Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nớc

Việt Nam trong tiến trình hội nhập tổ chức

thương mại thế giới WTO

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ HỘI NHẬP VÀ ẢNH HỞNG CỦA HỘI NHẬP WTO đ DOANH

NGHIỆP NHÀ NỚC VIỆT NAM

1. Khái niệm hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế theo quan điểm thông thờng đợc hiểu là quá trình các thể

chế quốc gia tiến hành xây dựng thơng lợng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phơng và

đa phơng toàn cầu ngày nay đa dạng hơn cao hơn, đồng bộ hơn trong các lĩnh vực kinh tế

quốc gia và kinh tế quốc tế.

Theo quan điểm rộng rãi thì hội nhập kinh tế là: sự gắn kết của một nớc và các tổ

chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó mối quan hệ giữa các thành viên có sự

ràng buộc theo quy định chung của khối.

2. Tính tất yếu của hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế trong đó có sự tự do hoá thơng mại đợc xem là nhân tố

quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống cho mỗi quốc gia, đa số các

quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh nền kinh tế của mình theo hớng mở cửa, giảm và hơn

nữa là tháo rỡ các rào cản thơng mại làm cho việc trao đổi, giao lu hàng hoá và lu thông

các nhân tố sản xuất ngày càng thuận lợi hơn, để tránh bị rơi vào tình trạng tụt hậu hầu hết

các nớc trên thế giới ngày càng nỗ lực hội nhập vào xu thế chung để tăng cờng sức mạnh

kinh tế.

Hiện nay xu thế hoà bình, hợp tác để cùng phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức

xúc của các dân tộc và các nớc trên thế giới, các nớc này đều có môi trờng hoà bình, ổn

định và thực hiện chính sách mở cửa các nền kinh tế ngày càng gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau

tạo động lực cho tăng trởng kinh tế, các thể chế đa phơng trên thế giới và khu vực có vai

trò ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ý thức độc lập tự chủ, tự lực của các dân tộc.

Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế

hiện đại, cuộc cách mạng KTKT đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá

và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế hoá cao độ những tiến

bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là lĩnh vực thông tin đã đa các quốc gia tiến lại gần nhau hơn

dần đến sự hình thành của mạng lới toàn cầu, trớc biến đổi to lớn về khoa học công nghiệp

này, tất cả các quốc gia trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh

chính sách theo hớng mở cửa, giảm và dỡ bỏ hàng rào thuế quan làm cho việc trao đổi

hàng hoá, di chuyển vốn, lao động và các kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng

hơn, tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế mở rộng và phát triển.

3. Mục tiêu của WTO

Tiếp tục kế thừa những mục tiêu nêu ra trong lời nói đầu của CĐTT là: nâng cao đời

sống nhân dân ở các nớc thành viên đảm bảo việc làm và tăng trởng kinh tế, sử dụng có

hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Đồng thời WTO còn thực hiện thêm 3 mục tiêu

sau:

- Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hoá, dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát

triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng.

- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết bất đồng và tranh chấp

thơng mại giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thơng mại đa phơng phù

hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, đảm bảo cho các nớc đang phát

triển đặc biệt là các nớc kém phát triển đợc hởng lợi ích thực sự từ tăng trởng thơng mại

quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nớc này và khuyến khích các nớc

này ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Nâng cao mức sống tạo việc làm cho ngời dân các nớc thành viên, bảo đảm các

quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng.

4. Chức năng của WTO

Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thơng mại đa phơng,

giám sát, tạo thuận lợi, kể cả việc định giúp kỹ thuật cho các nớc thành viên thực hiện các

nghĩa vụ thơng mại quốc tế.

- Tạo điều kiện cho việc tiến hành các vòng đàm phán đa phơng trong khuôn khổ

WTO hoặc theo quyết định của hội nghị cấp bộ trởng.

- Thực hiện giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc

thực hiện và giải thích hiệp định WTO và các hiệp định thơng mại đa phơng.

- Là cơ chế giám sát chính sách thơng mại của các nớc thành viên, thực hiện mục

tiêu thúc đẩy tự do hoá thơng mại và tuân thủ các quy định của WTO.

- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế nh quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

và ngân hàng thế giới (WB) trong việc hoạch định chính sách, dự báo về những xu hớng

phát triển tơng lai của kinh tế toàn cầu.

5. Cơ cấu tổ chức của WTO

WTO đợc điều hành bởi các nớc thành viên, tất cả các quyết định đều do các nớc

thành viên đa ra thông qua nguyên tắc đồng thuận, về vấn đề này quyền hạn của WTO còn

do ban giá đốc hoặc 1bộ phận đứng đầu nh ở tổ chức quốc tế khác nh quỹ tiền tệ quốc tế

(IMF) hay ngân hàng thế giới (WB), do vậy khi có quyết định với chính sách của 1 quốc

gia thì đó là kết quả của quá trình đàm phán giữa các nớc thành viên, lợi ích của nguyên

tắc này hiển nhiên là các quyết định sẽ đảm bảo lợi ích cho tất cả các nớc thành viên, nhng

việc đạt đợc nhất trí của 148 nớc là 1 quá trình lâu dài.

6. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân

Nếu nhìn hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và những đóng góp của doanh nghiệp nhà

nớc hiện nay thì rõ ràng doanh nghiệp nhà nớc đang có vai trò hết sức quan trọng trọng

trong nền kinh tế nớc ta. Thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:

- Doanh nghiệp nhà nớc đang nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt hệ

thống cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng nhất cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,

nắm giữ toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, hầu hết các

doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nớc trong các ngành xây dựng (giao thông, thuỷ lợi,

công nghiệp dân dụng) cơ khí, chế tạo, luyện kim, xi măng, điện tử, hoá chất, phát dầu

điện, dầu khí, thông tin liên lạc, vận tải đờng sắt, đờng biển, đờng không, ô tô… sản xuất

hàng công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông, thuỷ hải sản xuất khẩu chiếm thị trờng áp đảo

trong huy động vốn và cho vay.

Phần của doanh nghiệp nhà nớc trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992: 40,2%, năm

1996: 39,9%, năm 1998: 41,2%, năm 2000: 39,5%.

Cụ thể tỷ trọng phần doanh nghiệp nhà nớc trong số ngành nh sau:80% công nghiệp

khai thác, trên 60% công nghiệp chế biến, 99% công nghiệp điện - gaz - dầu khí, cung cấp

nớc, trên 82% vân chuyển hàng hoá, 50% vận chuyển hành khách,…74% thị phần đối với

nền kinh tế.

- Các doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần quan trọng vào việc điều tiết cung cầu, ổn

định giá cả, chống lạm phát, ổn định tỷ giá, khắc phục mặt trái của cơ chế thị trờng.

- Doanh nghiệp nhà nớc chiếm 1 phần rất quan trọng trong XNK, trong đó doanh

nghiệp nhà nớc giữ tỷ trọng tuyệt đối trong hoạt động XNK, riêng công nghiệp năm 1999

đã xuất khẩu đợc 6,17 tỷ USD (chủ yếu do doanh nghiệp nhà nớc) chiếm gần 54% tổng

kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế tổng công ty lơng thực miền Nam xuất khẩu,

gạo chiếm tỷ trọng 60 - 70% so với cả nớc, năm 2000 doanh nghiệp nhà nớc chiếm trên 50

% kim ngạch xuất khẩu.

- Doanh nghiệp nhà nớc đóng góp nguồn thu tập trung lớn và ổn định cho ngân sách

nhà nớc.

- Trong khi nhà nớc không d vốn, ngân sáchcấp vốn lu động cho kinh doanh của

doanh nghiệp nhà nớc theo quy định thì nhiều doanh nghiệp đã tiết kiệm, hình thành vốn

tự bổ sung, năng động tìm nguồn vốn bên ngoài, bao gồm vốn vay của các tổ chức tín

dụng và vay cùng nhân viên doanh nghiệp.

- Trong lúc các thành phần kinh tế cha vơn lên đợc thì doanh nghiệp nhà nớc là đối

tác chính trong liên doanh liên kết với bên nớc ngoài, chiếm 98% dự án liên doanh với nớc

ngoài, đồng thời doanh nghiệp nhà nớc cũng thực hiện đợc các hạ tầng kỹ thuật cần thiết

đẻ thu hút các doanh nghiệp có vốn trong nớc và nớc ngoài đầu t.

- Doanh nghiệp nhà nớc đã tạo ra điều kiện vật chất kỹ thuật, là một trong những

nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp hàng

hoá, chuyển từ thiếu sang đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản nông sản, thực phẩm chất lợng

ngày càng cao của nhân dân và có phần xuất khẩu chủ yếu thông qua xây dựng các đờng

giao thông huyết mạch, cung cấp giống cây con, chuyển giao kỹ thuật và bớc đầu phát

triển công nghiệp chế biến…

5. Những thuận lợi khi Việt Nam trở thành thành viên WTO

5.1. Đối với nền kinh tế

Việt Nam đợc hởng u đãi trong hoạt động thơng mại quốc tế: trong quá trình tồn tại

GAT/WTO đã thực hiện các vòng đàm phán nhằm tạo điều kiện cho tự do hoá thơng mại

trên cơ sở quy chế tối hậu giữa các quốc gia thành viên. Với điều kiện tự nhiên u đãi và

công nhân dồi dào, Việt Nam có cơ hội tận dụng những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế

so sánh đặc biệtlà các ngành nông nghiệp dệt may, theo hiệp định dệt may của WTO (ACT)

đến đầu 2005 các nhà nớc thành viên phải hoàn toàn xoá bỏ các hạn chế nghạch đối với

hàng dệt may. Nếu vào thời điểm đó Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO

thì triển vọng xuất khẩu dệt may là rất lớn.

Tiến hành thơng mại không có phân biệt đối xử: nguyên tắc không phân biệt đối xử

còn biết đến dới tên gọi "nguyên tắc đãi ngộ quốc gia". Hiện nay do Việt Nam cha là thành

viên của WTO nên trong buôn bán với các nớc là thành viên của WTO, các nớc này có thể

giành quy chế đối xử gây bất lợi đối với Việt Nam. Cùng với sự phát triển của hoạt động

ngoại thơng, một số mặt hàng của Việt Nam đã có năng lực cạnh tranh trên một số thị

trờng nh gạo, cà phê, thuỷ sản, dệt may. Khi đó các quốc gia thành viên WTO nh Hoa kỳ,

EU, Ca na đa… đa ra lý do phân biệt đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam nh các vụ kiện

bán phá giá với cá basa ở Hoa kỳ và bán bật lửa ở Châu âu. Trong việc giải quyết các vụ

tranh chấp này Việt Nam không đợc hởng quy chế tranh chấp nh các quốc gia thành viên

WTO.

Gia nhập WTO là do động lực cho các cải cách môi trờng kinh doanh trong nớc. Để

trở thành thành viên của WTO, thì các quốc gia nộp đơn xin gia nhập đều phải minh bạch

hoá các chính sách kinh tế, đặc biệt là: Chính sách thơng mại . Kể từ khi Việt Nam nộp

đơn xin gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành một số biện pháp cải cách nh:

- Mở rộng quyền kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh

tế. Nếu nh trớc năm 1998, chỉ có các doanh nghiệp có giấy phép xuất nhập khẩu mới đợc

tham gia ngoại thơng thì bỏ từ ngày 1-9-2001 bất kỳ doanh nghiệp nào có đăng ký kinh

doanh thì đều có quyền xuất nhập khẩu. Chính phủ ban hành quyết định 46/2001/QĐ-TTg

ngày 4/4/2001 về quản lý xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2005, trong đó bãi bỏ hạn

ngạch và quản lý nhập khẩu thông qua đầu mối đối với gạo và phân bón, bãi bỏ giấy phép

nhập khẩu đối với nhiều mặt hàng nh xi măng, thép, dầu thực vật…

- Về đầu t nớc ngoài: đây là lĩnh vực đang đợc hoàn thiện với các cải cách về thủ tục

cấp giấy phép đầu t, giảm yêu cầu về tỉ lệ kết hối ngoại tệ, tăng cờng u đãi. Ngày

17/5/2002, Thủ tớng Chính phủ ban hành quyết định 62/2002/QĐ-TTg ban hành dự án

danh mục quốc gia gọi vốn đầu t nớc ngoài thời kỳ 2001-2005 với muc tiêu thu hút vốn

đầu t cho các dự án trọng điểm nhằm đa Việt Nam cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp

vàonăm 2002.

- Về quyền sở hữu trí tuệ: Việt Nam đã cam kết về chơng trình hành động thực hiện

hiệp định về vấn đề thơng mại có liên quan đến sở hữu trítệ (TRíP) và tham gia vào công

ớc quốc tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ nh: công ớc Pari về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Hiệp

ớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá, công ớc thành lập tổ chức sở hữu trí tuệ.

Tham gia WTO khuyến khích năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc

với các doanh nghiệp nớc ngoài, khi thực hiện cam kết giảm hàng rào thuế quan và các

biện pháp bảo hộ phi thuế quan, doanh nghiệp trong nớc sẽ phải nỗ lực cải tiến kĩ thuật,

nâng cao năng suất để cạnh tranh với doanh nghiệp và sản phẩm từ nớc mà không còn gặp

phải thuế quan bảo hộ.

Đối với toàn bộ nền kinh tế, khi tham gia sâu hơn vào hoạt động thơng mại quốc tế,

những ngành lợi thế cạnh tranh dựa trên khai thác các nguồn lực tự nhiên sẽ giảm dần vai

trò mà thay thế vào đó là các ngành dựa trên vốn, công nghệ để tạo ra giá trị gia tăng.

5.2. Đối với doanh nghiệp

Tăng cơ hội tiếp cận thị trờng quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam: Việc Việt

Nam trở thành thành viên của WTO cho phép các doanh nghiệp đa sản phẩm tới thị trờng

của khoảng 150 quốc gia trên thế giới với mức thuế suất thấp và không có biến động.

Thêm nữa các quy chế trong thơng mại quốc tế WTO ngày càng trở nên u đãi cho các

quốc gia thành viên là các nớc đang phát triển và chậm phát triển.

Việc tiếp cận các nhà cung cấp nớc ngoài sẽ tạo điều kiện cho phát triển trong nớc.

Xét dới góc độ nhập khẩu các doanh nghiệp trong nớc không chỉ nhận đợc nguồn nguyên

liệu với giá rẻ hơn mà điều quan trọng là các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tiếp cận

với nhiều đối tác từ nhiều quốc gia do đó có cơ hội lựa chọn yếu tố đầu vào với giá rẻ hơn.

Bên cạnh đó một số nhà cung cấp dịch vụ hỗ trrợ kinh doanh nh bảo hiểm, vận tải, t vấn

pháp luật.

6. Những thách thức Việt Nam trở thành viên WTO

6.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế

Bảo vệ các ngành trong nớc:

Đối với bất kì nền kinh tế nào, việc duy trì các ngành sản xuất trong nớc có ý nghĩa

rất quan trọng về mặt kinh tế cũng nh xã hội.

Về mặt kinh tế: sự phát triển các ngành tạo điều kiện duy trì sự phát triển cân đối

giữa vùng, lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Về mặt xã hội: các ngành sản xuất trong nớc là cơ sở duy trì việc làm cho nhân dân,

nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên khả năng cạnh tranh của nền kinh

tế cũng nh các doanh nghiệp trong nớc còn hết sức thấp. Trong khi đó việc gia nhập WTO

là thực hiện cam kết quốc tế về mở cửa thị trờng tạo điều kiện cho tự do hoá thơng mại và

đầu t.

- Các điều kiện mở cửa thị trờng, ngày càng chặt chẽ hơn nên nền kinh tế chịu nhiều

sức ép hơn.

Kinh nghiệm cho thấy các quốc gia mới gia nhập WTO thờng chịu những điều kiện

cao hơn so với các quốc gia đã là thành viên ở cùng trình độ phát triển. Trung Quốc phải

duy trì mức trợ cấp cho nông sản dới 8,5% tổng sản lợng nông nghiệp. Mức thuế cam kết

của các mới gia nhập ngày càng thấp hơn so với mức thuế mới cam kết của các quốc gia

thành viên. Ngoài ra sau vòng đô-ha một số nội dung mở cũng đợc đa vào đàm phán gia

nhập nh: vấn đề thơng mại với môi trờng. Vấn đề thơng mại với điều kiện lao động, vấn đề

sở hữu trí tuệ với liên quan tới sức khoẻ cọng đồng nh thuốc chữa bệnh.

CHƠNG II

THỰC TRẠNG DNNN CỦA VIỆT NAM

1. Những tồn tại yếu kém về hoạt động của DNNN

DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhng hiệu quả

hoạt động của DNNN còn thấp, một số mặt còn có phần giảm sút, đang là một vấn đề bức

xúc ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc và hiệu quả chung của toàn

bộ nền kinh tế.

Hiện nay khu vực doanh nghiệp nhà nớc đợc gao sử dụng một khối lợng lớn tài sản

cố định của nền kinh tế, đợc giao khai thác sử dụng 100% các tài nguyên tập trung có quy

mô lớn và hầu hết các tài nguyên quý thuận lợi về địa điểm, nhất là ở các đô thị. Sử dụng

85% vốn tín dụng u đãi trong nớc, khoảng 80% d nợ cho vay của ngân hàng ngoại thơng,

xấp xỉ 80% d nợ cho vay của ngân hàng đầu t và 62% của ngân hàng công thơng, một bộ

phận lớn vốn ODA ch phát triển ngành điện và một số lĩnh vực sản xuất, sử dụng phần lớn

lực lợng lao động do nhà nớc đào tạo, gồm các cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao

và các cơ sở nghiên cứu ứng dụng lớn của đất nớc, đợc sự quan tâm của lãnh đạo Đảng,

nhà nớc và các đoàn thể, một số trờng hợp đợc miễn giảm thuế, khoanh nợ, giảm nợ, xoá

nợ khi gặp khó khăn.

Nhng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc còn thấp và một số mặt có

phần giảm sút ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp và hiệu quả chung của toàn

bộ nền kinh tế.

Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc những năm 1996-1999 giảm: năm 1996: 11,2%;

năm 1997: 9,7%; năm 1998: 9,1%; năm 1999: 9,2%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc

của DNNN địa phơng rất thấp (năm 1998 của DNNN trung ơng là 13% của DNNN địa

phơng là 6,4%).

Năm 1999 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty máy động lực và máy nông nghiệp

3%/năm, của ngành dệt, sợi 1,57%/năm của công ty công nghiệp tàu thuỷ năm 1998 là

3,9%; năm 1999 là 1,9%; của DNNN thuộc thành phố Hồ Chí Minh năm 1995 là 9,3%;

năm 1999 là 7,13%; của DNNN thuộc thành phố Hải Phòng năm 1998 là 7,8%; năm 1999

là 4,74%.

Số DNNN thua lỗ còn lớn và ngày một tăng, hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ, ít

vốn, mặc dù nhà nớc đã có các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nh cấp bổ

xung vốn, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, cho giảm khấu hao tài sản cố định, hỗ trợ

lãi suất, cho khoanh nợ.

Theo tổng hợp của Bộ Tài chính từ các doanh nghiệp, số doanh nghiệp nhà nớc có

lãi năm 1996 là 78%; năm 1997 là 77%; năm 1998 và năm 1999 là 70%. Số doanh nghiệp

nhà nớc bị lỗ năm 1996 là 21%; năm 1997 là 17%; năm 1998 là 25%; năm 1999 là 17%

tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc địa phơng.

- Phần lớn các cơ sở có công nghệ lạc hậu, 805 công nghệ lạc hậu so với các nớc,

vài ba chục năm thậm chí là50 năm, đổi mới thiết bị rất chậm. Riêng trong công nghiệp 10

năm qua đầu t đổi mới công nghệ từ 15-18% giá trị tài sản cố định, nhng nhiều doanh

nghiệp nhà nớc lại tiếp tục nhận thiết bị, công nghệ lạc hậu, đến giữa năm 1999 chỉ có 70

DNNN đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO-9000. Đến tháng 5 năm 2001 có 236

DNNN đợc cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổng số 400 doanh nghiệp đợc

cấp.

Nhìn chung chất lợng và giá cả của nhiều hàng hoá sản xuất trong nớc còn kém sức

cạnh tranh, nguy cơ trên thị trờng trong nớc, các mặt hàng thờng có giá thành cao hơn mặt

hàng nhập khẩu cùng loại. Sức cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại quốc doanh yếu

hơn và có chiều giảm sút so với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc

ngoài. Khả năng cạnh tranh trong ngành du lịch thấp.

Tình trạng nợ nần khó trả rất lớn, đang là một gánh nặng đối với DNNN, hạn chế

sức cạnh tranh, ảnh hởng xấu đến phát triển và việc cổ phần hoá doanh nghiệp.

Số lao động dôi d lớn đang là vấn đề hết sức khó khăn, hạn chế hiệu quả và quá trình

sắp xếp cổ phần hoá DNNN.

Trong số doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt động bình thờng có lãi, số biên chế ở

nhiều nơi còn cao so với nhu cầu. Biên chế của DNNN thờng cao hơn hẳn so với doanh

nghiệp t nhân và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cùng ngành nghề, cùng công suất,

mặt khác DNNN còn thiếu lao động trẻ có trình độ lành nghề và kĩ thuật cao.

Việc sắp xếp lại các DNN cha thực sự triệt để, nhiều DNNN yếu kém, thua lỗ triển

miên, mất hết vốn vẫn không xử lý, chủ yếu là sát nhập hợp nhất. Quy mô của các doanh

nghiệp hiện nay còn nhỏ bé, bình quân mỗi doanh nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nớc.

DNNN cha thực sự đợc cơ cấu để tập trung hơn vào những ngành và lĩnh vực then

chốt, nhất là những ngành công nghiệp cơ bản, vẫn còn dàn trải trong hầu hết các ngành và

lĩnh vực kể cả những hoạt động sản xuất,kinh doanh nên để cho nhân dân đầu t.

2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm

2.1. Giá thành sản phẩm cao

Giá thành sản phẩm cao là nguyên nhân chủ yếu làm giảm khả năng cạnh tranh của

các DNNN và khiến cho các doanh nghiệp mất dần lợi thế trong những nhóm mặt hàng

vốn có lợi thế so sánh nh trong ngành công nghiệp dệt may lợi thế nhân công rẻ không thể

bù đắp đợc giá thành đầu vào cao do ngành sản xuất vải trong nớc không đáp ứng đợc nhu

cầu ngành may mặc, đồng thời cũng do kĩ thuật lạc hậu nên năng suất thấp so với các nớc.

2.2. Chất lợng sản phẩm và mẫu mã lạc hậu

DNNN Việt Nam có thuận lợi khi có đợc các mặt hàng hội tụ đủ lợi thế về nhân

công dồi dào, đợc thiên nhiên u đãi nhng do các điều kiện nh trình độ công nhân, kĩ thuật

kém… nên chất lợng của các sản phẩm sản xuất ra không đủ năng lực cạnh tranh đối với

các mặt hàng của các nớc.

2.3. DNNN cha chủ động trong việc tấp cận thị trờng

Các DNNN cha chủ động trong việc tìm kiếm thị trờng mới chỉ dừng lại ở việc thu

thập thông tin qua các nguồn nhấn định, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều cha có hệ

thống cung cấp thông tin về thị trờng và đối thủ cạnh tranh ở thị trờng quốc tế.

3. Thực trạng về chi phí của các doanh nghiệp Việt Nam

Một thực tế rất rõ ràng là chi phí đầu vào cho sản xuất của các DNNN còn cao so

với mức của thế giới. Trong điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận với thị trờng thế giới với

chi phí thấp thì ở Việt Nam lại ở mức cao. Thêm nữa doanh nghiệp còn chịu nhiều loại chi

phí cao dẫn tới tăng chi phí sản xuất, theo thống kê cha đầy đủ để thực hiện hoạt động xuất

nhập khẩu bằng đờng bộ, hàng không thì doanh nghiệp phải nộp 20 loại phí chính thức

khác nhau, chi phí phát hành lệnh giao hàng đờng biển là 50.000đ/bộ chứng từ đến

120.000đ/bộ đối với đờng hàng không mức chi phí này đến 350.000đ/bộ. Mặt khác do tình

trạng năng lực sản xuất trong nớc còn lạc hậu nên phần lớn nguyên liệu phục vụ cho sản

xuất đều phải nhập khẩu. Kết quả là chi phí sản xuất tăng cao làm giảm khả năng cạnh

tranh đối với hàng hoá nớc ngoài.

CHƠNG III

GIẢI PHÁP VỊ THẾ DNNN CỦA VIỆT NAM

TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP WTO

1. Nỗ lực từ phía các doanh nghiệp

Chủ động nắm bắt thông tin thị trờng, lựa chọn chiến lợc đầu t, sản phẩm, dịch vụ,

chuyển hớng kinh doanh, tăng cờng các mối quan hệ hợp tác liên kết, liên doanh, đào tạo

lực lợng lao động, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm dịch vụ để

sẵn sàng cạnh tranh trong môi trờng mở cửa.

Phản ánh kịp thời những khó khăn vớng mẳctong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh xuất nhập khẩu… của doanh nghiệp lên các tổ chức đại diện doanh nghiệp, các cơ

quan chính phủ để kịp thời điều chỉnh, khai thông các trở ngại đó cho doanh nghiệp.

Tự cố gắng nỗ lực vào bản thân các doanh nghiệp để phát triển là điều kiện tiên

quyết, các hỗ trợ nhà nớc là quan trọng tuy nhiên không nên ỉ ại vào Nhà nớc chia sẻ các

khó khăn với Chính phủ, thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật trong hoạt động

kinh doanh.

2. Quy hoạch tổng thể về DNNN

Yêu cầu đổi mới hệ thống DNNN đang đặt ra một vấn đề là nhà nớc cần sớm công

bố quy hoạch chính thức sự phát triển hệ thống DNNN trong nền kinh tế nớc ta ở giai đoạn

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đó là lộ trình cải cách sẵp xếp tổ chức lại

hệ thống này để làm cơ sở cho các giải pháp đổi mới cơ cấu quản lý chung.

Một khía cạnh nổi cộm khi cha có quy hoạch và kế hoạch đầy đủ về sự phát triển

của hệ thống này trong một tơng lai trung, dài hạn dẫn đến mấy năm qua hầu nh không có

một tiêu chí rõ ràng nào để xác định phân loại ngành và địa bàn nào cần duy trì DNNN với

100% vốn thuộc sở hữu Nhà nớc, cũng nh không có tiêu chí rõ ràng về doanh nghiệp nhà

nớc nào thuộc loại sẽ thực hiện đa dạng hoá sở hữu, cổ phần hoá, hoặc t nhân hoá. Điều

này gây ra những khó khăn lớn cho việc chế định và thực thi giải pháp sắp xếp và đầu t đối

với trên 5000 doanh nghiệp. Thiếu những tiêu chí trong thời gian dài trên 10 năm nay là

khuyết điểm lớn nhất, có tác hại nhiều nhất trong công cuộc đổi mới kinh tế nớc ta.

3. Cổ phần hoá DNNN

Cổ phần hoá DNNN không phải là một giải pháp để sắp xếp và cũng không phải là t

nhân hoá, mà là một hớng quan trọng để thực hiện có hiệu quả vốn đầu t thuộc nhà nớc,

tạo động lực cho hoạt động kinh doanh, thu hút vốn đầu t của xã hội, phát huy vai trò làm

chủ xí nghiệp về kinh tế của ngời lao động tại doanh nghiệp và tăng cờng sự kiểm soát xã

hội, chống lãng phí, tham nhũng có hiệu quả, phần vốn thu đợc từ bán cổ phần chỉ dùng để

hỗ trợ đầu t cho chính các công ty cổ phần hoá và một phần để đầu t cho các lĩnh vực sản

xuất, kinh doanh quan trọng.

Có chơng trình cụ thể để tiến hành cổ phần hoá DNNN mà nhà nớc không cần nắm

100% vốn, kể cả DNNN có quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh

trong đó nhà nớc chiếm cổ phần chi phối để thu hút thêm các nguồn vốn đầu t của ngời lao

động tại doanh nghiệp và các nguồn đầu t khác trong nớc, ngoài nớc, tạo điều kiện quan

trọng và tạo đầu vào cho thị trờng chứng khoán, làm sống động nền kinh tế.

Các công ty phải có kế hoạch cổ phần hoá nhà nớc chiếm cổ phần chi phối ở những

công ty thành viên và nhà nớc không cần nắm 100% vốn chuyển hoạt động sang cơ chế

đầu t vốn của tổng công ty.

Xoá bỏ quan hệ hành chính "giao vốn" trớc đây.

Xoá bỏ quan hệ cấp trên, cấp dới trong tổng công ty hiện nay chuyển sang cơ chế

công ty mẹ - công ty con trong một tổng công ty.

Phơng thức cổ phần hoá phải đợc đổi mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị

trờng: chuyển từ đánh giá tài sản do các cơ quan nhà nớc tiến hành hoặc DNNN tự đánh

giá tài khoản của doanh nghiệp, sang đấu giá bán cổ phiếu công khai trên thị trờng, u tiên

bán cho các công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm thu hút vốn và năng lực kinh tế

trong xã hội. Việc huy động thêm vốn thông qua con đờng bán cổ phần không nên hạn chế

số cổ phần đợc mua đối với mỗi pháp nhân để tăng quy mô vốn doanh nghiệp, trờng hợp

nớc ngoài mua cổ phần thì không quá 30%. Có chính sách khuyến khích do doanh nghiệp

cổ phần hoá sử dụng nhiều lao động dôi d, đồng thời cơ quan nhà nớc phải tạo điều kiện

để DNNN hoạt động có hiệu quả sau khi cổ phần hoá.

Triển khai việc giao, bán và khoán kinh doanh cho thuê đối với những doanh nghiệp

nhà nớc có quy mô nhỏ.

Việc giao là giao cho ngời lao động tại doanh nghiệp để chuyển sở hữu nhà nớc sang

sở hữu tập thể tại doanh nghiệp: việc bán doanh nghiệp cũng dành u tiên cho công nhân

viên tại doanh nghiệp sau đó mới bán ra ngoài doanh nghiệp, tiền thu đợc chủ yếu là để trả

nợ nần, thực hiện chính sách với số lao động dôi d, còn lại để hỗ trợ đầu t cho doanh

nghiệp sau cổ phần hoá 100% vốn nhà nớc để đổi mới công nghệ. Khi khoán kinh doanh,

cho thuê doanh nghiệp, sở hữu vẫn còn là nhà nớc, cần có kế hoạch cụ thể, sơ kết sau mỗi

đợt để mở ra thực hiện nên diện rộng đối với DNNN thuộc loại này.

4. Xây dựng củng cố, hiện đai hoá công nghệ

Việc hiện đại hoá công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm chi phí sản

xuất, tăng sức cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với DNNN khi hội nhập, phơng thức đổi

mới công nghệ phải căn cứ vào tình hình thực tế từng doanh nghiệp, phổ biến là đổi mới

từng phần cần thiết.

Nhà nớc có nhiều hình thức để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ nh: lập

các quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ, sử dụng nguồn vốn của các ngân hàng đầu t phát triển

có sự hỗ trợ lãi suất của nhà nớc, thực hiện hình thức mua thiết bị trả chậm qua các công

ty thuê mua tài chính trong nớc và nớc ngoài, miễn giảm thuế trong một thời gian nhất

định đối với doanh nghiệp tự vay vốn để đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, chí ít là trong

5 năm 2001-2005.

5. Hiện đại hoá quản lý DNNN

Hiện đại hoá các công cụ quản trị kinh doanh nh các phơng tiện thông tin, theo dõi

và xử lý mọi phát sinh trong sản xuất, kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh.

Thực hiện chế độ quản lý hiện đại của các nớc, hệ thống kế toán, thống kê phải phù

hợp với thông lệ quốc tế, bắt buộc thực hiện chế độ công khai báo cáo tài chính hàng năm

vào quý đầu năm cho rộng rãi công chúng biết.

Tạo lập mạng lới kiểm tra bằng phơng tiện công nghệ thông tin từ DNNNđến tổng

công ty, công ty đầu t tài chính nhà nớc đến các cơ quan quản lý nhà nớc đổi mới phơng

pháp thanh tra kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nớc.

6. Nâng cao trình độ công nghệ và đội ngũ cán bộ quản lý tại DNNN

Liên tục bồi dỡng, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của đội ngũ công nhân

phù hợp với yêu cầu công nghệ thay dodỏi nhanh theo chiều hớng tiến bộ của thời đại.

Chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, công tác t tởng văn hoá, phong

trào thi đua…

Hình thành thị trờng đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp, thực hiện cơ chế tuyển

chọn và hoạt động sử dụng cán bộ quản trị doanh nghiệp một cách rộng rãi. Giám đốc

doanh nghiệp là một nghề trong xã hội, chế độ thù lao phù hợp gắn với hiệu quả kinh

doanh tạo ra thực sự tôn vinh cán bộ có tài năng và phẩm chất đạo đức điều hành doanh

nghiệp có hiệu quả.

KẾT LUẬN

Trong bất cứ một nền kinh tế nào thì việc hình thành DNNN cũng là một yếu tố

khách quan. DNNN ở nớc ta có một vai trò rất to lớn từ trớc đến nay.

Việc chuyển sang kinh tế thị trờng, hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra các vấn đề bức

xúc của các DNNN cần đợc giải quyết để các DNNN tiếp tục góp phần thúc đẩy đất nớc

phát triển.

Yêu cầu đặt ra đối với các DNNN ta hiện nay là phải sắp xếp lại hệ thống doanh

nghiệp sao cho phù hợp với lực lợng của nó trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác lại phải

xây dựng đợc cơ chế kinh doanh phù hợp với thể chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa

để đảm bảo cho DNNN thực sự là một chủ thể độc lập về quản lý, bảo đảm sản xuất kinh

doanh có hiệu quả trong nền kinh tế mở.

Đổi mới hệ thống DNNN là một công việc vô cùng khó khăn nó liên quan tới các

lĩnh vực trong xã hội… do đó giải pháp đặt ra phải đồng bộ, mức độ đặt ra phải phù hợp

với điều kiện đất nớc.