YOMEDIA
ADSENSE
Tiểu luận:Phương pháp tư duy 6 nón
118
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận:phương pháp tư duy 6 nón', luận văn - báo cáo, công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận:Phương pháp tư duy 6 nón
- Thu hoạch PPNCKH MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................. 4 1 Sáng tạo ........................................................................................................... 4 1.1 Tư duy sáng tạo ........................................................................................ 4 1.2 Lịch sử........................................................................................................ 4 1.3 Đặc điểm .................................................................................................... 5 1.4 Những biện pháp bổ xung .......................................................................... 6 1.5 Các phương pháp thông dụng ................................................................... 8 2 Web Proxy Cache .......................................................................................... 11 PHẦN 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET .......................................... 14 1 Hiện trạng sử dụng Internet ........................................................................... 14 2 Hô hình hiện tại ............................................................................................. 14 PHẦN 3: YÊU CẦU GIẢI PHÁP ..................................................................... 17 1 Định hướng .................................................................................................... 17 2 Yêu cầu chung ............................................................................................... 17 PHẦN 4: XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ................................................................. 19 1 Mô hình triển khai ......................................................................................... 19 2 Nguyên tắc hoạt động .................................................................................... 19 3 Các thành phần của mô hình ......................................................................... 22 3.1 Squid ........................................................................................................ 22 3.2 Videocache ............................................................................................... 23 3.3 Kernel....................................................................................................... 24 3.4 Iptables..................................................................................................... 25 HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 1
- Thu hoạch PPNCKH 3.5 Blade Server ............................................................................................. 25 3.5 SAN (Storage Area Network) ................................................................... 27 3.5 NAS (Network Attached storage) ............................................................. 28 PHẦN 5: ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ............................ 30 1 Nguyên tắc phân nhỏ ..................................................................................... 30 2 Nguyên tắc tách khỏi ..................................................................................... 30 3 Nguyên tắc kết hợp ........................................................................................ 31 4 Nguyên tắc thực hiện sơ bộ ........................................................................... 32 5 Nguyên tắc dự phòng..................................................................................... 32 6 Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” ..................................................................... 33 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 35 HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 2
- Thu hoạch PPNCKH LỜI MỞ ĐẦU Con người từ xưa đến nay luôn tìm cách giải quyết các vấn đề của mình một cách nhanh chóng, hiệu quả và khoa học. Hay nói một cách khác, con người luôn tìm cách Tư duy sáng tạo và Tư duy sáng tạo chính là tài nguyên cơ bản của con người. Rất nhiều phương pháp tư duy được hình thành trong đó phương pháp tư duy TRIZ và phương pháp tư duy 6 chiếc mũ được sử dụng phổ biến nhất do tính đơn giản và dễ sử dụng. Thông qua bài thu hoạch này, em muốn minh họa khả năng ứng dụng của phương pháp tư duy TRIZ vào việc xây dựng hệ thống Web Proxy Cache dựa trên phần mềm mã nguồn mở Squid nhằm tiết kiệm chi phí thuê băng thông Internet quốc tế, tăng tốc độ truy cập Internet và giảm thiểu chi phí đầu tư so với giải pháp mua thiết bị tích hợp sẵn các tính năng trên. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức, thời gian và nguồn tài liệu tham khảo nên các vấn đề tìm hiểu trong bài thu hoạch chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong Thầy xem xét và góp ý thêm. Em xin chân thành cám ơn Thầy! Trương Lê Minh Ngọc HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 3
- Thu hoạch PPNCKH PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1 Sáng tạo 1.1 Tư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong các phát minh, sáng chế. Một danh từ khác được giáo sư Edward De Bono sử dụng để chỉ ngành nghiên cứu này và được dùng rất phổ biến là Tư duy định hướng. Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị, chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể. Ở các trường trung học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng như tập kích não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ; đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về phương pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi. 1.2 Lịch sử Từ xa xưa, các phương pháp tư duy sáng tạo đã bắt nguồn khi loài người biết suy nghĩ. Một trong các phương pháp đầu tiên được dùng tới có lẽ là phương pháp tương tự hoá. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 4
- Thu hoạch PPNCKH Tiếp theo là các phương pháp tổng hợp, phân tích, trừu tượng và cụ thể hoá chắc chắn đã được các nhà triết học và toán học sử dụng trong thời La Mã cổ đại và thời Xuân Thu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu có hệ thống và trình bày lại một cách đầy đủ cho từng phương pháp thì mãi đến đầu thế kỷ thứ 20 mới xuất hiện. Đặc biệt là sau việc chính thức phát minh ra phương pháp Tập kích não vào năm 1941 của Alex Osborn thì các phương pháp tư duy sáng tạo mới thực sự được các nhà nghiên cứu nhất là các nhà tâm lý học chú ý tới. Kể từ đó, rất nhiều phương pháp tư duy sáng tạo đã ra đời. Hiện nay, một số khuynh hướng chung là tìm ra các phương pháp để sử dụng kết hợp khả năng tư duy của các cá nhân vào trong một đề tài lớn cùng với sự hỗ trợ của ngành tin học. Trong tương lai, khi mà thành tựu của việc liên lạc trực tiếp các tín hiệu của các con chip điện tử với não người được hoàn thiện hơn thì chắc chắn nó sẽ tạo ra một cuộc cách mạng mới về các phương pháp tư duy sáng tạo. Lúc đó, việc khó khăn là làm sao cho bộ não của từng cá nhân điều khiển và tận dụng được mọi khả năng của các hệ thống máy tính, cũng như làm sao quản lý việc nối các hoạt động tư duy cá nhân thành một mạng tư duy khổng lồ với thời gian truy cập thông tin là thời gian thực. 1.3 Đặc điểm - Các bộ môn được xem là công cụ của ngành này bao gồm: Tâm lý học, giáo dục học, luận lý học (hay logic học), giải phẫu học, và các tiến bộ về y học trong lĩnh vực nghiên cứu não. - Không có khuôn mẫu tuyệt đối: Cho đến nay vẫn không có phương pháp vạn năng nào để khơi dậy khả năng tư duy và các tiềm năng khổng lồ ẩn chứa trong mỗi con người. Tùy theo đặc tính của đối tượng làm việc và môi trường tại chỗ mà mỗi cá nhân hay tập thể có thể tìm thấy các phương pháp riêng thích hợp. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 5
- Thu hoạch PPNCKH - Không cần đến các trang bị đắt tiền: Cho đến nay, các phương pháp tư duy sáng tạo chủ yếu vẫn là các cách thức tổ chức lề lối suy nghĩ có hướng và các dụng cụ sử dụng rất đơn giản chủ yếu là giấy, bút, phấn, bảng, lời nói, đôi khi là màu sắc, máy chiếu hình, từ điển... Một số phần mềm đã xuất hiện trên thị trường để giúp đẩy nhanh hơn quá trình hoạt động sáng tạo và làm việc tập thể có tổ chức và hiệu quả hơn. Song, tại một số trường học vẫn có thể tiến hành giảng dạy bộ môn này bằng những cuộc thảo luận chuyên đề hỗ trợ không tốn kém. Cuối cùng, khoa này cũng không giới hạn tầm nghiên cứu của nó cho việc ứng dụng thành tựu mới của y học về não bộ và tin học và điều đó vẫn còn bỏ ngỏ cho các nhà nghiên cứu. - Không phức tạp trong thực nghiệm: Thực nghiệm của hầu hết các phưong pháp tư duy sáng tạo hiện nay rất đơn giản. Nếu cần quá trình đào tạo cấp tốc có thể từ 1 buổi cho tới dưới 1 tuần cho người học. Đa số các phương pháp đã đưọc ghi sẵn ra từng bước như là những thuật toán. Điều kiện cho người thực hiện chỉ là sự hiểu biết và có khả năng tư duy cũng như đôi khi cần đến sự hỗ trợ của các kho dữ liệu về kiến thức chuyên môn mà vấn đề đặt ra có liên quan hay đề cập tới. - Hiệu quả cao: Các phương pháp tư duy sáng tạo, nếu sử dụng đúng chỗ đúng lúc đều mang lại lợi ích rất cao, nhiều giải pháp được đưa ra chỉ nhờ vào phương pháp tập kích não. Các phương pháp khác cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà phát minh, nhất là trong lĩnh vực kỹ thuật hay công nghệ. - Giảm thiểu được áp lực quá tải của lượng thông tin: bằng các phưong án tư duy có định hướng thì một hệ quả tất yếu là người nghiên cứu sẽ chọn lựa một cách tối ưu những dữ liệu cần thiết, do đó tránh các cảm giác lúng túng, mơ hồ, hay lạc lõng trong rừng rậm của thông tin. 1.4 Những biện pháp bổ xung - Y học: Thành tựu mới về y học, nhất là dược khoa, đã đem lại nhiều kết quả cho việc nâng cao khả năng tư duy. Ngày nay, y học đã tìm ra rất nhiều dược chất có khả năng chống lão hóa não hay chống sự suy giảm khả năng HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 6
- Thu hoạch PPNCKH của trí nhớ trong đó có vai trò quan trọng của các chất chống ôxi hóa, cũng như vai trò của các muối khoáng và các sinh tố (vitamin) - đặc biệt là sinh tố A. Không chỉ các tiến bộ trong Tây y mà trong Đông y người ta cũng đã có nhiều thành công trong việc dùng hỗn hợp các dược thảo với các dược chất Tây y. Một vị thuốc Đông y nổi tiếng có khả năng phục hồi trí nhớ và giảm stress là gingko bibola. - Thiền: Thiền định là một phương pháp khá hữu hiệu để chống stress, tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể và tăng khả năng suy nghĩ tập trung vào một chủ đề. Đặc biệt các phương pháp thiền Phật giáo còn giúp tư duy của hành giả trở nên độc lập trước mọi thành kiến, kinh nghiệm, hay tri thức vốn đã được huấn tập từ trước trong não bộ. Chính những kiến thức và kinh nghiêm này đôi khi là trở lực che mờ sự sáng suốt hay ngăn trở sự độc lập của tư duy. - Dưỡng sinh và rèn luyện sức khỏe: Một cá nhân không thể có những hoạt động trí não sáng suốt mạnh mẽ nếu người không đủ sức khỏe để làm việc. Việc ăn uống điều độ, dưỡng sinh đúng mực giúp rất nhiều cho việc giữ não bộ được linh hoạt và bền bỉ. Vai trò của thực phẩm đặc biệt là các chất đạm rất cần thiết cho não bộ hoạt động bình thưòng. - Chế độ làm việc: Để giảm thiểu hậu quả không tốt do việc tập trung lâu, ngồi lâu và bảo đảm cho sự bền bỉ hoạt động của não bộ nhiều chuyên gia đã cho lời khuyên là phải có các vận động thể dục ngắn để giảm stress cũng như để buông xả bớt các căng thẳng thần kinh sau mỗi 45-60 phút làm việc tập trung. Hơn nữa, bắt cơ thể làm việc với số giờ quá nhiều trong một ngày sẽ làm giảm sức tập trung. Ngoài ra, tổ chức công việc có thứ tự ngăn nắp cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả của quá trình tư duy. - Các kho dữ liệu và vai trò hỗ trợ của tin học: Trong khi nghiên cứu các giải pháp mới thì việc nắm bắt đầy đủ thông tin, tư liệu về vấn đề cần giải quyết là một điều cần thiết trước tiên. Ngoài ra, để có được những ý kiến hay lời giải sáng tạo thì việc vận dụng kiến thức, hiểu biết hay các công cụ mới là rất quan trọng. Ngày nay tận dụng khả năng của tin học người ta có HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 7
- Thu hoạch PPNCKH thể giảm thiểu nhiều công sức để tìm tòi tra cứu các kho dữ liệu ở các nơi khác nhau. Đồng thời, có thể truy nhập hay tìm ra các kiến thức cần thiết cho một vấn đề trong thời gian rất ngắn. Đặc biệt, với sự trợ giúp của Internet và các máy truy tìm dữ liệu thì các thông tin rời rạc trưóc đây của nhân loại đã được nối lại thành một kho dữ liệu quí báu khổng lồ rất tiện lợi cho việc khai thác và tận dụng chúng. 1.5 Các phương pháp thông dụng Các phương pháp sử dụng trong ngành này còn đang được khám phá. Số lượng phương pháp đã được phát minh có đến hàng trăm. Nội dung các phương pháp áp dụng có hiệu quả bao gồm: - Tập kích não: Đây là một phương pháp dùng để phát triển nhiều giải đáp sáng tạo cho một vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách tập trung sự suy nghĩ vào vấn đề đó; các ý niệm và hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu nhiên theo dòng tư tưởng, càng nhiều thì càng đủ và càng tốt, rồi vấn đề được xem xét từ nhiều khía cạnh và nhiều cách (nhìn) khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm, đánh giá và tổng hợp thành các giải pháp cho vấn đề đã nêu. - Thu thập ngẫu nhiên: là kĩ thuật cho phép liên kết một kiểu tư duy mới với kiểu tư duy đang được sử dụng. Cùng với sự có mặt của kiểu tư duy mới này thì tất cả các kinh nghiệm sẵn có cũng sẽ được nối vào với nhau. Phương pháp này rất hữu ích khi cần những ý kiến sáng rõ hay những tầm nhìn mới trong quá trình giải quyết một vấn đề. Đây là phương pháp có thể dùng bổ sung thêm cho quá trình tập kích não. - Nới rộng khái niệm: là một cách để tìm ra các tiếp cận mới về một vấn đề khi mà tất cả các phương án giải quyết đương thời không còn dùng được. Phương pháp này triển khai nguyên tắc "lui một bước" để nới rộng tầm nhìn về vấn đề. - Kích hoạt: Tác động chính của phương pháp này là để tư tưởng được thoát ra khỏi các nền nếp kiến thức cũ mà đã từng được dùng để giải quyết vấn HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 8
- Thu hoạch PPNCKH đề. Chúng ta tư duy bằng cách nhận thức và trừu tượng hóa thành các kiểu rồi tạo phản ứng lại chúng. Các phản ứng đối đáp này dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ và sự hữu lý của các kinh nghiệm này. Tư tưởng của chúng ta thường ít vượt qua hoặc đứng bên ngoài của các kiểu mẫu cũ. Trong khi chúng ta có thể tìm ra câu trả lời như là một "kiểu khác" của vấn đề, thì cấu trúc não bộ sẽ gây khó khăn cho chúng ta để liên kết các lời giải này. Phương pháp kích hoạt sẽ làm nảy sinh các hướng giải quyết mới. - Sáu chiếc mũ tư duy (six thinking hats): là một kĩ thuật được nhằm giúp các cá thể có được nhiều cái nhìn về một đối tượng, những cái nhìn này sẽ khác nhiều so với một người thông thường có thể thấy được. Đây là một khuôn mẫu cho sự tư duy và nó có thể kết hợp thành lối suy nghĩ định hướng. Trong phương pháp này thì các phán xét có giá trị sẽ có chỗ đứng riêng của chúng, nhưng các phê phán đó sẽ không được phép thống trị như là thường thấy trong lối suy nghĩ thông thường. Phương pháp này được dùng chủ yếu là để kích thích lối suy nghĩ song song, toàn diện và tách riêng cá tính (như là bản ngã, các thành kiến,...) với chất lượng. - DOIT: là phương pháp để gói gọn, hay kết hợp, các phương pháp tư duy sáng tạo lại với nhau và dẫn ra các phương pháp về sự xác định ý nghĩa và đánh giá của vấn đề. DOIT giúp tìm ra kỹ thuật sáng tạo nào là tốt nhất. Chữ DOIT là chữ viết tắt trong tiếng Anh bao gồm: • D - Define problem nghĩa là Xác định vấn đề • O - Open mind and Apply creative techniques tức là Cởi mở ý tưởng và Áp dụng các kỹ thuật sáng tạo • I - Identify the best solution là Xác định lời giải đáp tốt nhất • T - Transform là Chuyển đổi - Đơn vận: Đây là phương pháp mạnh giải quyết vấn đề bằng cách đem nó vào sự vận chuyển đơn nhất. Phương pháp này thích hợp để giải quyết những vấn đề trong môi trường kỹ nghệ sản xuất. Nó đưa phương pháp DOIT lên một mức độ tinh tế hơn. Thay vì nhìn sự sáng tạo như là một quá trình tuyến tính thì cái nhìn của đơn vận đưa quá trình này vào một vòng HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 9
- Thu hoạch PPNCKH khép kín không đứt đoạn. Nghĩa là sự hoàn tất cùng với sự thực hiện tạo thành một chu kì dẫn tới chu kì mới nâng cao hơn của sự sáng tạo. - Giản đồ ý: phương pháp này là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Nó có thể dùng như một cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này củng cố thêm khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau cũng như nâng cao khả năng nhớ theo chuỗi dữ kiện xảy ra theo thời gian. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. - Tương tự hoá: xem vấn đề như là một đối tượng. So sánh đối tượng này với một đối tượng khác, có thể là bất kì, thường là những bộ phận hữu cơ của tự nhiên. Viết xuống tất cả những sự tương đồng của hai đối tượng, các tính chất về vật lý, hoá học, hình dạng, màu sắc... cũng như là chức năng và hoạt động. Sau đó, xem xét sâu hơn sự tương đồng của cả hai, xem có gì khác nhau và qua đó tìm thấy được những ý mới cho vấn đề. - Tương tự hoá cưỡng bức: là một cách mở rộng tầm nhìn hay bóp méo những kiến thức hiện hữu để tạo ra những sáng kiến mới. - Tư duy tổng hợp: là một quá trình phát hiện ra các mối liên hệ làm thống nhất các bộ phận mà tưởng chừng như là tách biệt. Đây là phương thức ghép đặt các sự kiện lại với nhau để mở ra một tầm nhìn mới cho tất cả các loại vấn đề. Phương pháp này không chỉ dùng trong nghiên cứu khoa học mà còn trong nhiều lĩnh vực khác như nghệ thuật, sáng tác... hay ngay cả trong lĩnh vực sử dụng tài hùng biện như chính trị, luật... - Đảo lộn vấn đề (reversal): Đây là một phương pháp cổ điển được áp dụng triệt để về nhiều mặt trên một vấn đề nhằm tìm ra các thuộc tính chưa được thấy rõ và khả dĩ biến đổi được đối tượng cho phù hợp hơn. - Cụ thể hoá và Tổng quát hoá HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 10
- Thu hoạch PPNCKH - TRIZ: (Viết tắt từ Nga ngữ Teoriya Resheniya Izobreatatelskikh Zadatch (Теория решения изобретательских задач), Anh ngữ: the Theory of Inventive Problem Solving) tức là Lý thuyết giải quyết sáng tạo cho vấn đề. Đây là lý thuyết sáng tạo được thống kê và tổng hợp thành 40 gợi ý khác nhau và được ghi ra cụ thể cho người áp dụng tùy theo tình huống của vấn đề. Nhiều phương pháp trình bày trên đây vẫn còn được những người phát minh ra chúng giữ độc quyền trong việc đào tạo và in ấn các tài liệu giáo khoa. 2 Web Proxy Cache Hầu hết tất cả người dùng trong thế giới mạng đều quen thuộc với từ kỹ thuật Caching. Công nghệ caching đã được sử dụng trong các lĩnh vực của ngành công nghiệp máy tính và mạng trong một thời gian khá dài. Phần cứng tận dụng lợi thế của caching ở mức độ vi xử lý, trình duyệt web triển khai thực hiện caching để lưu trữ các đối tượng trên các trang web, và rất nhiều các thiết bị tăng tốc mạng cũng thực hiện các dạng bộ nhớ đệm trong kiến trúc phần mềm. Nói đến caching là nói đến tốc độ, và nếu có một điều mà mọi người sử dụng web mong muốn thì đó là truy cập dữ liệu nhanh hơn đồng thời an toàn hơn. Đặc biệt trước sự bùng nổ của các dịch vụ giải trí online: âm thanh, hình ảnh, video được đa số dân cư mạng ưa chuộng (youtube, zing, metacafe...) và các mạng xã hội (facebook, google+, twitter...). Để đáp ứng lại các nhu cầu này hiện nay hầu hết các ISP đang triển khai các giải pháp để tiết kiệm chi phí băng thông, nâng cấp băng thông nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo ra các gói giá trị cạnh tranh. Bằng việc triển khai giải pháp Web Proxy Cache, chúng ta có thể mang lại các lợi ích chính như sau: - Kiểm tra các thông tin phạm pháp: Các yêu cầu truy cập thông tin trên Internet sẽ được kiểm tra dựa trên cơ sở dữ liệu của tổ chức quốc tế về phạm pháp, nhiều công ty nước ngoài bắt buộc phải tuân thủ các điều khoản HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 11
- Thu hoạch PPNCKH này. Ở Việt Nam cũng đã có những nghị định đầu tiên quy định nhà cung cấp dịch vụ phải trang bị các giải pháp bảo vệ người dùng. - Kiểm soát nội dung: Hệ thống cho phép ngăn chặn truy cập vào các nội dung đã được xếp hạng sẵn, như các trang tin quảng cáo, giải trí, thể thao, hacker, virus… Hệ thống cũng cho phép nhượng quyền quản trị cho người dùng về quản trị và báo cáo việc kiểm soát nội dung cho cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ. - Tối ưu hóa băng thông: Giải pháp caching cho phép nén nội dung, cache các tập tin qua HTTP, cache các đoạn mã giống nhau cho các ứng dụng chia sẻ ngang hàng. Các công nghệ này giúp tối ưu hóa băng thông sử dụng cho các ứng dụng chia sẻ ngang hàng. - Tăng tốc các dịch vụ streaming: Giải pháp cho phép cache các nội dung hình ảnh video, tự động chia tách và phát cho nhiều người dùng cùng xem video từ một nguồn trên Internet, hỗ trợ cả các hình thức video phát trực tiếp cũng như phát theo yêu cầu. Các công nghệ này cũng sẽ làm giảm băng thông sử dụng đi đáng kể và nâng cao tốc độ truy cập, đảm bảo chất lượng của các dịch vụ video trên mạng không bị ngắt quãng, hay chậm. - Tăng tốc nội dung: • Hệ thống Web Proxy Cache cho phép cache các nội dung của rất nhiều các ứng dụng mạng khác nhau thông qua Internet, những người dùng sau truy cập vào cùng các nội dung đã được cache sẽ nhận được ngay nội dung đã lưu trong cache. Các giải pháp này cho phép giảm băng thông sử dụng đáng kể, giảm thời gian truy cập đáng kể cho các người dùng. • Theo thống kê chung trên các nhà cung cấp dịch vụ Internet, họ có thể tiết kiệm được băng thông sử dụng từ 20-30%, đây là một khoản tiết kiệm đáng kể cho nhà cung cấp, đồng thời tăng chất lượng dịch vụ trong khi mang lại cảm giác tốt cho khách hàng vì dịch vụ nhanh. Chính vì vậy mà Caching là một giải pháp không thể thiếu cho các nhà cung cấp dịch vụ Internet. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 12
- Thu hoạch PPNCKH - Sử dụng các tính năng hỗ trợ trên Web Proxy Cache để tạo dịch vụ thu phí khách hàng • Dựa trên số lượng user và thời điểm truy cập cũng như thống kê các website được nhiều người truy cập nhất (số lượng page views lớn), ISP có thể thực hiện chức năng quảng cáo cho các doanh nghiệp (thể hiện dưới dạng pop-up hoặc chèn link quảng cáo của doanh nghiệp) • Hình thức quảng cáo có thể được thực hiện bằng cách trả về một trang quảng cáo khi Web Proxy Cache nhận được các lỗi DNS error hoặc HTTP Error trả về từ server (hiện tại trên thế giới đã áp dụng hình thức này chẳng hạn như OpenDNS hoặc một số Proxy miễn phí khác) • ISP có thể dùng tính năng pop-up trên web để thống báo tình trạng nợ cước của khách hàng, quảng cáo các dịch gia tăng, chương trình khuyến mãi… HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 13
- Thu hoạch PPNCKH PHẦN 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET 1 Hiện trạng sử dụng Internet Hiện nay theo thống kê của các tổ chức an ninh mạng, mỗi ngày trên Internet có khoảng gần 30.000 trang web chứa mã độc mới xuất hiện, và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm khoàng gần 10 lần. Các hacker ngày nay có xu thế chuyển dần các tấn công thông qua môi trường web và các ứng dụng như chat hay chia sẻ ngang hàng. Các trang web hợp pháp có số lượng người truy cập lớn là các mục tiêu ưa thích của hacker ngày nay. Một khi các trang web này bị tấn công và lây nhiễm mã độc, mã độc ngay lập tức lây nhiễm với tốc độ chóng mặt trên phạm vi toàn cầu chỉ trong vài giờ bất chấp tường lửa và các phần mềm diệt virus trên máy trạm. Công nghệ an ninh mạng của Web Proxy Cache sử dụng sức mạnh của điện toán đám mây tiên tiến nhất hiện nay, cho phép cộng đồng người dùng Web Proxy Cache toàn cầu phát hiện và chia sẻ danh sách các mã độc mới nhất. Hiện nay công ty đang triển khai dịch vụ Internet, hàng tháng phải tốn chi phí cho việc thuê băng thông Internet là lớn nhất (40% doanh thu), mặt khác do nhu cầu của cơ quan quản lí an ninh quốc gia (Bộ công an) đòi hỏi phải lọc bỏ một số trang web liên quan đến chính trị, xã hội. 2 Hô hình hiện tại Công ty hiện đang hoàn thiện hệ thống Core nhằm cung cấp dịch vụ Internet trên truyền hình cáp. Kết nối Gateway internet quốc tế với băng thông 550Mbps, thuê từ các ISP như VDC, FPT, EVN và SPT băng thông quốc tế lên đến trên 2Gbps. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 14
- Thu hoạch PPNCKH Dịch vụ sử dụng chủ yếu trên mạng của công ty là dịch vụ Web (HTTP_Browing, HTTP DownloadManager, HTTP_Streaming) Hiện công ty đang sử dụng giải pháp caching của Cisco là Blue Coat SG9000. Dòng sản phẩm Blue Coat ProxySG cung cấp một kiến trúc hạ tầng proxy dải rộng nhằm giúp đảm bảo anh ninh cho các giao dịch Web và tăng tốc việc phân bố các ứng dụng kinh doanh. ProxySG được xây dựng trên nền Hệ điều hành SGOS – một hệ điều hành theo khách hàng và đối tượng, cho phép việc kiểm soát chính sách mềm dẻo thông qua nội dung, người dùng, các ứng dụng và các giao thức. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 15
- Thu hoạch PPNCKH Thiết bị Appilance Blue Coat ProxySG với hiệu suất cao giúp quản lý rất nhiều các yêu cầu của một proxy thông qua một mạng doanh nghiệp điển hình. Các thiết bị có thể được cài đặt và quản lý đơn giản dưới dạng rack. Thiết bị Blue Coat SG được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu proxy cho các Văn phòng chi nhánh, các Internet Gateway, các Data Center và các Nhà cung cấp dịch vụ toàn cầu. Tuy nhiên mỗi thiết bị SG9000 chỉ có khả năng xử lý tối đa lượng traffic là 300Mbps. Như vậy với 2 thiết bị SG9000 chỉ có thể xử lý được lượng traffic là 600Mbps. Do tổng traffic trên 2Gbps nên cần một giải pháp khác hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn vì chi phí cho thiết bị SG9000 khá cao. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 16
- Thu hoạch PPNCKH PHẦN 3: YÊU CẦU GIẢI PHÁP 1 Định hướng Hiện tại công ty đang là một trong những nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp cho cá nhân và doanh nghiệp lớn nhất ở Việt Nam. Bên cạnh đó công ty cũng đang cung cấp các dịch vụ khác trên mạng truyền hình cáp như: Internet, VoD, IPTV. Đặc biệt là dịch vụ Internet đang nằm trong chiến lược phát triển hàng đầu của công ty. Trong tương lai, đường truyền Internet dự kiến sẽ khoảng hơn 2Gbps, số lượng người dùng ước tính là khoảng 200 ngàn thuê bao và có khả năng mở rộng về sau. 2 Yêu cầu chung Nhằm mục đích đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, việc truy cập các dịch vụ Internet cần phải đạt được các yêu cầu tối thiểu như sau: - Tăng tốc độ truy cập các ứng dụng của dịch vụ web - Giảm băng thông quốc tế, đồng thời giảm chi phí thuê kênh truyền internet quốc tế - Lọc các trang web có nội dung không lành mạnh và phản động chính trị, xã hội do Bộ Công An A206 đề nghị - Thống kê, gom nhóm các trang web sử dụng nhiều nhất để đưa ra các chính sách điều chỉnh SLA của hệ thống mạng tốt hơn - Tạo ra các giá trị gia tăng từ các dịch vụ quảng cáo bằng cách pop-up lên trang web - Tăng giá trị cạnh tranh so với các đối thủ khác (dịch vụ lọc web cho các thuê bao gia đình, dịch vụ quét virus) trong tương lai - Công tác chăm sóc khách hàng: Tạo kênh thông tin bằng trang web với khách hàng nhằm thông báo tiền cước, nợ cước, cảnh báo các sự kiện HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 17
- Thu hoạch PPNCKH Internet liên quan (virus, hacker, an toàn máy tính...). Thông báo các thay đổi về chính sách dịch vụ cho khách hàng (thay đổi ngày tính cước, nâng cấp hệ thống…). - Công tác kinh doanh: Dựa vào thiết bị này có thể kinh doanh quảng cáo trên trang thông tin (đối tượng khách hàng là các công ty Viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử…). Quảng cáo các dịch vụ GTGT trên Internet sắp tới của công ty: SMS, VoD, Games Online, IPTV… HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 18
- Thu hoạch PPNCKH PHẦN 4: XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 1 Mô hình triển khai Với mô hình triển khai trên traffic HTTP sẽ được redirect sang Web Proxy Cache để thực hiện caching nhằm tiết kiệm băng thông kết nối ra Internet. Trong mô hình trên một hoặc nhiều thiết bị Web Proxy Cache sẽ được sử dụng tại cửa ngõ của đường kết nối đi Internet quốc tế. Tùy theo băng thông đi Internet, số lượng người dùng, mà chúng ta có thể sử dụng một, hoặc nhiều thiết bị Caching. Khả năng mở rộng năng lực của hệ thống caching được thực hiện thông qua các công nghệ chia tải cache cache gồm: WCCP (Web Cache Control Protocol), PBR (Policy Based Routing), hoặc dùng các thiết bị chia tải chuyên nghiệp. 2 Nguyên tắc hoạt động Proxy Web sẽ được triển khai theo dạng Transparent. Người dùng Internet sẽ không nhận biết sự có mặt của thiết bị Web Proxy Cache trong hệ thống mạng. HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 19
- Thu hoạch PPNCKH Khi client truy cập Internet các request sẽ được redirect qua Web Proxy Cache để xử lý, với dạng transparent gói tin IP vẫn giữ nguyên không bị thay đổi. Các request từ client được redirect qua Web Proxy Cache sẽ được kiểm tra trong cache của Web Proxy Cache, nếu các đối tượng này chưa được cache (Cache Miss) Web Proxy Cache sẽ gửi request này đến Server để lấy dữ liệu về, sau đó lưu trong cache và trả về cho client. Các client tiếp theo request với cùng nội dung như client thứ nhất đã request, Web Proxy Cache kiểm tra nội dung đã có trong cache (Cache Hit), dữ liệu sẽ được trả về trực tiếp từ Web Proxy Cache, như vậy sẽ tiết kiệm được băng thông ra ngoài Internet để lấy dữ liệu từ server. Mô tả luồng traffic tại khi triển khai Proxy Web caching: - Trường hợp nội dung chưa được cache (Cache Miss): • User thực hiện một HTTP request truy cập website trên Internet (destination port là 80). Tại Router đã cấu hình Policy redirect HTTP traffic request sang Web Proxy Cache, toàn bộ HTTP request sẽ được xử lý tại Web Proxy Cache. • Web Proxy Cache kiểm tra nội dung chưa có trong cache (cache miss). Web Proxy Cache gửi request lên web server ngoài Internet để lấy dữ liệu về (gói tin của Client được giữ nguyên). Dữ liệu được trả HVTH: Trương Lê Minh Ngọc Trang: 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn