
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CUNG THỊ TRƯỜNG MẶT HÀNG
CHÈ TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Hà Nội, Tháng 10/2021
Họ và tên sinh viên
:Bùi Tấn Thành
Mã sinh viên
:1114050078
Lớp (niên chế)
:D14QK02
Số thứ tự
:50
Lớp tín chỉ
:Hè2021_05
Giảng viên hướng dẫn
:Đỗ Thị Mỹ Trang
lOMoARcPSD|16911414

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CUNG HÀNG HOÁ 2
1.1. Khái niệm Cung hàng hóa 2
1.2. Quy luật Cung 2
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Cung 2
1.3.1. Giá hàng hóa 2
1.3.2. Trình độ công nghệ 3
1.3.3. Chi phí sản xuất 3
1.3.4. Giá kỳ vọng 3
1.3.5. Chính sách của nhà nước 3
1.4. Thặng dư của người sản xuất 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CUNG MẶT HÀNG CHÈ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2020 5
2.1. Tình hình thị trường chè Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2020 5
2.1.1. Tình hình sản xuất 5
2.1.2. Tình hình tiêu thụ trong nước 6
2.1.3. Tình hình xuất khẩu 7
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Cung mặt hàng chè tại Việt Nam 9
2.2.1. Tiến bộ công nghệ 9
2.2.2. Chi phí sản xuất 10
2.3. Đánh giá thực trạng Cung mặt hàng chè tại Việt Nam 11
2.3.1. Ưu điểm 11
2.3.2. Nhược điểm 11
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CUNG THỊ TRƯỜNG MẶT HÀNG CHÈ VIỆT NAM 13
3.1. Định hướng phát triển thị trường chè tại Việt Nam 13
3.2. Một số giải pháp 13
KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD|16911414

HNH 1.1. ĐỒ THỊ ĐƯỜNG CUNG HÀNG HÓA 4
Bảng 2.1. Diện tích trồng chè của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 .............................. 5
Biểu đồ 2.1. Sản lượng chè búp của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 ........................... 6
Biểu đồ 2.2. Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn
2018 - 2020 ...................................................................................................................... 7
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chè xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 ...................... 8
lOMoARcPSD|16911414

1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước có lợi thế sản xuất chè. Đây cũng là một trong những mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hiện nay ngành chè không chỉ sản xuất ở trong
nước mà còn vươn tầm ra thế giới. Việt Nam hiện đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu
chè, đứng thứ 7 về sản xuất chè toàn cầu. Sản phẩm chè của Việt Nam hiện đã được xuất
sang 74 quốc gia và vùng lãnh thổ. Có thể nói, trong những năm qua, ngành chè đã đem
lại giá trị kinh tế lớn cho xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
cuộc sống người dân, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập và tác động của đại dịch Covid-19, ngành chè
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, khoảng 90% sản lượng chè xuất khẩu
ở dạng thô, giá bán thấp và được tiêu thụ dưới thương hiệu của các nhà nhập khẩu. Cùng
với đó, hoạt động sản xuất chè còn nhiều hạn chế bất cập. Do vậy, trong thời gian tới,
ngành chè cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhm đổi mới quy trình sản xuất, chế
biến, nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu, hạn chế những bất cập, từng bước xây
dựng phát triển ngành bền vững.
Trên tinh thần đó, em quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu Cung thị trường mặt
hàng chè tại Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2020” cho bài tiểu luận của mình để có
thể nắm được thực trạng của thị trường, từ đó làm công tác đánh giá chỉ ra điểm mạnh
để phát huy tối đa, làm rõ các khó khăn tạo cơ sở đưa ra các giải pháp khắc phục.
Bài tiểu luận của em gồm ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về Cung hàng hóa
Chương II: Thực trạng Cung mặt hàng chè tại Việt Nam trong giai đoạn
2018 – 2020
Chương III: Một số giải pháp đối với Cung thị trường mặt hàng chè tại Việt
Nam
lOMoARcPSD|16911414

2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CUNG HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm Cung hàng hóa
Cung về một loại hàng hoá cho ta biết số lượng hàng hoá mà người sản xuất sẵn
sàng cung ứng và bán ra tương ứng với các mức giá khác nhau.
Trong kinh tế học, cung hàng hóa là một khái niệm cơ bản mô tả tổng số lượng
hàng hóa nhất định có sẵn cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng thể hiện nhu cầu đối
với một loại hàng hóa nào đó sau đó làm cạn kiệt nguồn cung sẵn có, điều này thường
sẽ dẫn đến sự gia tăng trong nhu cầu.
1.2. Quy luật Cung
Quy luật cung có thể hiểu một cách đơn giản là khi giá của một loại hàng hoá tăng
lên, đồng thời do các điều kiện vẫn không thay đổi (ví dụ: giá cả nguyên liệu, tiền lương,
tiền thuê máy móc, trình độ công nghệ, … vẫn ở trạng thái như trước), nên lợi nhuận
mà các nhà sản xuất thu được sẽ tăng lên. Điều này sẽ khuyến khích họ mở rộng sản
xuất, gia tăng sản lượng bán ra.
Tuy nhiên vẫn sẽ có những ngoại lệ nm ngoài quy luật. Trong một số trường hợp,
dù giá hàng hoá có tăng lên song lượng cung về hàng hoá trên, do giới hạn của những
nguồn lực tương đối đặc thù, vẫn không thay đổi (ngay cả trong điều kiện các yếu tố
khác có liên quan là giữ nguyên).
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Cung
Cung của hàng hóa có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố quyết định nguồn cung.
Nhìn chung, việc cung cấp một sản phẩm phụ thuộc vào giá của nó và các biến khác như
chi phí sản xuất, công nghệ, chính sách của chính phủ, giá kì vọng.
1.3.1. Giá hàng hóa
Giá có thể được hiểu là những gì người tiêu dùng sẵn sàng trả để nhận được hàng
hóa, đây là yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn cung. Trong nguyên lý cung cầu, khi giá
của sản phẩm tăng lên, nguồn cung của sản phẩm cũng tăng và ngược lại. Đây có thể
hiểu là sự dịch chuyển về giá. Trái lại, khi có bất kỳ dấu hiệu nào về việc tăng giá của
sản phẩm trong tương lai thì nguồn cung trên thị trường ở thời điểm hiện tại sẽ giảm để
thu được nhiều lợi nhuận hơn sau này. Ngược lại, nếu giá bán dự kiến giảm, nguồn cung
trên thị trường hiện tại sẽ tăng mạnh.
lOMoARcPSD|16911414