LỜI MỞ ĐẦU

Trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Việt Nam đang là một đất nước

có được nhiều sự chú ý từ các nước trên thế giới.

Đó là đất nước Việt Nam đã và đang trên con đường đổi mới một cách toàn

diện và ngày càng sâu sắc về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

Quan hệ sản xuất được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản

xuất tạo ra của cải vật chất của xã hội. Trên cơ sở quan hệ sản xuất hình thành

nên các quan hệ về chính trị và tinh thần của xã hội. Hai mặtđó của đời sống xã

hội được khái quát thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.

Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã

hội ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng

và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong

đó có thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau.

Tính chất đan xen - quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế

sôi động, phong phú, vừa mang tình phức tạp trong quá trình thực hiện định

hướng xã hội. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú được phản

chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến

trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như

vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng đòi hỏi của cơ sở hạ tầng.

1

Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA

CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

1 Khái niệm

1.1 Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một

hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm 3 bộ phận

-Quan hệ sản xuất tàn dư

-Quan hệ sản xuất thống trị

-Quan hệ sản xuất mầm mống

Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị.

Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã

hội mới. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo ,

chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống

kinh tế- xã hội. Bới vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi

quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư

và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất định.

1.2. Kiến trúc thượng tầng

Là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan

hệ nội tại của kiến trúc thượng tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất

định.

Trong kết cấu kiến trúc thượng tầng thì Nhà nước là bộ phận quan trọng

2

nhất. Bởi vì, Nhà nước nắm trong tay sưc mạnh kinh tế và bạo lực, nó chi phối

mọi bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng và các bộ phận này phải phục ting

nó.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

xã hội.

2.1 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung, tính chất kết cấu của kiến trúc thượng

tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra

sao, giai cấp đại diện cho nó như thế nào thì hệ thống thiết chế chính trị pháp

quyền, đạo đức, triết học v..v.. và quan hệ của các thể chế tương ứng với các

thiết chế ấy cũng như vậy. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng thể

hiện ở những mặt sau:

-Cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định sự hình thành kiến trúc thượng tầng,

cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy.

-Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng trong một

hình thái kinh tế xã hội nhật định, khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc

thượng tầng cũng biến đổi theo.

-Cơ sở hạ tầng quyết định sự thay đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng.

Khi cơ sở hạ tầng nào mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất

theo, khi cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì nó lại sản sinh ra kiến trúc thượng tầng

mới phù hợp với nó.

Ví dụ cơ chế bao cấp tương ướng với nó là Nhà nước xơ cứng, mệnh lệnh

quan liêu

Cơ chế thị trường tương ứng với nó là Nhà nước năng động, hoạt động có

hiệu quả

Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mọi

hình thái KTXH.

3

2.2 Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng

Kiến trúc thượng tầng củng cố, bảo vệ duy trì CSHT sinh ra nó và đấu tranh

chóng lại CSHT và KTTT đối lập với nó.

Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra nhưng sau khi xuất hiện nó

có tính độc lập tương đối do đó nó tác động lại cơ sở hạ tầng thể hiện ở những

mặt sau:

-Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì củng cố và

hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó vàtìm cách xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ, kiến

trúc thượng tầng cũ. Nó luôn luôn giữ lại và kế thừa những cái cũ đã làm tiền đề

cho cái mới.

Ví du: Nhà nước tư sản hiện đại củng cố, bảo vệ, phát triển sở hữu tư nhân

tư liệu sản xuất. Còn Nhà nước vô sản thì bảo vệ, phát triển sở hữu xã hội (tập

thể).

Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng thì Nhà nước là yếu tố cơ bản có

vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ sở hạ tầng. Vai trò của Nhà nước tác động

đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở 3 chiều hướng. Bằng công cụ pháp luật, bằng

sức mạnh kinh tế và sức mạng bạo lực của Nhà nước có thể tác động làm cho

kinh té phát triển theo chiều hướng tất yếu.

Nhà nước là yếu tố tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối với CSHT vì nó là

công cụ bạo lực tập trung trong tay giai cấp thống trị.

Nó không chỉ thực hiện chức năng kinh tế bằng hệ thống chính sách kinh tế

- xã hội đúng, nó còn có tác dụng trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh

tế. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng phải thông qua thì mới có

hiệu lực đối với CSHT.

Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại CSHT theo hai chiều

-Tích cực: Khi KTTT tác động cùng chiều với những quy luật vận động của

CSHT thì nó thúc đẩy CSHT phát triển. Do đó, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã

4

hội.

-Tiêu cực: Khi KTTT tác động ngược chiều với những quy luật vận động

của CSHT, khi nó là sản phẩm của quan hệ kinh tế lỗi thời thì nó cản trỏ, kìm

5

hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Do đó, nó kìm hãm sự phát triển kinh tế.

PHẦN II

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG

VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ

LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.

Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng

XHCN ở nước ta , cần vận dụng quán triệt quan hệ biện chứng giữ cơ sở hạ tầng

và kiến trúc thượng tầng.

Cơ sở hạ tầng kinh tế nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế đa thành phần.

Tính chất đan xen, quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế

sống động, phongphú, vừa mang tính phưvs tạp trong quá trình thực hiện định

hướng XHCN. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú của nền kinh

tế, được phản chiếu lên kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là

kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở

kinh tế. Không phải đa thành phần kinh tế thì phải đa đảng, đa nguyên chính trị,

nhưng nhất thiết kiến trúc thượng tầng phải được đổi mới theo hướng đổi mới

tổ chức , đổi mới bộ máy, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh đạo, đa

dạng hoá các tổ chức hiệp họi, đoàn thể… mở rộng dân chủ, nhằm quy tụ sức

mạnh của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Chỉ có như vậy kiến

trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng.

Và như vậy chỉ cần một đảng là Đảng cộng sản lãnh đạo vẫn thực hiện được

mực tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

1. Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng

sản chủ nghĩa.

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa không hình

thành tự phát trong xã hội cũ, mà hình thành tự giác sau khi giai cấp vô sản

giành chính quyền và phát triển hoàn thiện “Suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư

6

bản lên chủ nghĩa cộng sản ”.

Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Trước

hết giai cấp vô sản phải dùng bạo lực cách mạng đập tan nhà nước cũ, lập nên

nhà nước vô sản. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp vô sản tiến hành

quốc hữu hoá, tịch thu, trưng thu nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản nhằm

tạo ra cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xã hội.

Việc nhà nước chuyên chính vô sản phải ra đời trước để tạo điều kiện và

làm công cụ, phương tiện cho quần chúng nhân dân, tiến hành triệt để quá trình

ấy hoàn toàn phù hợp với qui luật khách quan của xã hội. Đó là sự phát triển

khách quan trong quá trính sản xuất vật chất của xã hội, đòi hỏi phải có một cơ

sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng và kiến

trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa lỗi thời phản động. Tuynhiên, nhà nước

chuyên chính vô sản có thật sự vững mạnh hay không lại hoàn toàn phụ thuộc

vào sự phát triển của sự phát triển của cơ sở hạ tầng cộng sản chủ nghĩa.

2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN khác căn bẳn với cơ sở hạ

tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp đối kháng.

Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất

đối kháng, không bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu

bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình

sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột .

Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội

chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội

chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới: của dân do dân và vì dân. Pháp luật xã hội chủ

nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa

7

học trở thành động lực cho sự phát triển xã hội.

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến

cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp. Cho nên cơ

sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng với đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi vì,

cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần

đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng

có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp

tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hoá.

Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá

trình mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay

go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Chính vì những lý do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến

với nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là chủ yếu, đi lên chủ nghĩa xã hội (bỏ qua

chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa ) chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong

quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao

gồm các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư

bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản

xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại

trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, lại vừa

thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, chúng vừa

cạnh tranh nhau, vừa liên kết với nhau, bổ xung với nhau.

Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà

nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục. Trong

đó biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hoá nền

sản xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh

được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới

8

hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các

hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia

đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng

cơ sở kinh tế hợp lý. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ

khoá VII, Đảng ghi rõ “phải tập chung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây

dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số công trình công nghiệp then chốt đã

được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao

thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Đồng

thời văn kiện Đảng cũng ghi rõ:”Tư nay tới cuối thập kỷ, phải quan tâm tới công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện

nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.

Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin

và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng,

toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục

của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít. Bởi vậy, trong sự nghiệp xây

dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác-

Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởnh chủ đạo trong đời sống tinh thần

của xã hội là việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc cách mạng xã hội chủ

nghĩa trên lĩnh vực kiến trúc thượng tầng.

Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công

nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự

của xã hội. Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân thực hiện dân chủ

xã hội chủ nghĩa đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động

của mọi cá nhân. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của

dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và

9

tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo ”. Như vậy, tất cả các

tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội kkhông tồn tại như một

mục đích tư nhân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền

lợi thuộc về nhân dân lao động.

Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước

giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng điều

chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra

trong suốt thời kỳ quá độ.

3. Một số kiến nghị nhằm vận dụng quy luật này trong công cuộc đổi

mới ở nước ta

Đổi mới kinh tế phải đi liền với đổi mới chính trị.

Kinh tế và chính trị là hai mặt cốt lõi của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng

và kiến trúc thượng tầng. Trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thì kinh tế

giữ vai trò quyết định chính trị, vì.

Kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, còn chính trị là biểu hiện tập trung

của kinh tế.

Cơ sở kinh tế với tính cách là kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ thống chính trị

tương ứng với quy định hệ thống đó. Nói cách khác, tính chất xã hội, giai cấp

của chính trị bao giờ cũng phản ánh tính chất xã hội và gia cấp của cơ sở hạ

tầng. Từ đó dẫn đến ự biến đổi căn bản của kinh tế lẫn chính trị.

Sự tác động của chính trị đói với kinh tế: Chính trị được biểu hiện tập trung

bằng nhà nước, có sức mạnh vật chất tương ứng. Nhà nước có tác dụng quyết

định năng lực hiện thực hoá nhẵng tất yếu kinh tế. Ănghen nói" Bạo lực ( quyền

lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế".

Sau khi giành được chính quyền, bất cứ giai cấp nào muốn thống trị vững

chắc toàn xã hội, thì giai cấp đó phải đưa ra đường lối mở rộng, phát triển kinh

tế trên quy mô toàn xã hội để tong bước thống trị kinh tế đối với toàn xã hội.

10

Kinh tế vững mạnh, nhà nước được tăng cường. Nhà nước được tăng cường lại

tạo thêm phương tiện vậtchất để củng cố địa vị kinh tế xã hội của giai cấp thống

trị.

Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, chúng ta chủ chương tiến

hành đổi mới đồng bộ phải kết hợp ngay từ đầu, đổi mới kinh tế với đổi mới

chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội. Trong đó, đổi mới kinh tế là trọng

tâm, còn đổi mới chính trị thúc đẩy đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế chính là đổi

mới ở lĩnh vực CSHT, đó là đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý,

phương thức phân phối, quy trình công nghệ…nhằm làm cho nền kinh tế nước

ta phát triển hoà nhập với trình độ phát triển kinh tế thế giới.

Đổi mới kinh tế là tiền đề cho đổi mới chính trị, nó tạo ra nền tảng vật chất

cho ổn định về chính trị xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu đổi mới hệ thống chính

trị, làm cho nó năng động và trở thành động lực thực sự của sự phát triển kinh

tế.

Đổi mới chính trị phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới kinh tế, phải phù hợp

với đổi mới kinh tế.

Đổi mới chính trị chính là đổi mới ở bộ phận quan trọng của KTTT, đổi mới

chính trị thể hiện ở đổi mới tổ choc, đổi mới bộ máy, phân cấp lãnh đạo của

Đảng, dân chủ hoá trước hết từ trong Đảng.

Đổi mới chính trị, tạo điều kiện cho đổi mới kinh tế

Khi đường lối chính trị, thiết chế chính trị được đổi mới phù hợp với yêu

cầu phát triển kinh tế thì chính trị trở thành định hướng cho phát triển kinh tế.

Đồng thời tạo môi trường phát triển về an ninh trật tự để phát triển kinh tế và

chính trị còn đóng vai trò can thiệp điều tiết, khắc phục những mặt trái do đổi

11

mới kinh tế đưa đến.

KẾT LUẬN

Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một

bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Cho nên việc giải quyết củng cố cơ sở

hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là cả một

quá trình rất phức tạp. Mọi quan niệm, mọi tưởng đơn giản đều không phù hợp

với thực tế, nhất là chúng ta đang ở chặng đầu tiên của của thời kỳ quá độ.

Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng

tầng, Đại hội lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ: đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa,

xây dựng cơ sở hạ tầng chủ nghĩa xã hội, liên tục tròn suốt thời kỳ quá độ lên

CNXH với những hình thức và bước đi thích hợp.

Đảng ta đã sáng suốt khi đề ra bước đầu thực hiện đường lối đổi mới toàn

diện bằng cách kết hợp chặt chẽ đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

Em tin rằng với nhận thức đúng đắn của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đảng ta

nhất định lãnh đạo công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi hoàn toàn, dưới đà phát

triển của sự nghiệp cách mạng hiện nay, công cuộc đổi mới Đảng lãnh đạo nhất

định sẽ đưa nước ta lên ngang tầm với các nước đang phát triển trong khu vực

12

và thế giới.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình triết học Mác - Lênin

2. Hỏi đáp Triết học

3. Văn kiến Đại hội Đảng VII, VIII

4. Đổi mới kinh tế ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp.

13

5. Và một số tạp chí khác…

14