cổ ph iếu trên t hị trường này là của 500 cổ phi ếu có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất Chỉ số S&P 500 là chỉ số ch ứng khóan Mỹ lớn nhất đứng sau Chỉ số Côn g nghiệp Do w Jone s. Chỉ số này được xem như là chỉ số dẫn đầu nền Kinh tế Mỹ, và được coi là Chỉ dẫn kinh tế hàng đầu. Một vài quỹ tương hỗ, Qũy giao dịch chứng khoán ETF, và các quỹ điều hành khác, như quỹ ph úc lợi, ra đời m ô phỏn g hoạt độn g c ủa ch ỉ số S P 500. Hàn g tỷ Đô la & Mỹ đã được đầu tư theo cách này. Chỉ số này nổi tiếng bởi các ch ỉ số khác mà S dar d & Poor's sở h ữu, ví dụ như tan McGaw-Hill. Chỉ số S&P 500 không chỉ được nhắc đến nh ư là m ột chỉ số kinh tế, mà còn chỉ 500 côn g ty có cổ phiếu phổ thôn g trên thị trườn g. Mã của chỉ số S&P 500 rất đa dạn g. Một số ví dụ là ^GS C, .INX, v à $SPX. Cổ phi ếu c ủa Ch ỉ số S&P 500 là một phần của chỉ P số S&P 1500 và Chỉ số ch ứn g khoán S P Global 1200. & Những chỉ số phổ biến kh ác của S andard & Poor là S&P 600, m ột chỉ số của những t công ty có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ từ 300 triệu - 2 tỉ đôla, và S P 400, một chỉ số của & các côn g ty có mức vốn hóa thị trườn g tr ung bình từ 2 - 10 tỉ đô la. Một số các sản phẩm dựa trên chỉ số S& P 500 có sẵn trên thị trường dành cho các nhà đầu tư, bao gồm các quỹ chỉ số v à ET Fs. Tuy nh iên, việc các nhà đầu t ư c á nhân mua được chỉ số là rất khó , bởi vì để làm điều này buộc phải m ua cả 500 cổ phiếu c ủa các côn g ty khác nhau.
  16. S & P 500 2008 Perform ance Chỉ số FTS E 100 là chỉ số cố phiếu của 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất được niêm yết trên Sở giao dịch chứn g khoán L uân Đôn (L SE), được bắt đầu từ ngày m ùn g 3 tháng 1 năm 1984, với điểm sàn là 1000. Các côn g ty thành phần phải đáp ứn g các y êu cầu của FT SE Gro up, bao gồm việc đã niêm yết toàn diện trên sàn LSE với giá được tính theo đồn g bảng Anh hoặc đồn g Euro trên SET S ( Stock Exch an ge Electronic Trading S ervice), vượt qua các kiểm tra về quốc tịch, mức độ biến độn g giá tự do (fre e float) và tính thanh khoản. Giao dịch được tiến hành từ 8:00 đến 16:29 (khi phiên đấu giá cuối cùn g bắt đầu), và giá đón g cửa được lấy lúc 16:35 (mặc dù hầu hết giá đóng cửa của FT S 100 được lấy lúc 16 :36). Giá trị c ao nhất c ủa chỉ số E FT SE 100 tính đến thời điểm này là 6950,6 điểm , đạt được n gày 30 t hán g 12 năm 1999. Chỉ số được xem như phon g v ũ biểu c ủa nền kinh tế Anh và là chỉ số cổ ph iếu hàn g đầu ở châu Âu. Nó được duy trì bởi FTSE Group, một công ty độc lập m à ban đầu là k ết quả của sự liên do anh giữa Financial Times và LSE ( FTSE chính là viết tắt của Financ ial Times Stock Exchange). Theo website của FTSE Group, 100 công ty FTSE 100 chiếm đến 80% thị trường chứn g khoán ở Anh. Bên cạnh FTSE 100 Index, tập đoàn FT SE giới thiệu tiếp FT SE 250 Index ( chỉ số của 250 công ty lớn tiếp theo), FT S Fledglin g, t he FTSE 350 Index(tổng h ợp của FT SE 100 và E FT SE 250), FT S S allCap. Cuố i cùng là FTSE All-Share, là chỉ số tổng hợp của cả 3 chỉ E m số FTSE 100 In dex, FTSE 250 In dex, và FT SE SmallCap. Thành phần của chỉ số này được thay đổi từn g quý. Những côn g ty lớn nhất trong FT SE 250 sẽ được đề cử nếu giá trị vốn hóa thị trường của chúng lọt vào top 90 của FTSE 100. Năm 2006, ngưỡn g để được đề cử là 2,9 tỷ bản g Anh. Đến n gày 29 thán g 9 năm 2006, 6 công ty thành phần lớn nhất của chỉ số FTSE 100 là BP, Royal Dutch S l, HSBC hel Hol din gs, the Vo dafone Gro up, the Royal Bank of Scotlan d Gro up and GlaxoSmithKline đều có giá trị trên 60 tỷ bản g
  17. CHƯƠNG 3: QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Hiện tại các quỹ đầ u tư ở Việt Nam hoạt độn g dưới sự quản lý của các văn bản pháp lý sau: Luật Ch ứn g khoán (29/9/2006) trong đó có h ai chương về côn g ty Quản lý quỹ (chương I V) và Quỹ đầu tư chứng khoán (chương V). Luật sửa đổi và bổ sun g m ột số điều của Luật CK n gày 24/11/2010 giới thiệu khái ni ệm về quỹ đầu tư bất độn g sản. Quyết định của Bộ Tài chính (BTC) số 45-2007-QD-BTC n gày 5/6/2007 ban hành Quy chế về việc thành lập Quỹ đầu tư chứng khoán. Quyết định của BT C số 35-2007- QD- BT C n gày 15/5/2007 ban hành Quy chế về v iệc tổ chức và ho ạt động của côn g ty Quản lý quỹ. 3.1 FTS E Vietnam Inde x ETF: Đây là quỹ ETF đầu tiên h iện diện trên thị trường ch ứng khoán Việt Nam. Được Deutsch e Bank AG thành lập t ừ n gày 15/01/2008, với mã nhận dạn g ch ứng khoán quốc t ế (I SI N) số LU0322252924. v à đăng ký tại Gran d Duchy của Luxem buor g theo luật Lux em bourg. Côn g ty phát hành: db-xt rack ers. Công ty quản lý: db-p latinum adv isor s. Ngân hàng lưu ký: S ate Street Bank Luxem bourg SA t Quỹ FT SE Vietnam Index được niêm yết tại Borsa Italiana (EUR), Deutsche Borsa -Xetra (EUR), London (USD và GBP), Euronext Paris (EUR), Stuggart (EUR), Hong Kong (HKD), Sin gapore SGX- ST, SIX – Swiss ( CHF), S tockhom (SEK). Với m ã nhận dạng chứn g khoán quốc tế (I SIN) số LU0322252924. Chỉ số làm tiêu ch uẩn của quỹ là FT SE Vietnam Index. Chỉ số này gồm 90% cổ phiếu hàng đầu bởi giá trị vốn hóa thị trường trên thị trường chứng khoán Việt Nam . Tổng phí là 0.85% (Phí quản lý: 0.65% /năm, Phí cố định: 0.2%/năm ) Số vốn ban đầu là 5,1 triệu USD. Quy mô khá nhỏ nên Q uỹ kh i đó khôn g được NĐT nội địa chú ý. - Tuy nhiên, chỉ hai thán g sau đó, quy m ô tài sản quỹ ETF này t ăng gấp đôi. Nửa năm sau ngày thành lập, tài sản của Quỹ đạt m ức 100 triệu USD, tăn g gấp 20 lần so ban đầu. Do các NĐT bên n goà i góp thêm vốn và theo đà tăng của VN-In dex, tài sản mà Quỹ quản lý liên tục mở rộng. - Năm đầu t iên, tài sản Quỹ đạt m ức cao nhất 160 triệu USD vào cuối thán g 8/2008, khi VN-In dex đạt đỉnh cao. Nhưn g khi bóng mây đen c ủa cuộc kh ủng hoảng tài chính toàn cầu vần vũ trên bầu trời thì quy mô của Quỹ đã giảm xuống nhanh chón g, có lúc ch ỉ còn 40 triệu USD, ch ỉ bằng 25% lúc cao nh ất.
  18. Tính đến n gày 30/03/2012 tổng tài sản của quỹ này đã tăng đến mức 281 triệu USD. Mức tăng tài sản trong quý I/2012 ước tính là 47,6%. Danh m ục đầu tư FTSE đến tháng 11/2011 Nguồn FTSE Vietnam Index
  19. 3.2 The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu: VNM): Quỹ này do Công ty quản lý đầu tư Van E ck Glo bal thành lập. Ch ứng chỉ của ETF này được niêm yết trên NYSE từ trong tuần thán g 8/2009, với mã nhận dạng chứn g kho án quốc tế (I S N) số US57060 U7616. I Số vốn ban đầu của VNM ch ỉ vỏn vẹn 14 triệ u USD. Ban đầu, Quỹ đã đầu tư vào một danh m ục gồm 28 chứn g kho án niêm yết trên TTCK Việt Nam. Phí quản lý thườn g niên c ủa ETF này khá thấp, chỉ 0,85% giá trị danh mục/năm . - Chỉ số ch uẩn của quỹ này là Market Vector Vietnam. Chỉ số này là tài sản độc quyền của 4 asset-management Gm bH, đơn vị ký hợp đồn g v ới St andard & Poor, một bộ phận c ủa Mc Gra w Hill. Tính đến n gày 8/12/2010, tài sản của Quỹ quản lý đã tăng lên m ức 220 triệu USD. Theo thông tin m ới nhất từ Van Eck Global, số tài sản của Quỹ đang quản lý có 68,4% được dành đầu tư trực tiếp vào 24 loại cổ phi ếu Việt Nam. Bên cạnh đó, quỹ ETF n ày còn nắm 1,7 triệu chứn g chỉ quỹ Vinacapital Vietnam Opportunity Fund Ltd và một số cổ phi ếu của các côn g ty trong lĩnh vực năng lượn g như Talism an Energy Inc ( Canada), Prem ier Oil PLC (Anh).. Danh m ục đầu tư c ủa VNM :Tấ t cả các tổ chức tính đ ến ngày 13 /4/2012 % Tài ST GT thị Tổ chứ c T cker i C ổ phiếu sản T trường ròng $29,971,364.8 1 BAOVIET HOLDINGS BVH VN 8,492,796 9.23% 4 21,604,64 $23,193,121.6 2 VIETIN BANK CT G VN 7.14% 2 0 $22,301,529.4 3 VINCOM JSC VIC VN 4,888,730 6.87% 1 14,568,96 $21,827,217.3 4 JSC BANK FOR FOR VCB VN 6.72% 8 6 SAIGON T HUONG 17,696,12 $21,668,718.3 5 ST B VN 6.67% TIN COMMERCI AL 0 7 10,556,61 $15,930,990.0 6 PETROVIETN AM FER DPM VN 4.91% 0 9 CHAROEN POK- 11,879,30 $14,272,709.1 7 CPF- R T B 4.40% NVDR 0 4 $13,156,320.7 8 PREMIER OIL PL C PMO LN 2,159,755 4.05% 0 $13,139,705.2 9 TALISMAN E NERGY TLM US 1,052,861 4.05% 8 10,959,98 $13,004,763.5 10 GAMUDA BHD GAM MK 4.01% 7 3 11 OIL & NATURAL GA ONGC IN 2,524,078 $12,766,398.0 3.93% 2 13,627,51 $10,249,750.4 12 OCEAN GROUP JSC OGC VN 6 9 3.16% 11,793,30 13 PETROVIETN AM TEC PVS VN $9,800,863.18 3.02% 0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2