Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 2
1. TỔNG QUAN KHUẾCH ĐẠI QUANG .................................................. 3
1.1. Các đặc điểm của các chủng loại khuếch đại quang .......................... 3
1.2. Nguyên lý hoạt động của bộ khuếch đại quang sợi - pha tạp ............ 4
2. BỘ KHUẾCH ĐẠI EDFA ........................................................................ 5
2.1. Cấu trúc bộ khuếch đại EDFA ........................................................... 5
2.2. Đặc tính của bộ khuếch đại EDFA: ................................................... 8
2.2.1. Đặc tính tăng ích (đặc tính khuếch đại): ..................................... 9
2.2.2. Đặc tính tạp âm nhiễu ............................................................... 11
2.2.3. Đặc tính công suất ra ................................................................. 14
2.3. EDFA trong hệ thống ghép kênh theo bước sóng ............................ 15
2.3.1. Sự phân bố bước sóng quang trong hệ thống WDM ................ 16
2.3.2. Sự biến đổi tăng ích và công nghệ điều chỉnh tăng ích của
EDFA .................................................................................................. 17
2.3.3. Điều khiển giám sát EDFA trong hệ thống WDM ................... 18
2.4. Các vị trí đặt EDFA trong tuyến cáp sợi quang ............................... 19
KẾT LUẬN ( Trần Văn Khanh) ................................................................. 21
KẾT LUẬN ( Nguyễn Phùng Hưng) .......................................................... 22
1
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
LLỜỜII NNÓÓII ĐĐẦẦUU
Đối với hầu hết các tuyến thông tin quang truyền thống, khi cự ly
truyền dẫn dài tới một mức nào đó mà suy hao vượt quá công suất dự
phòng, mức phân bổ suy hao không đủ để thỏa mãn yêu cầu phía thu, cần
phải sử dụng các trạm lặp. Các trạm lặp này có nhiệm vụ khuếch đại quang
trên đường truyền. Đây là quá trình biến đổi tín hiệu quang rất yếu tại đầu
vào của bộ lặp thành tín hiệu điện, khuếch đại lên, chỉnh lại thời gian, dạng
tín hiệu đó sau biến đổi lại thành tín hiệu quang, lúc này đã được khuếch
lên nhiều lần, tại đầu ra và phát vào đường truyền.
Thời gian gần đây cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa
học kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực, người ta đã thực hiện được quá trình
khuếch đại quang trực tiếp gọi là kỹ thuật khuếch đại quang. Điều đó có
nghĩa là không phải thực hiện quá trình biến đổi quang - điện - quang phức
tạp. Kỹ thuật khuếch đại quang ra đời đã khắc phục được các hạn chế của
lặp về băng tần, nhiễu điện, mức xuyên âm, phổ khuếch đại vv... Việc sử
dụng kỹ thuật khuếch đại quang sẽ làm tăng cự ly truyền dẫn của các hệ
thống thông tin sợi quang, đặc biệt là các tuyến cáp quang biển, từ đó sẽ
phát triển một hệ thống thông tin quang toàn cầu.
Để khuếch đại quang, người ta đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng
nhiều loại bộ khuếch đại quang khác nhau được chia thành 2 loại chính:
Khuếch đại quang bán dẫn SOA (Optical Semiconduction Amplifier) và
khuếch đại quang sợi OFA (Optical Fiber Amplifier). Trong các loại OFA,
EDFA được sử dụng phổ biến hiện nay vì có nhiều ưu điểm về đặc tính kỹ
thuật so với SOA và có vùng ánh sáng khuếch đại (1530nm-1565nm) thích
hợp với dải tần hoạt động của hệ thống ghép kênh theo bước sóng mật độ
cao DWDM (Dense Wavelength Division Multiplexing).
2
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
11.. TTỔỔNNGG QQUUAANN KKHHUUẾẾCCHH ĐĐẠẠII QQUUAANNGG
11..11.. CCáácc đđặặcc đđiiểểmm ccủủaa ccáácc cchhủủnngg llooạạii kkhhuuếếcchh đđạạii qquuaanngg
Loại
Khuếch
Khuếch
Khuếch
Khuếch đại
Khuếch đại
thiết bị
đại laser
đại quang
đại Raman
Brillouin
Laser TW-
FP-LD
sợi
LD
Bức xạ từ
Bức xạ từ
Tán xạ
Tán xạ
Bức xạ từ
nghịch đảo
nghịch đảo
Raman
Brillouin
nghịch đảo độ
Nguyên lý
độ tích lũy
độ tích lũy
được kích
được kích
tích lũy môi
môi trường
môi trường
thích
thích
trường
Công suất
11
20
9
-
8
bãohòa lối
ra(dBm)
Băng tần
(1-3)Ghz
(0,5-4)Thz
1Thz
50 Mhz
>5 Thz
khuếch
đại
(6-9) dB
(3-5) dB
5,2 dB
-
-
Mức tạp
âm
Suy hao
lớn
nhỏ
nhỏ
nhỏ
lớn
ghép vào
sợi
TE-mode
độc lập
Tín
Tín
TE-mode
Phân cực
hiệu/bơm
hiệu/bơm
tín hiệu
Hệ số
(25-30)dB
(40-50)dB
~50dB
~30dB
(20-30)dB
khuếch
đại
10mA
20-100mW
~vài W
~vài W
~100mW
Dòng/công
suất bơm
3
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
11..22.. NNgguuyyêênn llýý hhooạạtt đđộộnngg ccủủaa bbộộ kkhhuuếếcchh đđạạii qquuaanngg ssợợii -- pphhaa ttạạpp
Các chất kích tạp và các chất nhạy cảm dùng để pha tạp sợi dẫn
quang với các mức độ tập trung khác nhau là các chất có chứa ion đất hiếm.
Cơ chế hoạt động của sợi quang pha tạp đất hiếm để trở thành để trở thành
các bộ khuếch đại theo hình 1.
E2
E2
Phân rã
Phân rã
E3
E3
bơm
bơm
E4
Phân rã
E1
E1
a) b)
Hình 1: Cơ chế bức xạ ba mức a) và bốn mức b)
Khi một điện tử ở trạng thái cơ bản E1 được kích thích từ một nguồn
bức xạ có bước sóng phù hợp, nó sẽ hấp thụ năng lượng và chuyển tới mức
cao hơn E2, từ mức này nó sẽ phân rã trực tiếp xuống trạng thái cơ bản theo
cách bức xạ và phát ra photon. Hoặc nếu như có mức năng lượng thấp hơn
E3 nó sẽ thả không bức xạ tới mức đó, từ đây điện tử có thể phân rã xuống
mức năng lượng E1 (hình 1 a) hay E4 (hình 1 b) thông qua quá trình bức xạ
tự phát, trong đó năng lượng dư ra thu được nhờ sự phát photon có bước
sóng dài hơn bước sóng kích thích.
Nếu thời gian sống của mức E3 đủ dài để điện tử được nguồn bơm
kích thích thì có thể xảy ra sự nghịch đảo độ tích lũy. Đây là điều kiện để
có số điện tử trên mức siêu bền E3 nhiều hơn mức tới (E1 hay E4). Một
4
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
photon có mức năng lượng tương đương với sự chênh lệch giữa mức E3 và
E1 (đối với 3 mức) hay giữa E3 và E4 (đối với 4 mức) thì nó sẽ kích thích
các điện tử ở mức E3 rơi xuống mức E1 hay E4 và phát thêm một photon,
photon này cùng pha và hướng với photon tới (hiện tượng này gọi là bức xạ
kích xạ kích thích của các photon). Bức xạ làm xuất hiện thêm các photon
cùng pha và cùng hướng với các photon tới, điều này có nghĩa là ánh sáng
đã được khuếch đại. Trong hình 1 còn lưu ý rằng ở điều kiện không kích
thích, hầu hết các điện tử ở trạng thái cơ bản E1, vì thế nên thông thường thì
giá trị ngưỡng ở các laser bốn mức thấp hơn so với laser ba mức.
Có nhiều ion đất hiếm có các dải huỳnh quang, vì vậy cho khả năng
bức xạ kích thích, điều này tạo ra các ứng dụng trong khuếch đại các tín
hiệu quang. Đáng chú ý nhất là Nd3+ có dải bức xạ 1,06m và 1,32m; Er3+
có dải bức xạ 1,55m và 2,7m. Ngoài ra còn có Ho3+ bức xạ ở 2,08m và
Tm3+ cho bức xạ ở 2,3m. Hiện nay sử dụng rộng rãi là bộ khuếch đại sợi
quang trộn Erbium (EDFA) do có nhiều ưu điểm như tăng ích đưa ra cao,
băng tần rộng, tạp âm thấp và phù hợp với bước sóng suy hao có sẵn trong
sợi quang.
22.. BBỘỘ KKHHUUẾẾCCHH ĐĐẠẠII EEDDFFAA
22..11.. CCấấuu ttrrúúcc bbộộ kkhhuuếếcchh đđạạii EEDDFFAA
Cấu trúc tiêu biểu của bộ EDFA được chỉ ra như hình 2. EDFA có
thành phần chình gồm một đoạn ngắn cáp quang có lõi pha tạp khoảng
0,1% Erbium. Erbium là một nguyên tố đất hiếm có tính năng quang tích
cực. Đoạn sợi pha tạp Erbium được ký hiệu là EDF (Erbium - Doper Fiber)
thường có chiều dài khoảng 10 - 20m. Ngoài ra EDFA còn có một laser
bơm để cung cấp năng lượng cho đoạn EDF, một bộ ghép bước sóng WDM
để ghép bước sóng ánh sáng tín hiệu và bước sóng ánh sáng bơm vào đoạn
EDF và bộ phân cách để hạn chế ánh sáng phản xạ từ hệ thống.
5
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
Bộ ghép WDM Bộ cách ly Sợi quang pha tạp Erbium
Vào
Ra
Bộ lọc quang
Laser bơm
Hình 2: Cấu trúc tổng quát của bộ khuếch đại EDFA
Biểu đồ mức năng lượng của ion Erbium được mô tả như hình 3. Er3+ ở trạng thái không bị bất kỳ tín hiệu quang nào kích thích, ở mức năng
lượng thấp nhất, khi bơm quang hạt Erbium hấp thụ năng lượng rồi chuyển
tiếp lên mức năng lượng cao hơn. Quang bơm vào có bước sóng khác nhau,
các mức năng lượng cao có hạt chuyển lên mức năng lượng cao hơn.
Quang bơm vào có bước sóng khác nhau, các mức năng lượng cao có hạt
chuyển lên cũng khác nhau. Sự dịch chuyển điện tử từ mức năng lượng cao
này xuống mức năng lượng cơ bản phát ra photon, photon này bức xạ có
thể là do hiện tượng bức xạ tự phát (sự phân hủy tự nhiên của các ion mà
không có bất cứ một động tác nào chen vào) hay kích thích (do sự có mặt
của các photon có chứa năng lượng bằng năng lượng dịch chuyển, kích
thích sự phát xạ và tạo ra photon tỷ lệ với số photon của chùm sáng). Trong
quá trình bức xạ kích thích, nó tạo ra số photon cùng pha cùng hướng với
photon tới, như vậy là đã tạo ra được quá trình khuếch đại trong EDFA.
Bức xạ tự phát tạo ra các photon cùng pha và hướng ngẫu nhiên, điều này
gây ra nhiễu trong EDFA gọi là nhiễu do bức xạ tự phát được khuếch đại
(ASE). Tuy nhiên thời gian sống của các điện tử ở mức năng lượng cao
6
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
khoảng 10ms đủ để đảm bảo thay vì nhiễu bức xạ gây ra do bức xạ tự phát
thì hầu hết các ion Erbium đợi để khuếch đại tín hiệu bằng bức xạ tự kích
Mức kích thích
Phân rã không bức xạ
Mức siêu bền
Tín hiệu được khuếch đại
Mức cơ bản
thích.
Bơm năng lượng =980nm
Hình 3: Giản đồ năng lượng Erbium
Hình 4 so sánh đáp ứng quang của Erbium với sợi dẫn quang thông
thường dùng trong truyền dẫn. Sự hấp thụ quang xảy ra trong các loại cáp
thông thường là thấp trong dải bước sóng tập trung khoảng 1550nm, nơi
mà hấp thụ quang vào khoảng 0,2dB/km có nghĩa là 5% ánh sáng truyền
qua bị hấp thụ trong 1km. Ngược lại sự tập trung Erbium vào khoảng
100ppm ở trong lõi có thể gây ra sự hấp thụ 2dB/km ở cùng bước sóng
bơm.
7
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
2,0
Hấp thụ khuếch đại sợi Erbium (dB/km)
2,0 Suy hao sợi thường (dB/km) 1,0 0,2 0,1
Bước sóng (m) Hình 4: Phổ hấp thụ của sợi quang thông thường và sợi quang Erbium
1,0 0,2 0,1 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7
Laser bơm trong EDFA là laser bán dẫn thông thường và được gọi là
nguồn bơm. Nguồn bơm có thể bơm ở nhiều bước sóng nhưng hiệu quả cao
nhất là ở hai bước sóng 980nm và 1480nm. Khi sử dụng EDFA thì chỉ cần
một nguồn bơm có công suất nhỏ từ 10 đến 100mW là đủ để công suất ra
lớn theo yêu cầu, điều này giảm nguồn nuôi lên hệ thống EDFA có cấu trúc
nhỏ nhẹ, linh hoạt. Độ tin cậy là đặc điểm quan trọng đối với laser bơm vì
nó được bơm cho khoảng cách dài và để tránh làm nhiễu tín hiệu. Hiện tại
thì bước sóng bơm 1480nm được sử dụng rộng rãi hơn vì chúng có sẵn và
độ tin cậy cao hơn. Nếu tăng được độ ổn định của laser diode có bước sóng
980nm thì chúng có thể được chọn làm nguồn bơm.
22..22.. ĐĐặặcc ttíínnhh ccủủaa bbộộ kkhhuuếếcchh đđạạii EEDDFFAA
Các đặc tính cơ bản của EDFA là đặc tính tăng ích, đặc tính công
suất ra và đặc tính âm.
8
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
2.2.1. Đặc tính tăng ích (đặc tính khuếch đại)
Đặc tính tăng ích biểu thị khả năng khuếch đại của bộ khuếch đại,
định nghĩa là tỷ số giữa công suất ra và công suất vào. Hệ số khuếch đại
phụ thuộc vào công suất và bước sóng bơm.
Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho kết luận rằng hệ số khuếch đại phụ
thuộc vào công suất và bước sóng bơm và nếu đặt bước sóng bơm tại
(980:1530)
(980:1550)
(1480:1530)
(1480:1550)
Hệ số khuếch đại (dB)
980nm và 1480nm là cho hiệu quả cao nhất.
40 30 20
10 0
0 10 20 30 40
Công suất bơm (mW) Hình 5: Hệ số khuếch đại là một hàm của công suất bơm với 14m chiều dài của sợi Silico Al-Ge pha tạp Erbium được bơm tại bước sóng 980nm và 1480nm
Theo hình 5 hệ số khuếch đại của EDFA có khả năng khuếch đại cao
nhất khi tín hiệu ở bước sóng 1530nm và 1550nm.
Nhận xét:
+ Với công suất bơm cao, bước sóng 980nm sẽ cho hệ số khuếch đại
cao hơn so với bước sóng bơm 1480nm, điều này có nghĩa là tại bước sóng
980nm sẽ đạt được sự nghịch đảo mật độ cao hơn so với bước sóng
1480nm.
+ Với công suất bơm cao, hệ số khuếch đại đối với bước sóng
1530nm cao hơn so với bước sóng 1550nm.
9
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
Hệ số khuếch đại phụ thuộc vào chiều dài sợi và phương thức bơm:
1480nm
1480nm
980nm
980nm
Hình 6 biểu thị mối quan hệ và chiều dài sợi quang.
1530nm tín hiệu 1550nm tín hiệu 40 Hệ 30 số 20 k/đại 10 (dB) 0 -10
0 10 20 30 40 50 0 10 20 30 40 50 60 70 Chiều dài bộ khuếch đại (m) Chiều dài bộ khuếch đại (m) Hình 6(a): Hệ số khuếch đại tín hiệu tại 1530nm và 1550nm, bước sóng bơm 980nm và 1480nm với công suất bơm là 40 mW và công suất tín hiệu điện là -40dB
1480nm
1480nm
980nm
980nm
1530nm tín hiệu 1550nm tín hiệu
30 Hệ 20 số 10 k/đại 0 (dB) -10
40 Hệ 30 số 20 k/đại 10 (dB) 0 -10 30 Hệ 20 số 10 k/đại 0 (dB) -10
0 10 20 30 40 50 0 10 20 30 40 50 Chiều dài bộ khuếch đại (m) Chiều dài bộ khuếch đại (m) Hình 6(b): Hệ số khuếch đại tín hiệu tại 1530nm và 1550nm, bước sóng bơm 980nm và 1480nm với công suất bơm là 10 mW và công suất tín hiệu điện là -40dB Lúc đầu khả năng tăng ích tăng lên khi chiều dài sợi quang tăng,
nhưng sau khi sợi quang dài quá độ dài nhất định, tăng ích sẽ giảm dần, vậy
có một độ dài nhất định để đạt được khả năng khuếch đại tối đa.
10
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
Ngoài ra hệ số khuếch đại còn phụ thuộc vào phương thực bơm là
Bơm ngược chiều Bơm cùng chiều
G(dB) 30 20 10
0 5 10 15
cùng chiều hay ngược chiều với tín hiệu như hình 7.
Hình 3.7: Hệ số khuếch đại phụ thuộc vào chiều dài sợi và phương thức bơm
2.2.2. Đặc tính tạp âm nhiễu
Trong sợi pha tạp Erbium, các photon bức xạ tự phát có pha và
hướng ngẫu nhiên. Một số photon bức xạ tự phát được giữ lại ở các mode
của sợi quang, lan truyền dọc theo lõi sợi và được khuếch đại thành các
nguồn tạp âm ảnh hưởng đến tín hiệu quang. Tạp âm của EDFA chủ yếu có
4 loại:
- Tạp âm tán hạt của tín hiệu quang
- Tạp âm tán hạt bức xạ tự phát bị khuếch đại (ASE)
- Tạp âm phách giữa quang phổ ASE và tín hiệu
- Tạp âm phách giữa các quang phổ ASE.
Trong 4 tạp âm trên có 2 loại tạp âm thứ 3 và thứ 4 có ảnh hưởng lớn
nhất, đặc biệt tạp âm thứ 3 là nhân tố quang trọng quyết định tính năng của
EDFA.
Ngoài ra còn có nhiễu bắn có nguồn gốc phát sinh thời gian đến của
các photon tại bộ tách quang không giống nhau và do tốc độ chuển động và
số lượng các hạt tải điện qua tiếp giáp P-N của bộ tách quang thay đổi ngẫu
11
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
nhiên theo thời gian. Bộ khuếch đại quang đặt trước diode tách quang nên
nó là một trong các nguồn sinh ra nhiễu bắn.
Nguồn gốc của nhiễu trong các bộ khuếch đại quang:
Gọi Nm(0), Nm(L) là mật độ photon ở ngõ vào và tại ngõ ra của bộ
khuếch đại, G là hệ số khuếch đại chung của bộ khuếch đại.
Hình 8: Sự tương tác ánh sáng tại tần số với một bộ khuếch đại hai mức
với hệ số khuếch đại G tại tần số
Nm(L) = GNm(0) + nsp(G - 1)
Mật độ photon ở ngõ ra của bộ khuếch đại được cho như sau:
Trong vế phải, thành phần thứ nhất tương ứng với tín hiệu được
khuếch đại, còn thành phần thứ 2 tương ứng với phát xạ tự phát được
khuếch đại hay nhiễu ở ngõ ra của bộ khuếch đại. Ta tính toán công suất
nhiễu tại ngõ ra cho mode này và tính số mode trong dải tần số để thu
được công suất nhiễu ở ngõ ra trong băng thông xung quang tần số
khi đó hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại là G:
PASE = nsp(G-1)h
Là phương trình cơ bản trong việc tính nhiễu trong hệ thống khuếch
đại quang, nó cũng được dùng nhiều trong phần tính toán thiết kế của đồ
án. Một chú ý quan trọng là biểu thức tính PASE trong phương trình cần
nhân thêm một hệ số mt để thu được tổng công suất nhiễu ASE.
12
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
Bơm ngược chiều
ASE
ASE+
Bơm cùng chiều
10 0 Công suất -10 (dbm) -20 -30
8 Hệ số tạp 7 âm (dBm) 6 5 0 2 4 6 8 10 12 14 -50 -40 -30 -20 -10 -0 Chiều dài (m) Công suất vào của tín hiệu (dBm)
Hình 9: Hệ số tạp âm EDFA 10 Hệ 8 số 6 tạp 4 âm 2 (dBm) 0
Hình 9 cho thấy ảnh hưởng của các phương thức bơm khác nhau đối
với hệ số tạp âm, khi sợi quang trồn Erbium tương đối dài thì hệ số tạp âm
khi bơm ngược chiều cao hơn với khi bơm cùng chiều.
Nhiễu tại ngõ ra bộ khuếch đại quang:
Trong các hệ thống thông tin ánh sáng dùng các bộ khuếch đại
quang, tín hiệu quang được biễn đổi sang tín hiệu điện ở cuối đường
truyền. Các bộ tách sóng sẽ biến đổi các photon thành electron, phát xạ tự
phát tồn tại trong bộ khuếch đại quang sẽ gây ra sự gia tăng đối với tín hiệu
điện, đó được xem như là nhiễu, nó hoàn toàn ngẫu nhiên chứ không chứa
thông tin. Điện trường tổng cộng ở bộ tách sóng bằng tổng các trường của
ánh sáng phát xạ tự phát và ánh sáng tín hiệu:
Dòng photodiode được tạo ra tại ngõ thu:
13
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
Thành phần đầu tiên là cường độ tín hiệu. Các thành phần tiếp theo
tương ứng với nhiễu. Thành phần thứ 2 tương ứng với sản phẩm của điện
trường phát xạ tự phát với bản thân nó và gọi là thành phần nhiễu pha tự
phát - tự phát (sp - sp). Thành phần còn lại là sản phẩm của điện trường tín
hiệu và điện trường phát xạ tự phát, được gọi là thành phần nhiễu pha tín
hiệu - tự phát (s - sp). Dấu (*) để chỉ các thành phần phức bù.
Tính tỷ số nhiễu NF (Noise Figure)
Trong bộ khuếch đại quang, tỷ số nhiễu được đưa ra nhằm đánh giá
chất lượng của bộ khuếch đại quang. Nó được định nghĩa:
SNRIN NF= SRNOUT
Với SRNin, SRNout: Tỷ số tín hiệu trên nghiễu ở đầu vào và đầu ra
của bộ khuếch đại. Qua quá trình tính toán NF được cho như sau:
Ta thấy khi G>>1, công suất đầu vào cao và băng thông quang đủ
nhỏ thì NF ~ 2nsp. Trong trường hợp lý tưởng, nsp=1 và do đó NF=2(dB).
Các bộ khuếch đại quang pha tạp Erbium có thể đạt được tỷ số nhiễu giới
hạn là 3dB.
2.2.3. Đặc tính công suất ra
Với bộ khuếch đại quang lý tưởng không kể công suất vào cao bao
nhiêu, tín hiệu quang đề được khuếch đại theo tỷ lệ như nhau. Nhưng thực
tế không phải như vậy, khi công suất vào tăng lên, bức xạ bị kích thích tăng
nhanh, giảm số hạt chuyển động ngược lại, quang bức xạ bị kích thích yếu
đi, dẫn đến bão hòa tăng ích, công suất phát có xu hướng ổn định. Bão hòa
tăng ích là đặc tính là hệ số khuếch đại giảm khi tín hiệu vào tăng. Đặc tính
bão hòa tăng ích là đặc tính vô cùng quan trọng do ccông suất đầu ra của bộ
14
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
khuếch đại liên quan đến cự ly truyền dẫn và cự ly trạm lặp hoặc làm tăng
số đầu ra trong cấu hình phân phối sợi quang. Hình 3.10 thể hiện mối quan
hệ giữa đầu vào và đầu ra trong EDFA.
C C: Bơm 2 chiều B B: Bơm ngược hướng A A: Bơm cùng hướng
20 Công suất ra 10 (dBm) 0
-20 -10 0
Công suất vào (dBm)
Hình 10: Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của EDFA
22..33.. EEDDFFAA ttrroonngg hhệệ tthhốốnngg gghhéépp kkêênnhh tthheeoo bbưướớcc ssóónngg
Đặc điểm nổi bật ở hệ thống ghép kênh theo bước sóng WDM là khả
năng tận dụng hữu hiệu nguồn tài nguyên băng rộng trong khu vực tổn hao
thấp của sợi quang đơn mode. Những năm gần đây công nghệ WDM đã có
những đột phá rất lớn. Sở dĩ công nghệ WDM phát triển nhanh chóng vì
việc nghiên cứu thành công và ứng dụng bộ khuếch đại quang pha tạp
Erbium EDFA.
Để nâng cao chất lượng của hệ thống truyền dẫn WDM, kỹ thuật
khuếch đại quang sự dụng trong hệthống WDM cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Băng tần đủ tăng ích bằng phẳng, hệ số tạp âm thấp và công suất
đưa ra cao. Đặc biệt là tăng ích bằng phẳng vì đây là yêu cầu đặc biệt của
hệ thống truyền dẫn WDM đối với EDFA.
+ Phổ khuếch đại đồng đều đối với tất cả các kênh bước sóng.
+ Sự thay đổi số lượng kênh bước sóng làm việc không được gây
ảnh hưởng đến mức công suất đầu ra của các kênh.
15
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
+ EDFA phải có khả năng phát hiện sự chênh lệch mức công suất
đầu vào và điều chỉnh lại hệ số khuếch đại nhằm đảm bảo đặc tuyến khuếch
đại đối với tất cả các kênh.
2,2 1,8 1,4 Suy hao (dB/km) 1,0 0,6 0,2
1000 1200 1400 1600 1800 Bước sóng (nm) Hình 11: Đường cong suy hao của sợi quang
2.3.1. Sự phân bố bước sóng quang trong hệ thống WDM
Hình 11 biểu diễn đường cong suy hao của sợi quang trên 2 cửa sổ
1310nm và 1550nm. Hiện nay tất cả các bộ khuếch đại quang nói chung có
thể dùng trong phổ tần tổn hao thấp của sợi quang có tăng ích là 1530
1565 cũng tức là tất cả các kênh tín hiệu của hệ thống WDM đều phải nằm
trong băng tần này. Tuy nhiên để phát triển đầy đủ tài nguyên bước sóng,
bộ khuếch đại quang lý tưởng phải có đủ băng tần tăng ích. Khoảng băng
tần tăng ích có thể sử dụng là 20 - 40nm chỉ có thể thỏa mãn cho hệ thống
ghép kênh 3 - 32 kênh tín hiệu. Do đó nếu muốn tăng băng tần hơn nữa để
lợi dụng tài nguyên bước sóng thì cần phải có bộ khuếch đại kiểu mới.
Ngoài ra việc lựa chọn các khoảng cách tần số phải thỏa mãn số
lượng bước sóng không quá nhiều để đảm bảo cho việc điều khiển giám
16
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
sát, tất cả các bước sóng này phải nằm trên đường cong tăng ích của EDFA
làm cho tăng ích đồng đều trong phạm vi toàn bước sóng.
2.3.2. Sự biến đổi tăng ích và công nghệ điều chỉnh tăng ích của EDFA
+ Sự biến đổi tăng ích:
Yêu cầu đặc biệt của hệ thống truyền dẫn WDM đối với EDFA là
tăng ích bằng phẳng (Gain Flatting). Trong hệ thống WDM, nếu công suất
đưa vào biến đổi thậm chí mất hẳn một vài kênh, thì tăng ích của công suất
đưa ra tại các kênh còn lại sẽ biến đổi nhảy vọt, công suất bơm của EDFA
sẽ phân phối lại trong các kênh còn lại, dẫn đến tắc nghẽn đường dây. Cho
nên EDFA trong các hệ thống WDM phải có chức năng kìm hãm tăng ích.
Trong hệ thống WDM yêu cầu độ tăng ích bằng phẳng của một bộ
khuếch đại phải hạn chế trong 1dB.
+ Các công nghệ điều chỉnh tăng ích:
Những biện pháp khắc phục các vấn đề do tăng ích của EDFA không
bằng phẳng gây ra:
Chọn lựa khu vực tăng ích bằng phẳng của EDFA:
Giai đoạn hiện nay của hệ thống WDM thực tế phần lớn làm việc ở
đoạn sóng 1548 ~ 1560nm. Căn cứ vào khuyến nghị của ITU-T trong đoạn
sóng này chọn 16 bước sóng làm bước sóng công tác của hệ thống WDM.
Trong đoạn sóng đó tăng ích của EDFA tương đối bằng phẳng, có thể thực
hiện được yêu cầu của tăng ích.
Công nghệ tăng ích cân bằng:
Công nghệ cân bằng tăng ích là sử dụng đặc tính tổn hao của bộ cân
bằng và đặc tính tăng ích bước sóng của bộ khuếch đại ngược nhau đã loại
bỏ được sự không bằng phẳng của tăng ích. Bộ cân bằng sử dụng hiện nay
chủ yếu là bộ lọc quang tiêu chuẩn, bộ lọc màng mỏng nhiều lớp, lưới sợi
quang và đường dẫn sóng bằng phẳng.
17
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
Sử dụng công nghệ cân bằng tăng ích làm giảm đi khả năng sai lệch
tăng ích rất lớn. Ví dụ khi truyền dẫn tín hiệu 32 kênh WDM sai lệch tăng
ích của một bộ khuếch đại ước chừng là 5dB, khi có bộ cân bằng tăng ích
có sử dụng bộ lọc quang tiêu chuẩn thích ứng với 8, 16, 32 kênh WDM thì
sai lệch tăng ích chỉ là 0,28dB, do đó đảm bảo được độ bằng phẳng của
Hệ số khuếch đại (dBm)
1500 1520 1540 1560 Bước sóng ()
1500 1520 1540 1560 Bước sóng ()
1500 1520 1540 1560 Bước sóng () a)
Sợi quang EDF
Sợi quang EDF
Bộ cách ly quang
Bộ phối ghép quang
Bộ phối ghép quang
Bộ lọc cân bằng
Bộ cách ly quang
Bơm quang
Bơm quang
b) Hình 12: Nguyên lý hoạt động của công nghệ cân bằng tăng ích a) Đồ thị biểu diễn b) Sơ đồ khối
tăng ích.
2.3.3. Điều khiển giám sát EDFA trong hệ thống WDM
Khác với hệ thống SDH thông thường, trong hệ thông WDM có sử
dụng bộ khuếch đại quang sợi EDFA nên tăng thêm nhu cầu giám sát quản
lý đối với EDFA; do đó yêu cầu hệ thống WDM phải có hệ thống điều
18
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
khiển giám sát, hiện nay thường dùng cách truyền dẫn tín hiệu trên một
bước sóng mới.
+ Công nghệ điều khiển giám sát bước sóng ngoài băng:
Đối với hệ thống ghép kênh sử dụng bộ khuếch đại đường dây cần
thêm một tín hiệu điều khiển giám sát kênh, tín hiệu này có tỷ lệ lỗi bit vừa
đủ thấp để tách nhập tại mỗi bộ chuyển tiếp hay khuếch đại quang. ITU-T
khuyến nghị nên dùng một bước sóng nhất định để làm kênh tín hiệu điều
khiển giám sát, bước sóng này nằm ở ngoài băng tần truyền dẫn dịch vụ, có
thể chọn 1310nm, 1410nm, 1510nm, nhưng ưu tiên chọn 151010nm.
+ Công nghệ điều khiển giám sát bước sóng trong băng:
Công nghệ điều khiển giám sát bước sóng trong băng là chọn bước
sóng trong băng tần tăng ích của EDFA 15324nm để làm tín hiệu điều
khiển giám sát. Ưu điểm là lợi dụng được tăng ích của EDFA. Lúc này tốc
độ truyền dẫn của hệ thống điều khiển giám sát nâng lên đến 155Mbit/s.
+ Công nghệ điều khiển giám sát bước sóng kết hợp trong và ngoài
băng:
Ngoài ra còn sử dụng thêm phương thức kết hợp giữa tín hiệu điều
khiển giám sát trong và ngoài băng tùy theo các lớp trong hệ thống truyền
dẫn.
22..44.. CCáácc vvịị ttrríí đđặặtt EEDDFFAA ttrroonngg ttuuyyếếnn ccáápp ssợợii qquuaanngg
+ Trường hợp BA (đặt ngay sau máy phát): Cho tỷ số eSNR lớn hơn
trong trường hợp khoảng cách truyền dẫn ngắn, dễ giám sát và điều khiển.
Tuy nhiên, công suất ngõ ra không được cao quá 15dBm do điều kiện kết
nối với sợi quang. Điều này giới hạn độ khuếch đại của EDFA và công suất
phát.
+ Trường hợp PA (đặt ngay trước máy thu): Có thể cho công suất
đến máy thu lớn. Tuy nhiên, nhiễu tại đầu ra của EDFA sẽ có giá trị lớn tại
đầu vào máy thu do ít bị suy giảm. Điều này giới hạn tỷ số eSNR.
19
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
+ Trường hợp PA (đặt giữa đường truyền): Ở trường hợp này, ta có
thể tăng công suất phát và hệ số khuếch đại EDFA một cách hợp lý để đạt
BA (trước máy phát) Ptx = -2,5dBm G = 15dB
PA (trên đường truyền) Ptx = 8dBm G = 15dB
được công suất tín hiệu và eSNR thích hợp.
PA (trước máy thu) Ptx = 8dBm G = 15dB
50 70 90 110 130 150 170 190 210 230 250 270 290 (km)
66 60 54 48 42 36 30 24 18 12 06 0
Hình 13: eSNR thay đổi theo khoảng cách trong 3 trường hợp LA-BA-PA
20
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
KKẾẾTT LLUUẬẬNN (( TTrrầầnn VVăănn KKhhaannhh))
Các ưu điểm của EDFA:
+ EDFA không có mạch tái tạo thời gian, mạch phục hồi nên mạch
sẽ trở nên linh hoạt hơn.
+ EDFA có cấu trúc nhỏ nên có thể lắp đặt nhiều EDFA trong cùng
một trạm, do đó có thể làm cho hệ thống linh hoạt hơn.
+ Có thể hạ thấp được giá thành của hệ thống do có cấu trúc đơn
giản của EDFA, cáp có trọng lượng nhỏ nâng cao được khoảng cách lặp và
dung lượng truyền dẫn.
+ Không có nhiễu xuyên kênh khi khuếch đại tín hiệu như bộ khuếch
đại quang bán dẫn.
Các khuyết điểm:
+ Phổ độ lợi của EDFA không bằng phẳng
+ Băng tần hiện nay bị giới hạn trong băng C và băng L
+ Nhiễu được tích lũy qua nhiều chặng khuếch đại gây hạn chế cự ly
truyền dẫn.
21
Nguyễn Phùng Hưng – Trần Văn Khanh. Kỹ thuật điện tử. K19
Khuếch đại sợi quang pha trộn Erbium EDFA
KẾT LUẬN ( Nguyễn Phùng Hưng)
Đối với bộ khuếch đại sợi quang EDFA, bước sóng bơm 1480nm
cho hiệu quả tốt hơn đối với bước sóng tín hiệu đang được dùng phổ biến
hiện nay là 1550nm. Trong tương lai nếu giải quyết được vấn đề độ tin cậy
của bước sóng 980nm thì có thể sử dụng bước sóng này.
EDFA có công suất nguồn nuôi nhỏ nên áp dụng cho các tuyến
thông tin quang vượt biển, cáp sẽ có cấu trúc nhỏ hơn, nhẹ hơn cáp thông
thường.
EDFA có tạp âm và mức xuyên âm thấp, công suất bão hòa cao, phổ
khuếch đại tương đối phẳng do đó có thể dùng trong các hệ thống cáp
truyền hình (CATV).
Các hệ thống thông tin sợi quang đường dài có thể sử dụng chuỗi
EDFA trong truyền dẫn. Cự ly truyền dẫn có thể đạt được xa hơn nhờ sử
dụng các EDFA, có nhiễu thấp và độ khuếch đại cao.
Việc sử dụng chuỗi EDFA để thay thế các trạm lặp trong hệ thống
thông tin sợi quang đường dài, đặc biệt đối với hệ thống cáp quang biển, là
rất phù hợp cho đặc điểm hơn hẳn của nó. Vấn đề đặt ra ở đây là việc tính
toán vị trí đặt các EDFA và ảnh hưởng của nhiễu tích lũy từ những EDFA
này tới đặc tính BER tại máy thu.